Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Giáo trình Cầu lông: Phần 2 - Trường Đại học Thể dục Thể thao I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 206 trang )

CHƯƠNG V

HUẤN LUYỆN CẦU LƠNG

Mục
đích - Nhiệm
vụ• - Vêu cầu CỦQ


hn luyện cầu lơng
1. M ỤC ĐÍCH.

Cũng như các mơn thể thao khác, hn luyện cầu
lơng là một q trình sit phạm nhằm tác động một cách
có hệ thống vào khả năng chức phận của cơ thể vận
động viên để hưóng tới thành tích thể thao cao nhà't.
Đặc trưng của q trình này là lượng vận động thơng
qua các bài tập với các hình thức và các phương tiện
quan trọng khác giúp cho quá trình đào tạo vận động
viên cầu lơng đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh đó, việc
sử dụng các nhân tô khác như: những điều kiện tự
nhiên, mơi trường và các phương pháp y học, điểu hịa
tâm lý được xem như những tác động quan trọng góp
phần thúc đáy nhanh q trình nâng cao thành tích thể
thao cho Ỷặn động viên.
Là một quá trình SƯ phạm nên huấn luyện cầu lóug
cùng với những nhiệm vụ và đặc điểm riêng biệt của nó
củng là một q trình tác động có mục đích đơi với sự
116



triỏn v à n â n g c a o t h à n h t í c h c ủ a m ỏ n t h ê t h a o
nàv. Mục đích của huấn luyện ciiu lơng là cliuán bị cho
vặn động viên vế mọi mật nhằm giành đươc thành tích
thể thao cao nhất, trên cơ sỏ phát triển các năng lực trí
tuệ, thể lực, tâm lý cùng V Ớ I những tri thức chun mơn
của nó như kỹ, chiến thuật.
phát

2. NHIỆM VỤ.

Nhiệin vụ của huấn luyện thể thao nói chung và cầu
lơng nói riêng phải được bắt nguồn từ câu trúc thành
tích của mỗi mơn nhất định, trong đó bao gồm các yếu tơ
xác định là: Phẩm chát, các tô chất thể lực, năng lực kỹ
thuật, tư duy chiên thuật và năng lực trí tuệ. Xuất phát từ
vân đê trên nhiệm vụ huân luyện cầu lông bao gồm:
2.1.
Giáo duc các phảm chất và tâm lý cho vận
đông viên:
Các phẩm chất cá nhân thể hiện ở thái độ nhận thức
và tư tưởng, thời gian và tính cách Muốn nâng cao
thành tích thể thao, q trình này kliơng chỉ pbụ thuộc
vào huân luyện viên mà trước hết là ở thái độ của vận
động viên, sự say mê nghê nghiệp, ham muốn vươn tối
những thành tích mới, thái độ tích cực trong tập luyện,
khơng chùn bước trước mọi khó khăn thử thách sẽ là
những tiền đề quan trọng cbo quá trình huân luyện.
Chê độ xã hội của ta hiện nay không chỉ yêu cầu ỏ
các vận động viên về mặt tài nàng mà còn cả những
phẩm chất dạo đức của họ. Bởi vậy một trong những

117


nhiệm vụ của quá trình huấn luyện là cần thiết phải
giáo dục cho vận động viên đạo đửc thể thao xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tình yêu nghề bển vững, quyết tâm
phấn đấu phục vụ cho sự nghiệp thể thao của Tổ quốc,
đưa nền thể thao của nưóc ta lên tầm cao mối trong sự
nghiệp đổi mới của đất nước.
Mặt khác, để vươn tối được thành tích thể thao cịn
địi hịi ở mỗi vận động viên tính cần cù, ý chí quyết tâm
cao, khơng ngại gian khổ để vượt qua những thử thách
trong tập luyện cũng như trong thi đả'u. Lịng kiên trì,
tính bển bỉ, tinh thần đồn kết tương trợ nhau, giúp đõ
nhau để xây dựng một tập thể vững mạnh cũng cần
được giáo dục cho các vận động viên.
Q trình huấn ỉuyện thể thao gắn liền vói những
hoạt động thi đâu không ngừng, bởi vậy rèn luyện các
phẩm chất tâm lý trong thi đấu cho vận động viên cần
hết sức coi trọng. Thông qua các cuộc thi đấu thể thao
vận động viên sẽ bộc lộ những phẩm chất tâm ỉý của họ
mà người huấn luyện cần phải hiểu rõ để có những biện
pháp giáo dục thích hợp. Đặc biêt cầu lông là môn thi
đâ'u cá nhân nên việc rèn luyện tâm lý thi đâ'u cho mỗi
vận động viên ỉà nhiệm vụ hết súc quan trọng góp phần
đáng kể vào việc nâng cao thành tích của mơn thể thao
này. Mỗi vận động viên cần được giáo dục tính tự chủ,
sự sáng tạo và ý chí quyết tâm cao để giành thắng lợi
trong mỗi cuộc đấu. Không phải bả't cú cuộc đâu nào
cũng đều là vinh quang mà nó cịn có cả những tbất bại

118


cay đắng. ‘Thắng không kiêu, bại không nản” cũng là
một phẩm chât cần được giáo dục cho vận động viên để
qua đó bản thân vận động viên tự nhìn thấy đúng thực
chất của mình mà khơng ngừng vươn tối những tương
lai tôt đẹp hơn.
2.2. Huấn luyên thểlư c:
Thể lực là một trong những nhân tơ quyết định đến
thành tích thể thao, nó thể hiện ở sự phát huy cao độ
các tô chất thể lực của cơ thể như: sức mạnh, sức
nhanh, sức bển, khéo léo và mềm dẻo của bản thân vận
động viên. Bởi vậy, nhiệm vụ của huấn luyện thể lực
không chỉ là nhằm phát triển các tô' chất đó mà cần
phải biết phát huy cao độ các khả năng chửc phận của
cơ thể trong mỗi thòi kỳ tập luyện và đặc biệt là ở các
giai đoạn thi đấu.
Nhiệm vụ huân luyện thể lực cho vận động viên cầu
lông không chỉ nhằm vào các tố chất chuyên môn mà
cần phải biết kết hợp giữa huấn luyện thể lực chung và
chuyên môn trên cơ sở lâ'y thể lực chung làm tiền để để
phát triển các tô' chất chuyên môn cho mỗi vận động
viên.
Nội dung của huấn luyện thể lực là phát triển các tố
châ't vận động của cơ thể và nâng cao dần khả năng
chịu đựng của cơ thể đối với các yêu cầu của lượng vận
động theo một hệ thơng nhiều năm liên tục từ tháp đến
cao, từ khó đến dễ, từ những yêu cầu thấp đến những
119



vên cầu cao hơn và ngày càng klió khăn phức tạp hơn
Cùng vói viêc huân luyện có hệ thống dó là việc sử dụng
một cách rông rãi những phương tiện, phương pháp
huấn luyện phù hợp với từng lứa tuổi, từng thịi kỳ đế
sao cho hiệu quả phát triển các tó chất được phát huy
đến mức tối da, phục vụ dắc lực cho việc nâng cao
thành tích của mỗi vận động viên qua các giai doạn
huân luyện nhất định
2.3. Huấn luyên kỹ thuật:
“Việc chuẩn bị kỹ thuật, cũng như huấn luyện thể
lực toàn diện, cần được xem như là nên tảng của các
thành tích cao". Việc làm cho mỗi vận động viên nắm
vững kỹ thuật trong từng giai đoạn cụ thể của quá
trình huân luyện là nhiệm vụ quan trọng của ngiíịi
làra cơng tác huấn luyện. Mỗi giai đoạn khác nhau, đối
tượng tập luyện khác nhau thì những yêu cầu của cơng
tác huấn luyện kỹ thuật cũng khác nhajfr. Q trình
này cũng đòi hỏi phải tuân theo các nguyên tắc giảng
dạy và huân luyện thể thao vói những yêu cầu từ thấp
đến cao, từ dễ đến khó, từ những yêu cầu thực hiện kỹ
thuật trong các tình huổng đơn giản đến những tình
huống phức Lạp trong tập luyện và thi đâu.
Đỉnh cao của công tác huân luyện kỹ thuật clio vận
động viên là giúp cho ho nắm chắc các hànb vi kỹ thuật
động tác ở mức tự động hóa, có nghĩa là động tác đã trỏ
thành kỹ xảo. Có như vậy trong quá trình thi đấu.
trong mỗi tình huống cụ thể vận động viên mới gạt bỏ
120



được các suy ngliĩ về thực hiện kỹ thuật thế nào. dô tập
trung tư duy vào việc áp dụng chiến thuật sao cho có
hiệu quả. Một u cầu dơi với công tác huân luyện kỹ
thuật là cần thiết áp (lụng những biến dạng của kỹ
thuật để sao cho quá trình Lliực hiện động tác đanh cầu
đối phương khó phán đốn được ý đổ của cầu thủ bên
mình (khó xác định điểm rơi, đường cảu) nhằm gây bái
ngờ cho đôi phương. Việc huân luyện kỹ thuật củng cần
chú ý đến đặc diểm cá nhân của từng vận động viên dể
xây dựng “Kỹ thuật cá nhân” cho phù hợp vói từng
người, sao cho bàn thân họ có thể phát huy hết khả
nàng của mình để đạt được nhửng thành tích thê Ihao
cao nhất.
Q trình hn luyện kỹ thuật cầu lơng cần được kết
hợp chặt chẽ với việc phát triển thể lực cho vận động
viên, ở những giai đoạn đầu huấn luyện kỹ thuật có
thể chỉ nhằm mục đích hồn thiện kỷ năng, kỹ xảo cho
vận động viên, song càng ỏ các giai đoạn sau thì việc
nâng cao hiệu quả thực hiện kỹ thuật nhát thiết phải
được gắn liền vói việc phát huy đầy đủ các tỏ chất sức
mạnh, sức nhanh, sức bền, khéo léo vào trong mỗi kỹ
thuật động tác.
2.4. Huấn luyẻn chiến thuật:
Huân luyện chiến thuật là quá trình rèn luyện đế
đảm bảo cho vận dộng viên phát huy tốt nhát các năng
lực thể chất tâm lý và kỹ tlniíịt của mình dựa trên cơ sở
121



có tính đến những khả năng của đối thủ trong mỗi trận
đấu để giành thành tích cao nhất. Nhiệm vụ của huân
luyện chiến thuật là giúp cho vận động viên có đầy đủ
các trí thức vể chiến thuật của mơn cầu lơng để trên cơ
sỏ đó phát huy ưu điểm của mình mà đánh vào điểm
yếu của đơi thủ, đồng thịi phải giúp cho họ có ý thức tư
duy về chiến thuật một cách linh hoạt, sáng tạo trong
những tình huống cụ thể của mỗi trận đâu.
Không thể huấn luyện chiến thuật nếu như vận động
viên chưa đạt được một trình độ nhât định vê kỹ thuật
cũng như thể lực. Vì vậy, việc huân luyện chiến thuật
nhất thiết chỉ được tiến hành khi vận động viên đã tiếp
thu được kỹ thuật ỏ mức tương đơi hồn thiện. Nói cách
khác, sự hoàn thiện về kỹ thuật sẽ là tiển đề quan
trọng cho quá trình tiếp thu chiến thuật của vận động
viên. Song đến một giai đoạn nhất định, trình độ chiến
thuật tốt sẽ lại là cơ sỏ để vận động viên phát huy hết
khả năng về kỹ thuật của mình để đạt đưọc thành tícb
cao trong thi đấu.
2.5. Phát triển tr í tuệ:
“Trong huân luyện thể thao thành tích cao yêu cầu
về trí tuệ tăng lêu khơng ngừng”. Nhiệm vụ phát triển
trí tuệ cho vận động viên trong q trình huấn luyện là
trang bị cho vận động viên những tri thức chun mơn
cơ bản của cầu lơng, trong đó bao gồm: các tri thức về
kỹ, chiến thuật, năng lực tư duy sáng tạo để phát huy
hết khả năng của bận thân mình nhằm giành thắng lợi
122



trong thi đả'u cũng như các phương tiện, phương pháp
tập luyện để khơng ngừng náng cao thành tích thể
thao.
Việc phát triển trí tuệ cho vận động viên cịn góp
phần giúp cho mỗi vận động viên đánh giá được năng
lực của bản thân mình, từ đó có những hướng đi đúng
đắn nhằm nâng cao hiệu quả trong tập luyện cũng như
sẵn sàng, chủ động, quyết tâm giành thành tích cao
trong thi đâu.
3. U CẨU.
3.1. Đảm bảo cơng tác huấn lun tồn diên cho
vận đông viên:
Trong chế độ ta, bất cứ một lĩnh vực sư phạm nào
cũng đều hưóng tới mục đích phân đâu phát triển con
ngưịi tồn diện cả về nhân cách và chun mơn. Huấn
luyện thể thao nói chung và cầu lơng nói riêng cũng
khơng nằm ngồi quy luật đó. u cầu của huấn luyện
tồn diện trong cầu lơng là:
Đảm bảo tồn diện vê các mặt hn luyện, trong đó
bao gồm: kỹ, chiến thuật, thể lực, tâm lý và trí tuệ cho
vận động viên. Khiếm khuyết ỏ bãt cứ mặt nào cũng
đều gây ảnh hưởng xâu, trước hết là đến kết quả huân
luyện làm cho thành tích thể thao bị hạn chế, đổng thời
cịn có thể dẫn đến những hậu quả khác như: Tính
cách, đạo đức của vận động viên khơng tốt, thành tích
khơng phát triển, tập luyện q sức, v.v...
123



Đảm bảo toàn diện trong lmấn luvộn chung và ỉinã'n
luyện chuyên luôn dựa trên C(1 sỏ lấy huán luyện làm
nền tảng đe phát triển chun mơn cỉỉnli cao Tồn diên
ỏ dây khơng có nghĩ;» là bình qn, chia đều mà cần có
tý lệ huấn luyện họp lý thơng qua các giai đoạn huấn
luyện và ngay cá trong mỗi chu kỳ huấn luyện sao cho
phát huy được hiệu quả tối đa của cơng tác huấn luyện
3.2. Huấn lun có mục đích trên cơ sở chương
trình k ế hoạch định trước:
Xây dựng kê hoạcb huân luyện là nhiệm vụ quan
trọng của bất kỳ một cán bộ nào làm công tác huấn
luyện cầu lơng. Trên cơ sỏ căn cứ vào mục đích, nhiệm
vụ của mỗi thời kỳ mà cẩn đặt ra kế hoạch huân luyện
cho phù hợp. Mỗi đối tượng khác nhau cần đặt ra
những kê hoạch huân luyện khác nhau và đảru bào
thường xuyên bám sát kê hoạcb huân luyện nhầm theo
dõi kết quả phát triển thành tích của vận động viên
thơng qua việc thực hiện kế hoạch đó.
3.3. Đảm bảo viêc áp dụng các nguyên tắc trong
giản g dạy và huấn luyện:
Huấn luyện cầu lơng là một q trình sư phạm, bởi
vậy trước hết cần quán triệt các nguyên tắc chung trong
lĩnh vực sư phạm, đồng thời kết hợp chặt chẽ với các
nguyên tắc riêng của giáo dục thẽ chát và huân luyện
thể t.hao. Việc áp dụng các nguyên tắc sơ pliạni trong
hn luyện sẽ góp phẩn tích cực vào việc nâng cao hiệu
124


quả của quá trình huấn hivện, dồng thời hạn chê

những hậu quả xâu có thể này sinh trong quá trinh
huân luyện đối với người tập.
3.4.
Cần kết hơp chăt chẽ với công tác y t ế dê
đảm bảo sức khỏe cho vận đông viên tậ p luyên
thường xuyên với lương vận dông lớn:
- Xây dựng và theo dõi chế độ dinh đưõng để đảm
bảo cung cấp đủ năng lượng cần thiết cho vận dộng viên
tiến hành tập luyện thường xuyên, liên tục với khôi
lượng cao.
- Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp hồi phục
nhanh chóng và hiệu quả cho vận động viên sau mỗi
buổi tập hoặc chu kỳ tập luyện.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra y học để theo dõi
sức khoẻ của vậu động viên qua các thòi kỳ huân luyện,
từ đó có biện pháp khắc phục, bơ sung cho cơng tác
huấn luyện ỏ các thịi kỳ tiếp theo.

Cóc ngun tắc huấn luyện cẩu lông
Huân luyện thể thao là một q trình sư phạm, bởi
vậy, trưóc hết nó phải tn thủ đầy đủ các nguyên tắc
chung của giáo dục và giáo dục thể chất. Ngoài ra dựa
trên cơ sỏ quy luật hình thành và phát triển các thànb
tích thể thao người ta còn đưa ra những quy luật riêng
biệt của q trình hn luyện thể thao và coi đó như
những luận điểm cơ bản chi phối tồn bộ q trình này.
125


1. HUẤN LUYỆN THỂ THAO LÀ Q TRÌNH NHAM

THÀNH TÍCH Tối ĐA Ỏ MƠN CẨU LƠNG.

đạt

Mục đích của huấn luyện cầu ỉông là nbằm giúp vận
động viên đạt được thành tích tối đa ỏ mơn thể thao
này, bởi vậy việc lựa chọn các phương tiện, phương
pháp, xây dựng hệ thống kế hoạch huấn luyện đều
nhằm vào mục đích đó. Tuy nhiên, thành tích thể thao
của mỗi cá nhân khác nhau chỉ có thể đạt được ỏ những
múc độ khác nhau. Ngồi ra ngay trong mỗi cá nhán,
thành tích thể thao cũng xuất hiện khác nhau qua từng
giai đoạn của quá trình huấn luyện. Nếu như ỏ giai
đoạn ban đầu chỉ là dự báo thì ỏ các giai đoạn sau mới
dần dần được thể hiện rõ nét hơn thông qua quá trình
tập luyện nhất định với giới hạn cuối cừng là thành tích
tối đa của cá nhân mỗi vận động viên.
Để đạt được thành tích tối đa, một yêu cầu quan
trọng của ngun tắc này là địi bỏi phải chun mịn
hóa sâu. Dựa trên đặc điểm cá nhân của mỗi vận động
viên cùng vối nhũng điều kiện cụ thể của quá trình
huấn luyện mà có thể cho phép chun mơn hóa đến cả
đánh đôi hoặc đánh đơn trong môn cầu lông. Có như vậy,
vận động viên mới thể hiện được hết năng lực của bản
thân mình để đạt được thành tích thể thao cao nhát.
2. NGUYẼN TẮC NÂNG CAO DẦN LƯỢNG VẬN ĐỘNG.

Trong quá trình huân luyện thể thao, lượng vin
động được tăng dần lên đến mức tối đa dựa trên cơ sở
126



mối quan hệ có tính quy luật của việc nâng cao các yêu
cầu và sự thích ứng của cơ thể về các mặt tâm, sinb lý
Ngồi ra “Giữa thành tích thể thao và độ lớn của lượng
vận động có mơi quan hệ chặt chẽ”, việc nâng cao dần
lượng vận động cũng sẽ làm thay đổi các khả năng chức
phận của cơ thể theo chiều hướng tăng lên để thích ứng
kịp thời vối những tác động của lượng vận động mối.
Qua mỗi giai đoạn huấn luyện nhất định, việc tăng
dần lượng vận động đến mức tối đa là yêu cầu bắt buộc
cần được áp dụng cho các vận động viên, bỏi vì chỉ có
như vậy họ mới phát huy cao nhất các năng lực của bản
thân để tiếp thu các ỉượng vận động đó. Tuy nhiên,
lượng vận động tối đa ỏ trong một chừng mực nào đó
cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối vì trong suốt quá trình
huấn luyện, lượng vận động tối đa ở giai đoạn này lại
khơng có ý nghĩa tối đa ỏ các giai đoạn sau, khi mà cơ
thể dã thích nghi vối ỉượng vận động đó. Bỏi vậy, yêu
cầu tăng lượng vận động mới lại ỉà điều kiện bắt buộc
của quá trình huấn luyện.
Nâng cao lượng vận động cần phải được tiến hành
đồng thời vói tỷ lệ hợp lý giữa tăng vể khối lượng và
cường độ bài tập. Song trong cầu lông, việc tăng lượng
vận động cần ưu tiên cho tỷ lệ tăng về cường độ vì đặc
điểm mơn thể thao này cần thiết phải tăng cưịng sức
mạnh tốc độ cho người tập. Tuy vậy, vấn đề tăng lượng
vận động không phải là vô hạn, cần lưu ý rằng càng ở
127



giai đoạn sau tỷ lệ tăng lượng vận động càng dược giam
đi vì lý do trưóc hết là sự giảm tự nhiên các khả năng
thích nghi của cơ thể và thứ hai vì lý do tuổi tác. Qúa
trình tăng lượng vận động trong huân luyện thể thao
không phải chỉ dựa trên các thông sô vê khôi lượng hoặc
cường độ mà trong các bài tập nhằm huấn luyện kỹ
thuật còn cần táng lượng vận dộng thơng qua các u
cầu độ khó của động tác: Độ chuẩn, kbả năng sử dụng
lực, khả nàng phối hợp vận động qua việc phôi hợp từ
hai đến nhiều kỹ thuật cầu lông trong cùng một bài tảp
Cuổi cùng lượng vận động được tăng cường thông
qua các bài tập rèn luyện tâm lý, đặc biệt là các bài tập
thi đấu với các loại đối tượng khác nhau và Iihíìng sức
ép vê tâm lý khác nhau, địi hỏi vận động viên phải
phát huy đầy đủ các năng lực cá nhân của mình để đạt
được thành tích thể thao mong muôn.
3. NGUYÊN TẮC KẾT HỌP GIỮA HUẤN LUYỆN CHUNG VÀ
HUẤN LUYỆN CHUN MƠN.

Chun mơn hóa sâu trong huấn luyện thể thao
khơng có nghla là loại trừ việc pliát triển toàn diện các
năng lực thể chât và tinh thần cho vận động viên. Trái
lại việc phát triển đầy đủ các năng lực thể chất và tinh
thần sẽ là cơ sỏ nâng cao thành tích mơn thể thao
chun sâu của mỗi vận động viên, đồng thời cịn góp
phần tích cực vào cơng tác đào tạo con ngưịi mới phát
triển tồn diện theo yêu cầu của xã hội ta hiện nay
128



Cơ sỏ của nguyên tắc này dựa trên quy luật vê sự
phát triển thơng nhất của cơ thể con ngưịi. Việc phát
triển tối đa năng lực của một tố chá t nào đó phục vụ cho
mơn thể thao chun sâu chỉ đạt được khi đồng thịi
phát triển các tơ chất khác trong cùng một cơ thể. Hơn
nữa, do sự tác động qua lại của những kỹ năng, kỹ xảo
vận động khác nhau cho thây trong cùng một cá thể vốn
kỹ năng, kỹ xảo càng phong phú thì điều kiện để phát
triển những kỹ xảo chuyên môn sẽ càng thuận lợi.
Việc kết hợp giữa huấn ỉuyện chung và huấn luyện
chuyên môn cần được quán triệt trong tất cả nội dung
của quá trình huấn luyện bao gồm: từ giáo dục tư tưỏng
ũho đến huấn luyện thể lực, kỹ thuật và tâm lý cho các
vận động viên. Huấn luyện chung sẽ là cơ sở tiền đề cho
huán luyện chuyên môn và huấn luyện chuyên môn
:ũng cần dựa trên nền của sự phát triển chung để
nhằm đạt hiện quả thành tích thể thao tối đa cho mổi
:ả nhân.
4. NGUYÊN TẮC LIÊN TỤC .

Huân luyện thể thao là một q trình liên tục khơng
ngừng, nó không chỉ diễn ra từng buổi, từng ngày mà
:ần được kéo dài liên tục từ tháng này sang tháng khác
/à trong nhiều năm của cuộc đời mỗi vận động viên. Cơ
ỉở của nguyên tắc liên tục dựa trên mổi quan hệ có tính
Ị U V luật giữa lượng vận động và s ự phát triển thành
-ích thể thao. Sự gián đoạn trong tập luyện sẽ dẫn đến
ìn h trạng giảm sút các năng lực thể chất của cơ thể
129



cũng như khả năng phối hợp vận động. Mặc dù nhịp độ
giảm sút các năng lực khác nhau phụ thuộc vào thịi
gian gián đoạn khác nhau, nhưng nhìn chung sự giảm
sút bất kỳ một năng lực nào của cơ thể cũng sẽ dẫn đến
sự giảm sút thành tích thể thao Chính vì vậy, u cầu
của ngun tắc này là khơng được để xuất hiện sự gián
đoạn dài trong quá trình huấn luyện.
Sự liên tục của ngun tắc này khơng có nghĩa là
không quy định các quãng nghỉ trong huân luyện thế
thao mà điều quan trọng là các quãng nghỉ phải được
tính tốn sao cho ở mức cần thiết đủ để cơ thể có khả
năng hồi phục sau sự tác động của một buổi tập, một
chu kỳ tập luyện nhưng vẫn khơng làm ảnh hưởng đến
q trình phát triển thành tích thể thao của người tập
Chính vì vậy khi xây dựng hệ thống các buổi tập chc
mỗi đốì tượng khác nhau cần tính đến các khả năng vế
trình độ tập luyện, lứa tuổi, giói tính, đặc biệt là sự hồi
phục của mỗi cá nhân vận động viên.
5. NGUYÊN TẮC CHU KỲ HÓA.

Nguyên tắc này được xây dựng trên cd sỏ quy luậl
phát triển có tính giai đoạn của trạng t h á i s u n g sức Ví
thể thao, khả năng chịu đựng lượng vận động và q
trình thích ứng chỉ kéo dài đến một giói hạn nhất địrứ
sẽ xuất hiện sự giảm sút tạm thòi và sau giai đoạn nà}
c ơ t h ê l ạ i c ó t h ể c h ị u đựng m ộ t lượng v ậ n động k h á c Cí
thể cao hơn mức cũ và q trình thích nghi sẽ lại đượ<
■ĨO



nâng lên một mức mói cao hơn nêu như được tác động
phù hợp.
Chính vì vậy, u cầu của ngun tắc này là sự lặp
lại hệ thống các thành phần cơ bản như nội dung,
nhiệm vụ tập luyện của chu kỳ trước với những yêu cầu
cao hơn, đồng thời cần thay đổi hợp lý các phương tiện,
phương pháp tập luyện tương ứng vói các pha, các giai
đoạn của mỗi chu kỳ huân luyện. Việc xác định nhiệm
vụ, nội dung của từng giai đoạn huấn luyện cụ thể cần
được xem xét trong mốì quan hệ tương hỗ giữa các chu
kỳ với nhau và trong các hình thức cấu trúc chu kỳ lớn,
trung bình và nhỏ.

Co sỏ khoa học CỦCI huân luyện thể lực
cho vặn động viên CQU lông
1. Ý NGHĨA CỦA HUẤN LUYỆN THE LỤC CẦU LÔNG.

Huân luyện thể lực cho vận động viên cầu lơng nhằm
mục đích nâng cao giói hạn của các tố chất vận động,
năng lực làm việc, điều khiển của các cơ quan vận động
cũng như toàn bộ cơ quan nội tạng để đạt tói mục tiêu
cơ bản là chịu đựng được huấn luyện vói lượng vận
động ngày càng tăng, bảo đảm q trình biến đổi, thích
nghi diễn ra liên tục dưói tác động của huấn luyện, duy
trì trạng thái ôn định cơ thể, trạng thái sung sức thể
131



thao, cũng như kéo dài tuổi thọ thể thao, không ngừng
nâng cao thành tích cho vận động viên.
Tố chát vận động của con ngưòi được biểu hiện trong
hoạt động thể thao nói chung và cầu lơng nói riêng bao
gồm: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm
dẻo. Những tố chất này có ảnh hưởng lón tói năng lực
thể chát của con người, năng lực vận động trong tập
luyện, thi đâu cầu lơng và đóng vai trị quyết định trong
thành tích thể thao đỉnh cao của cá nhân. Do đó trong
huân luyện, vấn đê cần được quan tâm chú ý trước tiên
là huấn luyện thể lực mà nội dung của nó là phát triển
các tơ' chãt thể lực chung và các tố chất chuyên môn
quan trọng cho cầu lông.
Phát triển tố châ't thể lực là cơ sỏ để tiếp thu và nắm
vững kỹ thuật cầu lông, để vận dụng chiến thuật cầu
lông một cách linh hoạt và sáng tạo trong thi đấu. Nói
cách khác, việc tiếp thu và vận dụng có hiệu quả kỹ,
chiến thuật cầu lơng chỉ có thể thực hiện được trên nền
tảng thể lực chung và chun mơn vững chắc.
Huấn luyện thể lực cịn đảm bảo phát triển mối quan
hệ chặt chẽ giữa nâng cao năng lực thể chất của cơ thể
vận động viên với việc nâng cao năng lực tâm lý, có tác
động tích cực đến việc giáo dục các phẩm chất nhân
cách, đặc biệt là giáo dục đạo đức ý chí cho vận động
viên. Điều này được thể hiện ở những cố gắng nổ lực
hopLĩì thành khối lượng tập luyện, phân đâ'u vượt qua
những thành tích của bản thân để vươn lên các thành
132



tích mới. Rèn luyện bản lĩnh vững vàng, chủ động, sáng
tạo trong thi đấu.
Xu hướng phát triển của cầu lông hiện đại vối lối
đánh biến hóa, thực dụng, hiệu quả địi hỏi vận động
viên một khả năng thích ứng cao vói lượng vận động lớn
và nàng lực phơi hợp vận động cao trong thời gian dài.
Do đó, việc huân luyện thể lực cho vận động viên có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng và là một khâu không thể
tliiếu được trong quy trình đào tạo vận động viên cầu
lơng.
2. CÁ C XU HƯỎNG HUẤN LUYỆN THE Lực CHO VẬN

ĐỘNG VIÊN TRONG CẦU LÔNG HIỆN ĐẠI.

2.1. Xu hướng sử dụng lương vận dộng lớn:
Để phát triển các tô cbât thể lực cho vận động viên
cầu lông trẻ, trong giai đoạn đầu của q trình chun
mơn hóa, việc đào tạo tồn diện là một nguyên tắc cơ
bản khi sử dụng lượng vận động lớn trong q trình
huấn luyện khơng ngừng nâng cao năng lực làm việc
của hệ thông thần kinh trung ương và các trung khu
của nó, nâng cao năng lực làm việc của các cơ quan nội
tạng, nhât là cơ quan tuần hồn, hơ hấp dưới tác động
của lượng vận động ngày càng lớn. Đó chính là q
trình làm biến đơi, thích nghi và không ngừng nâng cao
giới hạn khả năng hoạt dộng của các cơ quan chức phận
phù hợp với lượng vận động, duv trì trạng thái sung sức
t h ể t h a o v à c ó k h ả năng đ i ể u c h ỉ n h t r ạ n g t h á i đ ó v à o
133



đúng thòi kỳ thi đấu, kéo dài tuổi thọ thể thao, phịng
tránh được chân thương.
Trong huấn luyện thể thao nói chung và cầu lơng nói
riêng, huấn luyện thể lực có vị trí và tầm quan trong
đặc biệt là cơ sỏ chính để thực hiện kỹ, chiến thuật và
nâng cao hiệu quả thi đấu cho vận động viên. Là môn
thể thao thi đâu đơi kháng gián tiếp cá nhân, thịi gian
một trận đấu cầu lơng tùy thuộc vào trình độ giữa các
vận động viên, song thịi gian trung bình cho 1 hiệp đấu
là từ 15 đến 20 phút. Do đó một trận đấu có thể từ 30
phút đến 60 phút, thậm chí kéo dài tới 90 phút. Điểu
này địi hỏi ỏ vận động viên cầu lơng phải có một trình
độ thể lực vững vàng để thi đấu trong những tình
huống khó khăn căng thẳng nhất.
Trong thi đâu cầu lông các vận động viên thường sử
dụng chủ yếu kỹ thuật bằng năng lực tốc độ và sức
mạnh như các bưóc di chuyển, đập cầu cao sâu.. Một
trận đấu cầu lông thông thường có từ 80 - 85% các kỹ
thuật địi hỏi sức mạnh tốc độ. Vói lơi đánh thực dụng
hiệu quả trong cầu lơng hiện đại địi hỏi những u cầu
cao vê các tố châ't thể lực đã hình thành xu hưống tập
luyện với th ò i gian dài, cưòng độ lượng v ậ n động lón và
đây là xu hưóng thứ nhất trong huân luyện thể lực cho
vận động viên cầu lông.
2~2. Xu hướng tăng nhanh tỷ trong huấn luyên
th ể lực chuyên môn trên cơ sở nên tảng th ể lực
chung đã vững chắc:
134



Thi đâu cầu lông hiện đại thường được thể hiện vỏi
tốc độ cao và cường độ lốn, đặc biệt ở các giải lớn Mỗi
trận đâu càng ỏ vòng trong càng mang tính chất căng
thẳng, quyết liệt, do đó địi hỏi mỗi vận động viên có sự
chuẩn bị tốt về thể lực. Trong suốt thời gian trận đấu
hoặc ngay trong mỗi tình huống cụ thể địi hỏi các vận
động viên phải di chuyển hợp lý trên sân, bật nhảy tân
công liên tục, thực hiện động tác rồi lại di chuyển để
tiếp tục kỹ thuật khác. Bởi vậy, một yêu cầu trong huấn
luyện thể lực cho vận'động viên là phải giúp họ có khả
năng thích ứng về thể lực chun mơn cao.
Tỷ trọng huấn luyện giữa thể lực chung và chuyên
môn cần được áp dụng thay đổi qua từng thòi kỳ huân
luyện và tỷ lệ huân luyện thể lực chuyên môn càng
được nâng cao khi trình độ vận động viên càng phát
triển, ở những vận động viên cấp cao thì huấn luyện
thể lực chun mơn sẽ được coi là chủ yếu, cịn huân
luyện thể lực chung chỉ là biện pháp thứ yếu trong
những giai đoạn nghỉ ngơi tích cực sau mỗi giai đoạn
thi đấu của vận động viên, Vận động viên cao câ'p của
các quốc gia có mơn cầu lơng phát triển mạnh như Đan
Mạch, Inđônêxia, Malaixia, Trung Quốc, v.v... tỷ lệ
huấn luyện thể lực chuyên môn thường từ 70 - 90%, còn
huấn luyện thể lực chung chỉ từ 10 - 30%.
2.3.
Xu hướng sử dụng các phương tiện chuyên
dụng cầu lông cùng các phương tiên b ổ trơ bằng
máy móc hiện đại:
135



Trước hết đó là hệ thống các bài tập thể lực chun
mơn có hoặc khơng có dụng cụ nhàm khơng ngừng nâng
cao khả năng của cơ thể như các bài tập di chuyên
chuyên môn, các bài tập với dụng cụ bơ trợ như thang
gióng, tạ tay, vật đàn hồi, vật cản, v.v...
Sử dụng các điểu kiện môi trường thiên nhiên như
huân luyện trên núi cao, bãi biển, huân luyện ở các
vùng khí hậu khác nhau để tạo cho vận động viên thích
ứng với những điều kiện thi đấu thay đổi.
Sử dụng các thủ pháp sư phạm tạo khơng khí đua
tranh quyết liệt bằng cách tăng cường những điều kiện
khó khăn để rèn luyện ý chí, tâm lý cho vận động viên,
Xây dựng các điều kiện tập luyện sát với tình huống thi
đấu để cho phép vận động viên phát huy hết năng lực
của mình trong tập luyện.
Sử dụng các điều kiện, phương tiện máy móc hiện đại
cho phép phát triển thể lực của vận động viên cũng như
việc kiểm tra thường xuyên sức khỏe của vận động viên
trong quá trình huấn luyện.
2.4. Hoàn thiện cơ c h ế quản lý, điều khiển trong
huấn luyện:
Đó chính là cơng tác xây dựng kê hoạch huấn luyện
có cơ sở khoa học nhằm điểu hành quản lý công tác
huấn luyện. Tạo ra các điều kiện cần thiết để điều
khiển trạng thái tập luyện của vận động viên trong quá
trình huấn luyện. Kiểm tra những biến đổi, thích nghi
136



các chức năng sinh lý, sinh hóa của các cơ quan chức
phận cơ thể dưói tác động của lượng vận động, trên cơ
sỏ đó điều chỉnh vỏi từng vận động viên, phù hợp vối
cấu trúc hoạt động thi đấu
3. C O SỎ KHOA HỌC CỦA HUẤN LUYỆN THỂ

Lực

CẦU LƠNG.

Q trình huấn luyện, đặc biệt là huấn luyện thể lực
đòi hỏi vận động viên phải nỗ lực cao trong tập luyện
nhằm đáp ứng các yêu cầu về phát triển tô châ't vận
động và các năng lực khác cần thiết cho việc nâng cao
thành tích thể thao.
Bất kỳ một hoạt động vận động nào của cơ bắp cũng
đòi hỏi phải cung cấp năng lượng cho hoạt động đó.
Trong tập luyện và thi đâu cầu lông, các hoạt động thực
hiện kỹ thuật của tay, thân, các hoạt động di chuyển,
bật nhảy, v.v... được diễn ra liên tục với cường độ vận
động cao và thời gian dài nên phải đòi hỏi tới việc huy
động các nguồn năng lượng của cơ thể. Việc huy động
và sử dụng các nguồn năng lượng đó như thế nào chúng
ta hãy nghiên cứu theo các cơ chê sau:
3.1. Hệ thống ATP - CP (Adenosin - Tri - Phosphate
- Creatinphosphate):
3.1.1. Hệ thống ATP hoạt động như một nguồn cung
cấp năng lượng trực tiếp và duy nhất cho hoạt động cơ
bằng cách phá vỡ mối liên kết cao nàng lượng tại cấc

nhóm phất phát phía ngồi.
137


N ă n g lượng

Khi ATP được tách thành ADP (Adenosin
Diphosphate) và nhóm phosphate tự do, năng lượng
được giải phóng khỏi liên kết cao năng. Năng lượng
trong cơ bắp được chuyển thành cơ năng. Q trình này
có thể diễn ra theo chiều hưóng ngược lại, đó là q
trình tái tổng hợp ATP từ ADP và CP.
ATP ln có sẵn trong các sợi cơ, tuy nhiên số lượng
này rất ít, chỉ đủ cung cấp năng lượng cho một hoạt
động từ 1 - 3 giây (tương ứng với một lần đập cầu hoặc
di chuyển 2 - 3 bước trong cầu lông). Nguồn năng lượng
ATP phải không ngừng được bổ sung, tái tổng hợp một
cách đầy đủ từ quá trình liên kết phân tử ADP với
nhóm phosphate được giải phóng từ CP (dưới những
điểu kiện nhâ't định). Điều kiện này xảy ra theo các
cách sau:
3.1.2. Hệ thống CP:
138


Một hợp chất phốt phát được goi là CP (Cratin
phosphate) tồn tại trong cơ bắp, bằng cách tách CP ->
Cr + p giải phóng năng lượng. Năng lượng hình thành
được sử dụng trong quá trình tái tổng hợp ATP.
Năng lượng


Hệ thống ATP - CP cung cấp năng ỉượng chủ yếu
trong các hoạt động bột phát trong thịi gian ngắn. Điều
đó nói lên cơng s't của hệ thống này rất lớn, nhưng
dung lượng của bệ thống này lại bạn chế, chỉ đủ cung
câ'p cho hoạt động tối đa kéo dài từ 8 - 10 giây như là
cung cấp năng lượng khi bắt đầu hoạt động và trong
quá trình hoạt động với các động tác nhanh - mạnh
như: đập cầu, bật nhảy và các chuyển động tức thời
đột ngột.
3.2. Hê thống Lactic:
Cơ bắp có thể tái tổng hợp lại ATP bằng cách phá vỡ
Cacbonliyđrate qua một chuỗi các phản ứng hóa học
139


trong điều kiện thiếu oxy. Q trình đó có thể được
minh họa qua phản ứng sau:
Cacbonhyđrate + ADP -» axit lactic + ATP
Nguồn năng lượng này có hiệu quả đáng kể mặc dù
cơng suất của hệ thống khơng lón và nhỏ hơn cả hệ
thơng ATP - CP. Q trình thủy phân đường yếm khí
(glycolysis) vối dung lượng khơng lón nhưng là nguồn
cung cấp năng lượng chính trong các hoạt động với cơng
suất cực đại và dưói cực đại trong khoảng thòi gian đến
2 phút. Song trong vận động, sản phẩm của q trìnb
này sản ra là Axít lactic tích tụ lại trong cơ như một độc
tô gây đau bắp cơ. Do đó trong giai đoạn hồi phục, lượng
Axít lactic được chuyển hóa, nồng độ Axít lactic trong cơ
và máu giảm để các hoạt động tiếp theo diễn ra ỏ mức

độ tốt nhất.
Hệ thống ATP - CP và hệ thống lactic hoạt động
khơng sử dụng ơxy gọi là q trình cung cấp năng
lượng yếm khí.
3.3. Hệ thống ơxy hóa:
Q trình hoạt động nhị nguồn năng lượng được
chuyển hóa trong điểu kiện có ơxy gọi là q trình hoạt
động ưa khí.
Hệ thống ôxy hóa là nguồn cung câ'p năng lượng cơ
bản nhất cho tất cả các hoạt động thể lực kéo dài trên
140


×