SỞ CƠNG THƯƠNG THANH HĨA
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THƯƠNG MẠI DU LỊCH
---------d&c---------
TÀI LIỆU
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT
AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG
VẬT LIỆU NỔ CƠNG NGHIỆP
LƯU HÀNH NỘI BỘ
THANH HĨA – NĂM 2022
AN TOÀN TRONG BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, SỬ DỤNG VÀ TIÊU
HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này qui định các u cầu an tồn và phịng chống thất thoát
trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp
(VLNCN). .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới vật
liệu nổ cơng nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Thuật ngữ, định nghĩa
Thuật ngữ dùng trong Quy chuẩn này được hiểu như sau:.
1. Thuốc nổ: Là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng
nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hố hoặc
điện.
2. Phụ kiện nổ: là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật
phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ
hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3. Vật liệu nổ cơng nghiệp (VLNCN): bao gồm thuốc nổ và các phụ kiện nổ
sử dụng cho mục đích dân dụng.
a) Dây cháy chậm là vật phẩm gồm lõi thuốc đen mịn bao quanh bằng lớp
vải dệt có tẩm chất chống thấm, khi đốt sẽ cháy bên trong với tốc độ ổn định. Dây
cháy chậm dùng để truyền tia lửa kích nổ kíp nổ thường (kíp đốt).
b) Dây nổ là vật phẩm gồm lõi thuốc nổ mạnh bao quanh bằng sợi tết có phủ
lớp nhựa tổng hợp ngồi cùng. Dây nổ dùng để truyền sóng nổ để kích nổ trực
tiếp các lượng thuốc nổ có độ nhạy cao.
c) Dây dẫn nổ hay còn gọi là dây dẫn tín hiệu nổ hoặc dây phi điện là loại
dây truyền sóng nổ năng lượng thấp từ nguồn tạo xung khởi nổ đến kíp nổ khác.
d) Kíp nổ là vật phẩm gồm một ống kim loại hoặc nhựa chứa thuốc nổ sơ
cấp, dưới tác động cơ, hóa, nhiệt hoặc điện, kíp nổ sẽ nổ và tạo ra năng lượng
đủ lớn để làm nổ các lượng thuốc nổ khác. Kíp nổ có thể tác động tức thời hoặc
tác động chậm sau thời gian định trước (vi sai hoặc chậm)
đ) Mồi nổ là lượng thuốc nổ trung gian có tác dụng tăng cường cơng nổ
truyền đến từ kíp hoặc dây nổ.
4. Thuốc nổ, phụ kiện nổ chế tạo từ thuốc phóng, thuốc nổ thu hồi, chưa
qua chế biến và kiểm tra chất lượng sản phẩm, chưa được các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép sử dụng hoặc các hố chất, bán thành phẩm để
chế biến thành thuốc nổ mà tự nó khơng gây ra cháy nổ trong q trình sản xuất,
vận chuyển và bảo quản riêng rẽ không được coi là VLNCN
5. Bảo quản VLNCN: Là hoạt động cất giữ vật liệu nổ cơng nghiệp trong
kho, trong q trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
6. Sử dụng VLNCN: Là quá trình làm nổ vật liệu nổ cơng nghiệp theo quy
trình cơng nghệ đã được xác định.
2
7. Huỷ VLNCN: Là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng
nổ của vật liệu nổ cơng nghiệp theo quy trình cơng nghệ đã được xác định.
8. Vận chuyển VLNCN: là hoạt động vận chuyển VLNCN từ địa điểm này
đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ là vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới
mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các
đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
9. Thử vật liệu nổ cơng nghiệp: Là việc xác định tính năng kỹ thuật của
VLNCN theo đăng ký của nhà sản xuất, nhập khẩu. Hiện trường, điều kiện thử nổ
phải tuân theo quy định tại Quy chuẩn này và TCVN 6174:97.
10. Phương pháp kích nổ: Là cách tiến hành làm nổ khối thuốc nổ và được
phân thành các phương pháp chính sau đây:
- Kích nổ dùng dây cháy chậm - kíp nổ đốt;
- Kích nổ bằng kíp điện;
- Kích nổ bằng dây nổ - kíp;
- Kích nổ bằng kíp nổ phi điện;
- Kích nổ bằng kíp cơ.
11. Chỉ huy nổ mìn: Là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm theo
quy định pháp luật quản lý VLNCN, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám
sát tồn bộ cơng việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN tại khu vực nổ mìn
và thực hiện các biện pháp xử lý, ngăn chặn cần thiết để đảm bảo quá trình nổ
mìn an tồn, hiệu quả, khơng xảy ra thất thốt VLNCN.
12. Danh mục VLNCN Việt Nam: Là bản liệt kê các loại VLNCN được phép
lưu thông, sử dụng ở Việt Nam, do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy
định pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Nội dung bản danh mục phải
bao gồm các thông tin về phân loại, quy cách bao gói, chỉ tiêu chất lượng và
nguồn gốc VLNCN.
13. Khoảng cách an toàn: Là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi
hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ
công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, cơng trình hoặc kho,
đường giao thơng cơng cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...),
sao cho các đối tượng đó khơng bị ảnh hưởng q mức cho phép về chấn động,
sóng khơng khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi
nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
14. Giám sát ảnh hưởng nổ mìn: Là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị
để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng khơng khí
do nổ mìn gây ra nhằm bảo đảm các mức đó nằm trong giới hạn cho phép quy
định tại Mục 5, Quy chuẩn này.
15. Nổ mìn lỗ khoan lớn: Là việc làm nổ các phát mìn ngầm có đường kính
≥ 100 mm.
Điều 4. Các yêu cầu chung
1. Quy định về danh mục VLNCN
3
a) Chỉ được phép sử dụng các loại VLNCN trong danh mục VLNCN Việt
Nam. Cấm người sử dụng tự ý thay đổi thành phần VLNCN.
b) Việc đưa các loại thuốc nổ, phụ kiện nổ vào danh mục VLNCN của Việt
Nam phải tuân theo quy định tại TCVN 6174:1997 Vật liệu nổ cơng nghiệp – u
cầu an tồn về sản xuất, thử nổ và nghiệm thu và các quy định pháp luật liên
quan về VLNCN và chất lượng sản phẩm, hàng hố.
2 Tổ chức, cá nhân có kế hoạch nghiên cứu sản xuất, chế thử vật liệu nổ
phải có đề án nghiên cứu đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
nghiên cứu sản xuất, chế thử vật liệu nổ theo các qui định hiện hành.
3. Cơ sở sản xuất, bảo quản VLNCN phải được đầu tư, xây dựng và nghiệm
thu theo đúng các thủ tục pháp luật về đầu tư xây dựng cơng trình, bảo vệ mơi
trường, an tồn và phịng cháy, chữa cháy.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN chỉ
được hoạt động sau khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
pháp luật về quản lý VLNCN, an ninh, an tồn và phịng cháy chữa cháy.
Phương tiện, bao bì, thùng chứa vận chuyển VLNCN phải đủ điều kiện theo
quy định của Quy chuẩn này và pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm
4. Phân loại VLNCN.
VLNCN được được phân loại tuỳ theo mức độ nguy hiểm và yêu cầu an
toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng. Phân loại chi tiết về VLNCN quy định
tại Phụ lục A, Quy chuẩn này.
5. Qui định về màu sắc và ghi nhãn trên bao bì
a) VLNCN dạng thỏi, bao bì, túi đựng VLNCN phải có nhãn hàng hóa theo
quy định pháp luật hiện hành về nhãn hàng hóa nguy hiểm khi đưa vào lưu thơng,
sử dụng.
Bao gói VLNCN an tồn sử dụng trong các mỏ hầm lị có khí, bụi nổ phải
dùng vỏ bọc hoặc các dải bọc mầu vàng để phân biệt với các loại VLNCN khác.
Chú thích
- Nếu thuốc nổ nhập ngoại có qui đinh màu sắc khác với qui định trên đây
thì được giữ nguyên màu sắc của thuốc nổ đó nhưng phải thơng báo cho người
bảo quản, vận chuyển, sử dụng biết;
- Cho phép nhồi thuốc nổ thành thỏi vào vỏ bằng giấy có màu sắc tự nhiên
của giấy nhưng phải dán hoặc kẻ vạch chéo có màu sắc đúng với qui định đối
với các loại thuốc nổ đó như qui định tại điểm a, khoản này.
b) Trên mỗi thùng thuốc nổ phải có nhãn hiệu của nhà máy sản xuất ghi rõ
mã hiệu nhà máy, tên chất nổ, số thứ tự đợt sản xuất, khối lượng mỗi thùng, ngày
tháng năm sản xuất, hạn sử dụng.
c) Trên mỗi thùng và hộp đựng kíp phải có nhãn ghi rõ ký hiệu nhà máy chế
tạo, số thứ tự đợt sản xuất số thứ tự hòm, ngày tháng năm chế tạo, số lượng kíp,
các thơng số về điện trở kíp, số và thời gian chậm (vi sai), hạn sử dụng.
6. Các biện pháp kỹ thuật an toàn chung trong bảo quản, vận chuyển, sử
dụng VLNCN
4
a) Kho, phương tiện bảo quản, vận chuyển VLNCN phải được thiết kế, xây
dựng phù hợp với yêu cầu an tồn trong bảo quản, vận chuyển của từng nhóm
VLNCN. Trường hợp bảo quản, vận chuyển trong cùng một kho hoặc phương
tiện nhiều nhóm VLNCN có yêu cầu bảo quản, vận chuyển khác nhau, nhóm
VLNCN có yêu cầu bảo quản, vận chuyển với mức độ an toàn cao nhất được
chọn để làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp an toàn khi thiết kế, xây dựng
kho hoặc phương tiện chứa, vận chuyển VLNCN. Nguyên tắc chọn nhóm đại diện
tuân theo Bảng A4, Phụ lục A, Quy chuẩn này.
b) Cho phép bảo quản, vận chuyển chung các loại VLNCN cùng nhóm
tương thích theo quy định tại Bảng A2.2 Phụ lục A, Quy chuẩn này.
Việc vận chuyển chung các loại VLNCN khác nhóm trên cùng một phương
tiện vận chuyển phải tuân theo quy định tại Điều 8, Mục 2, Chương II, Quy chuẩn
này.
c) Phải thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết khi bảo quản, vận chuyển,
sử dụng những loại VLNCN nhậy nổ với các nguồn năng lượng điện, cảm ứng
điện và tĩnh điện gây ra từ các nguồn thu, phát sóng điện từ tần số radio, dơng
sét, đường dây điện cao áp hoặc dòng điện lạc. Các biện pháp bao gồm:
- Ngừng hồn tồn cơng tác nạp, nổ mìn khi phát hiện có bão, sấm chớp;
- Nối ngắn mạch dây kíp điện hoặc đường dây dẫn của mạng nổ mìn điện;
- Tiếp đất các thiết bị cơ giới nạp thuốc nổ xuống lỗ khoan;
- Để VLNCN trong các hòm có vỏ bọc kim loại và được lót bằng các loại vật
liệu mềm không phát sinh tia lửa, tĩnh điện;
- Kiểm tra và loại trừ sự thâm nhập của dòng điện lạc, dòng cảm ứng điện
từ trường vào mạng nổ mìn điện;
- Duy trì khoảng cách với các nguồn thu, phát sóng điện từ tần số radio
(RF) theo quy định tại Phụ lục B, Quy chuẩn này;
- Đặt biển báo cấm sử dụng thiết bị thu, phát sóng điện từ tần số radio cầm
tay trên đường vào, cách nơi có VLNCN 50m; ở những nơi không thực hiện được
quy định này, phải có biện pháp cấm sử dụng thiết bị thu, phát sóng điện từ tần
số radio trong phạm vi khoảng cách quy định tại Phụ lục B, Quy chuẩn này.
d) Việc sử dụng VLNCN trong các mỏ hầm lò phải đảm bảo các u cầu an
tồn về khí, bụi nổ và an tồn về khí độc. Trong hầm lị chưa được thơng gió, chỉ
được sử dụng loại VLNCN khơng sinh ra quá 0,15 m 3 khí độc khi nổ 1kg VLNCN
đ) VLNCN bị mất phẩm chất hoặc VLNCN thu hồi khơng cịn khả năng tái
chế, sử dụng lại phải được tiêu hủy theo quy định tại Mục 3, Chương II Quy
chuẩn này.
e) Khi xảy ra cháy kho chứa, phương tiện vận chuyển VLNCN hoặc cháy
VLNCN trong lỗ mìn, phải sơ tán tồn bộ những người khơng có trách nhiệm
chữa cháy đến nơi an toàn và tổ chức canh gác và/hoặc thiết lập cảnh báo để
ngăn ngừa người xâm nhập khu vực nguy hiểm. Trường hợp khơng cịn khả
năng kiểm soát ngọn lửa và ngọn lửa sắp lan đến khối VLNCN, phải dừng ngay
tồn bộ cơng việc chữa cháy và sơ tán mọi người đến nơi an toàn.
7. Qui định khi tiếp xúc với VLNCN
5
a) Tổ chức có sử dụng VLNCN để nổ mìn phải bổ nhiệm người chỉ huy nổ
mìn đủ điều kiện theo quy định.
b) Thợ mìn, thủ kho, người vận chuyển, bốc dỡ và người phục vụ cơng tác
nổ mìn phải là người có đủ năng lực pháp lý, được đào tạo theo qui định của
pháp luật về giáo dục, dạy nghề và được huấn luyện theo nội dung quy định tại
Phụ lục C của Quy chuẩn này trước khi trực tiếp làm việc với VLNCN.
c) Không để VLNCN bị va đập, xô đẩy hoặc chịu nhiệt độ cao quá mức quy
định của nhà sản xuất. Không đẩy, ném, kéo lê hịm có chứa VLNCN. Khơng
được kéo căng hoặc cắt ngắn dây dẫn của kíp điện, kíp phi điện. Cấm dùng bất
cứ vật gì chọc vào kíp nổ và cấm sửa chữa kíp điện, kíp phi điện thành kíp nổ
thường;
d) Khơng được hút thuốc hoặc dùng ngọn lửa trần cách chỗ để VLNCN gần
hơn 100 m. Không được mang theo người các loại dụng cụ mà khi sử dụng có
phát ra tia lửa (diêm, bật lửa) hoặc các loại thiết bị, phương tiện thu, phát sóng
điện từ tần số radio (điện thoại di động, máy thu phát FM). Chỉ người được phân
công đốt dây cháy chậm mới được mang theo dụng cụ lấy lửa khi làm nhiệm vụ.
đ) Dụng cụ dùng để đóng, mở các hịm VLNCN phải làm bằng vật liệu khi
sử dụng không phát ra tia lửa. Không được đi giày có đế đóng bằng đinh sắt
hoặc đóng cá sắt khi tiếp xúc với thuốc đen.
e) Những người áp tải hoặc bảo vệ VLNCN trong quá trình bảo quản, vận
chuyển được phép trang bị và sử dụng vũ khí hoặc công cụ hỗ trợ theo quy định
pháp luật hiện hành.
8. Khoảng cách an tồn
a) Để bảo vệ nhà, cơng trình khơng bị phá hủy do chấn động nổ mìn gây ra,
phải tính tốn khối lượng các phát mìn và phương pháp nổ mìn cho phù hợp với
khoảng cách từ chỗ nổ đến cơng trình cần bảo vệ. Việc xác định khoảng cách an
toàn tiến hành theo phụ lục D của Quy chuẩn này.
b) Khi bố trí các nhà kho riêng biệt hoặc các bãi chứa VLNCN ngồi trời, thì
khoảng cách giữa chúng phải đảm bảo sao cho nếu xảy ra nổ ở một nhà hoặc
một khối thuốc nổ thì không truyền nổ sang các nhà hoặc khối thuốc nổ khác.
Khoảng cách an tồn tính theo phụ lục D của Quy chuẩn này.
Khoảng cách an toàn về truyền nổ phải chọn trị số lớn nhất trong số các trị
số tính được theo các phép tính khoảng cách truyền nổ, nhưng khơng được nhỏ
hơn khoảng cách tính theo tiêu chuẩn phịng cháy chữa cháy.
c) Để bảo vệ cho người không bị chấn thương, cơng trình nhà cửa khơng bị
hư hại do tác động của sóng khơng khí khi nổ mìn gây ra, khoảng cách từ chỗ nổ
mìn đến đối tượng cần được bảo vệ phải được tính theo phụ lục D của Quy
chuẩn này.
d) Khoảng cách an toàn đảm bảo cho người tránh khỏi các mảnh đất đá
văng ra được xác định theo thiết kế hoặc hộ chiếu nổ mìn, ở khu đất trống
khoảng cách nói trên khơng được nhỏ hơn trị số ghi ở bảng 1.
Khoảng cách an toàn đối với người phải chọn trị số lớn nhất trong hai loại
khoảng cách an tồn về sóng khơng khí và văng đất đá do nổ mìn gây ra.
6
Bảng 1:
Bán kính nhỏ nhất của vùng nguy hiểm
Dạng và phương pháp nổ mìn
( m é t)
I. Nổ mìn trong đất đá ở lộ thiên
1. Nổ mìn ốp
Khơng nhỏ hơn 300 (1)
2. Nổ mìn lỗ khoan nhỏ có tạo túi
Khơng nhỏ hơn 200 (2)
3. Nổ mìn lỗ khoan nhỏ
Khơng nhỏ hơn 200
4. Nổ mìn buồng nhỏ (hình ống)
Khơng nhỏ hơn 200 (2)
5. Nổ mìn lỗ khoan lớn
6. Nổ mìn lỗ khoan lớn có tạo túi
II. Nổ mìn phá đá tảng trong đường hầm
III. Nổ mìn đào góc cây
IV. Nổ mìn đào vành đai ngăn cháy rừng
V. Nổ mìn đắp đường trên đồng lầy
VI. Nổ mìn đào đáy sơng hồ(4) (sơng, hồ vẫn
có nước
1. Nổ trong mơi trường đất
2. Nổ trong đất có đá
- nổ mìn trong lỗ khoan nhỏ
- nổ mìn ốp đến 100 kg
- nổ mìn ốp trên 100 kg
VII. Nổ mìn phá kim loại
1 Nổ mìn ở ngồi bãi trống
2 Nổ mìn trong buồng bọc thép
3. Nổ mìn trong phạm vi mặt bằng xí nghiệp
4. Nổ mìn phá các khối nóng
5. Nổ mìn để rèn dập các chi tiết của sản
phẩm
VIII. Nổ mìn phá đổ nhà và cơng trình
IX. Nổ mìn phá móng nhà
X Nổ mìn tạo túi các lỗ nhỏ
XI. Nổ mìn tạo túi các lỗ khoan lớn
XII. Nổ mìn khoan các lỗ khoan dầu khí
XllI Nổ mìn trong cơng tác thăm dị địa chất
1. Nổ mìn trong giếng nhỏ và trên mặt đất
2. Nổ mìn trong lỗ khoan lớn.
XIV Nổ mìn trên mặt bằng thi cơng xây dựng
XV Nổ mìn buồng
Theo thiết kế hoặc hộ chiếu nhưng ≥ 200 (3)
Theo thiết kế, nhưng ≥ 300
Không nhỏ hơn 400
Không nhỏ hơn 200
Không nhỏ hơn 50
Không nhỏ hơn 100
Không nhỏ hơn 100
Không nhỏ hơn 50
Không nhỏ hơn 200
Không nhỏ hơn 300
Không nhỏ hơn 1500
Không nhỏ hơn 30
Theo thiết kế (5)
Theo thiết kế nhưng ≥ 30
Theo thiết kế nhưng ≥ 25
Theo thiết kế
Theo thiết kế
Không nhỏ hơn 50
Không nhỏ hơn 100
Theo thiết kế nhưng ≥10 (6)
Theo thiết kế nhưng ≥ 100
Theo thiết kế nhưng ≥ 30
Theo thiết kế (5)
Theo thiết kế
Chú thích:
1) Tổng khối lượng các phát mìn ốp nổ đồng thời (bằng dây nổ hoặc kíp
điện nổ tức thời) không được vượt quá 20 kg.
2) Khi nổ ở sườn núi, đồi thì bán kính vùng nguy hiểm theo hướng văng
xuống phía dưới khơng được nhỏ hơn 300 m
3) Bán kính vùng nguy hiểm nêu trong bảng áp dụng trường hợp nổ trong lỗ
khoan lớn có nút lỗ;
4) Để đề phòng các tàu thuyền đi vào vùng nguy hiểm khi nổ mìn đào đáy
sơng hồ phải để phao tín hiệu ở phía thượng lưu và hạ lưu cách ranh giới vùng
7
nguy hiếm ít nhất là 200 m. Trường hợp sơng hồ có các bè tre, gỗ đi lại thì phao
tín hiệu phía thượng lưu phải đặt cách giới hạn vùng nguy hiểm ít nhất là 500 m.
Về mùa nước lũ phao tín hiệu ở phía thượng lưu phải đặt cách ranh giới vùng
nguy hiểm là 1500 m:
5) Trong bản thiết kế nổ mìn (đặc biệt là khi nổ mìn trong vùng có dân cư và
trong mặt bằng thi cơng xây dựng) phải có một phần riêng đề cập đến các biện
pháp nhằm đảm bảo an tồn cho người;
6) Bán kính vùng nguy hiểm có thể giảm xuống 10 m sau khi hạ thiết bị
xuống lỗ khoan hoặc giếng khoan đến độ sâu hơn 50 m;
7) Nổ mìn bằng thuốc và phương tiện nổ hiện đại (POWERGEL, kíp nổ
khơng dùng điện . . . ) bán kính vùng nguy hiểm tuân theo thiết kế.
Chương II
BẢO QUẢN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Qui định chung về bảo quản VLNCN
1. Việc bảo quản VLNCN phải đảm bảo an toàn, chống mất cắp, giữ được
chất lượng, nhập vào xuất ra thuận tiện, nhanh chóng.
2. VLNCN phải được bảo quản trong các kho, phương tiện chứa đựng phù
hợp với yêu cầu của Quy chuẩn này. Kho, phương tiện chứa VLNCN chỉ được sử
dụng sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Cấm bảo quản VLNCN khơng có bao bì hoặc trong bao bì bị hỏng. Cấm
dùng các chất có phản ứng sinh nhiệt với nước, khơng khí để chống ẩm cho
VLNCN.
3. Các cơ quan dùng VLNCN để nghiên cứu khoa học, học tập, không được
giữ nhiều hơn 20 kg thuốc nổ, 500 chiếc kíp cùng với lượng dây cháy chậm, dây
nổ tương ứng. Lượng VLNCN này phải được bảo quản trong kho lưu động đặt ở
một gian riêng, cấu tạo kho lưu động trong nhà quy định tại Điều H2, Phụ lục H,
Quy chuẩn này.
Gian để chứa VLNCN phải có tường và trần làm bằng vật liệu chống cháy,
khơng được bố trí các gian có người làm việc thường xuyên tiếp giáp (trên, dưới
và hai bên) với gian có chứa VLNCN. Cửa gian có chứa VLNCN phải có khả
năng chống cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất là 45 phút.
4. Thống kê, xuất, nhập VLNCN phải thực hiện theo đúng qui định của phụ
lục E của Quy chuẩn này.
5 Việc thanh tra, kiểm tra kho VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp
luật về thanh tra, kiểm tra.
Việc chụp ảnh, khảo sát hoặc đo đạc địa hình khu vực kho VLNCN phải
được cơ quan cơng an cấp tỉnh, thành phố nơi có kho cho phép. Ảnh và tài liệu
thu thập phải được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
6. Khi đơn vị, doanh nghiệp khơng cịn nhu cầu sử dụng VLNCN nữa thì số
VLNCN cịn lại ở kho phải chuyển giao lại cho đơn vị được phép cung ứng
VLNCN. Việc chuyển giao này phải làm đúng các thủ tục hiện hành và thông báo
8
bằng văn bản đến cơ quan quản lý VLNCN địa phương và cơ quan Công an cấp
tỉnh nơi đơn vị đặt kho VLNCN.
Trường hợp không chuyển giao được do VLNCN quá hạn hoặc việc chuyển
giao không đảm bảo các điều kiện an toàn, đơn vị được phép tiêu hủy theo quy
định tại Điều 16, Quy chuẩn này.
Điều 6. Qui định về kho VLNCN
1. Kho VLNCN là nơi bảo quản VLNCN. Kho VLNCN có thể gồm một hoặc
nhiều nhà kho chứa, một số cơng trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho.
2. Theo mức độ che phủ, kho VLNCN có thể là kho nổi, nửa ngầm, ngầm
hoặc hầm lị.
- Kho nổi: là kho đặt trên mặt đất, khơng có lớp che phủ sát với tường kho
bằng đất hoặc các loại vật liệu tương đương;
- Kho ngầm: là kho có lớp che phủ hoàn toàn và sát với tường kho bằng đất
hoặc các loại vật liệu tương đương, với chiều dày lớp phủ từ 1 m trở lên. Kho
ngầm có chiều dày lớp phủ từ 15 m trở lên, gồm các buồng chứa VLNCN và các
buồng phụ trợ nối thông với nhau bằng các đường lò được gọi là kho hầm lị;
- Kho nửa ngầm: là kho có phần nóc hoặc cửa kho hoặc phần bất kỳ của
kho không được che phủ sát với tường kho bằng đất hoặc các loại vật liệu tương
đương; chiều dày lớp phủ như quy định của kho ngầm.
3. Theo kết cấu xây dựng, các kho VLNCN được chia ra:
- Kho cố định là kho có cấu trúc vững chắc khơng di chuyển được;
- Kho lưu động là kho có thể di chuyển được bao gồm các hịm, thùng chứa,
Cơngtenơ hoặc các kết cấu tương đương;
Quy định cụ thể về các loại kho theo Phụ lục H Quy chuẩn này.
4. Theo nhiệm vụ, các kho VLNCN được chia ra hai loại:
- Kho dự trữ: Kho dự trữ gồm kho dự trữ quốc gia và kho dự trữ lưu thơng.
Kho dự trữ quốc gia có nhiệm vụ dự trữ VLNCN theo quy định pháp luật hiện
hành về dự trữ quốc gia. Kho dự trữ lưu thông có nhiệm vụ cung cấp VLNCN cho
các kho tiêu thụ, trong các kho này chỉ được mở hòm VLNCN ở nơi quy định bên
ngoài ụ bảo vệ nhà kho hoặc cách kho ít nhất 50 m. Kho dự trữ nhất thiết phải là
kho cố định.
- Kho tiêu thụ: có nhiệm vụ cấp phát VLNCN cho nơi sử dụng. Kho tiêu thụ
có thể là kho cố định hoặc lưu động .
5. Cho phép xây dựng kho tiêu thụ tiếp giáp với khu vực kho dự trữ, nhưng
phải có lối vào riêng và phải đảm bảo các qui định đối với từng loại kho. Tổng
lượng VLNCN của hai kho không được vượt quá sức chứa cho phép qui định tại
khoản 13 và khoản 14 Điều này.
6. Khi sửa chữa nhà kho hoặc thiết bị trong nhà kho, phải chuyển VLNCN
sang chứa ở nhà kho khác hoặc xếp trên bãi trống tạm trong khu vực kho, phải
theo các qui định an toàn về bảo quản VLNCN trên bãi trống tại phụ lục H của
Quy chuẩn này.
9
7. Tổ chức, cá nhân có kho VLNCN phải làm thủ tục đăng ký kho với cơ
quan chức năng quản lý về VLNCN và công an địa phương nơi kho chứa VLNCN
được đưa vào sử dụng
8. Cụm kho VLNCN phải được trang bị điện thoại giữa các trạm gác. Hệ
thống điện thoại này được nối với tổng đài gần nhất để đảm bảo liên lạc với lãnh
đạo đơn vị có kho, cơ quan PCCC, công an địa phương, các kho hầm lò phải đặt
điện thoại trong phòng cấp phát VLNCN, liên lạc hai chiều với tổng đài của mỏ.
9. Các nhà kho kiểu nổi, nửa ngầm đều phải có bảo vệ chống sét theo đúng
các qui định tại phụ lục L của Quy chuẩn này. Các nhà kho chứa không q 150
kg chất nổ thì khơng nhất thiết phải có bảo vệ chống sét nếu đảm bảo khoảng
cách an toàn theo quy định tại khoản 8, Điều 4 Quy chuẩn này và phải sơ tán
người liên quan đến nơi an tồn trong trường hợp có dơng bão.
10. Tất cả các kho VLNCN đều phải có lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp có
vũ trang, canh gác suốt ngày đêm. Riêng nhân viên bảo vệ kho hầm lị chỉ được
dùng vũ khí thô sơ, phải thực hiện đúng các qui định bảo vệ kho theo phụ lục M
của Quy chuẩn này.
11. Các kho bảo quản VLNCN phải có cửa kín và ln được được khoá
chắc chắn trừ khi cấp phát. Sau giờ cấp phát hàng ngày, cửa phải được cặp chì
hoặc niêm phong. Các kìm cặp chì, dấu niêm phong do người thủ kho giữ và phải
có mẫu lưu tại trụ sở chính của tổ chức sở hữu kho. Việc niêm phong, kẹp chì
khơng áp dụng với các hộp đựng phụ kiện nổ
12. Các kho VLNCN cố định hoặc lưu động, đều phải có lý lịch kho lập theo
mẫu qui định ở phụ lục G của Quy chuẩn này.
13. Sức chứa lớn nhất của mỗi nhà kho cố định không lớn hơn giới hạn
sau :
- Nếu chứa thuốc nổ nhóm A: 60 tấn;
- Nếu chứa thuốc nổ nhóm khác, trừ nhóm S: 120 tấn
- Nếu chứa thuốc nổ nhóm S: Khơng hạn chế.
Sức chứa lớn nhất của toàn bộ cụm kho dự trữ không được vượt quá 3000
tấn.
Sức chứa lớn nhất của tồn bộ kho tiêu thụ cố định kiểu nổi khơng vượt quá
720 tấn thuốc nổ, 500 000 chiếc kíp, 300 000 m dây nổ, không hạn chế lượng dây
cháy chậm.
14. Sức chứa lớn nhất của mỗi kho lưu động không vượt quá 30 tấn, sức
chứa lớn nhất của toàn bộ cụm kho lưu động không được vượt quá 75 tấn thuốc
nổ, 100.000 chiếc kíp, 50.000 m dây nổ, khơng hạn chế lượng dây cháy chậm.
15. Việc bảo quản VLNCN trong cùng một kho chứa phải thỏa mãn các điều
kiện sau:
a) Trong một nhà kho hoặc trong một buồng chứa, được phép bảo quản
chung các nhóm VLNCN tương thích. Bảng các nhóm VLNCN tương thích quy
định tại Phụ lục A, Quy chuẩn này;
b) Cấm bảo quản chung kíp và thuốc nổ trong một buồng hoặc hịm, thùng
chứa. VLNCN thuộc các nhóm khơng tương thích phải bảo quản trong các phịng
khác nhau của nhà kho được ngăn cách bằng bức tường dày không nhỏ hơn 25
10
cm và có giới hạn chịu lửa ít nhất là 60 phút hoặc ngăn cách bằng vách có vật
liệu tương đương;
c) Nếu bảo quản VLNCN khơng tương thích trong các buồng, phòng sát
nhau của một nhà kho, khối lượng VLNCN trong mỗi buồng hoặc phịng chứa
khơng lớn hơn giới hạn sau:
- Khơng được nhiều hơn 10.000 chiếc kíp nổ hoặc 1.000 viên đạn khoan; .
- Các hịm kíp, đạn khoan phải đặt trên giá và đặt gần tường phía ngồi
(tường đối điện với tường ngăn cách buồng chứa thuốc nổ) ;
- Khối lượng chung cửa tất cả các loại thuốc nổ không được quá 3 tấn.
16. Trong các kho tiêu thụ (cả cố định hoặc lưu động) chỉ được cậy mở hoặc
đóng lại các hịm chứa VLNCN làm bằng gỗ ở nơi cách kho ít nhất 15 m. Việc
cấp phát VLNCN chỉ được tiến hành trong buồng đệm của nhà kho hoặc trong
buồng riêng dùng cho mục đích này. Nếu chỉ có một buồng thì khi cấp phát thuốc
nổ khơng được phép để kíp ở trong buồng và ngược lại.
Trong buồng cấp phát kíp phải có bàn, mặt bàn phải có gờ xung quanh và
mặt bàn được lót bằng tấm cao su dày 3 mm hoặc lót bằng vật liệu tương đương
có tác dụng giảm chần và khơng phát sinh tĩnh điện. Phải có riêng một bàn để cắt
dây nổ, dây cháy chậm.
Ở các kho lưu động khơng có buồng đệm, việc cấp phát kíp nổ rời phải thực
hiện tại nơi cách xa kho từ 15 m trở lên.
17. Trên các đường vào nơi bảo quản VLNCN phải đặt biển báo “Nguy hiểm
- Cấm lửa” tại vị trí cách kho ít nhất 50 m.
18. Kho bảo quản VLNCN phải đặt cách xa đường điện cao áp trên khơng ít
nhất 30 m, theo chiều thẳng đứng tính từ điểm bất kỳ của nhà kho và phải có
thỏa thuận với tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu cơng trình truyền tải điện trong
trường hợp khơng đảm bảo khoảng cách an tồn theo quy định tại khoản 4, Điều
8 Quy chuẩn này.
Trường hợp đặc biệt không thể thỏa mãn điều kiện trên, phải có biện pháp
che chắn chống cảm ứng, tránh đường điện cháy, đứt rơi vào kho và phải được
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Đường cáp cao áp đi ngầm trong khu vực kho phải theo quy định tại Phụ lục
I, Quy chuẩn này và quy định hiện hành về hành lang an toàn lưới điện cao áp.
19. Trong kho chứa VLNCN, các phương tiện chuyển, bốc dỡ VLNCN sử
dụng động cơ đốt trong phải có cơ cấu dập tàn lửa từ ống xả và phải có chi tiết
che kín các bề mặt nóng, nhiệt độ cao. Phương tiện chuyển, bốc dỡ sử dụng
nguồn điện ắc quy, hệ thống điện phải thuộc loại phòng nổ. Hết ca làm việc, các
phương tiện vận chuyển, bốc dỡ phải đưa về nơi để riêng cách xa các nhà kho ít
nhất 50 m.
20. Các thiết bị đốt điện hoặc đốt nhiên liệu hóa thạch phải đặt cách xa nhà
kho ít nhất 50 m, thiết bị đốt nhiên liệu hóa thạch, gỗ phải có bộ phận thu tàn lửa
từ ống xả.
21. Nhiệt độ trong kho hoặc trong côngtenơ chứa VLNCN phải đảm bảo
không vượt quá 350C.
11
22. Đèn chiếu sáng trong kho hoặc côngtenơ chứa VLNCN phải thuộc loại
phòng nổ. Các loại đèn chiếu sáng cố định phải được lắp sao cho bề mặt nóng
của đèn khơng tiếp xúc với VLNCN, các mảnh nóng khơng rơi vào VLNCN trong
kho khi đèn bị vỡ.
23. Trong kho VLNCN, trừ các phương tiện dập cháy, cấm để các loại dụng
cụ, phương tiện bằng kim loại.
24. Những yêu cầu cụ thể đối với từng loại kho và sắp xếp VLNCN trong
kho được qui định trong phụ lục H của Quy chuẩn này.
Điều 7. Bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn, khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Ở trên mặt đất
a) Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổ, VLNCN phải được bảo quản,
canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc
cơng nhân đã được hướng dẫn về cơng tác an toàn trong bảo quản VLNCN.
b) Nếu khối lượng VLNCN cần bảo quản để sử dụng cho nhu cầu một ngày
đêm thì phải để ngồi vùng nguy hiểm theo quy định tại khoản 7, Điều 17 Quy
chuẩn này. Trường hợp này, cho phép chứa VLNCN ở trong hầm thiên nhiên
hoặc nhân tạo, trong thùng xe ô tô, xe thô sơ, toa xe hoặc xà lan. Nơi chứa cố
định hoặc di động kể trên phải cách xa khu dân cư, các cơng trình cơng nghiệp
một khoảng cách theo qui định ở Khoản 8, Điều 4 của Quy chuẩn này và phải
được canh gác, bảo vệ suốt ngày đêm.
Cho phép để VLNCN với khối lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới
hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt
ca làm việc và khơng được để kíp nổ hoặc bao mìn mồi ở đó.
c) Khi nổ mìn trong phạm vi thành phố hoặc trong các cơng trình cơng
nghiệp, cho phép bảo quản VLNCN (với nhu cầu 1 ca làm việc) ở trong hoặc gần
chỗ nổ mìn, nhưng phải xin phép cơ quan cơng an cấp tỉnh, thành phố. Khi đó
VLNCN phải để trong các phòng được cách ly, các phòng này phải được bảo vệ,
cấm những người khơng có liên quan ở trong phịng này. Nếu xét thấy khi nổ mìn
sẽ nguy hiểm đối với các phịng chứa VLNCN thì phải đưa VLNCN ra ngoài giới
hạn của vùng nguy hiểm trước lúc nổ mìn.
2. Trong hầm lị
a) Khi nổ mìn các lỗ khoan nhỏ, VLNCN trước khi nạp phải được bảo quản
trong các hòm, thùng chứa theo quy định tại Điều H.2, Phụ lục H Quy chuẩn này.
Hòm chứa VLNCN phải đặt ở vị trí an tồn, cách gương lị ít nhất 30 mét hoặc
đặt trong các khám dưới sự quản lý trực tiếp của thợ mìn hoặc người có trách
nhiệm mang xách VLNCN. Cấm để chung kíp nổ và thuốc nổ trong một túi hoặc
một hòm chứa.
b) Khi đào giếng mỏ, lị bằng hoặc các cơng trình ngầm, cho phép bảo quản
VLNCN với nhu cầu dùng cho 1 ca ở vị trí cao khơng bị ngập nước, có khoảng
cách khơng gần hơn 50 m đến miệng giếng, cửa lò, cửa tuy nen và các nhà cửa
cơng trình trên mặt đất. VLNCN phải được che đậy tránh nước dột từ nóc lị, kíp
nổ phải để cách ly với thuốc nổ.
3. Trên giàn hoặc tàu khoan dầu khí
12
a) Chỉ được bảo quản VLNCN trong kho lưu động trên các giàn hoặc tầu
khoan dầu khí với số lượng vừa đủ cho giếng đang sử dụng. VLNCN dự trữ khác
phải được bảo quản tại kho cố định trong đất liền.
b) Kho lưu động trên giàn hoặc tàu khoan dầu khí phải đặt riêng biệt, cách
xa nơi chứa nhiên liệu, các đường ống nhiên liệu, hệ thống máy phát, hệ thống
nâng hạ giàn, chân đế giàn, khu nhà ở cách khu vực lắp thiết bị nổ mìn hoặc các
hoạt động phát sinh nguồn nhiệt, tia lửa ít nhất 15 m; cửa kho phải ln khố
chắc chắn trừ trường hợp cấp phát VLNCN.
c) Các kho lưu động sử dụng trên giàn hoặc tàu khoan phải có cơ cấu thả
nhanh kho lưu động cùng VLNCN xuống biển trong trường hợp khẩn cấp như
cháy giàn, mất kiểm soát áp suất miệng giếng.
d) Kho kíp và kho thuốc nổ phải đặt cách nhau ít nhất 1 m trừ trường hợp
kíp nổ được bảo quản trong thùng chứa kíp chuyên dùng theo quy định tại Phụ
lục K Quy chuẩn này. Tại khu vực kho VLNCN phải có dụng cụ PCCC theo quy
định.
13
những vấn đề chung về công tác
kỹ thuật an toàn - bảo hộ lao động
I - mục đích - ý nghĩa - nội dung - tính chất của công
tác ktat - bhlđ:
1 - Mục đích:
Trong quá trình lao động thờng phát sinh và tiềm ẩn
những yếu tố nguy hiểm có hại gây tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động, làm giảm sút hoặc
mất khả năng lao động hoặc tử vong. Việc chăm lo cải thiện
điều kiện lao động bảo đảm nơi làm việc an toàn - vệ
sinh, đây là nhiệm vụ chủ yếu quyết định sự phát triển
sản xuất và tăng năng suất lao động ở mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy Đảng, nhà nớc luôn coi trọng công tác AT-BHLĐ nhằm:
- Bảo đảm an toàn thân thể ngời lao động hạn chế
đến mức thấp nhất hoặc không để sẩy ra tai nạn lao động,
gây chấn thơng, tàn phế hoặc tử vong trong lao động.
Bảo đảm ngời lao động khoẻ không mắc bệnh nghề
nghiệp do điều kiện lao động xấu gây nên.
Bồi dỡng phụ hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng
lao động, nó có một vị trí rất quan trọng là một trong
những yếu tố khách quan của hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
2 - ý nghĩa: Công tác AT-BHLĐ có những ý nghĩa sau:
- ý nghĩa chính trị: KTAT - BHLĐ thể hiện quan điểm coi ngời lao động là động lực, mục tiêu của sự phát triển, một
đất nớc một doanh nghiệp có tỷ lệ tai nạn lao động
thấp, ngời lao động khoẻ mạnh, ít mắc bệnh nghề
nghiệp, thể hiện rõ sự quý trọng con ngời của Đảng,
nhà nớc.
- ý nghĩa xà hội:
+ KTAT - BHLĐ là yêu cầu thiết thực của hoạt động sản
xuất kinh doanh, là yêu cầu nguyện vọng chính
của ngời lao động.
+ Làm tốt công tác AT-BHLĐ: Ngời lao động đợc sống
cuộc sống khoẻ mạnh, làm việc có hiệu quả, có vị
trí xứng đáng trong xà hội, làm chủ xà hội, làm chủ
thiên nhiên và làm chđ khoa häc kü tht.
+ Nhµ níc vµ x· héi giảm bớt tổn thất trong việc khắc
phục hậu quả mà tập trung đầu t các công trình
phúc lợi xà hội.
- Lợi ích kinh tế: Làm tốt công tác KTAT-BHLĐ ngời lao động
luôn phấn khởi sản xuất có ngày giờ công cao, năng
suất cao, chất lợng sản phẩm tốt luôn hoàn thµnh kÕ
14
hoạch sản xuất thì phúc lợi xà hội đợc tăng lên có điều
kiện để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
ngời lao động, ngợc lại chi phí chăm sóc ngời lao động,
chi phí bồi thờng nhiều .... dẫn tới thiệt hại về ngời,
thiết bị gây trở ngại cho sản xuất.
3 - Nội dung tính chất của công tác KTAT-BHLĐ:
a - Công tác KTAT-BHLĐ gồm những nội dung sau:
- Kỹ thuật an toàn.
- Vệ sinh lao động.
- Các chính sách chế độ BHLĐ.
(Tham khảo trang 25, 26, 27, 28 quyển BHLĐ tài
liệu huấn luyện)
b - Tính chất của công tác KTAT-BHLĐ:
- Tính pháp luật.
- Tính khoa học công nghệ.
- Tính quần chúng.
*/ Tính pháp luật: Tính pháp luật của KTAT-BHLĐ thể hiện ở
các quy định kỹ thuật (Quy phạm, quy trình, tiêu
chuẩn kỹ thuật an toàn), quy định về tổ chức trách
nhiệm, chế độ chính sách đó là những văn bản luật
pháp, bắt buộc mọi ngời phải thực hiện, mọi vi phạm về
tiêu chuẩn KTAT tiêu chuẩn vệ sinh lao động thì đều vi
phạm pháp luật về KTAT-BHLĐ.
*/ Tính khoa học công nghệ: KTAT-BHLĐ gắn liền với sản
xuất, khoa học kỹ thuật về BHLĐ gắn liền với khoa học
công nghệ sản xuất.
Ngời lao động trực tiếp trong dây chuyền sản xuất
chịu ảnh hởng các yếu tố nguy hiểm và những nguy
cơ sẩy ra tai nạn lao động. Vậy muốn khắc phục chúng
ta phải áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ.
KTAT-BHLĐ là một môn khoa học tổng hợp, dựa trên
thành tịu khoa học của các môn: Cơ, lý, hoá, sinh
vật .... và cơ khí, điện mỏ.
*/ KTAT-BHLĐ mang tính quần chúng: Ngời lao động trực tiếp
thực hiện các quy trình, quy phạm các biện pháp công
nghệ vì vậy chỉ có quần chúng tự giác thực hiện quy
phạm, quy trình thì mới ngăn chặn đợc tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp.
Tóm lại: Công tác KTAT-BHLĐ đạt đợc kết quả tốt khi ngời sử
dụng lao động và ngời lao động tự giác thực hiện.
4 - Định nghĩa KTAT-BHLĐ:
Là một hệ thống các biện pháp, phơng tiện về mặt tổ
chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động cđa c¸c u
15
tố nguy hiểm gây chấn thơng sản xuất đối với ngời lao
động.
5 - Nhiệm vụ của công tác KTAT-BHLĐ:
Tạo ra các điều kiện vật chất kỹ thuật môi trờng của
sản xuất để không có yếu tố nguy hiểm hoặc không chúng
tác động đến ngời lao động.
6 - Điều kiện lao động:
Là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh
tế xà hội, đợc biểu hiện thông qua các công cụ và phơng
tiện lao động, đối tợng lao động quá trình công nghệ, môi
trờng lao động và sự sắp xếp bố trí lao động, chúng tác
động qua lại trong mối quan hệ với con ngời lao động tạo lên
điều kiện nhất định cho con ngời trong quá trình lao
động.
7 - Mục tiêu của công tác KTAT-BHLĐ:
Là phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm
gây chấn thơng ngay từ những hiện tợng bất thờng, loại trừ
sự nặng nhọc căng thẳng về tâm lý, sinh lý đối víi ngêi lao
®éng.
16
Các yếu tố nguy hiểm có hại trong lao động
Để công tác KTAT-BHLĐ đợc tốt điều cơ bản là phải
đánh giá đợc các yếu tố điều kiện lao động, đặc biệt là
phát hiện và xử lý kịp thời những điều kiện lao động không
có lợi trực tiếp đe doạ đến an toàn và sức khoẻ của ngời lao
động trong quá trình lao động.
1 - Các yếu tố:
- Máy móc thiết bị.
- Gian xởng.
- Năng lợng, nguyên, nhiên vật liệu.
- Đối tợng lao động.
- Ngời lao động.
2 - Các yếu tố khác liên đới:
- Các yếu tố tự nhiên tại nơi làm việc.
- Các yếu tố kinh tế, xà hội , quan hệ gia đình ngời lao
động.
3 - Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng trong lao
động:
* Các bộ phận truyền động, chuyển động:
- Trục máy, bánh răng, dây đai các loại ... cầu truyền
động.
- Sự chuyển động của bản thân máy móc: Ô tô, máy
trục, tầu điện, đoàn goòng .... tạo ra nguy cơ (Uốn, cán,
kẹp, cắt ... có thể gây cho ngời lao động, chấn thơng,
hoặc tử vong)
* Nguồn nhiệt:
- Lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy ... nấu ăn tạo ra
nguy cơ tai nạn lao động.
* Nguồn điện:
- Điện áp, cờng độ của dòng điện tạo ra nguy cơ điện
giật, điện phóng, điện từ trờng, cháy do điện chập (làm
cho ngời bị điện giật bị tê liệt hệ thống hô hấp và tim
mạch).
* Vật rơi, đổ sập:
- Hiện tợng này thờng sẩy ra khi trạng thái vật chất
không bền vững, không ổn định: Sập lò, vật rơi, từ trên cao
xuống, đổ lò, đá rơi, đá lăn trong khai thác đá, trong đào
đờng hầm, đổ cột điện, cây đổ.
* Vật văng bắn:
- Phoi, các chi tiết khi gia công, gá lắp: Máy mài, máy
tiện, đục kim loại, đá văng bắn khi nổ mìn.
* Nổ:
a - Nổ vật lý:
17
Khi áp suất của mỗi chất trong các thiết bị chịu áp, các
bình chứa khí nén, vợt quá giới hạn bền cho phép của các vỏ
hoặc bình thiết bị bị ăn mòn do sử dụng lâu ngày không
đợc kiểm định.
b - Nổ hoá học:
Sự biến đổi về mặt hoá học của các chất diễn ra trong
một thời gian ngắn với tốc độ rất lớn tạo ra lợng sản phẩm
cháy lớn, nhiệt độ cao làm huỷ hoại làm huỷ hoại các vật cản.
* Về khí hậu:
Gồm các yếu tố nhiệt độ, ®é Èm, bøc x¹ nhiƯt, tèc ®é vËn
chun cđa O2 ví dụ nh:
- Nhiệt độ cao, thấp gây suy nhợc cơ thể, làm tê liệt sự
vận động làm nguy hiểm khi ngời sử dụng thiết bị ....
- Độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt cao thấp ảnh hởng tới
khả năng lao động của con ngời.
* Tiếng ồn và rung xóc:
Rung, xóc khi có các dụng cụ cầm tay bằng khí nén,
động cơ nổ ... công nhân làm việc ở điều kiện rung, xóc
quá giới hạn dễ gây ra bệnh nghề nghiệp: Điếc, rối loạn cảm
giác, giảm khả năng tập trung trong lao động gây mỏi mệt
cáu gắt, buồn ngủ.
* Bức xạ, phóng xạ:
Bức xạ:
- Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại.
- Lò thép.
- Hàn cắt kim loại, nắn, đúc thép.
- Say nắng làm giảm thị lực khi lao động do bức xạ
hồng ngoại, đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực do bức xạ tử
ngoại.
* Chiếu sáng không hơp lý:
- Chói quá, tối quá: Đơn vị là lux.
* Bụi: Lợng bụi trong không trung ngời lao động hít phải
gây bệnh phổi, hay bệnh bụi phổi.
VD: - Bụi hữu cơ từ động vật, thực vật.
- Bụi nhân tạo: Nhựa, cao su.
- Bụi kim loại: Sắt, đồng.
- Bụi vô cơ: Si líc, Amiăng.
* Các hoá chất:
- Chì, asen, crôm, benzen, rợu.
- Các khí bụi: SO, NO, CO, axít, bazơ, kiềm, muối.
* Các yếu tố vi sinh vật có hại: Vi khuẩn, siêu vi khuẩn.
- Ký sinh trùng, côn trùng, nấm mốc, chăn nuôi.
18
Thờng gặp: Chăn nuôi, sát sinh, chế biến thực phẩm, ngời
làm vệ sinh đô thị, làm lâm trờng, phục vụ ở các bệnh
viện, điều trị, điều dỡng, phục hồi chức năng, làm việc
ở các nghĩa trang.
* Các yếu tố về cờng độ lao động:
Ngời lao động phải lao động với cờng độ quá mức quy
định.
* T thế lao động: T thế làm việc gò bó nh: Ngửa ngời, vẹo
ngời, trèo trên cao, mang vác nặng ....
Ngoài ra còn có các yếu tố khác nh: Bục nớc, đổ lò , trợt
tầng, đi lại vấp ngÃ.
II - Phân loại các nguyên nhân gây chấn thơng: Có 3
nhóm
1 - Nhóm các nguyên nhân kỹ thuật
2 - Nhóm các nguyên nhân về tổ chức kỹ thuật.
3 - Nhóm các nguyên nhân về vệ sinh công nghiệp.
III - Các biện pháp và phơng pháp kỹ thuật an toàn
1- Biện pháp an toàn dự phòng tính đến yếu tố con
ngời.
2 - Thiết bị che chắn an toàn.
3 - Thiết bị cơ cấu phòng ngừa.
4 - Tín hiệu an toàn.
5 - Khoảng cách và kích thớc an toàn.
6 - Cơ khí hoá, tự động hoá.
7 - Phơng tiện bảo vệ cá nhân.
8 - Kiểm định thiết bị.
IV - Vệ sinh lao động:
1 - Định nghĩa:
Là hệ thống các biện pháp và phơng tiện về tổ chức
kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại
trong sản xuất đối với ngời lao động.
2 - Nội dung vệ sinh lao động.
- Xác định khoảng cách an toàn về vệ sinh lao động.
- Xác định các yếu tố có hại tới sức khoẻ.
- Biện pháp tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức, kiến
thức vệ sinh lao động đồng thời quan tâm việc theo dõi,
quản lý sức khoẻ ngời lao động.
- Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật thông gió,
điều hoà nhiệt độ, chống bụi, chống khí độc, chống ồn,
chiếu sáng, chống bức xạ....
Tất cả đều phải quán triệt ngay từ khi bắt đầu thiết
kế, xây dựng các công trình, gian xởng, tổ chức nơi sản
xuất, khi chế tạo thiết bị, quá trình c«ng nghƯ.
19
V - Bệnh nghề nghiệp:
1 - Định nghĩa:
Là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của
nghề nghiệp tác động tới ngời lao động Việt Nam từ năm
1976, tíi nay ®· cã 21 bƯnh thc bƯnh nghỊ nghiƯp.
2 - Một số bệnh nghề nghiệp điển hình:
- Bệnh bụi phổi silíc
- Bệnh bụi phổi Amiăng
- Bệnh bụi phổi bông.
- Bệnh nhiễm đốc chì, các hợp chất của chì
- Bệnh nhiễm đốc bezen.
- Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân.
- Bệnh nhiễm đốc măng gan.
- Bệnh nhiễm độc các tia phóng xạ, X quang.
- Bệnh điếc nghề nghiệp.
- Bệnh xạm da nghề nghiƯp.
- BƯnh lt da.
- BƯnh lao nghỊ nghiƯp.
- BƯnh viªm gan do vi rót nghỊ nghiƯp.
- BƯnh nhiƠm ho¸ chÊt trừ sâu.
- Bệnh áp suất nghề nghiệp.
- Bệnh viêm phế m·n tÝnh.
20
Trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân
Công tác trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngời
lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm,
độc hại giữ vai trò rất quan trọng nhằm ngăn ngừa tai nạn lao
động và bảo vệ sức khoẻ con ngời lao động. Đây là chế độ
của nhà nớc trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngời
lao động . (Thông t số /98/TT-BLĐTBXH ký ngày 28/5/98 của
bộ Lao động - Th¬ng binh X· héi híng dÉn thùc hiƯn chÕ độ
trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân).
I - Đối tợng phạm vi áp dụng:
Tất cả công nhân làm việc trong môi trờng có yếu tố
nguy hiểm, độc hại, cán bộ quản lý nghiên cứu, giáo viên, học
sinh, sinh viên đào tạo trong các trờng dạy nghề, đại học,
công nhân thử việc
II - điều kiện đợc trang bị:
Phơng tiện bảo vệ cá nhân: Ngời lao động khi làm việc
tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại
đợc trang bị phơng tiện bảo vệ cá nhân.
- Tiếp xúc với các yếu tố xấu: Nhiệt độ quá cao, thấp, ¸p suÊt
, tiÕng ån, rung, ¸nh s¸ng qu¸ chãi, tia phóng xạ, điện
áp cao, điện từ trờng.
- Tiếp xúc với các bụi hoá chất: Hơi khí độc, bụi độc, sản
phẩm có chì, thuỷ ngân, măngan, bazơ, axít, xăng,
dầu ...
- Tiếp xúc với các yếu tố sinh học độc hạivà môi trờng lao
động xấu: Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, phân ,
rác, cống rÃnh hôi thối.
- Làm việc với các thiết bị làm việc ở vị trí mà t thế không
phù hợp dễ gây tai nạn lao động: Trong hầm lò , trên
cao.
III - Nguyên tắc cấp phát, sử dụng và bảo quản phơng
tiện bảo vệ cá nhân:
1 - Đối với ngời sử dụng lao động:
- Phải sử dụng các biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc
hạn chế tối đa các tác hại của các yếu tố nguy hiểm cải thiện
điều kiện lao động.
- Phải tổ chức hớng dẫn ngời lao động sử dụng thành
thạo các phơng tiện bảo vệ cá nhân trớc khi trang cấp và
kiểm tra việc sử dụng.
- Phải căn cứ vào mức độ yêu cầu từng ngành nghề,
từng công việc của đơn vị mình mà quyết định thời gian
sử dụng cho phù hợp tính chất công việc, chất lợng phơng
tiện bảo vệ cá nhân.
21
- Phơng tiện bảo vệ cá nhân có yêu cầu kỹ thuật cao:
Găng tay cách điện, ủng cách điện, mặt nạ phòng độc,
dây an toàn, ngời sử dụng lao động và ngời lao động cùng
kiểm tra , để đảm bảo chất lợng trớc khi cấp và định kỳ
kiểm tra trong quá trình sử dụng có ghi sổ theo dõi, các phơng tiện sử dụng ở nghề dễ nhiễm độc, nhiễm trùng phải
có biện pháp khử sau khi dùng.
- Kiểm tra sự sử dụng của ngời lao động (các phơng
tiện bảo vệ cá nhân): Trong quá trình làm việc đúng quy
định, cấm sử dụng cho mục đích khác, nếu ngời lao động
vi phạm phải kỷ luật theo đúng nội quy lao động của đơn
vị mình.
- Cấm ngời sử dụng lao động cấp phát phơng tiện bảo
vệ cá nhân cho ngời lao động bằng tiền để tự đi mua,
những thiết bị phục vụ nếu công nhân làm mất, h hỏng
không có lý phải bồi thờng, tuy nhiên nếu ngời lao động
thiếu cần ngay thì ngời sử dụng lao động cấp cho họ và
giải quyết sau.
2 - Đối với lao động: Đối với ngời lao động khi đợc trang cấp
phơng tiện bảo vệ cá nhân phải:
- Tham gia đầy đủ các buổi hớng dẫn quy trình sử
dụng và phơng pháp bảo quản các phơng tiện bảo vệ cá
nhân, sử dụng đúng quy định, nếu làm hỏng mất phải bồi
thờng.
- Các phơng tiện bảo vệ cá nhân có yêu cầu kỹ thuật
cao phải kết hợp với ngời sử dụng lao động, định kỳ kiểm tra
có ghi sổ theo rõi ngày tháng năm kiểm tra.
- Ngời lao động trớc khi sử dụng phơng tiện bảo vệ cá
nhân phải kiểm tra đề phòng hỏng hóc bất ngờ
Công tác huấn luyện về an toàn lao động
vệ sinh lao động
1 - Đối tợng huấn luyện:
Đối tợng huấn luyện gồm:
- Ngời sử dụng lao động.
- Ngời lao động
Làm việc trong các Doanh nghiệp, Cơ quan,
Tổ chức.
Ví dụ:
- Doanh nghiệp nhiỊu níc.
22
- Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác và
tổ chức cá nhân có thuê mớn lao động.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam có thuê mớn lao động.
- Các đơn vị sự nghiệp, Kinh doanh, Dịch vụ
thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn
thể nhân dân, tổ chức Chính trị khác kể cả
của Quân đội.
2 - Huấn luyện đối với ngời lao động:
a - Nguyên tắc về huấn luyện cho công nhân - Cán bộ KTATBHLĐ:
- Công nhân phải có những hiểu biết về KTAT bảo hộ
lao động của đơn vị mình.
- Phải nắm những điều quy định trong các quy trình,
quy phạm KTAT liên quan đến công việc mình đang làm và
những nội quy, những chỉ dẫn kỹ thuật ở nơi mình đang
công tác. Trên cơ sở đó có thể tránh không để sẩy ra tai nạn
lao động trong việc mình đảm nhận và khi sẩy ra tai nạn
lao động thì biết xử lý, biết cấp cứu ngời bị nạn.
- Công nhân mới vào làm việc (không phân biệt công
nhân tuyển dụng chính thức hay tuyển dụng tạm thời, dài
hạn hay ngắn hạn) bất kỳ ngành nghề gì trớc khi đợc giao
việc phải huấn luyện và sát hạch KTAT - BHLĐ.
- Đối với những công nhân thuộc những ngành nghề mà
điều kiện làm việc đặc biệt nguy hiểm hoặc có hại nhiều
đến sức khoẻ, xí nghiệp, đơn vị phải tổ chức huấn luyện
định kỳ và sát hạch lại.
- Đối với cán bộ trực tiếp chỉ đạo sản xuất phải nắm
vững các quy phạm, quy trình về KTAT - BHLĐ hiện hành có
liên quan đến bộ phận (Phạm vi mình phụ trách) biết phơng
pháp tổ chức thực hiện theo quy trình, quy phạm nhằm bảo
đảm an toàn lao động cho công nhân.
b - Ngời sử dụng lao động:
- Ngời sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức, chỉ
đạo việc huấn luyện về KTAT và BHLĐ cho toàn thể CBCNV
trong đơn vị (hay Xí nghiệp).
- Việc huấn luyện phải đợc đa vào kế hoạch BHLĐ hàng
năm của đơn vị mình, hàng năm phải giành kinh phí huấn
luyện vào kế hoạch BHLĐ năm.
- Quy định đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới
đào tạo ở các Trờng ra hay chuyển nghề (Từ nghề này sang
nghề khác) chế độ huấn luyện theo 3 bớc.
Bớc I:
23
Huấn luyện khi công nhân mới đến làm việc bớc này do
đ/c phụ rtách an toàn đơn vị giảng với nội dung theo quy
định của LĐ-TBXH.
Sau khi huấn luyện xong phải sát hạch và có chữ ký của
ngời huấn luyện và ngời đợc huấn luyện vào sổ lu kể cả bài
kiểm tra.
Bớc II: Bớc này do quản đốc Phân xởng giảng nội dung huấn
luyện.
- Nội quy Phân xởng.
- Những quy định chung về an toàn lao động và vệ
sinh lao động.
- Theo quy trình,quy phạm kỹ thuật cơ bản, quy phạm
máy móc thiết bị (các ngành nghề mà đơn vị
công trờng, phân xởng có)
- Phổ biến các biện pháp thi công thật cụ thể từng công
việc.
- Các yếu tố độc hại.
- Các biện pháp lao động đảm bảo an toàn.
VD: Quy trình chống giữ lò cái than bằng gỗ bao gồm:
+ Công tác chuẩn bị trớc khi làm việc và kiểm tra
củng cố.
+ Khoan lỗ mìn.
+ Bắn mìn.
+ Bốc xúc, vận tải, gia công vì chống.
+ Xác định vị trí đào lỗ cột, đào lỗ cột, sửa gơng.
+ Lên cột - xà.
+ Hiệu chỉnh vì chống Nêm - Đánh văng.
+ Cài chèn - Đào rÃnh nớc - Thu dọn dụng cụ, thiết
bị.
+ Dọn vệ sinh công nghiệp.
+ Bàn giao ca.
Sau khi huấn luyện kiểm tra + Thu bài chấm điểm ghi sổ
ký tên để lu.
Bớc III:
Ngời thực hiện là tổ trởng sản xuất đảm nhiệm hớng
dẫn công việc cụ thể cho từng ngời và cử công nhân có bậc
cao nhiều kinh nghiệm kèm cặp học sinh hàng ngày, hàng
tháng, có nhận xét u, nhợc điểm về công tác KTAT, ghi sổ ký
tên đà học và đà hớng dẫn vào sổ của tổ sản xuất để lu.
c - Huấn luyện an toàn định kỳ cấp thẻ:
24
Chđ doanh nghiƯp cã tr¸ch nhiƯm tỉ chøc hn lun
vỊ KTAT-BHLĐ cho công nhân hình thức tổ chức này thờng
huấn luyện tập trung, công nhân có cùng ngành nghề.
Nội dung chủ yếu là ôn tập đi sâu vào quy trình, quy
phạm ngành nghề, thiết bị máy móc mà công nhân thực
hiện hay điều khiển, kết hợp giữa quy trình, quy phạm,
biện pháp thi công giảng viên cần phải liên hệ thực tiễn,
phân tích thêm những nguyên nhân gây tai nạn lao động ở
đơn vị, xí nghiệp mình hay xí nghiệp bạn, thông qua đó
công nhân, rút kinh nghiệm phòng ngừa. Để đánh giá kết
quả huấn luyện và nhận thức của công nhân, giáo viên ra
đề kiểm tra kết quả ghi vào sổ theo dõi của đơn vị, gửi
kết quả cho phòng An toàn Doanh nghiệp, ra quyết định
cấp thẻ an toàn cho học viên đạt yêu cầu, công nhân không
đạt buộc phải huấn luyện lại (nghiêm cấm phân công công
việc cho những công nhân huấn luyện định kỳ không đạt
yêu cầu.
Quy định về tổ chức an toàn lao động
ở mỏ khai thác và chế biến đá
2.1. Các quy định chung
2.1.1. Tổ chức cá nhân tiến hành khai thác và chế biến đá
và mọi ngời lao động đều phải thực hiện các quy định của
pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động và các
quy định trong các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành
liên quan.
2.1.2. Các đơn vị phải có các chức danh sau đây theo
đúng quy định hiện hành của nhà nớc về tiêu chuẩn, trình
độ, năng lực cán bộ:
- Giám đốc diều hành mỏ.
- Ngời chỉ huy nổ mìn.
- Cán bộ chuyên trách (hoặc bán chuyên trách) về công
tác an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trờng .
2.1.3. Nội dung lao động của mỏ đợc xây dựng và ban hành
theo quy định của pháp luật về lao động. Các quy định về
an toàn lao động và vệ sinh lao động phù hợp với các tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động và vệ sinh
lao độnh do các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành.
2.2. Các quy định đối víi ngêi lao ®éng
2.2.1. Ngêi lao ®éng cã ®đ søc khoẻ theo quy định hiện
hành của cơ quan y tế có thẩm quyền và đợc khám sức khoẻ
25