Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

sáng tác trang phục cưới mùa xuân hè cho nữ giới TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 89 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA MỸ THUẬT CƠNG NGHIỆP

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Phần lí luận)
Đề tài : sáng tác trang phục cƣới mùa xuân hè cho nữ giới
tuổi từ 25 – 35 lấy ý tƣởng từ vỏ ốc Anh Vũ hóa thạch (Nautilus pompilius)

GVHD: TH.S NGUYỄN HỒNG KHIÊM
SVTH: NGUYỄN THỊ TRÚC VY
MSSV: 11101159 _ LỚP: 11MC4D
KHĨA: 15
CHUN NGÀNH: MỸ THUẬT CƠNG NGHIỆP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH , NĂM 2015
1


TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA MỸ THUẬT CƠNG NGHIỆP

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Phần lí luận)
Đề tài : sáng tác trang phục cƣới mùa xuân hè cho nữ giới
tuổi từ 25 – 35 lấy ý tƣởng từ vỏ ốc Anh Vũ hóa thạch (Nautilus
pompilius)

GVHD: TH.S NGUYỄN HỒNG KHIÊM
SVTH: NGUYỄN THỊ TRÚC VY


MSSV: 11101159 _ LỚP: 11MC4D
KHĨA: 15
CHUN NGÀNH: MỸ THUẬT CƠNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH , NĂM 2015
2


LỜI CẢM ƠN
Sau khi đƣợc sự đồng ý của khoa Mỹ Thuật Công Nghiệp trƣờng Đại học
Tôn Đức Thắng, tôi đã thực hiện đề tài “Sáng tác trang phục cƣới dành cho nữ
thanh niên tuổi từ 18 đến 25 lấy ý tƣởng từ ốc Anh Vũ hóa thạch ”. Trong q
trình thực hiện đề tài này, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, góp ý của các
giảng viên ngành Thiết kế thời trang để hoàn thiện đề tài của mình. Tơi xin bày tỏ
lịng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến GV, Th.S Nguyễn Hồng Khiêm – ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài này; và GV, Th. S Phạm Ngọc Thƣ –
ngƣời đã giải đáp những thắc mắc khi tôi thực hiện đề tài, và góp ý cho bài luận
văn của tơi.
Tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè, và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….. tháng…..năm…….

NGUYỄN THỊ TRÚC VY

3


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực

hiện và đƣợc sự hƣớng dẫn của THS.Nguyễn Hồng Khiêm . Các nội
dung nghiên cứu , kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa cơng
bố dƣới bất cứ hình thức nào trƣớc đây . Những số liệu phục vụ cho
việc phân tích , nhận xét , đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét , đánh giá
cũng nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trich
dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trƣờng đại học Tơn Đức
Thắng khơng lien quan đến những vi phạm tác quyền , bản quyền do tơi
gây ra trong q trình thực hiện (nếu có).

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …… tháng…… năm…..
Tác giả

NGUYỄN THỊ TRÚC VY

4


5


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Để thực hiện và triển khai đề tài “Sáng tác trang phục cƣới mùa Xuân Hè cho
nữ giới tuổi từ 25-30 tuổi lấy ý tƣởng từ vỏ ốc Anh Vũ hóa thạch ( Nautilus
pompilius), tơi đã nghiên cứu khá nhiều những mẫu mã thiết kế trên thị trƣờng làm
về áo cƣới, cũng nhƣ những bộ sƣu tập liên quan đến ốc Anh Vũ nói riêng và sinh
vật biển nói chung.

Ngồi việc đi khảo sát ngồi thị trƣờng tơi có sƣu tập tài liệu trên internet, báo,
….
Việc xem các show trong nƣớc và quốc tế cũng giúp rất nhiều cho quá trình tạo
ra sản phẩm và cập nhật những xu hƣớng trên thế giới của tơi.
Bên cạnh đó, làm việc thƣờng xuyên với giảng viên hƣớng dẫn cũng phần nào
giải đáp những vƣớn mắc cũng nhƣ đƣợc giảng viên cho những ý kiến ,lời khuyên
bổ ích trong qua trình làm việc và hồn thành bộ sƣu tập .
Để thực hiện bộ sƣu tập này tôi cũng gặp khá nhiều khó khăn trong vấn đề kĩ
thuật lên sản phẩm. Sự thiếu sót ,chƣa đƣợc cọ sát nhiều với thực tế đã làm tơi mất
khá nhiều thời gian tìm ra hƣớng đi cho sản phẩm .
Nhƣng nhờ sự cố gắng học hỏi cũng nhƣ làm việc có trách nhiệm của tơi cùng
một số cộng sự thì sản phẩm đƣợc hồn thành tốt đẹp. Bộ sƣu tập đạt đƣợc kĩ thuật
tốt cũng nhƣ lên đúng với phát thảo và ý tƣởng ban đầu. Các mẫu thiết kế có kết
cấu độc đáo, mới lạ không bị rập khuôn với những sản phẩm đã có trên thị trƣờng.

6


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
2.Đối tƣợng nghiên cứu
3.Mục đích nghiên cứu
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ
1.1 Lịch sử đề tài nghiên cứu
1.1.1 Nguồn gốc, lịch sử, đặc điểm chính của ốc Anh Vũ
1.1.2 Nguồn gốc – lịch sử - đặc điểm trang phục cƣới
1.2 Hiện trạng và thực tế đề tài

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC VÀ SÁNG TÁC
2.1 Nghiên cứu xu hƣớng mốt
2.1.1 Nghiên cứu xu hƣớng mốt thế giới
2.1.2 Nghiên cứu xu hƣớng mốt Việt Nam
2.2 Mô tả phƣơng pháp thiết kế:
2.2.1 Phƣơng pháp thiết kế:
2.2.2 Kỹ thuật thiết kế :

7


2.2 Định hƣớng thiết kế
2.2.1 Biểu tƣợng mẫu
2.2.2 Màu sắc chủ đạo
2.2.3 Chất liệu
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SÁNG TÁC
3.1 Phác thảo mẫu
3.2 Mẫu thể hiện
3.3 Đánh giá giá trị của những sáng tác
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN MỞ ĐẦU

8


1.Lý do chọn đề tài:
Hôn nhân là việc trọng đại của một đời ngƣời. Ơng bà ta đã dạy :”Trai
khơn dựng vợ, gái lớn gả chồng”, điều này cho thấy việc xây dựng hạnh phúc gia

đình đã trở thành quy luật tất yếu khi chúng ta bƣớc vào tuổi trƣởng thành. Và
trong hôn nhân , khoảnh khắc hạnh phúc , khó qn nhất đó chính là ngày cƣới.
Ngày cƣới. Chỉ vọn vẹn hai từ giản dị, mộc mạc ấy lại hàm chứa bao niềm
vui và mơ ƣớc của đời ngƣời. Ngày cƣới là ngày đánh dấu sự khởi đầu của một
gia đình mới, là sự gắn bó giữa hai ngƣời trong một mối quan hệ thiêng liêng và
lâu dài. Ngƣời phƣơng Tây xƣa đã đánh giá rằng ngày cƣới giống nhƣ ngày mà
bất kì ngƣời dân thƣờng nào cũng có thể trở thành một bậc đế vƣơng. Không phải
ngẫu nhiên mà mẫu áo cƣới nào cũng mang bóng dáng của trang phục hồng tộc
để các cơ dâu tận hƣởng cơ hội làm cơng nƣơng cao q trong ngày cƣới của
mình. Đám cƣới do đó là sự kiện để một phụ nữ bình thƣờng trở thành ngƣời đặc
biệt, ăn mặc lộng lẫy và là tâm điểm của mọi ánh mắt nhìn. Nhất là trong cuộc
sống ngày nay, quan điểm thẩm mỹ và nhu cầu về cái đẹp ngày càng đƣợc nâng
cao, cơ dâu càng muốn chuẩn bị cho mình trang phục đẹp nhất, ƣng ý nhất trong
ngày trọng đại của cuộc đời.
Hịa mình vào dịng chảy của thời trang cƣới thế giới, thời trang cƣới ở
Việt Nam cũng rất phong phú đa dạng về màu sắc, chất liệu, kiểu dáng. Nhƣng
đa số là áo cƣới khơng có sự đột phá về kiểu dáng chất liệu cũng nhƣ tạo ra xu
hƣớng mới. Hầu hết áo cƣới ở Việt Nam là hàng nhập hoặc đặt may. Nhằm
hƣớng đến nhu cầu mặc đẹp của các cơ dâu trong ngày trọng đại một số ít nhãn
hiệu đặt may áo cƣới theo mẫu hoặc thiết kế riêng cho từng cô dâu đã ra đời .Tuy
nhiên, những cửa hàng này rất ít, chƣa đủ đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
Với mong muốn sáng tạo những mẫu áo cƣới cô dâu mới lạ, độc đáo và
quyến rũ trong đồ án tốt nghiệp của mình, tơi đã chọn đề tài “Sáng tác trang phục
cƣới dành cho nữ thanh niên từ 18 đến 25 tuổi lấy ý tƣởng từ vỏ ốc Anh Vũ hóa
9


thạch ”. Không phải ngẫu nhiên mà tôi lấy ý tƣởng này để sáng tác trang phục
cƣới. Ốc Anh Vũ là biểu tƣợng cho vẻ đẹp vĩnh hằng và sự may mắn trong cuộc
sống.

Vì vậy qua BST này tơi muốn gửi tặng những cô gái sắp bƣớc vào cuộc sống
hôn nhân luôn mạnh mẽ can trƣờng, luôn dũng cảm đƣơng đầu với khó khăn, và
dù cuộc sống có đầy thử thách nhƣ thế nào thì trong sâu thẳm những cơ dâu tƣơng
lai ấy vẫn là nàng ốc xinh đẹp chứa đầy âm thanh trong trẻo mỗi khi gió thổi, ln
tƣơi mới và tràn đầy sức sống trƣớc những cơn sóng đại dƣơng bao la.
Khơng chịu cát vùi khoe mình trên mé bãi
Những vỏ ốc chứa âm thanh trong đấy
Gió đại dƣơng đi qua ca hát suốt bốn mùa
Những chuyện vui buồn dƣới đáy biển sâu
Chính những tâm tƣ muốn nhắn gởi đó đã tạo cho tơi cảm hứng mạnh mẽ ,
nhằm mang đến những gì đẹp nhất khơng chỉ là chiếc váy cƣới mà cịn là sự chúc
phúc đến cơ dâu.
2.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu nhằm hiểu sâu hiểu rộng về các đối tƣợng cần nghiên
cứu để tạo nên một bộ sƣu tập cƣới vừa đạt hiệu quả thẩm mỹ, vừa phù hợp với
đối tƣợng sử dụng và toát lên nét độc đáo của vỏ ốc Anh Vũ. Lấy cảm hứng từ vỏ
ốc Anh Vũ để xây dựng nên một bộ sƣu tập cƣới hiện đại, tinh tế, sang trọng, mà
vẫn không kém phần quyến rũ và cá tính là mục đích chính của nghiên cứu.

3.Đối tƣợng nghiên cứu
10


_ Ốc anh vũ (danh pháp khoa học: Nautilus pompilius), sống dƣới đáy biển
sâu vài trăm mét vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới. Ốc anh vũ là loài động vật thân
mềm (nhuyễn thể) rất cổ xƣa, đến nay đã trải qua cuộc đời dâu bể 350 triệu năm.
_ Lịch sử ra đời, đặc điểm, xu hƣớng phát triển của trang phục cƣới trên thế
giới và Việt Nam.
_ Nữ thanh niên ở độ tuổi từ 18 đến 25 là đối tƣợng chính sẽ sử dụng trang
phục cƣới do tơi thiết kế. Ở độ tuổi này, cơ thể của nữ giới đã phát triển ổn định,

tính cách, sở thích đã định hình rõ nét. Đây là độ tuổi đẹp nhất của đời ngƣời, tràn
đầy sức sống, trẻ trung và năng động.
_Thiên nhiên từ bao đời nay luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các nghệ sĩ
nói chung và các nhà thiết kế thời trang nói riêng. Bởi thiên nhiên gần gũi, thân
thuộc với con ngƣời. Nhiều nhà thiết kế thời trang đƣa thiên nhiên vào bộ sƣu tập
của mình để bày tỏ tình u với thiên nhiên, góp phần tạo nên cái Đẹp cho cuộc
đời này. Đồng thời lên án và ngăn chặn sự khai thác mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt
chủng.
4.Phƣơng Pháp nghiên cứu:
_Phƣơng pháp lịch sử
_Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
_Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa
_Phƣơng pháp suy luận sáng tạo

PHẦN NỘI DUNG
11


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TẾ
1.1Tổng quan lịch sử của đề tài :
1.1.1 Lịch sử đề tài nghiên cứu:
Nautilus ( Ốc Anh Vũ) tiếng Hy Lạp là Nautilos, “sailor” là tên gọi của bất kỳ
sinh vật biển thuộc .
Lớp Cephalopod có họ Nautilidae , là họ chung của bộ Nautilina. Cẹhalopods
thƣờng đƣợc chia thành ba phần: Ammonoidea (ammonoids tuyệt chủng) ,
Coleoidea ( octopusses ( mực phủ), squids ( mực ống), cuttlefishes , belemites
(tuyệt chủng) và Nautiloidea. Nautilus là loài duy nhất đại diện cho phân lớp
Nautiloidea, một nhóm đa dạng và phong phú, có nguồn gốc từ thời kỳ Cambrian
cách đây 500 triệu năm (Mya) và phát triển trong suốt thời kỳ Paleozoic và
Meooic.

Lịch sử Nautilus:
Nautiloids (phân lớp Nautiluidea) phát triển trong kỷ nguyên Cambri,
khoảng 500 triệu năm trƣớc đây, và đã trở thành động vật biển ăn thịt trong giai
đoạn Ordovician. Một số lồi có kích cỡ đạt trên 2,5 mét. Nautilus nổi trội với
những đặc thù riêng biệt trong giai đoạn Ordovician và Silurrain ( khoảng 505 đến
408 triệu năm trƣớc), nhƣ là khổng lồ, vỏ đều và có thể chìm hay nổi tùy theo sự
điều chỉnh của chúng, là những con thú lớn mà chỉ có thể tích cực di chuyển .
Nautiluses tồn tại qua hàng triệu năm mà vẫn không thay đổi và thƣờng đƣợc coi
là “ hóa thạch sống” ( Saunders 1987).
Mẫu hóa thạch cho thấy rằng Nautiluses chƣa phát triển nhiều trong khoảng
500 triệu năm qua, Nautiloids phát triển nhiều và đa dạng trong 200 triệu năm
trƣớc đây. Ban đầu có nhiều vỏ thẳng, giống nhƣ chi Lituites đã tuyệt chủng .
Nautiluses thuộc họ Nautilidea trong thời gian dài , và không quay trở lại xa hơn
kỷ Triat (circa 215 Mya) ( Monks 2006).
12


Hóa thạch của ốc Anh Vũ ( Ammonite) là loại hóa thạch dạng cúc đá
(Ammonoidea). Một thƣợng bộ phụ lớp vỏ ngoài ( Ectocohlia), lớp chân đầu
( Cephalopoda), nhiều đại biểu có hình dạng rất đa dạng, nhƣng nói chung đặc
trƣng bởi vỏ ngoài cuộn xoắn theo mặt phẳng , trong vỏ có vách ngăn . Vỏ ngồi
có tơ điểm phức tạp, có đƣờng khâu phân chia tinh thể thành các thùy và yên. Kích
thƣớc từ nhỏ đến hàng trăm mét đƣờng kính. Chúng đều sống ở biển bơi lội nhanh
,

đi khắp nơi trên thế giới. Hóa đá có tính định tầng cao vì chúng tiến hóa rất

nhanh và chóng bị tiêu diệt. Có từ Jura đến cuối Kreta( tuổi từ 99 đến 145 triệu
năm ). Phần vỏ ngoài biến đổi, khi trao đổi chất với môi trƣờng xung quanh tạo
lớp xà cừ, nếu đánh bóng có thể quan sát thấy màu đỏ hồng trong lấp lánh rất hấp

dẫn. Bên trong những vách ngăn có nhiều chỗ biến đổi thành mã não màu nâu
vàng mang dáng dấp của hình hốc trơng rất lạ mắt. Ngồi tính chất là loại hóa
thạch đƣợc bảo tồn, có tính địa tầng chuẩn , đƣợc đánh giá cao trong mơn cổ sinh
địa chất, nó cịn đƣợc các nhà sƣu tầm rất ƣa thích vì những hình thức độc đáo và
có tuổi đến hàng trăm triệu năm.
Cũng nhƣ Ammonoids, cỏ bên ngoài của Nautiloid cũng đã có sự phân
nhánh trong thời kỳ Paleozoic, giữa 450 va 300 triệu năm trƣớc đây.
1.1.1.1Đặc điểm :
Ốc Anh Vũ (danh pháp khoa học: Nautilus pômilius ) sống dƣới đáy biển sâu
vài trăm mét vùng nhiệt đới , cận nhiệt đới. Ốc Anh Vũ là loại động vật thân mền
( nhuyễn thể ) rất cổ xƣa , đến nay đã trải qua cuộc đời dâu bể 350 triệu năm. Nó
là một trong bốn lồi Ốc Anh Vũ của chi Nautilus cịn sinh tồn nên đƣợc coi là
một dạng hóa thạch sống , đồng thời nó cũng là loại điển hình của chi Nautilus
và họ Nautilidae lớp Cephalopod. Đây cũng là loài duy nhất bắt gặp tại Việt
Nam.
Nautilus là nhánh khác hiện có của lớp Cephalopods , nó có lớp vỏ bên
ngồi và có hai lớp chứ khơng phải là một (Vecchione 2006). Trong khi
13


Argonauta cái sẽ tiết ra một lớp vỏ bao bọc trứng , cơ cấu thiếu buồng khí để nổi
trên mặt nƣớc , những buồng khí của vỏ Nautilus khơng đúng với lớp vỏ của lớp
Cephalopod, nhƣng lại là một sự đổi mới duy nhất cho chi Argonauta (Naef
1923).
1.1.1.1Cấu tạo :
Nautiluses thƣờng có nhiều xúc tu và chân trƣớc hơn là Cephalopods. Trong
khi Octopuses có tám chân trƣớc nhƣng khơng có xúc tu, và Squids thì nhƣ con
mực có chân trƣớc và hai xúc tu.
Nautilidae bao gồm sáu loài rất giống nhau trong hai loại, loại chi là Nautilus
. Thuật ngữ “ Chambered nautilus” mặc dù chi tiết cụ thể đề cập đến các loài

Nautilus pompilius cũng đƣợc sử dụng cho bất kỳ loài nào của Nautilidae.
Ốc Anh Vũ là loại động vật chân đầu (Cephalopoda) cổ nhất còn lại. Quanh
miệng ốc và hai cạnh đầu có 90 xúc tu , trong đó có hai cái chập lại rất dày, sau
khi co vào vỏ nó bít miệng lại để tự vệ. Khi vồ mồi , toàn bộ xúc tu đều mở ra .
Khi nghỉ ngơi xúc tu đều co vào trong vỏ, chỉ để lại một vài cái cảnh giới. Nó cịn
có một phều phun nƣớc cấu tạo hai mảnh cơ hợp lại.
Nó có thể tự do điều tiết sự phân bố khí trong buồng khí của cơ thể để điều
khiển sự chìm nổi , lại có thể phun nƣớc qua chiếc phễu để di chuyển trong làn
nƣớc xanh , rất giống sự hoạt động của một tàu ngầm. Ngƣời ta gọi nó là tàu ngầm
sống.
Thân ốc mềm nằm trong vỏ, đối xứng hai bên. Từ trung tâm vỏ ốc ra đến
miệng có những lớp màng ngăn chia vỏ thành hơn 30 buồng khí , cơ thể ốc chỉ
chiếm một gian ngồi cùng , các gian cịn lại đều bỏ trống. Giữa các buồng có ống
thơng, dùng để điều tiết sự phân bố khí , làm cho ốc nổi hoặc chìm. Chính giữa
vách ngăn ngồi cùng có một lỗ thơng với các ngăn bên trong , toàn bộ cơ thể chỉ
sống ở vách ngăn ngoài cùng , liên lạc với vách ngăn bên trong bằng một lỗ
14


thơng. Có khả năng điều hịa khí nitơ (bơm vào và xả khí ra khỏi các ngăn bên
trong qua ống thơng ) để nổi lên và chìm xuống. Trứng lớn , kích thƣớc khoảng
4cm, có hai lớp vỏ dày bao bọc, ngoài cùng là lớp mỡ sống ở biển
- Nautilus và Cephalopod:
Nautilus là một loại khác có hình dạng giống Cephalopods, với một đầu và
một chân thay đổi rất nhiều xúc tu. Các xúc tu của Nautiluses Cephalopods khác
không chỉ nhiều hơn về số lƣợng mà còn thiếu giác mút. Thay vào đó , đỉnh nhọn
của chúng có chất dính, xúc tu này đƣợc sắp xếp thành hai vòng và có thể thu vào
đƣợc.
Các radula ( hàm răng đƣợc sử dụng cho nhai và nhả) thì rộng và đặc biệt là
có chín cái răng.

Giống nhƣ các Cephalopods Nautilus đã đóng hệ thống lƣu thông. Giống nhƣ
hầu hết các động vật thân mềm, chúng sử dụng hemocyanin, là miệng có chứa
protein chứ không phải là hemoglobin để vận chuyển oxy. Chúng có hai cặp chân
trƣớc , trong khi các Cephalopods có một cặp.
Phần lớn các Nautilus không bao giờ vƣợt quá 20cm, đƣờng kính trong nhỏ
Nautilus pompilus, nhƣng lớn nhất trong các lồi genus, đã có một dạng từ miền
nƣớc Úc có thể đạt đƣợc 26.8cm . Nautilus macromphalus là lồi nhỏ nhất ,
thƣờng chỉ đƣợc 16cm.
1.1.1.2Sinh sống
Nautilus là loài ăn tạp , bắt mồi chủ động, ban ngày sống dƣới đáy biển ( sâu
khoảng 750m) , đêm nổi lên trên mặt nƣớc tìm thức ăn. Chúng thƣờng nằm phục
dƣới đáy biển sâu, bị bằng xúc tu, phục kích trong đá san hô và đá ; đôi khi phun
phễu để di chuyển . Nhất là vào những lúc sau cơn bão vào buổi chiều , chúng kéo
đàn hồi lên mặt nƣớc , nhƣng chỉ một lát rồi lại trở về đáy biển.

15


Trong hoang dã , một số Nautiluses thƣờng sống của khoảng 300m, tăng
khoảng 100m vào ban đêm để săn mồi, tìm bạn đời và đẻ trứng . Lớp vỏ của
Nautilus không thể chịu đƣợc ở độ sâu lớn hơn khoảng 800m.
Nautiluses đƣợc tìm thấy trong Indo- Thái Bình Dƣơng , từ 30 độ Bắc đến 30
độ S vĩ độ và 90 độ đến 185 độ W longitude (Young 2006, Saunders 1987). Chúng
sống sâu dốc của rạn san hô. Ở Việt Nam thì tìm thấy chúng ở Vũng Tàu, Khánh
Hịa.
1.1.1.3Vỏ ốc
Cấu tạo ngồi:
Nautilus có vỏ gồm hai lớp: các lớp bên ngoài là một lớp trắng mờ , trong khi
các lớp bên trong khá ấn tƣợng với lớp xà cừ trắng lấp lánh ngũ sắc. Phần tận
trong cùng của lớp vỏ là hạt trai , màu xanh –màu xám. Các hạt trai osmena, thì

ngƣợc lại với cái tên của nó, khơng phải là hạt trân châu, nhƣng là một sản phẩm
đồ trang sức này bắt nguồn từ một phần của lớp vỏ.
Phân loại
vỏ của
Argonauta
cùng thuộc
nhóm
Nautilus

Ammonitida

Ammonitida
argo

Argonauta
bottgeri

Argonauta
hians

Argonauta
cornuta

Argonauta
nouryi

16


Phân loại các loài Nautilus


Nautilus Popilus Timor

us Repertus Nautil 22cm

Nautilus Belauence

N.Macromphalus new cledonia

Conchiglia Nautil us

Perlboote Nautilus

Nautilus Rasta Shell

Pearlesecent Nautilus from Bali

Pearly Nautilus

Nuturing Nautilus

Nautilus Eozene

Cấu tạo trong :
Phần trong của lớp vỏ đƣợc chia thành nhiều buồng khí, mỗi buồng khí đƣợc
gọi là phragmocone đƣợc ngăn cách bằng một lớp mỏng gọi là vách ngăn , tất cả
đều có ống dẫn ở giữa gọi là ống thở . Khi Nautilus trƣởng thành , cơ thể di
chuyến về phía trƣớc đẩy màng ngăn ra phía sau nó để tạo một vách ngăn mới.
Cuối cùng mở buồng khí hồn tồn, để có buồng khí lớn nhất, đƣợc sử dụng nhƣ
là phịng sinh hoạt.

17


Ống thở đƣợc chuyển qua các màng ngăn kéo dài hết các khoang buồng khí
của vỏ ốc. Hyperosmotic hoạt động thơng qua một q trình vận chuyển , Nautilus
có thể để nƣớc theo các khoang buồng khí của vỏ ốc thốt ra ngồi. Điều này cho
phép nó để kiểm sốt việc nổi trên mặt nƣớc của vỏ ốc bởi việc tăng hay giảm
trong cột nƣớc.
Tác dụng
Với lớp vỏ có màu sắc giữ cho chúng an tồn (có thể để tránh sự quan sát)
trong nƣớc. Khi nhìn thấy từ trên đầu, lớp vỏ có màu sậm và những sọc vằn khơng
đều nhau, mà làm cho nó lẫn đêm tối dƣới đáy đại dƣơng . Trái lại, mặt dƣới là
gần nhƣ hoàn tồn trắng, làm cho động vật khơng thể phân biệt đƣợc ánh sáng của
nƣớc biển đến gần bề mặt nƣớc . Ngụy trang kiểu này có tên countershading.
Vỏ Nautilus một trong những minh chứng tốt nhất của tự nhiên về vóng
xoắn ốc logarithmic ( đơi khi khơng chính xác là u cầu phải là một vịng xoắn ốc
vàng-có nghĩa là liên quan đến tỉ lệ vàng)
Nautilus là loài duy nhất của lớp Cephalopods có lớp vỏ bên ngồi cơ thể có
cấu trúc nhƣ xƣơng. Những động vật có thể rút hồn tồn vào vỏ, đóng mở cửa với
một kết cấu hình thành hai xúc tu đặc biệt có thể gấp vơ trong. Lớp vỏ này là một
vịng xoắn bằng đá vôi, là ngƣời tạo ra chuỗi ngọc trai và khả năng chịu áp lực tốt.
1.1.1.4 Di chuyển và cơ thể nổi trên mặt nƣớc:
-Di chuyển :
Để có thể bơi lội , Nautilus dùng vôi nhỏ đƣa nƣớc vào và đẩy ra khỏi buồng
khí các hyper, tuy nhiên bơi hơi chậm.

-Cơ thể nổi trên mặt:

18



Lớp vỏ ngồi có tác dụng bảo vệ nó, thì cơ chế hoạt động cũng làm cho vỏ
ốc nổi lên. Khi nƣớc biển vơ bên trong buồng khí , các ống thở sẽ hút muối từ
nƣớc và cho nƣớc trên vào trong máu. Khi nƣớc đƣợc bơm ra chúng điều chỉnh
cho khí trong buồng.
Khí nén lại chúng có thể nổi lên. Nổi trên mặt có thể đƣợc kiểm sốt bởi các
hệ thống lọc bơm khí và chất lỏng vào khí thở dọc theo các vách ngăn. Tối thiểu
sự kiểm soát của việc nổi trên mặt nƣớc nó cũng giới hạn Nautilus, chúng không
thể hoạt động dƣới đáy áp lực của hydrostatic. Các giới hạn sẽ xuất hiện để đƣợc
khoảng 300m vƣợt quá chiều sâu cho này chỉ có thời gian ngắn (young 2006,
P.Saunders và 1987). Các động vật biển cũng có thể thu thập thơng tin trên đất liền
hoặc trên bãi biển.
1.1.1.5 Thức ăn và giác quan:
-Thức ăn:
Nautilus là thú ăn thịt và nguồn thức ăn chủ yếu là tôm, cá nhỏ và mực; săn
mồi nhờ các xúc tu. Tuy nhiên , do năng lƣợng di chuyển ít hao tổn , nên chúng chỉ
cần nhờ
các xúc tu. ăn mỗi tháng một lần.
-Giác quan:
Khơng giống nhƣ Cephalopods khác, chúng khơng có tầm nhìn tốt ;cấu trúc
mắt của chúng phát triển rất cao, nhƣng lại thiếu một thấu kính vững chắc. Chúng
có một cái lỗ ở đầu thấu kính mà qua đó nƣớc có thể qua. Để thay cho tầm nhìn,
chúng phải suy nghĩ để sử dụng khứu giác nhƣ một giác quan chính trong suốt q
trình tìm kiếm , xác định vị trí và tiềm năng của bạn đời.

19


1.1.1.5 Sinh sản và vòng đời:
-Sinh sản :

Nautiluses đực và cái có sự khác nhau về hình dạng và kích thƣớc của lớp vỏ
. Vỏ của con đực hơi nhỏ hơn và rộng hơn của con cái.
Nautiluses sinh sôi nảy nở bằng cách đẻ trứng. Bám vào đá ở vùng nƣớc cạn,
những quả trứng mất mƣời hai tháng để phát triển trƣớc khi nở ra dài khoảng
30mm. Con cái đẻ trứng mỗi năm một lần và tái tạo bộ phận sinh dục của chúng ,
Nautiluses đang phát triển là loại duy nhất của lớp Cephalopods hiện có đẻ trứng
(sản xuất một vài quả trứng lớn trong mỗi đợt và sống trong một thời gian dài).
Cephalopods khác thƣờng có khuynh hƣớng tới q trình Semelparous để sinh sơi
nảy nở dễ dàng hơn. Chúng đẻ nhiều trứng nhỏ trong một lần sinh sản và sau đó
thì chết .
-Vịng đời:
Vịng đời của Nautiluses khoảng 20 năm , đây là vịng đời hiếm có trong
những loài thuộc lớp Cephalopods. Với một vài trƣờng hợp ngoại lệ, Coleoidea (
octopus, mực) sống cuộc sống ngắn với tốc độ tăng trƣởng nhanh chóng và với sự
trao đổi chất cao và tuổi thọ có thể đƣợc một vài tháng đến một hoặc hai năm .
1.1.1.6 Giá trị sử dụng:
Có ý nghĩa khoa học , đƣợc xem là hóa thạch sống. Hóa thạch của Nautilus
đƣợc tìm thấy cách đây 400-500 triệu năm, là một trong những chỉ tiêu định tuổi
địa tầng. Có giá trị mỹ nghệ và sƣu tập, vỏ rất đắc giá.
Trữ lƣợng Nautilus quá ít, mặc dù không bị khai thác hay phá hoại sinh thái .
Đây cũng là tình trạng chung trên tồn thế giới hiện nay đã đƣợc ghi vào sách đỏ
của Việt Nam . Mức đe dọa : bậc E
1.1.1.7 Phân loại : Tổng quan về vị trí trong Cephalopoda
20


-Lớp Cephalopoda:
Phân lớp Nautiloidea: tất cả ngoại trừ Cephalopods Ammonoids và Coleoids
(Loại Plectronocerida) : thuộc Cephalopods từ kỷ Cambri
(Loại Endocerida)

(Loại Ellesmerocerida): bao gồm tất cả tổ tiên và sau Cephalopods
(Loại Actinocerida)
(Loại Discosorida)
(Loại Pseudorthocerida)
(Loại Tarphycerida)
(Loại Oncocerida)
(Loại àng Orthocerida)
(Loại Ascocerida)
(Loại Bactritida): bao gồm tổ tiên của Ammonoids và Coleoids
Loại Nautilida : Nautilus và các hóa thạch có liên quan
-Bộ Nautilina:
-Họ Nautilidae:
Phân lớp Ammonoidea: Ammonites đã tuyệt chủng và các loại có liên quan
Phân lớp Coleoidea (octopus, mực, Belemites tuyệt ). Chỉ Nautilus và
Allonautilus:

21


Hiện nay ngƣời ta cơng nhận có 6 loại tuyệt chủng và 2 loại thuộc phân lớp
Nautiloides :Nautilus belauensis , Nautilus macromphalus, Nautilus repertus,
Nautilus stenomphalus, và Allonautilus scrobiculatus(
+ Chỉ Allonautilus:
Allonautilus perforatus (crusty Nautilus)
Allonautilus scrobiculatus
+ Chỉ Nautilus ( 63 loại )
N. aganiticus, N.albensis, N.ambiguus, N.aperturatus, N.aratus, N.aratus
numismalis, N.belauensis (Palau Nautilus), N. bidorsatus, N.bouchardianus,
N.businum, N.campbelli, N.cariniferus, N.centralis, N.clarkanus, N.clausus,
N.clementinus,N.coxanus , N.crassiventer, N.crista, N.cyclostomus, N.danicus,

N.darupensis, N.dekayi, N.deslonchampsianus, N.deslongchampsianus, N.elegan,
N.exiguus, N.granulosostriatus, N.imperialis, N.izumoensis, N.lallierianus,
N.lineatus, N.liratu , N.macromhalus (bellybutton Nautilus), N.macrophalus,
N.magister, N.montmollini, N.neckerianus, N.necomiensis, N.neocomiensis,
N.perforatus, N.polygonalis, N.pompilius(chambered Nautilus), N.pompilius
marginalis, N.pompilius suluensis (chambered Nautilus), N.pompilus,
N.pompomus, N.pomponius, N.ponpilius, N.pseudo-elegans, N.pseudoelegans,
N.quadratus, N.reperus , N.scrobiculatus, N.spirula, N.stenomphalus(white-patch
Nautilus), N.striatus, N.umbilicatus,N.whitneyi, N.ziczac.
Nautilus belauensis (palau Nautilus)
Nautilus cookanum là một loài đã bị tuyệt chủng. Nó sống trong kỷ nguyên
Eocene
Nautilus cookanum đƣợc nhóm lại vào trong một đơn vị tiền đồng hiện có dựa vào
những đặc tính chung của vỏ.
22


Natilus macromphalus ( bellybutton Nautilus)
Nautilus pompilius (chambered Nautilus)
Nautilus pompilius pompilius
Nautilus pompilius suluensis
Nautilus pompilius pompilius là xa nhất và phổ biến rộng rãi của tất cả các
Nautiluses. Đơi khi nó đƣợc gọi là “Hồng Đế Nautilus” do kích thƣớc của nó
lớn. Việc của N.trang pompilius bao gồm biển Andanman , phía Đơng và phía
Nam đFiji Nhật Bản, và Nam đến Great Barrier Rề. Exceptionally mẫu lớn với
một trình bao, đƣờng kính lên đến 268mm đã đƣợc ghi nhận từ Indonesia và miền
Bắc nƣớc Úc. N.trang suluensis là một động vật nhỏ hơn nhiều, bị giới hạn vào
sulu biển, ở vùng tây nam Phi-lip-pin, sau đó có tên . Lớn nhất đƣợc ghi đo mẫu
148mm trong trình bao, đƣờng kính (Pisor 2005).
+ Nautilus praepompilius

1.1.2.Tổng quan về trang phục cƣới
1.1.2.1 Tổng quan về trang phục cƣới trên thế giới
Chủ lập hiến, đám cƣới hoàng gia trở thành một sự kiện lớn đƣợc chú ý của
cả đất nƣớc, bởi những công chúa sau ngày cƣới sẽ xa quê hƣơng nên muốn gây
ấn tƣợng với các thần dân ở xứ sở mới.
Nếu nhƣ ngày nay, đám cƣới là biểu tƣợng của tình yêu và ƣớc hẹn trọn đời
giữa cơ dâu và chú rể thì trong hầu hết các thời đoạn lịch sử trƣớc đó, những cuộc
hơn nhân là một thỏa ƣớc về mặt chính trị hoặc kinh tế giữa những gia đình có thế
lực để thể hiện sự gắn kết, mang lại lợi nhuận hay một liên minh. Do đó, chiếc váy
cƣới khơng chỉ đẹp mà cịn đóng vai trị thể hiện gia sản và địa vị xã hội của gia
đình cơ dâu. Do hầu hết váy cƣới thời trƣớc đều đƣợc sản xuất thủ công, nên việc
sử dụng càng nhiều chất liệu và phụ kiện trang trí sang trọng chỉ ra độ giàu có của
23


một ngƣời hoặc vị trí trong hồng tộc của họ. Những cơ dâu q tộc ƣa thích gắn
lên áo cƣới thật nhiều vàng bạc, đá q và trang trí lơng thú. Trong khi đó, một
phụ nữ bình dân thƣờng mặc váy cƣới làm từ nhung hoặc vải lụa, và những thứ
lông giá rẻ hơn nhƣ lông chồn, lông cáo hay lơng thỏ để gây ấn tƣợng . Cịn những
cơ dâu hạn chế về tài chính thì bằng lịng với váy làm từ lanh hoặc len. Những
chiếc váy cƣới sau đó đƣợc cơ dâu biến đổi mục đích sử dụng và phục vụ cho các
hoạt động xã hội hoặc đi dự lễ nhà thờ, và điều này phổ biến trong suốt thế kỉ
XIX.
Có ai đã từng thắc mắc vì sao đa số áo cƣới cô dâu lại là màu trắng? Màu
trắng, hoặc những sắc thái khác nhau của màu trắng luôn là màu đƣợc yêu thích và
tƣợng trƣng cho sự thanh khiết của cô dâu. Đồng thời chiếc áo cƣới màu trăng thể
hiện cho sự giàu có và là biểu tƣợng của quyền lực và địa vị . Kết hôn trong chiếc
váy cƣới xa xỉ màu trắng là một dấu hiệu cho thấy bạn có khả năng mua một chiếc
váy mà bạn khơng thể mặc lại lần thứ hai vì kiểu dáng và màu sắc của nó. Trên
thực tế, váy cƣới màu trắng khơng có lịch sử q lâu đời và không phải lúc nào

cũng là lựa chọn số một trong hơn lễ. Cịn cuốn sách “Lady Book” của Godey ở
Anh đã từng khẳng định:
Đã thành truyền thống từ ngàn xƣa, màu trắng là màu truyền thống, màu
trắng là màu thích hợp nhất cho mọi vóc dáng, dù với bất cứ chất liệu nào. Nó cịn
là biểu tƣợng cho sự tinh khiết, trong trắng của thời con gái, thể hiện trái tim cịn
ngun vẹn của một cơ dâu mới. Với ngƣời La Mã cổ đại, màu trắng là màu của
niềm vui và hạnh phúc. Với thời Trung cổ, ngƣời ta đã phát hiện ý nghĩa của màu
trắng là thể hiện sự trong trắng. Và vƣợt ra khỏi biên giới Anh, Mỹ màu trắng đã
là sự lựa chọn của các cô dâu trên khắp thế giới. Dù cho giữa chốn thâm u tăm tối
hay nơi rực rỡ sắc màu, màu trắng luôn ở ngôi thống trị. Không phải tự dƣng màu
trắng là màu của sự hịa giải, sự thuận phục, màu khơng thể thiếu trong nghệ thuật
và thời trang.

24


Từ những năm 1406, ngƣời ta đã thấy một vài cô dâu mặc váy cƣới trắng.
Tuy nhiên, phải đến năm 1840, trong đám cƣới của nữ hoàng Anh Victoria với
hoàng tử Albert, ngƣời ta mới công nhận đây là chiếc váy cƣới trắng đƣợc thiết kế
có chủ đích đầu tiên trong lịch sử.
Chiếc váy cƣới của bà đặc biệt hơn so với những chiếc váy cƣới khác thời
bấy giờ bởi phải chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Bà khơng phải là một nàng dâu
bình thƣờng, mà là một Nữ hồng đang trị vì đất nƣớc có nền cơng nghiệp tiên
tiến. Với mong muốn làm sống lại nghề thêu ren của nƣớc Anh, bà đã chọn loại
ren Honiton nổi tiếng làm điểm nhấn chính cho bộ váy cƣới của mình. Dây ren kết
hợp với lụa trắng cao cấp đến từ xứ Spitalfields, Anh.Nữ hoàng Victoria đƣợc cho
là ngƣời mở đầu “trào lƣu” váy cƣới màu trắng.
-Cuối những năm 1800
Váy cƣới thời kỳ này ln có tay dài và mạng che mặt. Đặc biệt, các cơ dâu
những năm 1800 khó có thể cƣời trong chiếc đầm cƣới nịt chặt ở vòng một. Tuy

nhiên độ xòe của chiếc đầm đã giảm so với thời kỳ trƣớc vì thế chiếc váy trở nên
nhẹ nhàng hơn với các cô dâu
-Những năm 90
Váy cƣới ở những năm 1920 có phần bớt cầu kỳ hơn và độ dài của váy cũng
khác so với giai đoạn 1800. Những chiếc váy thoải mái hơn và không bị gò thắt ở
vòng một.Sự thay đổi còn thể hiện ở chi tiết mạng che mặt. Có thể nói, nhìn chúng
giống nhƣ một chiếc mũ họa tiết hoa bao quanh.
-Thập niên 30-40
Áo cƣới thập niên 1930, 1940 có phần giản dị hơn nhiều. Đây là giai đoạn xảy
ra chiến tranh vì vậy ảnh hƣởng ít nhiều tới những chiếc đầm cƣới. Do điều kiện
kinh tế xã hội lúc đó rất khó khăn, những chiếc váy khơng đƣợc trang trí cầu kỳ và
ít phụ kiện đi kèm
25


×