Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tìm hiểu Luật bóng đá 5 người (Futsal): Phần 2 - Ủy ban Thể dục Thể thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 51 trang )

LU ẬTX

BỐNG TRONG CUỘC

VÀ BĨNG NGỒI c ủ ộ c
1. Bóng ngồi cuộc
Bóng được coi là ngồi cuộc khi:
- Bóng vượt hẳn khỏi biên dọc hoặc biên ngang dù
ở mặt đất hay trên khơng.
- Sau tiếng cịi dừng trận đấu của trọng tài.
- Bóng chạm trần nhà thi đấu.

2. Bóng trong cuộc
Ngồi 3 trường hợp trên, bóng được coi là trong
' cuộc suốt thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
trận đấu, kê cả các trường hợp:
- Bóng bật từ cột dọc, xà ngang của khung cầu
môn vào trong sân.
- Bóng bật vào sân từ trọng tài chính hoặc trọng
tài thứ 2 đứng trong sân.

41


NHỮNG QUYẾT ĐịNH
CỦA HỘI ĐỔNG LUẬT QUỐC TÍ
1. Khi trận đấu diễn ra trong sân có mái che, nếu
bóng chạm trần, trận đấu tạm dừng và sẽ được bắt
đầu lại bằng quả đá biên cho đội đối phương. Quả
đá biên được thực hiện tại điểm trên đường biên dọc
gần nơi có bóng chạm trần nhất.


2. Độ cao tối thiểu của trần nhà thi đấu phải là
4m và được nêu trong Điều lệ của giải đấu.


LUẬT XI

BÀN THẮNG HỢP LỆ
1. Bàn thắng' hợp ỉệ
Bàn thắng được cơng nhận khi quả bóng đã hồn
tồn vượt khỏi biên ngang giữa hai cột và dưới xà
ngang của cầu mơn, trừ khi:
- Quả bóng được ném vào cầu mơn.
- Quả bóng do cầu thủ đội tấn cơng dùng tay hoặc
cánh tay để ném, ôm hoặc đấm vào cầu môn, kể cả
thủ môn.

2. Đội thắng cuộc
,

Đội ghi nhiều bàn thắng hơn trong trận đấu là
đội thắng. Nếu hai đội đều khơng ghi được bàn
thắng hoặc có số bàn thắng bằng nhau thì trận đấu
được coi là hồ.

3 Điểu lệ giải
Nếu như điều lệ giải quy định rằng một trận đấu
phải kết thúc có đội thắng cuộc hoặc nếu một trận
play —off kết thúc với tỷ sơ" hồ, để xác định đội
thắng, phải dựa vào các tiêu chí sau:
43



- Sô bàn thắng ghi được tại sân khách.
- Đá hiệp phụ.
- Đá luân lưu từ chấm phạt đền.

NHŨNG QUYẾT ĐÌNH
CỦA HỘI ĐỒNG LUẬT QUỐC TẾ
Chỉ những cách thức do FIFA đưa ra trong Luật
thi đấu này mới được đưa vào Điều lệ giải để quyết
định đội thắng trong một trận đấu hoặc trận play —
off.


LUẬT XII

LỖI VÀ HÀNH VI KHIẾM NHÃ
Vi phạm lỗi và có hành vi khiếm nhã sẽ bị sử
phạt như sau:

A. Phạt trực tiếp
Đội đối phương sẽ được hưởng một quả phạt
trực tiếp khi một cầu thủ của đội kia vi phạm một
trong 6 lỗi sau đây mà theo nhận định của trọng
tài là tuy khơng cơ" tình nhưng đã dùng sức mạnh
quá mức cần thiết hoặc do bâ^t cẩn:
1. Đá hoặc tìm cậch đá đội phương.
2. Ngáng hoặc tìm cách ngáng chân đối phương
bằng cách xoạc hoặc thúc khuỷu tay, chân vào đối
phương từ phía trước hoặc phía sau.

3. Nhẩy vào người đối phương.
4. Chèn đối phươog.

45


5. Đánh hoặc tìm cách đánh đơl phương.
6. Xơ đẩy đối phương.
Và nếu cầu thủ vi phạm một trong 5 lỗi sau đây
thì đội đơi phương cũng sẽ được hưởng 1 quả phạt
trực tiếp:
1. Lơi, kéo đốì phương.
2. Nhổ nước bọt vào đối phương.
3. Xoạc để lấy bóng khi đối phương đang khống
chê hoặc xắp sửa khống chế được bóng, trừ thủ
mơn trong khu phạt đền của đội mình nhưng động
tác không được dùng sức mạnh quá mức cần th iết
hoặc bất cẩn, thơ bạo.
4. Xoạc để lấy bóng nhưng chạm đơi phương
trước rồi mới chạm bóng.
5. Cơ" tình dùng tay chơi bóng, trừ thủ mơn ở
trong khu phạt đền của đội mình.
Quả phạt trực tiếp được thực hiện tại nơi xảy ra
phạm lỗi, trừ quả phạt cho đội phòng ngự được
hưởng trong khu phạt đền của đội mình. Trong
trường hợp này quả phạt có thể được thực hiện ồ
bất cứ điểm nào trong khu phạt đển của đội đó.
Những lỗi phạt trực tiếp ở trên được tính là lỗi
“tổng hợp”.


46


B. Phạt đền


Đội đốì phương sẽ được hưởng quả phạt đền 6m
nếu cầu thủ cố tình vi phạm bất kỳ một trong
những lỗi trên trong khu phạt đền của đội mình,
bất kể bóng ỏ vị trí nào và đang trong cuộc.

c. Phạt gián

tiếp

Thủ môn phạm một trong những lỗi sau đây thì
đội đối phương sẽ được hưỏng quả phạt gián tiếp:
1. Sau khi phát bóng, thủ mơn lại chạm bóng
bằng tay trước khi bóng chạm hoặc được đá bởi
cầu thủ đối phương.
2. Chạm hoặc khống chê bóng bằng tay từ quả
chuyền về của đồng đội.
3. Chạm hoặc khống chê bóng bằng tay từ quả
đá biên về của đồng đội.
4. Chạm hoặc khống chê bằng tay hoặc chân ở
bất cứ điểm nào thuộc phần sân đội mình lâu quá
4 giây.
Hoặc theo nhận định của trọng tài, cầu thủ vi
phạn một trong các lỗi sau đây, sẽ bị quả phạt
gián tiếp:

47


1. Có lốì chơi nguy hiểm.
2. Cơ tình ngăn cản đối phương..
3. Ngăn cản thủ mơn đưa bóng vào cuộc.
4. Phạm vào bất kỳ lỗi nào khác không được để
cập trong Luật XII, mà trận đấu phải dừng lại để
cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu cầu thủ.
Quả phạt gián tiếp cho đội đối phương được
thực hiện tại vị trí xảy ra phạm lỗi.

D.

xử phạt kỷ luật

Thẻ vàng, thẻ đỏ chỉ sử dụng để cảnh cáo cầu
thủ đang thi đấu hoặc cầu thủ dự bị.
Các trọng tài có quyên áp dụng các biện pháp
kỷ luật cầu thủ từ thời điểm cầu thủ bắt đầu vào
sân thi đấu cho đến lúc rịi khỏi sàn khi có tiếng
cịi kết thúc trận đấu.

E. Những: lỗi bị phạt cảnh cáo (thẻ
vàng)
Cầu thủ hoặc cầu thủ dự bị bị cảnh cáo và nhận
thẻ vàng nếu phạm một trong các iỗi sau:
1. Có hành vi phi thể thao.

48



2. Có lịi lẽ và hành động chống lại các quyết
định trọng tài.
3. Liên tục vi phạm Luật.
4. Trì hỗn đưa bóng vào cuộc.
5. Khơng tn thủ quy định về cự ly cần thiết
trong những quả phạt góc, quả đá biên, quả phạt
hoặc quả phát bóng lên.
6. Vào sân hoặc trở lại sân không được phép của
trọng tài hoặc vi phạm trình tự thay cầu thủ.
7. Tự ý rời khỏi sân không được phép của trọng
tài.

F. Nhửng’ lồi bị tru ất quyền thỉ đấu
Cầu thủ hoặc cầu thủ dự bị sẽ bị truất quyền
thi đấu và nhận thẻ đỏ nếu phạm một trong
những lỗi sau:
1. Có lốỉ chơi thơ bạo.
2. Có hành vi bạọ lực.
3. Nhổ nước bọt vào đối phương hoặc bất kỳ
người nào khác.
4. Ngăn cản một bàn thắng hoặc một cơ hội ghi
bàn rõ rệt của đối phương bằng cách cơ' tình dùng
tay chơi bóng (khơng áp dụng vối thủ mơn trong
khu phạt đền của đội mình).
49


5. Ngăn cản một bàn thắng hoặc một cc hội ghi

bàn rõ rệt của đôi phương bằng hành động phạm
lỗi có thể dẫn đến một quả phạt hoặc phạ: đền.
6. Dùng lời lẽ hoặc ¿lành động thô tục hoặc lăng
mạ.
7. Nhận thẻ vàng thứ 2 trong cùng một trận
đấu.

NHỮNG QUYẾT Đ|NH
CỦA HỘI ĐỔNG LUẬTQUỐC TẾ
1.
Cầu thủ bị truất quyền thi đấu không được
vào lại sân và cũng không được ngồi ở hàng ghế
dành cho cầu thủ dự bị, và phải ròi khỏi các khu
vực phụ cận trên sân thi đấu.
Đội có cầu thủ bị truất quyền thi đấu sẽ phải
thi đấu thiếu người trong 2 phút. Thời gian 2 phút
phạt có thể rút ngắn khi trận đấu có bàn thắng.
Điều này được quy định như sau:
a.

Trường hợp đội 5 cầu thủ thi đấu với đội 4

cầu thủ thì khi đội có sơ" đơng cầu thủ hdn ghi bàn
thắng, đội chỉ có 4 cầu thủ sẽ được bổ sung đủ sơ"
lượng.

50


b. Trưòng hợp cả hai đội đều thi đấu với 4 cầu

thủ, khi có bàn thắng, cả hai đội đều giữa ngun
sơ' lượng cầu thủ.
c. Trưịng hợp đội 5 hoặc 4 cầu thủ thi đấu với
đội 3 cầu thủ, khi đội có sơ' lượng cầu thủ đơng hơn
ghi bàn thắng, đội 3 cầu thủ chỉ được bổ xung một
cầu thủ mà thôi.
d. Trường hợp cả hai đội đểu thi đấu với 3 cầu
thủ, khi có bàn thắng, cả hai đội đều giữ nguyên
số’ lượng cầu thủ.
e. Trường hợp đội có sơ' cầu thủ ít hơn ghi bàn
thắng thì khơng được bổ sung số lượng cầu thủ.
2.

Theo Luật XII, sau quả phát bóng của thủ

mơn, một cầu thủ có thể đưa bóng về cho thủ mơn
của đội mình bằng đầu, ngực, đầu gốỉ... nhưng
, cầu thủ đó phải nhận được bóng sau khi bóng đã
vượt qua đường giữa sân hoặc đã được chạm hoặc
đá bởi một cầu thủ đối phương. Tuy nhiên, nếu
theo nhận định của trọng tài, cầu thủ cố tình sử
dụng tiểu xảo để lẩn tránh luật khi bóng trong
cuộc sẽ bị coi là có hành vi phi thể thao, cầu thủ
đó sẽ bị phạt thẻ vàng và đội đối phương sẽ được
hưỏng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.

51


Trong những tình huống nêu trên, khơng tính

đến khả năng thủ mơn sau có chạm tay vào bóng
hay khơng mà chỉ phạt cầu thủ có hành vi phi thể
thao mà thơi.
3. Động tác xoạc bóng gây nguy hiểm cho sự an
tồn của đơi phương sẽ bị xử phạt như hành vi
phạm lỗi nghiêm trọng.
4. Bất kỳ hành vi giả vò nào của cầu thủ trên
sân thi đấu nhằm đánh lừa trọng tài đều bị coi là
hành vi phi thể thao và bị xử phạt.
5. Cầu thủ cỏi áo để ăn mừng bàn thắng sẽ bị
cảnh cáo vì hành vi phi thể thao.


LUẬT XIII

NHỮNG QUẢ PHẠT
1. Những' loại quả phạt
Những quả phạt được phân làm 2 loại: trực tiếp
(bàn thắng được công nhận nếu bóng (trực tiếp vào
cầu mơn đối phương) và gián tiếp (bần thắng chỉ
được công nhận nếu trước khi vào cầu mơn, bóng đã
chạm hoặc được đá bởi một cầu thủ khác).
Khi thực hiện các quả phạt, bóng phải được đặt
c ố định (chết) tại chỗ, cầu thủ đá phạt khơng được
tiếp tục chạm bóng lần hai nếu bóng chưa chạm một
, cầu thủ khác.

2. Qtiả phạt trực tiếp
Nếu từ quả phạt trực tiếp bóng đi ngang vào cầư
mơn của đối phương thì bàn thắng được cơng nhận.


3. Quả phạt gián tiếp
Bàn thắng chỉ được công nhận nếu từ quả phạt
gián tiếp bóng đã chạm hoặc đá bởi cầu thủ khác
trưóc khi vào cầu mơn của đối phương.

53


4. Vị trí dá phạt
Khi một cầu thủ thực hiện quả phạt, cầu thủ đối
phương phải đứng cách bóng tơl thiểu là 5m cho đến
khi bóng được đá rịi chân và di chuyển. Bỏng vào
cuộc khi nó được đá hoặc được chạm bởi cầu thủ.
Khi đội phòng thủ được thực hiện quả phạt từ trong
khu phạt đền của đội mình thì tất cả các cầu thủ đối
phương phải đứng ngồi khu phạt đền. Bóng được
coi là trong cuộc khi nó rời khỏi khu phạt đền.

5. Lồi và cách sử phạt
Khi thực hiện quả đá phạt, cầu thủ đôl phương
không tuân thủ quy định về khoảng cách thì quả đá
phạt được thực hiện lại.
Nếu khi bóng đang trong cuộc, cầu thủ đá phạt
chạm bóng lần thứ hai liên tiếp khi bóng chưa chạm
hoặc đá bởi một cầu thủ khác thì đội đôl phương
được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm
lỗi.
Nếu đội thực hiện quả phạt lâu quá 4 giây thì
trọng tài cho đội đối phương được hưởng cuả phạt

gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.

6. Ký hiệu của trọng tài
a. Trong các quả phạt trực tiếp:

54


Sau khi thổi phạt quả phạt trực tiếp, trọng tài
một tay chỉ hướng phạt còn tay kia chỉ xuống đất ra
hiệu lỗi thứ mấy vói trọng tài thứ ba hoặc trọng tài
bấm giị để thơng báo sơ" lỗi được tính vào lỗi tổng
hợp.
b.

Trong quả phạt gián tiếp

Các trọng tài sẽ ra hiệu quả đá phạt gián tiếp
bằng cách giơ tay lên cao, lịng bàn tay hướng về
phía trước và giữ nguyên tư thế này cho đến khi đá
phạt được thực hiện và bóng đã chạm cầu thủ khác
hoặc ra khỏi sân.


LUẬT XIV

LỖI “TỔNG HỢP’
1. Lỗi tổng hợp:
- Là tổng hợp nhũng lỗi phạt trực tiếp được ghi
trong Luật XII.

- Năm lỗi tổng hợp đầu tiên của mỗi đội trong mỗi
hiệp phải được ghi vào biên bản khi kết thúc trận
đâu.
- Trọng tài có thể cho trận đấu tiếp tục bằng cách
áp dụng phép lợi thê nếu đội bóng chưa phạm 5 lỗi
tổng hợp và đội đối phương không ngăn cản cơ hội
ghi bàn rõ rệt.
- Khi áp dụng phép lợi thế, các trọng tài phải
dùng hiệu lệnh xác định một lỗi tổng hợp cho trọng
tài bấm giờ và trọng tài thứ ba ngay khi bóng ngồi
cuộc.
- Nếu trận đấu phải đá thêm hiệp phụ, thì những
lỗi tổng hợp từ hiệp 2 vẫn cịn giá trị để tính lỗi :ổng
hợp cho toàn trận đấu, cùng với lỗi tổng hợp trong
hiệp phụ.

56


2. Vị trí đá phạt
Đơi với 5 lỗi tổng hợp đầu của mỗi đội ở mỗi
ệp, trận đấu phải dừng lại để:
- Các cầu thủ đội đốì phương được làm hàng rào
10 vệ.
- Tất cả các cầu thủ phải đúng cách bóng ít
lấ t 5m cho đến khi bóng được đưa vrào cuộc.
- Bàn thắng được cơng nhận khi bóng đi trực
ấp vào cầu môn đội đổi phương.
Nhưng bắt đầu từ ỉỗi tổng hợp thứ 6 trỏ đi của
ỗi đội ở mỗi hiệp thì:


57


- Các cầu thủ đội phịng ngự khơng được quyền
làm hàng rào bảo vệ khi đối phương thực hiện quả
phạt.
- Cầu thủ đá phạt phải được thông báo với
trọng tài.
- Thủ môn phải ở lại trong khu phạt đền của
đội mình và cách bóng tối thiểu 5m.
- Các cầu thủ khác phải đứng trong sân phía
sau một đưịng thẳng tưỏng tượng ngang hàng với
bóng, song song với biên ngang và ỏ ngồi khu
phạt đền. Họ phải đứng cách bóng 5m và không
được cản trở cầu thủ thực hiện quả phạt. Không
một cầu thủ nào được vượt qua vạch tưỏng tượng
trước khi quả bóng được đá và di chuyển.

3.
Quy định tiên hành quả phạt lồi
“tổng hợp” (cho cả lồi tổng hợp thứ 6 và
bất kỳ lồi tổng: hợp nào tiếp theo):
- Cầu thủ thực hiện quả phạt phải đá bóng vối
ý đồ ghi bàn chứ khơng được phép chuyềii bóng
cho cầu thủ khác.
- Khi quả phạt đang được thực hiện, khôig một
cầu thủ nào chạm bóng cho tối khi bóng cham thủ
mơn đội phịng ngự hoặc bật ra từ cột dọc, xà
ngang hay ra ngoài các đường giới hạn của sân.

- Khi cầu thủ phạm lỗi “tổng hợp” thứ 6 trên

58


hần sân đối phương hoặc trên phần sân của đội
linh dược giới hạn bỏi đường giữa sân và một
ưồng thẳng tưồng tựợag ngang qua chấm phạt
:ển thú 2 (10m) và song song vối đường giữa sân,
ộ i đôi phương eẽ thực hiện quả phạt ngay tại
hấm phạt đển thử 2 này. Chấm phạt đền thứ 2
ược mô tả trong Lu ật I. Quả phạt phải được thực

liện theo những điều khoản quy định trong mục
Vị trí đố phạt”.
- Khi cầu thủ phạm lỗi tổng hợp thứ 6 trên
hậiỊ ,8âtỊ độị nh^ được giâi hạn giữa đường song
ong vói đưịng biên ngang đi qua chấm phạt đền
hứ 2 (1-Om) và đưòpg biên-ngang-cuối-sân, nhưng

59


ngồi khu phạt đền, đội được hưởng quả đá phạt
có quyền lựa chọn một trong 2 vị trí đá phạt là
điểm phạm lỗi hay điểm phạt đền thứ 2 (lOm).
- Trọng tài phải thêm đủ thời gian để đội được
đá phạt thực hiện quả đá phạt khi sắp kết thúc
mỗi hiệp thi đấu chính hoặc kết thúc mỗi hiệp
phụ.


4.

Lồi và cách xử phạt

Nếu một cầu thủ của đội phòng ngự vi phạm
Luật này:
- Quả phạt sẽ được thực hiện lại nếu bàn thắng
không được ghi.
- Ngược lại nếu ghi được bàn thắng thì bàn
thắng được cơng nhận, quả phạt khơng được thực
hiện lại.
Nếu đồng đội của cầu thủ đá phạt vi phạm luật
thì:
- Quả phạt sẽ được thực hiện lại nếu bàn thắng
được ghi.
- Nếu bàn thắng không được ghi, thì trọng tài
cho tạm dừng trận đấu, và bắt đầu lại trận đấu
bằng cách cho đội đối phương được hưởng quả
phạt gián tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.
Nếu cầu thủ thực hiện quả phạt vi phạm luật
sau khi bóng .đã được đưa vào cuộc thì đội đối

60


phương sẽ được hưỏng quả phạt gián tiếp tại nơi
xảy ra phạm lỗi.
Nếu cầu thủ đội phòng ngự và cầu thủ của đội
tấn cơng phạm luật thì quả phạt được thực hiện

lại.
Nếu bóng bị bật vào một vật sau khi được đá về
phía trước thì quả phạt được thực hiện lại.
Nếu bóng bật vào người thủ mơn, cột dọc hoặc
xà ngang sau đó bật vào một vật thì:
+ Trọng tài cho tạm dừng trận đấu.
+ B ắt đầu lại trận đấu bằng quả thả bóng chạm
đất tại nơi bóng bật vào vật đó.

61


LUẬT XV

PHẠT ĐỀN


Đội bóng có cầu thụ phạm một trong những lỗi
phạt trực tiếp khi vị trí phạm lỗi trong khụ J>hậí
đền của đội m inh lúc bóng đang trong cuộc, đội đốì
phương sẽ được hưồng quả phạt đặn.
Bóng được đá trực tiếp từ quả phạt đền vặo c&m
môn đội phạm lỗi, bàn thắng được cơng nhận.
K h i có quả phạt đền ỏ phút cuối của mỗi hiệp
chính, hiệp phụ, phải bù thêm thòi gian để thực
hiện xong quả phạt đền.

1. Vị trí đặt bóng và oầu thủ

62



- Bóng được đặt tại chấm phạt đền tihứ nhất.
- Cầu thủ đá quả phạt đền phải đư«Jc thơng báo
rõ ràng.
- Thủ môn đội bị phạt, đứng trên đưtàng cầu môn
giữa 2 cột dọc, mặt đối diện với cầu thui đá phạt cho
đến khi bóng vào cuộc.
- Các cầu thủ khác:
+ Ngồi khu phạt đền.
+ Đứng phía sau hoặc cùng phía châím phạt đền.
+ Cách xa chấm phạt đền tối thiểu 5m.

2. Trình tự thực hiện quả phạt
- Cầu thủ đá phạt phải đá bóng về phía trưóc.
- Khơng được chạm bóng liên tiếp lần thứ 2 khi
chưa có cầu thủ nào chạm bóng.
- Bóng vào cuộc sau khi được đá và di chuyển về
phía trước.
,
K h i quả phạt đền được thực hiện trong 2 hiệp
chính, hiệp phụ, trong thời gian bù giị, bàn thắng
được cơng nhậu nêu. trước khi vượt qua khoảng giữa
hai cột cầu môn xà ngang, bóng chạm vào cột dọc, xà
ngang hoặc ngưịỉ thủ mơn.

3. Lỗi và cách xử phạt
Nếu cầu thủ của đội phòng ngự vi phạm Luật
này:
- Quả phạt sẽ được thực hiện lại nếu bóng khơng

63


vào cầu mơn.
- Bàn thắng được cơng nhận nếu bóng vào cầu
môn.
Nếu đồng đội của cầu thủ đá phạt phạm Luật
này:
- Quả phạt được thực hiện lại nếu bàn thắng được
ghi.
- Nếu bàn thắng không được ghi, trọng tài cho
tạm dừng, và bắt đầu lại trận đấu bằng cách cho đội
bị phạt được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra
phạm lỗi.
Nếu cầu thủ đá phạt phạm lỗi sau khi bóng vào
cuộc thì đội đơi phương được hưởng quả phạt gián
tiếp tại nơi xảy ra phạm lỗi.
Nếu cầu thủ đội phịng ngự và cầu thủ của đội
tấn cơng phạm luật thì quả phạt được thực hiện lại.
Nếu bóng bị bật vào một vật sau khi được iá về
phía trước thì quả phạt được thực hiện lại.
Nếu bóng bật vào người thủ mơn, cột dọc hoặc xà
ngang sau đó bật vào một vật thì:
+ Trọng tài cho tạm dừng trận đấu.
+ Bắt đầu lại trận đấu bằng quả thả bóng chạm
đất tại nơi bóng bật vào vật đó.

64



LUẬT XVI

ĐÁ BIÊN
Đá biên là một cách để bắt đầu lại trận đấu.
Bàn thắng không được công nhận từ quả đá biên
trực tiếp vào cầu môn.
Quả đá biên được thực hiện:
- Khi bóng vượt ra khỏi đưịng biên uọc trên mặt
đất hoặc trên khơng hoặc chạm trần.
- Tại nơi bóng vượt ra khỏi đường biên dọc.
- Cho đội đôl phương của đội có cầu thủ chạm
bóng cuối cùng.

1. Vị trí của bóng vầ cầu thủ
a. Bóng:

- Đặt bóng chết trên đường biên dọc.
- Được đá vào trong sân thi đấu vê bất kỳ hưóng
nào.
b. Cầu thủ:
Khi thực hiện quả đá biên, cầu thủ có thể đặt một
phần chân lên hoặc ở ngồi đưịng biên.
c. Các cầu thủ đội đốỉ phương phải đứng cách
65


×