Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ĐỀ TÀI KHẢO SÁT TÌM GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU BIÊN MẬU CAO SU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TẠI XNLD VISORUTEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.22 KB, 52 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁN CÔNG TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KINH TẾ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT TÌM GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU
BIÊN MẬU CAO SU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG
QUỐC TẠI XNLD VISORUTEX

GVHD : ThS HUỲNH TUẤN CƯỜNG
SVTH : NGUYỄN THỊ CHÍNH
MSSV : 410887Q
KHỐ : 4

TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 / 2004


MỤC LỤC
Trang
Lời Cám Ơn
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của nhà trường
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Lời Nói Đầu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm và vai trò của ngoại thương ................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 1


1.1.2 Vai trò của ngoại thương ............................................................................. 1

1.2 Lý thuyết mậu dịch quốc tế ................................................................................... 2
1.2.1 Adamsmith và lý thuyết về lợi thế tuyệt đối................................................ 2
1.2.2 David Ricardo và lý thuyết về lợi thế so sánh ............................................. 2

1.3 Khái quát về XNK biên mậu ................................................................................. 2
1.3.1 Khái niệm..................................................................................................... 2
1.3.2 Một số thuật ngữ liên quan .......................................................................... 3
1.3.3 Vai trò .......................................................................................................... 3

1.4 Tổng quan về hoạt động biên mậu......................................................................... 3
1.4.1 Các văn bản liên quan ................................................................................. 3
1.4.2 Tổng quan hoạt động biên mậu .................................................................. 4
1.4.3 Một số khái quát về thị trường biên mậu Trung Quốc ................................ 6


CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU VỀ XNLD VISORUTEX
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................... 11
2.1.1 C ác bên liên doanh................................................................................... 11
2.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển của xí nghiệp .......................................... 12

2.2 Chức năng và hoạt động ..................................................................................... 13
2.2.1 Chức năng và lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp ...................................... 13
2.2.2 Khái quát về sản phẩm .............................................................................. 14
2.2.3 Sơ đồ tóm tắt qui trình cơng nghệ sản xuất cao su thiên nhiên và sản
phẩm từ cao su ..................................................................................................... 16


2.3 Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp.............................................................................. 17
2.3.1 Sơ đồ tổ chức ............................................................................................ 17
2.3.2 Chức năng – nhiệm vụ các bộ phận .......................................................... 17

2.4 Hiệu quả kinh tế xã hội và ý nghĩa trong liên doanh với Nga ............................ 22
2.4.1 Hiệu quả kinh tế xã hội ............................................................................. 22
2.4.2 Ý nghĩa ...................................................................................................... 23

2.5 Định hướng phát triển của xí nghiệp đến 2010 .................................................. 23
CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH XNK CỦA XNLD
VISORUTEX
3.1 Mô tả hoạt động XNK hiện nay ......................................................................... 42
3.1.1 Qui trình xuất khẩu ................................................................................... 24
3.1.2 Qui trình nhập khẩu .................................................................................. 25

3.2 Kết quả hoạt động SX – KD – XNK từ năm 2000 – 2003 ................................ 26
3.3 Sử dụng ma trận SWOT để đánh giá khả năng XNK của xí nghiệp ................. 28
3.3.1 Liệt kê điểm mạnh ................................................................................... 28
3.3.2 Liệt kê điểm yếu ....................................................................................... 28
3.3.3 Liệt kê cơ hội ............................................................................................ 29


3.3.4 Liệt kê đe doạ ............................................................................................ 29
3.3.5 Tổng hợp thành ma trận SWOT ............................................................... 29
3.3.6 Đánh giá chung về hoạt động XNK của xí nghiệp ................................... 31
CHƯƠNG 4

KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG QUI TRÌNH XUẤT KHẨU BIÊN MẬU

CAO SU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
4.1 Khái quát thị trướng Trung Quốc ....................................................................... 32
4.2 Một số vấn đề trong xuất khẩu cao su biên mậu ................................................ 35
4.2.1 Nhu cầu tiêu thụ cao su của Trung Quốc tiếp tục tăng nhanh .................. 35
4.2.2 Vấn đề thanh toán biên mậu ..................................................................... 35
4.2.3 Vấn đề đối tác Trung Quốc ....................................................................... 39
4.2.4 Những mánh khoé trốn thuế XNK khi thanh toán qua ngân hàng ........... 40
4.2.5 Đa dạng kiểu gian lận ............................................................................... 41

4.3 Khảo sát hoạt động xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc .................... 43
4.4 Xây dựng qui trình xuất khẩu biên mậu ............................................................. 45
4.5 Kiến nghị............................................................................................................. 46
4.5.1 Kiến nghị với nhà nước ............................................................................ 46
4.5.2 Kiến nghị với ban lãnh đạo xí nghiệp ....................................................... 46
4.5.3 Kiến nghị với bộ phận XNK ..................................................................... 46


LỜI MỞ ĐẦU
- -
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một ngành quan trọng trong ngoại
thương mà bất kỳ quốc gia nào muốn đưa đất nước mình phát triển đều phải đẩy mạnh
hoạt động ngoại thương.
Ngày nay với nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN có sự
quản lý của nhà nước. Việt Nam có nền kinh tế đang phát triển, chính trị ổn định và
đang tường bước xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.
Cũng như sự tham gia của Việt Nam vào Asian đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu nước ta phát triển mạnh hơn.
Trước tình hình đó, các cơng ty phải biết tận dụng mọi nguồn lực, ưu thế
sản xuất ra những sản phẩm có uy tín, chất lượng cao và đẩy mạnh hàng xuất
khẩu đi các nước trên thế giới. Điều đó địi hỏi các cơng ty phải nắm bắt được

nhu cầu của thị tường đặc biệt là thị trường nước ngồi nhằm đẩy mạnh hiệu
quả kinh doanh.
Xí nghiệp liên doanh VISORUTEX là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cơng ty cao
su Việt Nam. Cây cao su có giá trị kinh tế cao, ngồi ngun liệu mủ cịn khai thác được
gỗ và hạt. Cao su còn là mặt hàng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng kim ngạch xuất
khẩu tại Việt Nam. Vì vậy em đã chọn đề tài “Khảo sát tìm giải pháp xuất khẩu biên
mậu cao su sang thị trường Trung Quốc”. Em hy vọng những ý kiến đóng góp của em sẽ
góp một phần nhỏ cho cơng tác xuất nhập khẩu của xí nghiệp ngày càng hồn thiện.
Nội dung đề tài được trình bày theo các phần sau:
- Lời mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận.
- Chương 2: Giới thiệu về Xí nghiệp liên doanh VISORUTEX.
- Chương 3: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh XNK của XNLD
VISORUTEX.

- Chương 4: Khảo sát và xây dựng qui trình xuất khẩu biên mậu cao su sang thị
trường Trung Quốc.


Lời cảm ơn
- Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp liên doanh VISORUTEX, tuy rất ngắn
nhưng để hoàn thành được đề tài này, em đã được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các
thầy cô cũng như các cán bộ cơng nhân viên tại Xí nghiệp VISORUTEX.
- Em xin chân trọng gửi đến những lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
Ban Giám Đốc, quý Thầy Cô giảng dạy tại Khoa Kinh tế trường Đại Học Bán
Công Tơn Đức Thắng Thành Phố Hồ Chí Minh và những Thầy - Cô đã truyền đạt
cho Em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt bốn năm học. Đặc
biệt là thầy Huỳnh Tuấn Cường đã tận tình hướng dẫn Em hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp này.
- Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc của Xí nghiệp VVISORUTEX đã

quan tâm gúp đỡ đặc biệt là các cô chú ở phòng kinh doanh đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp..
- Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô, các cô chú dồi dào sức khoẻ và nhiều
thắng lợi mới trong tương lai.

TP.HCM, tháng 6 năm 2004
SVTH : Nguyễn Thị Chính.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
------00------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tp.HCM, Ngày 30 Tháng 06 Năm 2004
GVHD

HUỲNH TUẤN CƯỜNG


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
------00------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tp.HCM, Ngày 30 Tháng 06 Năm 2004
Giám Đốc


NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG

------00------

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tp.HCM, Ngày Tháng Năm 2004


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA NGOẠI THƯƠNG.
1.1.1

Khái niệm.

Ngoại thương là sự trao đổi hàng hoá giữa nước này với nước khác thông qua
các hoạt động mua và bán. Trong hoạt động ngoại thương : Xuất khẩu là việc bán hàng
hố và dịch vụ cho nước ngồi và nhập khẩu chính là việc mua hàng hố, dịch vụ của
nước ngoài. Toàn bộ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong ngoại thương của các nước
hay một nhóm nước gọi là mậu dịch quốc tế hay thương mại quốc tế.
1.1.2

Vai trò của hoạt động ngoại thương.

Ngoại thương được xem là có các vai trò sau :
1.1.2.1 Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố.


Đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố, ngoại thương có nhiệm vụ tìm kiếm những
đầu vào mới cho công nghiệp và tiêu thụ những sản phẩm của cơng nghiệp.




Ngoại thương cịn được sử dụng như một cơng cụ thúc đẩy q trình liên kết kinh
tế ở trong nước với nước ngồi.

1.1.2.2 Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế – xã hội quan trọng của đất
nước: vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng tài ngun có hiệu quả.


Thơng qua hoạt động ngoại thương để tạo vốn và tìm kiếm kỹ thuật từ nước ngoài
cần thiết cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.



Phát triển công nghệ là một mục tiêu quan trọng của ngoại thương. Đây vừa là
mục tiêu trước mắt vừa là mục tiêu lâu dài của quá trình cơng nghiệp hố.
1.1.2.3 Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong ngoại thương.



Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị là một nguyên tắc chủ yếu trong
việc tổ chức và quản lý có hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
ngoại thương nói riêng.



Phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân là điều kiện quan trọng
nhất để ổn định chính trị.




Phải ln đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại thương nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động ngoại thương, hoặc nhiệm vụ ngoại thương phục vụ cho an ninh,
quốc phòng…

1.2 LÝ THUYẾT MẬU DỊCH QUỐC TẾ.
1.2.1

Adam Smith và lý thuyết về lợi thế tuyệt đối.

-1-


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

Quan điểm của Adam Smith cho rằng “mỗi quốc gia cần chun mơn hố sản
xuất để xuất khẩu những sản phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối (lợi thế tuyệt đối ở đây là
chi phí thấp hơn để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm, nhưng chỉ có chi phí lao động
mà thơi), đồng thời nhập khẩu những sản phẩm thuộc về lợi thế tuyệt đối của các quốc
gia mà họ giao thương”


Thương mại quốc tế tồn tại trên cơ sở lợi thế tuyệt đối, nghĩa là thương mại quốc
tế chỉ có thể thực hiện được giữa các quốc gia có lợi thế tuyệt đối.



Mỗi quốc gia sẽ chỉ xuất khẩu những hàng hoá có lợi thế tuyệt đối và chỉ nhập
khẩu những hàng hố khơng có lợi thế tuyệt đối.




Dùng lợi thế tuyệt đối chỉ có thể giải thích được một phần nhỏ trong mậu dịch thế
giới ngày nay ví như giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển.

1.2.2

David Ricardo và lý thuyết lợi thế so sánh.

D.Ricardo cho rằng nền nông nghiệp tồn tại trên cơ sở lợi thế tương đối, lao
động và tư bản sẽ di chuyển tới những nơi có năng suất và lợi nhuận cao, q trình di
chuyển sẽ tiếp tục cho đến khi lợi nhuận bằng nhau giữa các nơi. Theo quy luật này “các
quốc gia có thể chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà họ khơng có lợi thế
tuyệt đối lớn hơn giữa hai sản phẩm trong nước, tức là sản phẩm có lợi thế tương đối
(hay lợi thế so sánh) và nhập khẩu sản phẩm mà lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn giữa hai sản
phẩm trong nước (sản phẩm không có lợi thế so sánh)”.


Nếu các quốc gia đều tập trung “chun mơn hố hồn tồn”, tất cả các nguồn tài
nguyên được sử dụng cho một số loại sản phẩm có lợi thế so sánh và kết hợp với
thương mại quốc tế thì hiệu quả của kinh tế sẽ cao hơn so với không xúc tiến
thương mại quốc tế.



Chiến lược phát triển ngoại thương phải nhằm tạo ra và duy trì lợi thế so sánh của
quốc gia trong từng giai đoạn phát triển.

1.3 KHÁI QUÁT VỀ XUẤT NHẬP KHẨU BIÊN MẬU.

1.3.1

Khái niệm.

Xuất khẩu biên mậu là hình thức xuất khẩu nhưng hoạt động bn bán hàng hố
diễn ra tại các đường biên được gọi là hoạt động biên mậu.
1.3.2

Một số thuật ngữ liên quan.



Xuất khẩu biên mậu : là hình thức xuất khẩu nhưng hoạt động bn bán hàng hố
diễn ra tại các đường biên được gọi là hoạt động biên mậu.



Hình thức sản xuất xuất khẩu : là hình thức nhập nguyên liệu để sản xuất và sau
đó xuất khẩu tồn bộ thành phẩm. Hình thức này khác với gia công ở đặc điểm :
khách hàng mua và người bán nguyên liệu cho nhà sản xuất hoàn toàn khác nhau.

-2-


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc



Hình thức tam nhập tái xuất : là hình thức nhập khẩu sản phẩm và xuất khẩu
sang nước thứ ba. Sản phẩm nhập khẩu không được đưa vào nội địa để tiêu thụ

mà phải xuất hết trong khoảng thời gian qui định.

1.3.3

Vai trị.



Tìm kiếm thị trường và tạo nguồn thu chủ yếu vào các hợp đồng xuất khẩu, từng
bước nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả xuất nhập khẩu.



Tạo điều kiện thu hút khách hàng với chi phí vận chuyển thấp.



Xuất khẩu biên mậu là hoạt động xuất khẩu đơn giản góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và còn là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển.



Tạo điều kiện cho nhà kinh doanh đẩy mạnh xuất khẩu qua biên giới.

1.4 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BIÊN MẬU
1.4.1

Các văn bản liên quan.

Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu biên mậu dựa chủ yếu vào các căn cứ pháp lý

sau :
- Văn bản của Bộ Thương Mại, số : 14/2001/TT-BTM, ngày 02/05/2001 hướng dẫn
việc mua hàng hoá qua biên giới trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc.
- Văn bản của Bộ Tài Chính Tổng Cục Hải Quan, số : 3910/TCHQ-KTTT, ngày
13/08/2003 về việc thanh toán theo phương thức biên mậu.
- Văn bản của Bộ Tài Chính số : 47/2004/TT-BTC, ngày 31/05/2004 hướng dẫn thủ
tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và chính sách thuế đối với hàng hố
bn bán qua biên giới với các nước có chung biên giới theo Quyết định số
2552/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ.

1.4.2

Tổng quan hoạt động biên mậu.

Thị trường biên mậu hiện nay của Việt Nam gồm 3 nước : Trung Quốc,
Campuchia, Lào với khoảng trên 50 đôi cửa khẩu hoặc khu kinh tế cửa khẩu phù hợp
cho xuất biên mậu.
- Trung Quốc là thị trường rộng lớn nhưng tốc độ phát triển từng vùng chênh lệch
nhau rất rõ. Đó là miền Duyên hải phát triển như Thẩm Quyến với thu nhập bình quân
đầu người trên 20.000 USD/năm trong khi các vùng Miền Tây có thu nhập bình qn đầu
người trên 300 USD/năm.
- Lào, Campuchia thực chất có qui mơ nhu cầu không lớn do dân số và thu nhập
không cao. Dân số mỗi thị trường chỉ ngang tầm với Tp.HCM. Tuy nhiên đây lại là thị
-3-


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

trường trung chuyển và tự do. Lợi dụng được thị trường này sẽ tạo điều kiện để hàng hoá
thâm nhập vào các nước thứ ba trong khu vực không cùng biên giới với Việt Nam.

- Lào, Campuchia và Việt Nam có mối quan hệ lâu đời, sản phẩm được ưa chuộng
và sẽ trở nên quen thuộc với thị trường nếu giá cả và chất lượng hợp lý. Với tổng dân số
của hai thị trường gần 20 triệu dân vẫn cho thấy một sức mua đáng kể, khơng thể bỏ qua.
- Do hình dáng Việt Nam hẹp, khoảng cách từ nhà máy đến bất cứ cửa khẩu biên
mậu nào cũng tương đương như việc đưa hàng đến các tỉnh để tiêu thụ, do đó rất thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong việc vận chuyển hàng xuất với chi phí khơng cao. Tiêu
thụ biên mậu gần như đã thành một hoạt động tiêu thụ bình thường như bán hàng nội địa.
Với các đặc điểm trên, thời gian gần đây bên cạnh những biểu hiện tiêu cực như
lợi dụng biên mậu để chiếm dụng tiền hoàn thuế của Nhà nước thì rất nhiều doanh
nghiệp nghiêm túc chọn thị trường biên mậu làm chủ lực tiêu thụ của mình.
Bn bán qua biên giới với Trung Quốc, Capuchia, Lào gọi tắt là biên mậu, mấy
năm qua tăng khá nhanh, góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng kim ngạch mậu dịch
với ba quốc gia đó.
Với Trung Quốc, so với năm trước kim ngạch buôn bán 2 chiều năm 2000 tăng
81%, năm 2001 tăng14,7%, năm 2002 tăng 15,9% và mục tiêu 5 tỉ USD vào năm 2005
nằm trong tầm tay, trong số này biên mậu đóng góp trên dưới 40%.
Kim ngạch bn bán với Lào tuy nhỏ cũng tăng liên tục, nổi bật là hai năm 19981999 có mức tăng hàng năm từ 66%-69%.
Với Campuchia, từ năm 1990 liên tục tăng. Năm 1996 tăng 238% so với năm
1995. Các năm gần đây bn bán tính bằng số tuyệt đối tăng liên tục.
Kết quả trên có yếu tố khách quan là nước ta có giải biên cương với ba nước dài
tới 4.512 km, thuộc địa phận 23 tỉnh, được thông quan qua 12 cửa khẩu quốc tế, 20 cửa
khẩu quốc gia, 40 cửa khẩu địa phương, cùng nhiều cửa khẩu phụ, đường tiểu ngạch.
Dọc theo biên giới đã thoả thuận mở trên 60 chợ. Chợ Móng cái thu hút khoảng
400 hộ kinh doanh từ bên Trung Quốc, còn mạn Lào Cai lại thu hút khoảng 40 hộ Việt
Nam sang buôn bán tại Hà Khẩu -Vân Nam. Trên tuyến giáp với Lào có bốn chợ mới :
Lao Bảo, Cầu Treo, Na Mèo và Tây Trang. Dọc đường biên giới với Campuchia có 25
chợ được bn bán khá sầm uất, trong đó Tây Ninh có 6 và An Giang có 7 chợ. Với các
cửa khẩu làm hạt nhân, 15 tỉnh tiếp giáp với ba nước đã có 24 khu kinh tế cửa khẩu,
được áp dụng chính sách ưu đãi về nhiều mặt nên sớm phát huy lợi thế, thúc đẩy bn
bán nói chung và biên mậu nói riêng. Rõ ràng biên mậu khơng cịn là câu chuyện riêng

của các địa phương biên giới mà trở thành hoạt động có tác động lớn đến kinh tế, an
ninh, quốc phòng, một bộ phận hợp thành quan trọng hoạt động XNK nước ta với ba
nuớc láng giềng.

-4-


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

Bn bán với biên giới có nhiều mặt tích cực. Nhập khẩu nhanh, với chi phí vận
tải không cao một số vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu chính yếu cho
một số ngành sản xuất trong nước trình độ sản xuất tầm cỡ mà không dùng đến ngoại tệ
mạnh. Thị trường xuất khẩu khoáng đạt với khá nhiều mặt hàng chưa đủ điều kiện vươn
tới những thị trường xa.
Việc thanh toán chủ yếu bằng đồng bản tệ, tiền mặt trao tay, hầu như chưa bằng
ngoại tệ mạnh và thông qua ngân hàng. Hậu quả là thuế nhà nước bị thất thu, còn doanh
nghiệp dễ hứng chịu rũi ro.
Đã có hành lang pháp lý cho hoạt động quan hệ mậu dịch giữa hai nước nói chung
và biên mậu nói riêng. Với Trung Quốc có hơn 20 hiệp định như : hiệp định tạm thời về
giải quyết việc làm trên vùng biên giới, hiệp định thương mại, hiệp định hàng hoá quá
cảnh ở vùng biên giới, hiệp định về thanh toán,… với Lào đã có các hiệp định thương
mại, hiệp định quá cảnh,… với Campuchia ngồi hiệp định thương mại cịn có các hiệp
định trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ khu vực biên giới,…

1.4.3

Một số khái quát về thị trường biên mậu Trung Quốc.

Do đặc điểm sản phẩm của Công ty, nếu muốn phát triển ngoại thương biên mậu
thì thị trường đáng chú ý nhất chính là thị trường Trung Quốc.

Nhu cầu của Trung Quốc khá đa dạng và có thể được xem là thị trường dể tính do
các tầng lớp dân cư khác nhau có thu nhập khác nhau. Đây là thị trường đặc trưng bởi sự
tồn tại của các loại hàng hố có qui cách và chất lượng khác nhau xa đến mức giá cả
hàng hoá chênh lệch nhau hàng chục, thậm chí hàng trăm lần.
Rất nhiều nhà doanh nghiệp Việt Nam có chung nhận định là các doanh nhân
Trung Quốc thích làm “biên mậu”. Có lẽ lý do chính là vì Chính phủ Trung Quốc
khuyến khích biên mậu thơng qua việc giảm 50% thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia
tăng. Vì vậy doanh nhân Trung Quốc thường sẵn sàng mua hàng biên mậu giá cao hơn
chính ngạch.
Theo Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc ngày 10/06/2002, Trung Quốc hiện
đánh giá Việt Nam là bạn hàng hết sức quan trọng của nước này. Các văn phòng đại
diện của các Công ty Trung Quốc tại Việt Nam đang không ngừng tăng lên, trong đó
hơn một nữa được thiết lập sau năm 2000. Hiện Hà Nội đã phê duyệt 101 văn phịng đại
diện của các cơng ty Trung Quốc, đứng thứ tư về số lượng văn phịng đại diện nước
ngồi tại Hà Nội. Riêng năm 2001, tổng kim ngạch biên mậu hai bên tại Hà Giang đạt
285 triệu CNY, tăng 95% so với cùng kỳ, kim ngạch chợ vùng biên đạt 651 triệu CNY,
tăng 26,2%. Lưu lượng hàng hoá giao dịch đạt 25.500 tấn, tăng 25%. Số lượng xe qua

-5-


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

lại là 13.101 lượt, tăng 29%. Hiện các công ty Trung Quốc cho rằng đây là cơ hội tốt để
tăng cường mậu dịch.
Trung Quốc có những chính sách kinh tế với khu vực biên mậu như sau.
1.4.3.1

Quản lý của Nhà nước Trung Quốc đối với mậu dịch biên giới.


1.4.3.1.1 Đối với các thành phần tham gia.
Trung Quốc là một nước có đường biên giới dài và tiết giáp với 15 nước khác
nhau. Đối với mỗi nước Trung Quốc đều có chính sách riêng để qui định các doanh
nghiệp được quyền kinh doanh mậu dịch biên giới, nhìn chung những cơng ty này được
phân thành ba loại như sau:
Loại 1: Các cơng ty hoặc xí nghiệp có quyền xuất, nhập khẩu, có thể trực tiếp kinh
doanh xuất nhập khẩu biên giới.
Loại 2: Cơng ty có quyền kinh doanh uỷ thác xuất, nhập khẩu biên giới, những
công ty này phải được phê chuẩn của cơ quan chủ quản cho phép làm thủ tục đại lý uỷ
thác dài hạn, được quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu và phải trả một số tiền phí đại lý
nhất định.
Loại 3: Cơng ty khơng có quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu, chỉ có quyền uỷ
thác. Loại công ty này phải ký hợp đồng đại lý mậu dịch biên giới uỷ thác cho hai loại
cơng ty trên và phải trả một khoản phí đại lý nhất định.
1.4.3.1.2 Đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Trung Quốc chia hàng hoá xuất khẩu làm ba loại :
Loại 1 : Là các mặt hàng liên quan đến quốc kế dân sinh, như tài nguyên và một số
hàng hoá xuất, nhập khẩu đặc thù bao gồm : Than đá, lương thực, dầu thô.
Loại 2 : Là các mặt hàng có dung lượng thị trường hạn chế, có lương cung ứng hạn
chế và cạnh tranh quyết liệt, giá cả tương đối thấp.
Loại 3 : Các mặt hàng được nước ngoài cho phép xuất, nhập khẩu không nằm
trong loại 1 và loại 2, gồm các mặt hàng chủ yếu sau : Máy móc, điện khí, cơng cụ,
hàng cơng nghiệp nhẹ, may mặc, điện gia dụng.
1.4.3.1.3 Quản lý giấy chứng nhận hàng hố xuất, nhập khẩu.
Một số cơng ty mậu dịch địa phương biên giới nếu kinh doanh mậu dịch biên giới
các mặt hàng thuộc ba loại kể trên thì phải đến cơ quan chủ quản làm giấy chứng nhận
xuất nhập khẩu hàng hoá.
Chế độ cấp giấy phép cho xuất, nhập khẩu là một biện pháp bảo hộ thông thường,
tạm thời của các nước trên thế giới. Ở Trung Quốc cơ quan được Nhà nước chỉ định mới
được cấp giấy phép xuất, nhập khẩu.


-6-


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

1.4.3.1.4 Quản lý chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và kiểm tra vệ sinh, kiểm
dịch động, thực vật hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Quản lý chất lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu là vấn đề quan trọng, đảm bảo lợi
ích của Nhà nước của nhân dân, trực tiếp liên quan khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng trong nước.
Căn cứ vào quy định của luật kiểm nghiệm hàng hoá quốc tế mà thực hiện biện
pháp kiểm nghiệm hàng hoá xuất nhập khẩu, thực hiện Luật kiểm nghiệm vệ sinh, Luật
kiểm dịch động, thực vật xuất nhập khẩu, phòng trừ bệnh truyền nhiễm động, thực vật,
bệnh ký sinh trùng đối với động vật xuất, nhập khẩu và các sản phẩm khác.
1.4.3.1.5 Quản lý thu thuế
Căn cứ vào các chính sách ưu tiên cho thành phố, huyện thị biên giới mở cửa mà
thành phố Nam Ninh, Côn Minh, thị xã Bằng Tường, huyện Thuỵ Lệ, huyện Hà Khẩu
thuộc 2 tỉnh Vân Nam và khu tự trị dân tộc Choang - Quảng Tây được phân cấp quản lý
thu thuế biên mậu, toàn bộ số tiền thu được để lại cho địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng.
Trung Quốc giao quyền cho Chính phủ địa phương tự định ra các mức thuế suất thu theo
nguyên tắc : Mức thuế mặt hàng cùng chủng loại cấp tỉnh quy định phải thấp hơn mức
thuế Trung ương, cấp huyện, thị quy định phải thấp hơn mức thuế của cấp tỉnh và chỉ
được thu ở các cửa khẩu địa phương, còn các cửa khẩu quốc tế do Hải quan thu và nộp
về ngân sách Trung ương.
1.4.3.2

Các chính sách ưu tiên.

Chính sách ưu tiên mà Chính phủ Trung Quốc dành cho các địa phương biên

giới thể hiện ở các nội dung sau :
- Các địa phương được quyền phê chuẩn các dự án hợp tác, gia công, biên mậu
trong phạm vi lãnh thổ của mình. Chẳng hạn cấp huyện vùng biên giới được phép phê
chuẩn các dự án đầu tư tương đương 2 triệu USD đối với các dự án thương mại. Với các
dự án khác, cấp huyện, thị được phê chuẩn số vốn đầu tư từ 1 triệu USD trở xuống, cấp
tỉnh từ 1 triệu USD đến 5 triệu USD.
- Về thuế : Với các dự án đầu tư vào ngoại thương, hai năm đầu được miễn thuế,
năm thứ 3, 4, 5 giảm 50%. Tất cả các xí nghiệp ở vùng biên giới được giảm 24% so với
mức thuế chung trong nội địa, hơn thế, nếu bị lỗ thì lấy lãi năm sau bù vào, cịn lại bao
nhiêu mới tính thuế.
- Các địa phương vùng biên có thể lập các khu hợp tác mậu dịch biên giới, xây dựng
các xí nghiệp gia công xuất khẩu. Giá thuê đất tại các khu kinh tế vùng biên giảm 20% 30%, thời hạn cho thuê : 70 năm để đầu tư xây dựng nhà ở, 60 năm cho xây dựng công
sở, 50 năm cho xây dựng cơ sở kinh doanh.

-7-


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

- Các xí nghiệp trong khu hợp tác kinh doanh mậu dịch biên giới sản xuất để xuất
khẩu là chính thì tuỳ theo quy mơ sẽ được trao quyền chủ động kinh doanh xuất, nhập
khẩu với quốc gia láng giềng và hưởng ưu đãi về thuế.
- Hàng năm Nhà nước với Trung ương cấp một khoản tiền thích ứng để xây dựng, tu
bổ các cửa khẩu. Ngồi ra, các địa phương cịn được sử dụng một số tiền thu lệ phí hàng
hố qua biên giới để xây dựng, tu bổ cơ sở hạ tầng.
- Chính phủ Trung quốc chủ trương thúc đẩy phát triển mậu dịch biên giới nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, cải thiện đời sống của nhân dân vùng biên giới, góp phần làm
sống động kinh tế vùng biên vốn dĩ nghèo nàn, lạc hậu. Do đó, họ chủ trương đẩy mạnh
mậu dịch biên giới theo cả 3 hướng :
+ Trao đổi hàng hố của cư dân biên giới : nếu bn bán dưới 3.000 NDT thì miễn

thuế (đầu năm 1996 mức này mới là 500 NDT).
+ Buôn bán quy mô của các huyện, thị xã vùng ven biên giới như : Đông Hưng,
Bằng Tường, Hà Khẩu, Ninh Minh, Long Châu…
+ Buôn bán qua biên giới của các công ty mậu dịch biên giới cấp tỉnh, thành phố
với quy mô lớn, bao gồm cả hợp tác kinh tế - kỹ thuật, đầu tư…, như các thành phố Nam
Ninh, Côn Minh, Quế Lâm, Ngô Châu, Bắc Hải…
+ Như vậy tham gia mậu dịch biên giới không phải chỉ cư dân biên giới với số
luợng hàng hố nhỏ (tiểu ngạch) mà Trung Quốc cịn huy động, khuyến khích các thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp lớn, nhỏ của nhà nước và tư nhân cùng tham gia mậu
dịch biên giới với quy mô và khối lượng hàng hố lớn, khơng hạn chế.
1.4.3.3

Về mậu dịch biên giới.

Mậu dịch biên giới được coi là bước đi đầu tiên mang tính chất mở đường cho
chiến lược mở cửa ven biên giới đất liền của Trung Quốc.
Năm 1978, sau Hội nghị Trung ương 3 khoá 11 của Đảng cộng sản Trung Quốc
bắt đầu mở cửa tồn phương diện, nhiều hình thức, nhiều tầng : từ đặc khu kinh tế đến
thành phố mở cửa ven biển - khu mở cửa kinh tế ven biển - mở cửa nội địa và mở cửa
ven biên giới đất liền. Phương châm của chiến lược mở cửa ven biên giới được xác định
chung là : lấy mậu dịch biên giới dẫn đường, coi hợp tác kinh tế - kỹ thuật là trọng điểm,
lấy khu vực lục địa làm chổ dựa, coi việc khai thác thị trường các nước xung quanh là
mục tiêu.
Ngay từ cuối những năm 80, Trung Quốc đã coi mậu dịch biên giới là “đột phá
khẩu” và ngày càng phát triển.
Hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây nằm trong vành đai kinh tế “đại Tây Nam” của
Trung Quốc, bao gồm Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu, Tây Tạng và Quảng Tây, trong
đó Quảng Tây được xem là hành lang ra biển cho toàn bộ vùng Tây Nam này. Thông tư

-8-



Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

số 03/1994 của Quốc vụ viện Trung Quốc về tăng thêm một bước mở cửa 5 thành phố,
thị trấn biên giới là Nam Ninh, Côn Minh, Thị xã Bằng Tường, Huyện Thuỷ Lệ, Huyện
Hà Khẩu.
Ngoài ra còn hơn 100 cửa khẩu mở cửa và chợ biên giới đã được hình thành
nhằm liên kết chặt chẽ khu vực ven biên giới giữa Trung Quốc với các nước xung
quanh. Hiên nay, trên tuyến biên giới giáp Việt Nam có 3 thị xã Hà Khẩu (Vân Nam),
Bằng Tường, Đơng Hưng (Quảng Tây) đã được Quốc vụ viện Trung Quốc còn đồng ý
cho xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới ở thị xã Bằng Tường và Đông Hưng. Vì vậy,
Bằng Tường và Đơng Hưng (đặc biệt thị xã Đơng Hưng đối diện với Móng Cái của Việt
Nam được Chính phủ Trung Quốc coi là cửa ngõ thuận lợi duy nhất để thông thương với
Đông Nam Á).
1.4.3.4

Về quyền kinh doanh biên mậu.

Phía Trung Quốc quy định chặt chẽ, chỉ có các doanh nghiệp của các tỉnh biên
giới được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mới được kinh doanh biên mậu. Những
doanh nghiệp kinh doanh biên mậu được hưởng ưu đãi đặc biệt về thuế XNK, các cơ chế
về tài chính, các cơ chế về quản lý của chính quyền địa phương biên giới. Cụ thể là :
- Chấp hành các nội quy liên quan đến mậu dịch biên giới và hợp tác đối ngoại đã
được Quốc vụ viện phê chuẩn.
- Khuyến khích phát triển gia cơng sản xuất hàng xuất khẩu từ các sản phẩm nông
nghiệp để thu ngoại tệ.
1.4.3.5

Quản lý điều hành biên mậu của Trung Quốc.


Thời gian gần đây cơ chế điều hành của Trung Quốc có những thay đổi để phù hợp
với các qui định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), riêng thuế biên mậu chưa có
gì thay đổi, nhưng các rào cản phi quan thuế được áp dụng ở các cửa khẩu biên giới
nhiều hơn, chặt chẽ hơn. Riêng về tổ chức quản lý biên mậu, Trung Quốc đánh giá thời
gian qua có nhiều sơ hở. Các địa phương, các thương nhân do lợi ích cục bộ đã khai thác
triệt để những sơ hở đó, từ đó thuế thu được thấp, thất thu ngân sách Nhà nước, tình
hình tham nhũng, bn lậu diễn ra phức tạp.
Về mặt tổ chức, Trung Quốc đề cao vai trị của lực lượng Hải quan, vì vậy đã tăng
cường thêm cả về số lượng và chất lượng, thay đổi một số quan chức lãnh đạo ngành
Hải quan từ tỉnh đến huyện, thị và Hải quan cửa khẩu, thực hiện chính sách luân chuyển
cán bộ từ chỗ này sang chỗ khác, tránh tình trạng cán bộ Trung ương thông đồng với các
quan chức của địa phương để giải quyết các lợi ích cục bộ.

-9-


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ XNLD VISORUTEX
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
-

Xí nghiệp liên doanh có tên gọi là : Xí nghiệp liên doanh Việt – Xô, chuyên
nghiên cứu khoa học và sản xuất thực nghiệm cao su.

-

Tên gọi tắt là : VISORUTEX.


-

Trụ sở : Đặt tại số 8 Trần Quý Khoách, phường Tân Định, Q1, TP.HCM.

-

Điện thoại : (08) 8469266

-

Tổng vốn đầu tư : 3,150,000USD

-

Vốn cố định : 2,735,000USD

-

Vốn lưu động : 415,000USD

-

Thời hạn liên danh của xí nghiệp là 20 năm.

2.1.1

Các bên liên doanh.

Các thành viên tham gia xí nghiệp liên doanh :
BÊN VIỆT NAM

Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam thuộc Tổng Công Ty cao Su Việt Nam, Bộ Nông
Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm.
-

Địa chỉ : 177 đường Hai Bà Trưng, Q.3, TP Hồ Chí Minh.

-

Điện thoại :894139

-

Fax : 84-8-98599

Thành lập theo quyết định số: 208/-QĐ ngày 28/5/1979 của Bộ Nông Nghiệp.
BÊN NGA
Viện nghiên cứu xăm lốp : trụ sở đặt tại 105118, TP Maxcơva, 27 buracova.
Hiệp hội hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất và chế biến cao su thiên
nhiên : trụ sở đặt tại 105118 TP Maxcơva, 8 – Iusocolinaia,Gora 3.
Công ty cổ phần “ Prima Comexndorus”: trụ sở đặt tại 105944 TP Maxcơva,
Emtuđiaxtou 4a.

2.1.2

Lịch sử hình thành, phát triển của xí nghiệp.

Thị Trường Nga ngày càng đòi hỏi cao su thiên nhiên chất lượng cao dùng để chế
tạo các loại lốp thế hệ mới. Trong khi đó, thị trường Việt Nam cần săm lốp ôtô và một
số loại sản phẩm cao su kỹ thuật như jioan, fertre, trục chà lúa Satake, trục in, trục dùng
-10-



Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

cho máy dệt mà hiện nay phải nhập cảng. Do đó, việc đầu tư chiều sâu về khoa học kỹ
thuật nhằm mục đích phát triển sản xuất các loại cao su chất lượng cao và sản phẩm cao
su nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường Nga và Việt Nam là có triển vọng kinh tế. Việc kết
hợp giữa nghiên cứu khoa học, sản xuất thực nghiệm và sản xuất kinh doanh là mơ hình
có khả năng ứng dụng một cách hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất, rút ngắn được khoảng cách giữa nghiên cứu và sản xuất, cũng như mở ra triển
vọng kết hợp giữa nghiên cứu với sản xuất nhằm làm giảm các chi phí nghiên cứu vì
hiện nay kinh phí nhà nước cấp cho nghiên cứu bị hạn chế.
Sau khi tìm hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng của nhau, hai bên quyết định
thành lập Liên doanh nghiên cứu và sản xuất cao su mang tên : “VISORUTEX” trên
lãnh thổ Việt Nam với mục đích tập tung và liên kết những mặt mạnh của các bên về
kinh nghiệm nghề nghiệp, vốn, công nghệ để tạo ra lợi nhuận.
Xí nghiệp liên doanh VISORUTEX là một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty
cao su Việt Nam. Sau khi nhận được giấy phép đầu tư của uỷ ban nhà nước về hợp tác
đầu tư (nay là Bộ kế hoạch và đầu tư ), ký ngày 21/08/1991 xí nghiệp liên doanh
VISORUTEX được thành lập.
Xí nghiệp liên doanh được thành lập dựa vào các cơ sở sau :
- Căn cứ luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 29/12/1987 và luật sữa đổi, bổ sung một số điều của luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam được quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
30/06/1990.
- Căn cứ nghị định số 31-HĐBT ngày 25/03/1989 của HĐBT quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của uỷ ban nhà nước về hợp tác đầu tư.
- Căn cứ theo thoả thuận ngày 20/07/1990 giữa phía Việt Nam và phía Nga về
thành lập cơ quan nghiên cứu khoa học và sản xuất thử nghiệm Việt – Xơ “SSVO”.
Xí nghiệp liên doanh VISORUTEX là xí nghiệp trách nhiệm hữu hạn trong

phạm vi vốn pháp định, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân
hàng theo qui định của pháp luật Việt Nam.
- Xí nghiệp liên doanh Visorutex có 120.000 ha đất trồng cao su, nơng trường đặt
tại Bình Mỹ, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Đây là kết quả của q trình nghiên
cứu, chăm sóc và đảm bảo quy trình kỹ thuật đã sản xuất cao su có chất lượng cao, cao
su kỹ thuật và các loại sản phẩm cao su gia dụng khác.
- Sản phẩm của cơng ty có uy tín đối với khách hàng trong và ngồi nước, với
dây chuyền sản xuất hiện đại, cơng nghệ tiên tiến được nhập từ Malaysia. Công ty sản
xuất được nhiều chủng loại sản phẩm như : SVR3L, SVR 5, SVR 10, SVR 20…
2.2 CHỨC NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG.

-11-


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

2.2.1

Chức năng và lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp.

2.2.1.1Chức năng.
Xí nghiệp Visorutex có các chức năng sau :
-

Cơ cấu vốn và nguồn vốn khai thác chế biến cao su chất lượng cao.

-

Cung cấp cao su thiên nhiên cho các đơn vị trong nước và xuất khẩu.


- Tổ chức sản xuất cao su có chất lượng cao, cao su kỹ thuật và các loại cao su gia
dụng.
Từ sau khi có quyết định của Bộ kế hoạch và đầu tư ký ngày 09/10/1998 thì xí
nghiệp liên doanh được phép thực hiện hợp đồng dịch vụ ký với bên Nga về khai thác
mủ cao su tại 680 ha cao su ở nơng trường Vĩnh Bình thuộc cơng ty cao su Phước Hồ
tỉnh Bình Dương, phù hợp với nghị định ký ngày 25/05/1995 giữa chính phủ liên bang
Nga và chính phủ Việt Nam để cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp.
2.2.1.2Lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp.
Lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp gồm hai mảng chính :
-

Nghiên cứu và thực nghiệm :


Tiến hành nghiên cứu khoa học, tổ chức sản xuất thực nghiệm cao su thiên nhiên,
hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các nhà máy sơ chế cao su
của công ty và tổng công ty cao su Vịêt Nam, để tổ chức cao su chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu xăm lốp thế hệ mới.



Tìm kiếm nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến cũng như tạo ra công
nghệ mới để phục vụ liên doanh và chuyển giao cho thị trường Việt Nam, Nga
hoăc các nước khác thuộc lĩnh vực sau :
 Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá chủng loại đối với cao su thiên nhiên đáp
ứng yêu cầu của ngành chế tạo lốp hiện tại, trước hết là ở Nga và Việt Nam.
 Sản xuất các dạng cao su đặc chuẩn, các composit trên cơ sở cao su thiên nhiên.
 Công nghệ đắp lốp và sản xuất lốp cỡ lớn, siêu lớn và máy bay.
 Công nghệ sản xuất cao su kỹ thuật.


-

Sản xuất và kinh doanh:


Ứng dụng kết quả ở phần trên vào các nhà máy xí nghiệp liên doanh, tổ chức sản
xuất kinh doanh một số loại sản phẩm nhằm hồn chỉnh cơng nghệ trên quy mơ
sản xuất, đồng thời tạo nguồn thu để duy trì và phát triển liên doanh.



Chủng loại và số lượng sản phẩm sẽ được ổn định trong từng thời kỳ theo yêu cầu
thị trường và năng lực đầu tư của liên doanh.
-12-


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc



Nghiên cứu, sản xuất và bán sang Nga.



Tiến hành hoạt động xuất nhập, trong đó có việc bán sản phẩm và công nghệ.



Sản xuất các loại sản phẩm cao su kỹ thuật thay thế nhập khẩu, từng bước mở

rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu cho thị trường xuất khẩu.

2.2.2

Khái quát về sản phẩm.

Năm 2004 sản phẩm chủ lực của xí nghiệp liên doanh Visorutex bao gồm :
Loại mủ

Chỉ tiêu

SVR 3L
SVR 5
SVR 20
SVR 10
Ngoại lệ

69%
13%
10%
5%
3%

Nhưng sản phẩm chính của xí nghiệp là : SVR 3L, SVR 5, SVR 20.
- SVR 3L : là mủ nước lấy trực tiếp từ vườn cây của nông trường, sau khi được
pha chất chống đông được đưa đến chế biến tại nhà máy thử nghiệm Lai Khê để sơ chế
trong bồn (1.000 – 3.000 lít). Mủ nước sau khi lọc được đưa vào bồn chứa (6 -10 m3) để
khuấy đều và hồ lỗng tới nồng độ nhất định. Sau đó được đổ vào máng có kích thước
nhất định để đánh đơng bằng axít fomic nhằm tạo ra khối đơng thích hợp.
Sản phẩm có những chỉ tiêu kỹ thuật sau :









Hàm lượng chất bẩn, tính bằng %, khơng lớn hơn.
Hàm lượng chất bay hơi tính bằng %, khơng lớn hơn.
Hàm lượng tro, tính bằng % khơng lớn hơn.
Hàm lượng nitơ, tính bằng % không lớn hơn.
Độ dẻo đầu (Po), không lớn hơn.
Chỉ số duy trì độ dẻo (PRI), khơng nhỏ hơn.
Chỉ số màu, mẩu đơn không nhỏ hơn.

0,03
0,80
0,50
0,60
35
60
6

- SVR 5 : là mủ nước hoặc là mủ tạp (chưa xông hoặc hổn hợp ) gom từ các vườn
cây chở về nhà máy sơ chế Lai Khê bằng ô tô vận tải. Mủ tạp được đưa vào bể chứa để
rửa và phân loại theo từng ô khoảng 3 -10 tấn phụ thuộc vào chất lượng của nó. Sau khi
phân loại được đưa vào băm và trộn nước để rửa, sau đó đi qua máy cán trục khía, rửa
lần nữa, ép loại serum và định hình thành tờ có chiều dài nhất định.
Sản phẩm có những chỉ tiêu kỹ thuật sau :






Hàm lượng chất bẩn, tính bằng %, khơng lớn hơn.
Hàm lượng chất bay hơi tính bằng %, khơng lớn hơn.
Hàm lượng tro, tính bằng % khơng lớn hơn.
Hàm lượng nitơ, tính bằng % không lớn hơn.
-13-

0,05
0,80
0,50
0,60


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc





Độ dẻo đầu (Po), không nhỏ hơn.
Chỉ số duy trì độ dẻo (PRI), khơng nhỏ hơn.
Chỉ số màu, mẩu đơn không lớn hơn.

30
60
-


- SVR 20 : là loại mủ đông tự nhiên, mủ chén hoặc hổn hợp có thể pha lẩn một
chút mủ dây. Được rửa kỹ sau khi cán, đưa vào máy băm tinh có trang bị dao quay trịn
và lưới đục lỗ với kích thước nhất định để tạo thành hạt có kích cỡ nhất định.
Sản phẩm có những chỉ tiêu kỹ thuật sau :








Hàm lượng chất bẩn, tính bằng %, khơng lớn hơn.
Hàm lượng chất bay hơi tính bằng %, khơng lớn hơn.
Hàm lượng tro, tính bằng % khơng lớn hơn.
Hàm lượng nitơ, tính bằng % khơng lớn hơn.
Độ dẻo đầu (Po), khơng nhỏ hơn.
Chỉ số duy trì độ dẻo (PRI), khơng nhỏ hơn.
Chỉ số màu, mẩu đơn không lớn hơn.

0,16
0,80
1,00
0,60
30
40
-

2.2.3 Sơ đồ tóm tắt quy trình cơng nghệ sản xuất cao su thiên nhiên và sản

phẩm từ cao su.
Qui trình sản xuất cao su tạo ra sản phẩm cao su SVR như : SVR 3L, SVR 10, SVR
20, SVR 5…
Tóm tắt cơng nghệ sản xuất cao su thiên nhiên.
Mủ nước :
Bể hổn
Hợp – tiếp
nhận, làm.

Bao bì,
đóng gói

Mương đánh
đơng, cho chất
chống đơng.

Ep kiện

Cán, vắt
ép.

Cân

Sấy

Cán Crepe
( 3 cái )

Băm cốm


Mủ tạp :
Tiếp nhận,
xử lý
nguyên liệu.

Băm thơ,
hoặc
đun thơ

Trộn đều,
rửa xử lý
hố chất

Sơ đồ tóm tắt công nghệ sản xuất sản phẩm từ cao su.
Hổn hớp cao su :

-14-

Cán, trộn
bằng máy
cán Crepe


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

ăng&
Vật tư, hoá
chất cao su
Xử lý cơng
thức


Cân đong
tự động

Cán
nóng

Luyện kín

70kg/ mẻ

Làm
nguội, sấy

Kiểm
nghiệm bao
gói bảo quản

2.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA XÍ NGHIỆP.
2.3.1

Sơ đồ tổ chức.
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Trợ lý tổng giám đốc

P.Tổng giám đốc 1


Bộ phận
TC-HC-QT

Bộ phận
tài vụ

P.Tổng giám đốc 2

Bộ phận
KD-XNK

Nhà máy chế biến

Nông trường cao su

Xưởng chế biến

Đội sản xuất

Tổ sản xuất
Công
nhân

2.3.2

Chức năng - nhiệm vụ các bộ phận

2.3.2.1

Công

nhân

Tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp.

-15-

Cơng
nhân

Cơng
nhân


Khảo Sát Giải Pháp Xuất Khẩu Biên Mậu Cao Su Sang Thị Trường Trung Quốc

2.3.2.1.1 Hội Đồng Quản Trị : là cơ quan cao nhất của xí nghiệp, Hội đồng quản trị
được hai bên Việt Nam và Nga chỉ định gồm 9 thành viên.


Phía Việt Nam : 3 thành viên.



Phía Nga

: 6 thành viên.

Nhiệm kỳ của các thành viên hội đồng quản trị tại xí nghiệp là 5 năm và được lần lượt
thay phiên nhau làm chủ tịch hội đồng quản trị giữa hai bên.


Hội đồng quản trị có các chức năng và nhiệm vụ sau
Hội đồng quản trị đại diện cho những chủ sở hữu là bên Nga và Việt Nam chịu
trách nhiệm quản trị tài sản và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị thực hiện các chức năng quản trị xí nghiệp thơng qua cơ chế ra
quyết định, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các nghị quyết. Hội đồng quản trị không
trực tiếp quản lý điều hành cơng việc hằng ngày của xí nghiệp.
-

Hội đồng quản trị có các chức năng sau :


Định hướng các vấn đề quan trọng của xí nghiệp : kế hoạch sản xuất kinh doanh,
phương hướng hoạt động của xí nghiệp.



Chỉ định và bãi miễn các bộ phận quản lý của xí nghiệp (Tổng giám đốc xí
nghiệp, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng).



Kiểm tra đánh giá các hoạt động của các bộ phận quản lý.

-

Chủ tịch hội đồng quản trị có các nhiệm vụ sau :


Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của hội đồng quản trị.




Truyền đạt các quyết định của hội đồng quản trị.



Giữ vai trị chủ chốt trong việc giám sát, đơn đốc thực hiện các quyết định của hội
đồng quản trị.
Cơ chế ra quyết định của hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị của xí nghiệp có thẩm quyền quyết định những vấn đề quan
trọng của xí nghiệp liên doanh, và những vấn đề quan trọng sau đây phải được các thành
viên hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí :
- Phương án sản xuất kinh doanh dài hạn và hằng năm, ngân sách, vay nợ của xí
nghiệp.
- Sửa đổi bổ sung điều lệ của xí nghiệp.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc thứ nhất và kế tốn trưởng.
-16-


×