ỦY BAN NHÂN DÂN ..................
TRƯỜNG TIỂU HỌC ....................
SÁNG KIẾN
“Một số thủ thuật giúp học sinh lớp 3
ghi nhớ tốt từ vựng Tiếng Anh”
----- -----
- Tác giả: ..................
- Chức vụ: Giáo viên
NĂM HỌC 2021– 2022
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, tiếng Anh được sử dụng ở hầu hết mọi lĩnh vực trong cuộc sống
và nó được coi là ngơn ngữ quốc tế số một trên thế giới. Nó được coi là “chìa
khóa vàng” cho sự hợp tác và cùng phát triển giữa các quốc gia trên thế giới với
nhau. Vì thế, việc học và sử dụng tiếng Anh ngày càng tăng. Ở Việt Nam, tiếng
Anh ngày càng chiếm vị trí quan trọng và đang là môn ngoại ngữ được sử dụng
phổ biến nhất. Ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
1400/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân” (gọi tắt là đề án ngoại ngữ 2020). Mục tiêu chung của đề án là “Thực
hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục nhằm
đảm bảo đến năm 2020 đạt được bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng
ngoại ngữ của nguồn nhân lực ...”. Vì vậy, Tiếng Anh đóng một vai trị quyết
định để con người Việt Nam có thể vươn lên tầm cao trí tuệ thế giới.
Trong q trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng
nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối
giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, dạy tiếng Anh nói chung và
dạy từ vựng nói riêng cho trẻ địi hỏi ở người giáo viên khơng chỉ khả năng ngơn
ngữ mà cịn là khả năng khuyến khích, khơi dậy được sự hứng thú, say mê của
học sinh. Ở lứa tuổi tiểu học, học sinh rất hào hứng, thích tìm tịi, khám phá
những điều mới lạ nhất là những hình ảnh gây ấn tượng và cảm xúc mạnh, xong
các em lại nhanh chán. Để làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa
dạng trong các hoạt động trong giờ học, đổi mới cả nội dung, hình thức lẫn
phương pháp, sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, vận dụng đa dạng các phương
pháp, đổi mới trong thiết kế hoạt động dạy để giúp học sinh hứng thú trong việc
học, từ đó khắc sâu và ghi nhớ từ vựng tốt hơn.
Xuất phát từ những yêu cầu thiết thực trên, là một giáo viên dạy Tiếng
Anh ở bậc Tiểu học, tôi lựa chọn đề tài “Một số thủ thuật giúp học sinh lớp 3
ghi nhớ tốt từ vựng tiếng Anh” giúp các em học sinh yêu thích và hiểu hơn về
tầm quan trọng của môn Tiếng Anh.
2. Mục đích nghiên cứu
a. Tìm hiểu tác động của việc học từ vựng đến các kĩ năng Tiếng Anh.
b. Tìm hiểu các thủ thuật giảng dạy từ vựng tích cực nhằm nâng cao các
kĩ năng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 một cách hiệu quả.
c. Tìm hiểu thực trạng các việc giảng dạy từ vựng trong nhà trường cho
học sinh lớp 3. Từ đó, đưa ra các biện pháp tích cực lồng ghép với các phương
pháp dạy học truyền thống nhằm khuyến khích khả năng học mơn Tiếng Anh ở
học sinh lớp 3.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 3 trường Tiểu học Linh Tây
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung, cách thức,
các kỹ thuật tổ chức dạy và học từ vựng Tiếng Anh của học sinh lớp 3.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại trường Tiểu
học Linh Tây
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: năm học 2020-2021(lớp 3/6) và học kì
1 năm học 2021-2022 (khối 3).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy và học từ vựng Tiếng Anh ở lớp 3.
Nghiên cứu thực trạng
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả học và ghi nhớ từ
vựng Tiếng Anh của học sinh lớp 3.
Đề xuất giải pháp
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc học và ghi
nhớ từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3.
Tổ chức thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm cho học sinh thông qua các giờ học Tiếng Anh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Quan sát thực tế, thống kê, thực nghiệm sư phạm.
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm từ vựng trong Tiếng Anh
Từ vựng hay vốn từ, kho từ vựng của một người là tập hợp các từ trong
một ngôn ngữ mà người đó quen thuộc (biết tới). Vốn từ vựng thường xuyên
tăng lên theo tuổi tác, và là công cụ cơ bản và hữu dụng trong giao tiếp và thu
nhận kiến thức. Người ta phân biệt hai loại kho từ vựng là chủ động và bị động.
Kho từ vựng chủ động bao gồm các từ được sử dụng trong văn nói và văn viết.
Kho từ vựng bị động bao gồm các từ mà một người có thể nhận ra lúc đọc hoặc
lúc nghe, nhưng khơng sử dụng chúng trong văn nói hoặc viết. Kho từ vựng bị
động nhiều hơn kho từ vựng chủ động một vài lần.
2. Tầm quan trọng của việc học và ghi nhớ từ vựng đối với người học
Tiếng Anh
Học và sử dụng thành thạo từ vựng của ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng
trong q trình dạy và học bất cứ ngoại ngữ nào. Kiến thức từ vựng là cơng cụ
giúp người học có khả năng thiết lập và thành cơng trong giao tiếp. Đây cũng
chính là mục tiêu chính của việc học và dạy ngoại ngữ. Ngồi ra, người học có
thể khám phá ra vẻ đẹp của ngôn ngữ thông qua các từ mới. Người học cũng có
thể so sánh, đối chiếu ngơn ngữ tiếng Anh với tiếng mẹ đẻ để hiểu được sự
giống nhau và khác nhau giữa hai ngôn ngữ. Điều này giúp họ nắm vững được
hệ thống ngôn ngữ của hai ngôn ngữ, một trong những yếu tố quan trọng khiến
người học giao tiếp hiệu quả. Như vậy, nếu thiếu từ vựng người học sẽ thất bại
trong việc thiết lập mối quan hệ giao tiếp. Hay với vốn từ vựng ít ỏi, họ cũng sẽ
khơng có khả năng đọc thêm các tài liệu nâng cao, vì thế họ sẽ mất đi cơ hội mở
rộng vốn từ vựng của mình và sẽ khó thành công trong việc sử dụng các chiến
lược học từ vựng. Hơn nữa, các kỹ năng ngôn ngữ cũng bị ảnh hưởng nếu thiếu
vốn từ vựng cần thiết. Chính vì tầm quan trọng của từ vựng đối với người học
tiếng Anh, những người thực hiện giảng dạy nên nỗ lực phát triển từ vựng cho
học sinh của mình cũng như giúp họ phát triển khả năng giao tiếp sử dụng vốn
từ vựng họ đã được học.
3. Đặc điểm của học sinh lớp 3 trong học tập Tiếng Anh
Học sinh lớp 3 còn gọi là YL (Young Learners), các em đã biết đọc, biết
viết tiếng mẹ đẻ; đang phát triển tư duy, nhận biết sự khác nhau giữa cái thực và
cái tưởng tượng và cũng có thể cùng bạn bè xây dựng, tổ chức việc học của
mình. Do vậy, đối với nhóm tuổi này chúng ta cần có một chương trình học có
hệ thống, có mục tiêu ngơn ngữ cụ thể cho từng giai đoạn và từng loại hình học
tập.
II. Thực trạng của việc dạy và học từ vựng Tiếng Anh tại trường tiểu
học
1. Thuận lợi
- Việc dạy và học Tiếng Anh luôn được nhà trường chú trọng, quan tâm và
chỉ đạo sát sao.
- Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp, gần gũi với
cuộc sống thực tế của học sinh, có nhiều tranh ảnh sinh động, tạo hứng thú cho
học sinh.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều
nguồn tư liệu dạy học qua Internet.
- Bản thân tôi là một giáo viên trẻ, nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy
mơn Tiếng Anh, ham học hỏi, tìm tịi và trau dồi kiến thức chun mơn nghiệp
vụ.
2. Khó khăn
- Đa số phụ huynh đi làm ăn xa nên chưa thực sự quan tâm sâu sát được
việc học tập của con em nói chung và việc học ngoại ngữ nói riêng.
- Tâm lý học sinh sợ học vì nghĩ Tiếng Anh là một mơn học khó, lại
khơng có sự kèm cặp giúp đỡ từ phía gia đình nên càng thấy sợ mơn học hơn.
- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường cịn hạn
chế, nhà trường chưa có phịng học bộ môn riêng phục vụ việc dạy và học ngoại
ngữ.
- Cơ hội thực hành Tiếng Anh hàng ngày của học sinh là rất ít.
- Học sinh ở bậc tiểu học có tốc độ viết cịn chậm nên dẫn đến việc hạn
chế về thời gian để thiết kế các hoạt động dạy và học phong phú.
- Học sinh tiểu học rất hiếu động, dễ mất tập trung nên việc dạy ngôn ngữ
mới cho các em gặp khơng ít khó khăn.
III. Nội dung và hình thức của giải pháp
1. Mục tiêu của các thủ thuật dạy từ vựng
Đối với giáo viên
Giáo viên đã chủ động tìm hiểu những kiến thức chuyên sâu về tâm lý của
học sinh, từ đó có những cách thức lựa chọn hoạt động dạy phù hợp với nội
dung bài học và đối tượng học sinh. Từ đó gây hứng thú học tập cho các em.
Việc vận dụng các thủ thuật dạy học giúp khơng khí lớp học sôi nổi, sinh
động, học mà chơi, chơi mà học.
Đối với học sinh
Học sinh hứng thú, yêu thích môn học, tiếp thu bài và ghi nhớ bài tốt hơn.
Học sinh nắm được bản chất, thuộc tính của từ gắn với chủ điểm và vận
dụng có hiệu quả vốn từ ấy.
Học sinh biết cách tự học và tự ôn luyện từ vựng khi ở nhà.
2. Nội dung và các cách thức hiện thủ thuật dạy từ vựng
2.1 Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ vựng
a. Lựa chọn từ để dạy:
Tiếng Anh là một mơn học có tầm quan trọng, nó là cơng cụ để giao tiếp
với các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có vốn từ phong
phú.
Ở mơi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mơi là chủ yếu nói
đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng là ngữ pháp ln có mối quan hệ khăng khít
với nhau, ln được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và
giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất
hiện những từ mới, song không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để
chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:
- Từ chủ động (active vocabulary)
- Từ bị động (passive vocabulary)
Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên
quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên
cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư
thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định
xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form. (Cấu trúc )
+ Meaning. (Nghĩa)
+ Use. (Cách sử dụng)
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ
điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên
cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm
đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
- Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của
học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ khơng có đủ thời gian thực
hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
- Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản khơng?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh khơng?
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của
học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của
học sinh, thì nó khơng thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho
học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
- Nếu từ đó khơng cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng khơng khó lắm
thì bạn nên u cầu học sinh đoán.
Để việc dạy từ và giúp học sinh nhớ lâu, giáo viên phải chuẩn bị những
việc sau đây:
+ Lập kế hoạch dạy từ vựng sẽ được học hoặc ôn tập theo đặc trưng của
từng tiết học.
+ Lựa chọn trò chơi, thủ thuật cho phù hợp theo từng nội dung bài và chủ
điểm từ vựng
+ Chuẩn bị tốt trang thiết bị dạy học như máy tính, ti vi … nếu tiết dạy có
ứng dụng cơng nghệ thong tin.
+ Chuẩn bị, sắp xếp lớp học phù hợp để một số trò chơi đạt hiệu quả.
2.2. Giới thiệu một số thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh gây hứng thú
đối với học sinh tiểu học tại lớp học:
A. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như:
a. Visual (nhìn): cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác hoạ cho các em
nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hố từ một cách nhanh chóng.
table
coat
hook
computer
pencil case
board
Giới thiệu từ mới (Unit 2- Lesson 1- P.14, Family and Friends Special Edition
Grade 3)
b. Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ.
e.g. hot (nóng)
Teacher drinks water,
points to outside and
says “It’s sunnny”
e.g. hop (nhảy lị cị)
eg. brush my hair (chải
T. hops
tóc)
T. asks, “What am l T. brushes the hair
doing?”
T. asks, “What am l
doing?”
c. Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được.
brush
bread
grapes
frisbee
Giới thiệu từ mới (Unit 3- Lesson 4- P.23, Family and Friends Special Edition
Grade 3)
d. Translation (dịch): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng
Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi
khơng cịn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng,
hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo
viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó.
e.g. (to) forget
T. asks, “How do you say `quên` in English?”
e. Teacher’s eliciting questions (Câu hỏi gợi mở của giáo viên):
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng nghe – nói –
đọc – viết.
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng
miệng.
+ Viết: Học sinh viết từ vào tập.
Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: Nên giới thiệu từ trong
mẫu câu, ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp việc làm
việc đó, bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ củ và từ mới, từ vựng phải
được củng cố liên tục.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các
em viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát được
tồn bộ học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ cho học sinh
vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực tế giúp các em nhớ
từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa
chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất,
nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em
đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.
f. Biện pháp tổ chức thực hiện:
Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
* Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong
việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành cơng của tiết học, nó sẽ gợi
mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được
giới thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình
tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”.
Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng
nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học
sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
- Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu.
- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu
học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại
trước, sau đó mới gọi cá nhân.
- Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để
đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một
chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu.
- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn
mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
- Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó khơng và u
cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.
- Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện
âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới
học.
B. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi khơng đủ, mà chúng ta cịn
phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố
sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong hoạt động này,
chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới. Sau đây là năm thủ thuật kiểm tra từ
mới:
Guess picture
a. Mục đích
Trị chơi này giúp cho học sinh thực hành ôn tập và nói từ vựng hiệu quả.
b. Tiến hành
Vẽ một số tranh đơn giản minh họa từ vựng lên giấy, bìa cứng và xếp
thành chồng (có thể sử dụng các thẻ từ có sẵn)
Cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho học sinh khác biết
nội dung tranh)
Những học sinh khác đoán nội dung tranh bằng cách đặt câu hỏi:
“Is this a/ an…?” hoặc “Is there …?”
Học sinh nào đoán đúng sẽ được những phần thưởng khuyến khích động
viên phù hợp.
c. Minh họa
Ơn các từ về chủ đề động vật (Unit 11- Lesson 1- P.74, Family and
Friends Special Edition Grade 3)
S1: Is it a goose?
S2: No, it isn’t.
S1: Is there a cow?
S2: Yes, There is.
Pair race hoặc Relay race
a. Mục đích
Trị chơi này giúp học sinh thể hiện sự năng động, qua trò chơi học sinh
phát triển được khả năng ghi nhớ và phát âm từ vựng.
b. Tiến hành
Tùy vào số lượng học sinh của lớp học, giáo viên xếp học sinh thành hai
hàng.
Gắn phiếu từ, thẻ từ (cards) lên bảng theo hàng.
Giáo viên đọc to bất kì từ nào có trong các thẻ đó rồi ra lệnh bắt đầu.
Học sinh hai hang thi nhau chạy thật nhanh lên bảng chạm tay vào phiếu
đó, bên nào nhanh hơn và đúng thì giành phần thắng, ghi điểm.
Cứ như thế cho đến khi hết hàng hoặc hết thẻ từ.
c. Minh họa
Ôn tập về các đồ dung trong ngôi nhà (Unit 1- Lesson 1- P.8, Family and
Friends Special Edition Grade 3)
rug
pillow
Matching
cabinet
shelf
blanket
Clean up
a. Mục đích
Giúp học sinh ơn tập từ vựng khi kết hợp, ghép nối với tranh, từ với
nghĩa, hoặc từ với số …
b. Tiến hành
Tùy nội dung từng bài hoặc chủ điểm từ vựng, giáo viên thiết kế hoạt
động matching phù hợp.
c. Minh họa
Ôn tập về các số (Unit 3- Lesson 3- P.22, Family and Friends Special
Edition Grade 3)
Jumbled word
a. Mục đích
Giúp học sinh ghi nhớ chính tả và cách đọc đúng của từ.
b. Tiến hành
Đưa ra một số từ bị xáo trộn các chữ cái, yêu cầu học sinh sắp xếp lại các
chữ cái thành từ có nghĩa.
Cho học sinh đọc lại các từ đã sắp xếp đúng.
c. Minh họa
Ôn các từ về chủ đề động vật (Unit 11- Lesson 1- P.74, Family and
Friends Special Edition Grade 3)
Chain game
a. Mục đích
Luyện trí nhớ và khả năng ghi nhớ từ vựng và luyện phát âm chuẩn cho
học sinh.
b. Tiến hành
Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt vào nhau. Học sinh đầu
tiên trong nhóm lặp lại câu nói của giáo viên, học sinh thứ 2 lặp lại câu nói của
học sinh thứ 1 và them từ phù hợp vào … cứ như vậy cho tới khi trở lại học sinh
thứ 1.
c. Minh họa
Ôn các từ về chủ đề động vật (Unit 1-Lesson 1, P.8, Family and Friends
Special Edition Grade 3)
Teacher: In my house, there is a shelf.
S1: In my house, there is a shelf and a cabinet.
S2: In my house, there is a shelf, a cabinet and a rug.
….
….
S1: In my house, there is a shelf, a cabinet, a rug, a pillow, and a blanket.
What and Where hoặc Rub out remember
a. Mục đích
Giúp học sinh nhớ nghĩa và cách phát âm đúng của từ.
b. Tiến hành
Viết một số từ lên bảng không theo trật tự nào và khoanh trịn các từ đó
lại. Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng khơng xóa vịng trịn. Cho
học sinh lặp lại các từ, kể cả các từ đã bị xóa. Khi xóa hết từ, giáo viên yêu cầu
học sinh gợi nhớ vị trí của các từ đã bị xóa và viết lại từ đó vào đúng vị trí.
c. Minh họa
Ơn tập về các từ chỉ địa điểm (Unit 7- Lessons 1+3- P.48,50- Family and
Friends Special Edition Grade 3)
hospital
airport
police
station
bank
station
zoo
store
fire station
Bingo
a. Mục đích
Đây là trị chơi nhằm giúp học sinh thực hành, ôn tập từ vựng thông qua
việc kết nối cách phát âm với cách viết của từ
b. Tiến hành
Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ 8- 10 từ theo một chủ điểm nào đó
mà giáo viên yêu cầu rồi viết chúng lên bảng. Yêu cầu học sinh chọn 6 hoặc 9 từ
bất kì vào viết vào vở của mình. Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở
trên bảng. Học sinh đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc đúng từ
mình đã chọn. Học sinh nào có 6 hoặc 9 từ đúng sẽ hơ to “Bingo” và chiến
thắng trong trị chơi.
c. Minh họa
Ôn tập về các từ chỉ trang phục (Unit 9- Lesson 1- P.60- Family and
Friends Special Edition Grade 3)
Group the words
a. Mục đích
Giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và nắm được thuộc tính của từ, sắp xếp
được từ theo nhóm, chủ đề.
b. Tiến hành
Giáo viên viết một số từ lên bảng. Yêu cầu học sinh sắp xếp các rừ ấy vào
nhóm theo chủ điểm cho sẵn. Trong khoảng thời gian nhất định, nhóm nào sắp
xếp xong trước và đúng sẽ thắng.
c. Minh họa
Circle the words
a. Mục đích
Giúp học sinh nhớ được nghĩa của từ.
b. Tiến hành
Giáo viên cho từ 3-4 theo hàng sao cho có 1 từ khác nhóm với các từ còn
lại. Yêu cầu học sinh khoanh tròn vào từ khác nhóm đó.
c. Minh họa:
Ơn tập từ vựng ở phần Review.
Networks hoặc Brain storming
a. Mục đích
Giúp học sinh hệ thống từ vưng theo chủ điểm.
b. Tiến hành
Giáo viên đưa ra chủ điểm và yêu cầu học sinh viết các từ tương ứng liên
quan đến chủ điểm đó.
c. Minh họa
Crosswords
a. Mục đích
Giúp học sinh ghi nhớ từ vựng thong qua việc giải các ô chữ theo chủ
điểm từ vựng.
b. Tiến hành
Giáo viên đưa ra chủ điểm từ vựng, ô chữ liên quan và các gợi ý bằng lời
nói, tranh vẽ … để học sinh giải ô chữ đó.
c. Minh họa
C. Một số thủ thuật giúp học sinh tự học và ôn tập từ vựng tại nhà
a. Học từ vựng
Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ mới. Số
lượng từ và độ khó của từ có thể tăng dần. Qua hoạt động này học sinh tiểu học
có thể rèn cả kỹ năng viết và tốc độ viết. Giáo viên sẽ kiểm tra lại từ vào tiết học
sau để đánh giá hiệu quả luyện tập ở nhà của học sinh.
Sau mỗi bài học, học sinh nên học từ ngay khi về nhà, không nên để cho
đến các tiết học mới. Học sinh nên học thường xuyên, mỗi ngày nên học một vài
từ tùy theo khả năng ghi nhớ của mình.
Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ hoặc sổ tay nhỏ để
có thể thường xuyên luyện viết từ kết hợp với đọc từ để có thể ghi nhớ từ lâu
hơn.
Học sinh cũng có thể tự học từ thong qua các bài hát, bài thơ ngắn.
b. Ôn tập từ vựng
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm các thẻ từ bằng giấy bìa, một mặt
ghi từ mặt cịn lại có thể ghi nghĩa hoặc tranh minh họa… để thường xuyên
mang bên mình để tự học thường xuyên.
3. Hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tiễn
Qua quá trình áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh ngày
càng tiến bộ trong học tập:
- Học sinh có hứng thú và tích cực hơn trong mọi hoạt động.
- Các tiết học trở lên sôi nổi và sinh động hơn.
- Học sinh hầu như đã thuộc gần hết các từ mới ngay tại lớp học.
- Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt.
- Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu
đơn giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp
hơn. Điều này sẽ giúp các em có được động cơ học tập, niềm say mê đối với
môn học mới này và kết quả khảo sát đã thể hiện rõ điều đó:
- Kết quả kiểm cuối năm năm học 2020-2021 của lớp 3/6:
- Kết quả kiểm tra học kì 1 của khối 3 năm học 2021-2022:
b. Nhận xét đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế của sáng kiến kinh nghiệm.
* Ưu điểm: Có thể áp dụng rộng rãi, có tính khả thi cao.
* Hạn chế: Kinh nghiệm dạy học sinh còn hạn chế.
4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc nghiên cứu và vận dụng đề tài tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm
sau:
- Để nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo viên phải có tâm huyết với nghề, có
trách nhiệm với tiết dạy của mình, quan tâm đến các đối tượng học sinh và chất
lượng giảng dạy thì mới chọn được phương pháp linh hoạt theo hướng đổi mới
phù hợp với học sinh của mình.
- Chuẩn bị kế hoạch bài học chu đáo, chi tiết, tỉ mĩ. Tăng cường sử dụng đồ
dùng dạy học sẵn có hoặc tự làm phong phú, thiết thực, có hiệu quả.
- Khuyến khích học sinh sử dụng tiếng Anh trong nói chuyện với các bạn.
- Khen thưởng tuyên dương những em có năng khiếu, có tiến bộ và có tham gia
phát biểu. Ngồi ra, cần thường xuyên giúp đỡ động viên các em còn yếu kém
và kịp thời sửa lỗi ngoại ngữ của các em một cách nhẹ nhàng, để các em không
bị mặc cảm, xấu hổ, sợ sai dẫn đến việc ngại nói hoặc lười học.
5. Khả năng ứng dụng của đề tài
Đề tài này đã góp phần mở rộng vốn từ, tăng khả năng ghi nhớ từ và vận
dụng từ của học sinh bậc tiểu học. Tôi tin rằng, nếu vận dụng sáng kiến kinh
nghiệm này một cách nghiêm túc và linh hoạt thì việc dạy và học Tiếng Anh ở
trường tiểu học sẽ đạt được những kết quả tiến bộ đáng kể. Ngồi ra sáng kiến
kinh nghiệm cịn có thể vận dụng ở các cấp học khác với mức độ khó tăng dần
theo cấp học phù hợp với nội dung học tập và đối tượng học sinh.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các thủ thuật dạy từ
vựng trong các tiết học Tiếng Anh ở trường tôi thu được các kết luận như sau:
1. Tầm quan trọng của việc dạy và học từ vựng đối với người học ngoại ngữ
Học và sử dụng thành thạo từ vựng đóng vai trị quan trọng trong quá
trình dạy và học bất cứ ngoại ngữ nào. Kiến thức từ vựng là cơng cụ giúp người
học có khả năng thiết lập và thành công trong giao tiếp. Đây cũng chính là mục
tiêu chính của việc học và dạy ngoại ngữ. Ngồi ra, người học có thể khám phá
ra vẻ đẹp của ngôn ngữ thông qua các từ mới. Người học cũng có thể so sánh,
đối chiếu ngơn ngữ tiếng Anh với tiếng mẹ đẻ để hiểu được sự giống nhau và
khác nhau giữa hai ngôn ngữ. Điều này giúp họ nắm vững được hệ thống ngôn
ngữ của hai ngôn ngữ, một trong những yếu tố quan trọng khiến người học giao
tiếp hiệu quả. Như vậy, nếu thiếu từ vựng người học sẽ thất bại trong việc thiết
lập mối quan hệ giao tiếp. Hay với vốn từ vựng ít ỏi, họ cũng sẽ khơng có khả
năng đọc thêm các tài liệu nâng cao, vì thế họ sẽ mất đi cơ hội mở rộng vốn từ
vựng của mình và sẽ khó thành cơng trong việc sử dụng các chiến lược học từ
vựng. Hơn nữa, các kỹ năng ngôn ngữ cũng bị ảnh hưởng nếu thiếu vốn từ vựng
cần thiết.
2. Các thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 3
- Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới
- Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
- Một số thủ thuật giúp học sinh tự học và ôn tập từ vựng tại nhà
II. Đề xuất, kiến nghị
1. Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo
Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề môn Tiếng Anh các giáo viên
dạy Tiếng Anh có cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
2. Đối với BGH
Tăng cường công tác thăm lớp các mơn chun để có sự chỉ đạo kịp thời
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học các môn chun nói chung và mơn
Tiếng Anh nói riêng.
3. Đối với giáo viên
Cần phải nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, ham học hỏi, tìm tịi, khám
phá, trau dồi chun mơn nghiệp vụ để có được những bài học hay, gây hứng
thú đối với học sinh.
4. Đối với học sinh
Cần tích cực, chủ động trong việc học tập. Ngoài những giờ học trên lớp thì
việc tự học ở nhà là vơ cùng quan trọng góp phần nâng cao chất lượng học môn
Tiếng Anh.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP. Thủ Đức, ngày .... tháng .... năm 20...
Người viết sáng kiến
...........................
Tài liệu tham khảo
STT
1
Tên tài liệu
Phương pháp dạy và học tiếng
Anh
Tác giả
MA. Nguyễn Quốc
Hùng
MA. Nguyễn Quốc
Hùng
2
Tiếng Anh cho giáo viên Tiểu học
3
ESL Language centers, Culver
city
4
Family and Friends Special
Edition Grade 3- Teacher’s guide
Naomi Simmons
5
Family and Friends Special
Edition Grade 3- Student’s book
Naomi Simmons
6
Family and Friends Special
Edition Grade 3- Student’s book
Naomi Simmons
Nhà xuất bản
NXB
GD & ĐT
NXB Tổng
hợp TP HCM
California
USA
Oxford
University
Press
Oxford
University
Press
Oxford
University
Press
NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRƯỜNG
CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………