Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khả năng tiêu thụ dưỡng chất và năng suất sinh sản, sản lượng sữa, chất lượng sữa dê Bách Thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.94 KB, 5 trang )

CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

KHẢ NĂNG TIÊU THỤ DƯỠNG CHẤT VÀ NĂNG SUẤT SINH
SẢN, SẢN LƯỢNG SỮA, CHẤT LƯỢNG SỮA DÊ BÁCH THẢO
Đồn Trí Dũng1*, Trương Thanh Trung2 và Nguyễn Thị Kim Khang2
Ngày nhận bài báo: 06/09/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 06/10/2021
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 10/10/2021
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với 30 dê cái Bách Thảo hậu bị, 20 dê cái mang thai và 10 dê nuôi
con nhằm theo dõi khả năng tiêu thụ dưỡng chất thức ăn và đánh giá các chỉ tiêu về sinh sản,
năng suất và chất lượng sữa của dê Bách Thảo, thí nghiệm được thực hiện tại Trại dê Hải Triều, xã
Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Khẩu phần thức ăn dành cho dê gồm bã
bia và thức ăn hỗn hợp sử dụng lần lượt là 1,0 và 0,3 kg/con/ngày, cỏ Voi được cho ăn tự do. Kết
quả cho thấy lượng chất khô tiêu thụ là 1206±12,7g/con/ngày, CP là 187±1,33 g/con/ngày, NDF là
778±8,55 g/con/ngày và ME là 11,386±0,1 MJ/ngày. Số con sơ sinh/lứa là 1,40±0,52 con và khối lượng
sơ sinh là 3,06±0,32 kg/con. Năng suất sữa đạt cao nhất ở tháng cho sữa thứ 2 (736±118 ml/ngày) và
giảm dần theo thời gian. Chất lượng sữa giá trị DM 13,4-13,8%, CP 4,11-4,33% và béo 4,04-3,81%
phù hợp với các nghiên cứu trong khu vực. Dê cái nuôi con, bị viêm vú chiếm tỷ lệ 30%, cao nhất
ở ngày 2 sau sinh chiếm đến 50% ca nhiễm. Thuốc điều trị viêm vú Ceptiket + Ketovet điều trị hiệu
quả hơn 83,3% trong thời gian 1 tuần điều trị.
Từ khóa: Dê sinh sản, chất lượng sữa dê, gia súc ăn cỏ
ABSTRACT
Feed nutrient consumption and reproductive performance, milk yield, milk quality
of Bach Thao goats
A study was carried out on 30 Bach Thao doe kids, 20 pregnant does and 10 lactating doe
goats in order to evaluate feed nutrient consumption and reproductive performance, milk yield
and quality of does, it was conducted at Hai Trieu goat farm, Truong Long Tay commune, Chau
Thanh A district, Hau Giang province. Feed included brewery waste and concentration were used
at 1.0 and 0.3 kg/head/day, respectively. Elephant grass was fed ad libitum in all experimental goats.
The results showed that, nutrient intake were 1206±12.7 g/head/day for DM; 187±1.33 g/head/day
for CP; 778±8.55 g/head/day for NDF and 11.386±0.1 MJ/day for ME. Number of kids was 1.40±0.52


heads/doe and live weight at birth was 3.06±0.32 heads/kg. Milk yield was the highest in the second
month of lactation period 736±118 ml/day and gradually decreased. Milk quality values ​​of DM
13.4-13.8%, CP 4.11-4.33% and fat 4.04-3.81% are consistent with regional studies. Female goats
accounted for 30% of cases with mastitis, the highest rate was on day 2 postpartum (accounting for
50% of infections). The drug treatment for mastitis including Ceptiket + Ketovet was more effective
than 83.3% within 1 treated week.
Keywords: Reproduction goat, milk quality, ruminant.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi dê ngày càng phát triển trong hệ
thống chăn nuôi thuộc cơ cấu ngành nông
nghiệp, cung cấp thịt và sữa chất lượng cho
Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh An Giang
Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ
* Tác giả liên hệ: ThS. Đồn Trí Dũng, Trung tâm Cơng nghệ
sinh học tỉnh An Giang. Điện thoại: 0918 738713; Email:
; Địa chỉ: số 269A đường Nguyễn
Thái Học, p. Mỹ Hòa, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang
1
2

KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022

người tiêu dùng. Bên cạnh đó, dê cung cấp
một lượng phân bón cho cây trồng, ở một số
nơi phân dê còn là nguồn cung cấp thức ăn
cho cá và ni giun đất rất có giá trị. Chăn
ni dê nói chung, dê sinh sản nói riêng đóng
vai trị quan trọng trong việc phát triển đàn
theo hướng sản xuất cũng như nhu cầu thị

trường tiêu thụ. Việc tận dụng nguồn thức ăn
đa dạng có sẵn ở địa phương nhằm kích thích

73


CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
khẩu vị, giảm giá thành sản xuất nhưng phải
đảm bảo đủ tiêu chuẩn và đúng tỷ lệ năng
lượng, protein trong khẩu phần. Theo Nguyễn
Văn Đức (2016), năng suất và chất lượng sữa
không những phụ thuộc vào con giống mà
còn ảnh hưởng từ giá trị dinh dưỡng của thức
ăn. Bách Thảo là giống dê bản địa kiêm dụng
và trở thành dòng cái trong cơng tác nhân
giống với các dịng dê Boer và Saanen tạo ra
con lai thương phẩm (Nguyễn Bình Trường và
ctv, 2018). Một số nghiên cứu về các mức độ
dưỡng chất trong khẩu phần lên năng suất của
dê Bách Thảo tăng trưởng (Hải, 2008; Triều,
2009; Trung và Thu, 2018a) và dê Bách Thảo
hậu bị và mang thai (Trung và Thu, 2018b) đã
được thực hiện, tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào về đánh giá các chỉ tiêu sinh sản cũng như
năng suất và chất lượng lượng sữa qua các
tháng đẻ trên dê cái Bách Thảo. Khi ni dê
sinh sản, ngồi việc chăm sóc, khẩu phần ni
dưỡng, phịng bệnh theo truyền thống thì việc
nghiên cứu thu thập số liệu về thức ăn, dưỡng
chất tiêu thụ, năng suất sinh sản, chất lượng

sữa là cần thiết. Vì vậy, mục tiêu của nghiên
cứu này là theo dõi khả năng tiêu thụ dưỡng
chất thức ăn và đánh giá các chỉ tiêu về năng
suất sinh sản, năng suất và chất lượng sữa của
dê Bách Thảo sinh sản.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Thí nghiệm (TN) theo dõi trên 30 dê cái
Bách Thảo hậu bị, 20 dê cái Bách Thảo mang
thai và 10 dê nuôi con cho sữa, mỗi dê được
nhốt 1 ơ chuồng riêng (1,5x2m) có máng ăn
và máng uống. Dê được tiêm phòng vaccin lỡ
mồm long móng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng
trong giai đoạn hậu bị tại Trại dê Hải Triều, xã
Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh
Hậu Giang.
Mẫu thức ăn và mẫu sữa được phân tích
tại phịng TN E205, Bộ mơn Chăn ni, Khoa
Nơng Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Thí
nghiệm thực hiện từ tháng 12/2019 đến tháng
12/2020.

74

2.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm (TN) được theo dõi 30 dê cái
Bách Thảo giai đoạn hậu bị, 20 dê cái mang
thai và nuôi dưỡng 10 dê cái bắt đầu khi đẻ. Vật
chất khô tiêu thụ của dê được cho ăn ở mức 5%
khối lượng cơ thể (KL). CP cho ăn ở mức 6 g/

kg KL và hàm lượng ME khẩu phần là 11,4±0,1
MJ/kgDM. Mức DM cho ăn và hàm lượng CP
trong khẩu phần nuôi dê Bách Thảo sinh sản
dựa vào kết quả nghiên cứu của Trung và Thu
(2018b). Cỏ Voi cho ăn tự do, bã bia và thức ăn
hỗn hợp được bổ sung ở mức 1 và 0,3 kg/con/
ngày. Thí nghiệm được theo dõi trong 180 ngày.
Thức ăn hỗn hợp (TAHH) sử dụng trong
nghiên cứu là TA tự phối với CP 19% và ME
12,3 MJ/kgDM TA. Tỷ lệ các loại thực liệu: cám
mịn 20%, tấm 30%, bánh dầu dừa 30%, đậu
nành ly trích 17%, DCP 2% và 1% muối. Dê cái
khi động dục lần thứ 2 mới phối giống, phối
kép cách nhau 6-8 giờ trên cùng 1 con đực.
Lượng thức ăn tiêu thụ của dê được ghi nhận
khi bắt đầu đẻ.
Lấy mẫu TA và thừa vào ngày đầu tuần.
Sữa được vắt 2 lần/ngày vào 5.30am và
15.30pm. Thức ăn cho ăn và thừa được cân
hàng ngày để tính lượng ăn vào. Mẫu TA
và phân được sấy ở 550C trong 24h và được
nghiền mịn để phân tích thành phần dưỡng
chất. Thành phần hố học của phân và TA
bao gồm: vật chất khô (DM), vật chất hữu cơ
(OM), đạm thô (CP), béo thô (EE), xơ thô (CF)
và khống (Ash) được phân tích theo AOAC
(1990). NDF được phân tích theo Van Soest và
ctv (1991), ADF phân tích theo Robertson và
Van Soest (1981). Chất lượng sữa được phân
tích vào đầu mỗi tháng của chu kỳ cho sữa

bằng máy Milk Analyzer (FOSS).
Chỉ tiêu theo dõi: Thức ăn và dưỡng chất
ăn vào bao gồm DM, OM, CP, EE, CF, Ash và
ME. Các chỉ tiêu về sinh sản dê cái gồm: tỷ lệ phối
giống đậu thai, KL dê mẹ sau khi sinh, số con
sơ sinh/lứa (SCSS), KLSS, TKL, lượng sữa/
TKL, KLCS, tỷ lệ viêm vú sau sinh và chữa
lành bệnh. Sản lượng sữa (SLS) và chất lượng
sữa (CLS: chất khô, béo, đạm, đường) tháng
1-5 sau khi sinh.

KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022


CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu thô của TN được xử lý sơ bộ trên
phần mềm bảng tính Microsoft Office Excel
2013, sau đó phân tích số liệu theo thống kê
mơ tả trên phần mềm Minitab (2016) để tìm
các giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn
(SD) của các chỉ tiêu theo dõi.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần hóa học của thức ăn
Thành phần hóa học các thực liệu dùng
trong TN trình bài ở bảng 1 cho thấy giá trị
dinh dưỡng bã bia đối với DM, CP, NDF và
ADF lần lượt là 16,9; 25,4; 60,6 và 39,5% so với

kết quả báo cáo của Nguyễn Văn Thu (2013)

tại Cần Thơ là 21,4; 26,5; 48,9 và 28,7%. TAHH
có DM là 89,0% và CP là 19,0% tương đương
với cơng bố của Nguyễn Bình Trường và
Nguyễn Thế Thao (2016) là 88,9 và 16,9%, tuy
nhiên CP cao hơn số liệu của tác giả này. Theo
báo cáo của Vũ Chí Cương và ctv (2009), cỏ
Voi thu hoạch thời điểm 45-75 ngày tuổi có CP
và NDF tương ứng là 10,8-7,64 và 61,8-68,3%.
Điều này cũng phù hợp với cỏ Voi trong thực
liệu ở bảng 1 là 10,5 và 67,5%. Thực liệu sử
dụng trong nghiên cứu cung cấp đạm, năng
lượng từ TAHH và bã bia, thức ăn xanh từ cỏ
Voi là nguồn cung cấp chất xơ đảm bảo theo
sinh lý tiêu hóa cho dê trong nghiên cứu này.

Bảng 1. Thành phần dưỡng chất (%)DM của các loại thức ăn dùng trong thí nghiệm
Thực liệu
Bã bia
TAHH
Cỏ Voi

DM
16,9
89,0
18,0

OM
95,6
90,5
90,2


CP
25,4
19,0
10,5

EE
8,57
7,50
2,40

CF
15,7
14,6
35,6

NDF
60,6
60,8
67,5

ADF
39,5
21,4
48,6

Ash
4,40
9,5
9,8


ME (MJ/kgDM)
11,7
12,3
7,50

DM: vật chất khơ, OM: vật chất hữu cơ, CF: xơ thô, CP: đạm thơ, EE: béo thơ, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axít,
Ash: khống tổng số, TAHH: thức ăn hỗn hợp

3.2. Lượng dưỡng chất tiêu thụ trong 5 tháng
sau khi sinh
Bảng 2. Dưỡng chất tiêu thụ tháng 1-5 sau sinh
Chỉ
tiêu Mean±SD Min Max
Bã bia
253
Lượng chất khô TAHH
267
tiêu thụ, g DM
Cỏ Voi 686±12,7
667
708
DMI 1.210±12,7 1.187 1.228
OMI 1.102±11,4 1.085 1.122
CPI
187±1,33
185
189
EEI
57,7±0,30

57,3
58,2
Dưỡng chất tiêu
thụ, g/con/ngày
CFI
323±4,51
316
331
NDFI 778±8,55
766
794
ADFI 490±6,15
481
501
AshI
104±1,24
102
106
ME, MJ/con/ngày MEI
11,4±0,10 11,3 11,6
Chỉ tiêu

Lượng dưỡng chất tiêu thụ thể hiện trên bảng 3 với
chất khô tiêu thụ 1206±12,7g, CP là 187±1,33g, NDF
là 778±8,55g, ADF là 490±6,15g và ME 11,4±0,1 MJ/
ngày. Theo Trương Thanh Trung và Nguyễn Bình
Trường (2020), lượng dưỡng chất tiêu thụ dê Bách Thảo
trong thời gian nuôi con là 1.248-1.304g DM, CP là
197-212g và ME là 11,8-12,7MJ.


KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022

Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ
trong thời gian nuôi con thể hiện tại bảng 2
cho thấy lượng TA tươi ăn vào của bả bia và
TAHH cố định ở mức 1.000 và 300g tương ứng
với lượng chất khô tiêu thụ là 253 và 267g. Bên
cạnh đó, cỏ Voi tươi cho ăn tự do 3.852g: mức
thấp nhất là 3.681g và cao nhất 3.936g, tương
ứng lượng chất khô 686g: thấp nhất là 667g và
cao nhất 708g.
3.2. Năng suất sinh sản dê Bách Thảo
Năng suất sinh sản và TKL dê con được
thể hiện tại bảng 2 cho thấy dê cái sử dụng
trong TN có KL là 31,2±1,23kg và số con sơ
sinh (SS) là 1,40±0,52 con/ổ. Kết quả này phù
hợp với công bố của Nguyễn Bá Hiếu và ctv
(2017) trên dê BT lai là 1,61±0,13 con/ổ. Khối
lượng SS 3,06±0,32 kg/con, phù hợp với nghiên
cứu của Trương Thanh Trung và và Nguyễn
Bình Trường (2020) là 3,33kg, nhưng cao so
với giá trị khảo sát của Nguyễn Bình Trường
và ctv (2018) là 2,03-2,59kg. Khối lượng cai
sữa (CS) trung bình là 9,12±1,88 con/kg. Tăng
khối lượng giai đoạn sơ sinh – cai sữa/lứa đẻ

75


CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

là 7,71±1,53kg, phù hợp với với nghiên cứu
của Trương Thanh Trung và và Nguyễn Bình
Trường (2020) là 6,17-8,70kg trong khẩu phần
có bổ sung Vedafeed-CMS là 0 và 6%.
Bảng 2. Các chỉ tiêu về sinh sản dê
Chỉ tiêu
KL cơ thể, kg
SCSS, con
KLSS/con, kg
KLSS/lứa, kg
KLCS/con, kg
KLCS/lứa, kg
TKL SS-CS/lứa, kg

Mean±SD
31,2±1,23
1,40±0,52
3,06±0,32
4,28±1,616
9,12±1,88
12,0±2,42
7,71±1,53

Min
30,0
1,00
2,60
2,60
6,10
9,20

5,40

Max
33,0
2,00
3,50
6,80
11,2
17.0
1,00

3.4. Năng suất sữa 5 tháng đầu sau khi sinh
Sản lượng sữa trong thời gian 5 tháng sau
khi sinh trình bày ở a Bảng 4 cho thấy NSS qua
5 tháng đầu thể hiện ở bảng 4 cho thấy, cao
nhất ở tháng thứ 2 là 736±118 ml/con/ngày và
giảm dần, thấp nhất ở tháng thứ 5 là 330 ml/
con/ngày. Sản lượng sữa tháng thứ 1 là 674 ml/
ngày, phù hợp với kết quả của Khamseekhiew
và ctv (2018) là 563-689 ml/ngày cùng sử dụng
cách vắt 2 lần/ngày trên dê Saanen lai. Năng
suất sữa tăng dần từ tháng thứ 1 đến tháng
thứ 2 và giảm dần từ tháng thứ 3 đếnnthangs
thứ 5. Kết quả này phù hợp với công bố trên
dê Saanen của Trương Văn Hiểu và ctv (2018).
Bảng 4. Năng suất sữa dê (ml/con/ngày)
Tháng cho sữa
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3

Tháng 4
Tháng 5

Mean±SD
647±66,7
736±118
520±84,5
414±61,7
330±47,3

Min
500
590
354
323
213

Max
750
917
602
514
380

3.5. Chất lượng sữa trong 5 tháng sau khi sinh
Thành phần dưỡng chất sữa qua các
tháng ni con trình bày tại bảng 5 cho thấy
chất béo của sữa dê dao động 4,04-3,81%, cao
nhất ở tháng thứ 1 là 4,02% và thấp nhất ở
tháng thứ 5 là 3,81%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Bushara và Godah (2018) là 3,233,84%, nhưng thấp hơn so với công bố của

Garba và ctv (2018) (5,42-5,55%). Sự khác biệt
này có thể là do ảnh hưởng từ giống dê (Noor
và ctv, 2018). Giá trị đạm sữa của dê dao động

76

ở mức 4,11-4,33% qua các tháng theo dõi. Kết
quả này tương đương với công bố của Garba
và ctv (2018) là 4,12-4,18%. Chất khô của sữa
dê ổn định (13,4-13,8%), tương đương với nghiên cứu của Trương Thanh Trung và Nguyễn
Bình Trường (2020) là 13,1-13,9%, cao hơn kết
quả tổng hợp của Nguyễn Bình Trường và ctv
(2018) là 12,6%.
Bảng 5. Chất lượng sữa qua các tháng cho sữa
Tháng sữa Chỉ tiêu, %
Béo
CP
1
Đường
Tổng DM
Béo
CP
2
Đường
Tổng DM
Béo
CP
3
Đường
Tổng DM

Béo
CP
4
Đường
Tổng DM
Béo
CP
5
Đường
Tổng DM

Mean±SD Min Max
4,05±0,15 38,8 4,41
4,11±0,36 3,73 4,61
4,47±0,34 4,04 4,91
13,5±0,23 13,2 13,9
4,00±0,24 3,70 4,48
4,16±0,25 3,72 4,48
4,46±0,29 4,04 4,92
13,5±0,36 13,0 13,9
3,92±0,29 3,54 4,48
4,33±0,33 3,75 4,67
4,73±0,25 4,10 4,96
13,8±0,21 13,3 14,0
3,92±0,29 3,57 4,44
4,15±0,26 3,75 4,56
4,41±0,33 4,03 4,94
13,5±0,37 13,0 14,0
3,81±0,24 3,51 4,32
4,13±0,30 3,71 4,56

4,44±0,32 4,05 4,90
13,4±0,34 13,0 13,9

3.6. Sinh lý sinh sản trong 5 tháng sau khi sinh
Qua theo dõi nhóm dê hậu bị 30 con và 20
dê cái nuôi con trên một số chỉ tiêu sinh sản
trình bày qua bảng 6 cho thấy các đặc điểm
sinh lý sinh sản trên 30 dê được phối giống,
đậu thai 26 con, đạt 86,7%. Với 20 dê cái nuôi
con, bị viêm vú 6 con, chiếm 30% trong đó
dê cái mới sinh bị viêm vú 1 con, sau sinh 1
ngày có 1 con, chiếm 16,7%. Đặc biệt, dê cái
sau sinh 2 ngày bị viêm vú 3 con, chiếm 50%.
Ngày thứ 3 sau sinh mắc chứng viêm vú giảm,
còn 16,7%. Kết quả này cao hơn của Nguyễn
Bình Trường và ctv (2018) là 28,1%, tuy nhiên
tác giả còn đưa ra kết quả phân tích rằng dê
vùng Núi có tần suất bệnh viêm vú cao nhất
29,0% và vùng Đồng Bằng 27,5%. Tình trạng

KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022


CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
viêm vú ở dê cái của trại xảy ra được lý giải do
khâu vệ sinh chuồng trại chưa được tốt, khả
năng chăm sóc dê cái sau sinh vẫn cịn nhiều
thiếu sót và thao tác vắt sữa không đúng dễ
dẫn đến ảnh hưởng xấu cho bầu vú và gây ra
tình trạng viêm vú. Từ Bảng 6 cho thấy điều

trị viêm vú thành công với tỷ lệ 83,3% và thời
gian điều trị dứt biểu hiện viêm trong thời
gian 1 tuần.
Bảng 6. Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản dê TN
Số lượng, con

%

Phối giống đậu thai (n=30)

Chỉ tiêu

26/30

86,7

Viêm vú (n=20)

6/20

30,0

Viêm vú khi mới sinh

1/6

16,7

Viêm vú sau khi sinh 1 ngày


1/6

16,7

Viêm vú sau khi sinh 2 ngày

3/6

50,0

Viêm vú sau khi sinh 3 ngày

1/6

16,7

Điều trị thành công

5/6

83,3

Dê mẹ sử dụng sau điều trị

4/5

80,0

Dê mẹ loại thải sau điều trị


1/5

20,0

4. KẾT LUẬN
Dê Bách Thảo sinh sản tiêu thụ DM, CP
và ME là 1.206±12,7g; 187±1,33g và 11,386±0,1
MJ/con/ngày. SCSS/lứa và KLSS tương ứng là
1,40±0,52 con và 3,06±0,32 kg/con.
Sản lượng sữa đạt đỉnh vào tháng thứ 2
sau sinh (736±118 ml/ngày) với giá trị DM, CP
và EE là 13,4-13,8%; 4,11-4,33% và 4,04-3,81%.
Bệnh viêm vú chiếm tỷ lệ cao nhất là 50%,
chủ yếu xảy ra vào ngày thứ 2 sau khi sinh
(50%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AOAC (1990). Official methods of analysis (15th edition),
Washington, DC, 1: 69-90
1. Bushara I. and Godah F. G. I. (2018). Effect of
supplementary feeding with residual of sesame capsule
to lactating Desert goat during dry period in North
Kordofan State, Sudan. The 4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat
Con., Pp:187-99.
3. Vũ Chí Cương, Nguyễn Thiện Truờng Giang và Nguyễn
Văn Quân (2009). Ảnh huởng của tuổi tái sinh mùa đơng
đến năng suất, thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá
trị dinh duỡng của cỏ voi (pennisetum purpureum). Tạp chí
KHCN Chăn ni, 16(02.09): 01-08.
4. Nguyễn Văn Đức (2016). Sữa dê–một nguồn sữa quý nhất
của vật ni cho nhân loại. Tạp chí KHKT Chăn ni,

206(5.16): 25-32.

KHKT Chăn nuôi số 273 - tháng 1 năm 2022

5. Garba S., Candyrine S.C.L., Sazili A.Q. and Liang J.B.
(2018). Effect of feeding naturally-produced lovastatin on
intake, milk yield and composition in Saanen crossbred
goats. The 4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat Con., Pp: 344-49.
6. Nguyễn Đông Hải (2008). Nghiên cứu ảnh hưởng các mức
độ đạm ăn vào trên khả năng tận dụng thức ăn, sự tích
lũy đạm và các thơng số dịch dạ cỏ của Dê Bách Thảo và
Cừu Phan Rang. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp,
chuyên ngành Chăn nuôi, Trường Đại học Cần Thơ.
7. Nguyễn Bá Hiếu, Đặng Thị Hòe, Nguyễn Bá Mùi và
Phạm Kim Đặng (2017). Khả năng sinh sản của dê cái
ni tại Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Tạp chí KHNN Việt
Nam, 15(7): 899-04.
8. Truong Van Hieu, Nguyen Thi Kim Quyen and Nguyen
Van Tung Lam (2018). The growth, reproduction and
milk yield of saanen goat raised in household in Tien
Giang province, Vietnam. The 4th Int. Asian-Aust. Dai.
Goat Con., Pp: 334-40.
9. Khamseekhiew B., Pingpittayakul P., Muangchan
P., Mayeetae Y., Mattaphon I. and Pimpa O. (2018).
Evaluation of milking frequency on milk yield of goats
and its product quality. The 4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat
Con., Pp: 290-95.
10. Maertens L., Perez J.M., Villamide M., Cervera C.,
Gidenne T. and Xiccato G. (2002). Nutritive value of raw
materials for rabbits: EGRAN Tables 2002, World Rabbit

Sci., 10: 157-66.
11. Minitab (2016). Minitab Reference Manual, Release 16
for Windows, Minitab Inc.
12. Noor Aidawati S., Jinap S., Goh Y.M., Faridah A. and
Nuzul N.J. (2018). Classification of different types of goat
milk breeds. The 4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat Con., Pp:
341-43.
13. Robertson J.B. and Van Soest P.J. (1981). The detergent
system of analysis and its application to human foods,
Chapter 9. The analysis of dietary fiber in foods (W.P.T.
James and O. Theander, editors). Marcel Dekker, NY,
USA. Pp 123-58.
14. Nguyên Văn Thu và Nguyễn Kim Đông (2013). Ảnh
hưởng của các mức độ xơ trung tính(neutral detergent
fiber-ndf) trong khẩu phần đến sự tiêu thụ thức ăn, tỉ lệ
tiêu hóa dưỡng chất và sự tích lũy đạm của cừu 3-5 tháng
tuổi. Tạp chí KH Đại học Cần Thơ, 28: 8-14.
15. Lê Thủy Triều (2009). Ảnh hưởng của các mức độ lục
bình tươi (Eichhornia crassipes L.) thay thế cỏ lơng tây
(Brachiaria mutica) trong khẩu phần lên sự tận dụng thức
ăn và tỷ lệ tiêu hóa của Dê Bách Thảo và Cừu Phan Rang.
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, chuyên ngành
Chăn nuôi, Trường Đại học Cần Thơ.
16. Trung T.T. and Thu N.V. (2018a). Effects of levels of crude
protein intakes on feed utilization, nutrient digestibility
and nitrogen retention of growing Bach Thao goats. The
4th Int. Asian-Aust. Dai. Goat Conference, 17-19 October,
2018.
17. Trung T.T. and Thu N.V. (2018b). Effects of different
protein sources in the diets on feed intake, nutrient


77



×