Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

XÂY DỰNG TRANG WEB HỎ TRỢ CHO TRUYỀN THÔNG VỀ ẢNH HƯỚNG CỦA BIẾN ĐỎI KHÍ HẬU LÊN VÙNG TP HCM VÀ CÁC VÙNG PHỤ CẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 110 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG – BẢO HỘ LAO ĐỘNG

NGÀNH : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG TRANG WEB HỖ TRỢ CHO
TRUYỀN THƠNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN VÙNG THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC VÙNG PHỤ CẬN

SVTH :

NGUYỄN ĐÌNH UYÊN

MSSV :

911068B

LỚP

09MT1N

:

GVHD :

ThS. CAO DUY TRƯỜNG



TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12/2009


TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG – BẢO HỘ LAO ĐỘNG

NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG TRANG WEB HỖ TRỢ CHO
TRUYỀN THƠNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN VÙNG THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC VÙNG PHỤ CẬN
Ngày giao nhiệm vụ luận văn:

16/09/2009

Ngày hoàn thành luận văn:

16/12/2009

Xác nhận của GVHD:

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12/2009



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của luận văn tốt nghiệp, Em trân trọng gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới các Thầy, Cô trong khoa Môi trường - Bảo hộ lao động Trường Đại
học Tơn Đức Thắng đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức
cũng như những kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực chuyên môn. Sự tận
tụy, say mê, lịng nhân ái của các Thầy, Cơ là động lực giúp em không
ngừng nỗ lực học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TSKH. Bùi Tá Long và Thạc sĩ
Cao Duy Trường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn
tốt nghiệp.
Con cảm ơn Bố, Mẹ, người thân đã nuôi dạy để con có được như ngày
hơm nay. Bố , Mẹ và người thân ln là chỗ dựa cho con vượt qua những
khó khăn trong học tập và trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp 09MT1N đã giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và trong q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, Em xin kính chúc ứs c khỏe tới các Thầy, Cô. Chúc sức
khỏe tới các Thầy, Cô, Anh, Chị trong Viện Môi Trường – Tài Nguyên.
Chúc sức khỏe các bạn sinh viên lớp 09MT1N!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Đình Uyên

i


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... v

MỤC LỤC .................................................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 1
Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 1
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
Ý nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài ............................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Tổng quan về TP.HCM .................................................................................... 4
1.1.1. Giới thiệu ................................................................................................... 4
1.1.2. Địa lý.......................................................................................................... 5
1.1.3. Ơ nhiễm mơi trường .................................................................................. 9
1.2. Tổng quan về BĐKH, những phương pháp nghiên cứu BĐKH ...................... 9
1.2.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu .................................................................. 9
1.2.2. Những phương pháp nghiên cứu BĐKH và tác động của BĐKH trên quy
mơ tồn cầu ........................................................................................................ 10
1.3. Các trang Web về BĐKH ............................................................................... 19
1.4 Các mơ hình BĐKH ........................................................................................ 22
1.4.1. Mơ hình PRECIS ..................................................................................... 22

i


1.4.2. Mơ hình tốn các q trình sinh học tồn cầu ......................................... 37
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ........................ 49
2.1. Các bước thực hiện đề tài ............................................................................... 49
2.2. Phương pháp luận ........................................................................................... 50
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 50
2.4. Thiết kế hệ thống cho CES ............................................................................. 51

2.4.1. Giới thiệu về ASP.NET ........................................................................... 51
2.4.2. Sơ đồ kiến trúc của CES .......................................................................... 54
2.4.3. Sơ đồ trang Web của hệ thống CES ........................................................ 55
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ................................................................. 56
3.1 Mơ hình của CES............................................................................................. 56
3.2 Khởi động CES và chức năng của từng giao diện trong CES ......................... 56
3.3. Ứng dụng phần mềm ModelMaker để giải bài toán Mơ hình vịng tuần hồn
tồn cầu của carbon trong hệ thống “Khí quyển – Thực vật – Đất trồng” ............ 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 72

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CES

Climate change website for Education and Studying

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

KHCN

Khoa học cơng nghệ

MT&TN


Mơi trường và Tài ngun

GIS

Hệ thống thơng tin địa lý

BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

KT – XH

Kinh tế xã hội

GCM

Mô hình biến đổi khí hậu tồn cầu

GCMs

Những mơ hình biến đổi khí hậu tồn cầu

RCM

Mơ hình biến đổi khí hậu khu vực


RCMs

Những mơ hình biến đổi khí hậu khu vực

KTĐ

Khí quyển – Thực vật – Cây trồng

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Khí hậu bình qn của tp.HCM ....................................................................... 7

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Bản đồ hành chính Tp.HCM. .....................................................................4
Hình 1. 2: Mối quan hệ giữa sự thay đổi nhiệt độ và nồng độ CO 2 trong khí quyển. ......... 14
Hình 1. 3: Bản đồ hiện trạng ngập năm 2000. .................................................................... 16
Hình 1. 4: Triều cường gây ngập đường thành phố. ........................................................... 17
Hình 1. 5: lượng mưa năm trạm Tân Sơn Nhất. .................................................................. 18
Hình 1. 6: Giao diện trang chủ của IPCC. .......................................................................... 19
Hình 1. 7: Giao diện trang chủ của www.imh.ac.vn............................................................ 21
Hình 1. 8: Diễn biến của nhiệt độ (a) và lượng mưa (b) ở Việt Nam trong 50 năm qua..... 22
Hình 1.9: Mơ hình chính được u cầu để cung cấp những kịch bản để đánh giá các tác

động của BĐKH. .................................................................................................................. 24
Hình 1. 10: Biểu đồ các quốc gia trong mơ hình khí hậu khu vực ...................................... 26
Hình 1. 11: Biểu đồ về giải pháp của bề mặt trái đất và khí quyển trong mơ hình khí hậu
khu vực ................................................................................................................................. 27
Hình 1. 12: Mơ hình thể hiện lượng tuyết rơi ở nước Anh. ................................................. 28
Hình 1. 13: Dự báo những thay đổi về lượng tuyết rơi ở Bắc Âu từ bây giờ cho đến năm
2080. .................................................................................................................................... 29
Hình 1. 14: Dự báo những thay đổi về nhiệt bề mặt vào mùa hè Nhiệt độ (oC) .................. 30
Hình 1. 15: Tần suất xuất hiện những ngày có tuyết trên dãy Alps với các ngưỡng mưa rơi
hàng ngày khác. ................................................................................................................... 30
Hình 1. 16: Sự so sánh mức độ dự báo của GCM (trái) và RCM (phải). ............................ 31
Hình 1. 17: Biểu đồ thể hiện lốc xoáy ở vịnh Bengal của mơ hình RCM. ........................... 32
Hình 1. 18: Kết quả xuất ra của mơ hình PRECIS RCM. .................................................... 33
Hình 1. 19: Giao diện và kết quả xuất ra của mô hình PRECIS ......................................... 35
Hình 1. 20: Các giải pháp của GCMs được thể hiện ở 400 km và các giải pháp của RCMs
được thể hiện ở 25 km và 50 km. ......................................................................................... 37
Hình 1. 21: Sơ đồ các dịng carbon trong hệ thống “khí quyển – thực vật – cây trồng”
(KTĐ). .................................................................................................................................. 38
Hình 1. 22: Sơ đồ các liên hệ nhân - quả trong mơ hình của vịng tuần hồn carbon. ....... 39

v


Hình 1. 23: Các ranh giới của những vùng bền vững của cân bằng của trạng thái hệ KTĐ.
Trong mặt phẳng các thông số α 2 và Q ở một số giá trị nồng độ cố định của CO 2 trong khí
quyển (giá trị Z 1 = 1 tương ứng với nồng độ hiện tại). Những vùng này nằm bên phải của
các đường cong tương ứng. ................................................................................................. 47
Hình 1. 24: Giao diện của ModelMaker. ............................................................................. 48
Hình 2. 1: Các bước thực hiện của đề tài ............................................................................ 49
Hình 2. 2: Các bước thực hiện của đề tài ............................................................................ 52

Hình 2. 3: Sơ đồ kiến trúc của CES. .................................................................................... 54
Hình 2. 4: Sơ đồ trang web của hệ thống CES. ................................................................... 55
Hình 3. 1: Mô hình và các chức năng chính của hệ thớng CES. ......................................... 56
Hình 3. 2: Địa chỉ mạng CES trên internet.......................................................................... 57
Hình 3. 3: Giao diện trang chủ của CES. ............................................................................ 57
Hình 3. 4: Giao diện trang Học tập. .................................................................................... 58
Hình 3. 5 Giao diện của liên kết “Vịng tuần hồn tồn cầu của chu trình carbon trong hệ
thống Khí quyển - Thực vật – Đất trồng”. ........................................................................... 59
Hình 3. 6: Giao diện của trang Mơ hình.............................................................................. 60
Hình 3. 7: Giao diện trang Download. ................................................................................ 61
Hình 3. 8: Giao diện trang FAQ. ......................................................................................... 62
Hình 3. 9: Giao diện trang Diễn đàn. .................................................................................. 63
Hình 3. 10: Giao diện trang Liên hệ .................................................................................... 63
Hình 3. 11: Mơ hình vịng tuần hồn tồn cầu của carbon trong hệ thống “Khí quyển –
Thực vật – Đất trồng” được vẽ bằng ModelMaker. ............................................................ 64
Hình 3. 12: Giao diện mơ đun nhập các cơng thức tốn của ModelMaker. ........................ 65
Hình 3. 13: Các tham số của mơ hình.................................................................................. 66
Hình 3. 14: Giao diện mơ đun Run Option. ......................................................................... 66
Hình 3. 15: Kết quả của mơ hình dưới dạng bảng............................................................... 67

vi


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu hiện nay đang trở thành vấn đề được sự quan tâm của nhiều quốc
gia trên thế giới kể cả Việt Nam bởi những biểu hiện và tác động của nó ngày càng
thể hiện rõ rệt và nghiêm trọng. Đã có nhiều nghiên cứu tìm kiếm nguyên nhân, cơ
chế tác động và đối tượng chịu tác động nhưng do sự chi phối của các yếu tố khu
vực, lãnh thổ địa lý mà các tương tác và hậu quả của BĐKH rất phức tạp, từ đó nó

trở thành vấn đề lớn có phạm vi tác động toàn cầu.
Tuy nhiên, việc học tập của các sinh viên ngành môi trường ở nước ta về BĐKH
vẫn chủ yếu dựa trên lý thuyết. Các tài liệu và giáo trình giảng dạy về BĐKH của
các trường đại học chỉ cơ bản nói về những khái niệm, định nghĩa, tác động của
BĐKH. Điều này chưa đủ để có thể hiểu biết rõ ràng và tường tận về hiện tượng
BĐKH.
Như trình bày ở trên, BĐKH là một quá trình biến đổi phức tạp của khí hậu, vì vậy
để có thể dự báo và xác định được “q trình biến đổi” này thì phương pháp tối ưu
nhất là sử dụng mơ hình tốn. Để giải bài tốn BĐKH thì khơng thể tách khỏi mơ
hình tốn, điều đó cho thấy rằng bài tốn BĐKH và mơ hình tốn là một thể thống
nhất. Do đó, việc ứng dụng các mơ hình toán để giải quyết các bài toán BĐKH được
xem là giải pháp hợp lý và hữu hiệu nhất.
Ngoài ra, các kiến thức và hiểu biết về BĐKH rất cần thiết cho mọi người nên việc
phổ biến thông tin về BĐKH trên trang web cóứng dụng các mơ hình tốn về
BĐKH chính là để đáp ứng được nhu cầu cấp bách hiện nay.
Vì vậy đề tài “XÂY DỰNG TRANG WEB HỖ TRỢ CHO TRUYỀN THƠNG
VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN VÙNG THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH VÀ CÁC VÙNG PHỤ CẬN” là thật sự cấp thiết.

Mục tiêu của đề tài
Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng công cụ truyền thơng mơi trường về biến
đổi khí hậu, hỗ trợ cho công tác học tập của sinh viên ngành môi trường.

Nội dung nghiên cứu

1





Tìm hiểu các mơ hình BĐKH từ các tài liệu trong và ngồi nước



Tìm hiểu và chắt lọc các thơng tin về BĐKH liên quan tới Tp. HCM



Tìm hiểu về cơ sở dữ liệu liên quan tới đề tài



Phân tích hệ thống để hình thành các khối thơng tin liên quan tới đề tài



Lập trình bằng ngơn ngữ C# trên nền công nghệ ASP.NET 2.0 để xây dựng
trang Web – sản phẩm của đề tài



Nhập thông tin vào trang Web.



Chạy mơ hình ModelMaker cho mơ hình mơ tả chu trình Cacbon trong hệ Khí
quyển – thực vật – đất trồng.




Thể hiện kết quả tính tốn trên Web



Viết báo cáo và tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm CES – sản phẩm của
Luận văn.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong phạm vi không gian của TP.HCM và
các vùng phụ cận.

Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập tài liệu

Các tài liệu thu thập bao gồm:


Các báo cáo về BĐKH của các cơng trình nghiên cứu khoa học.



Các tài liệu về BĐKH trong và ngoài nước.



Các tài liệu về các mơ hình BĐKH.




Phương pháp chun gia

Nội dung nghiên cứu là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong và ngồi nước.
Vì vậy, việc tham vấn các chuyên gia về BĐKH là kênh tiếp nhận thông tin quan
trọng để góp ý bổ sung hay phản biện nhằm hồn thiện kết quả của đề tài.


Cơng nghệ thơng tin

2


Trang Web của đề tài được xây dựng trên nền cơng nghệ ASP.NET của Microsoft.

Ý nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung vào hiểu biết chung các tác động ảnh
hưởng của BĐKH. Bên cạnh đó, đề tài cịn giúp đối tượng sinh viên tiếp cận và ứng
dụng các mô hình BĐKH.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về TP.HCM
1.1.1. Giới thiệu
TP.HCM là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế , văn
hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam, nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long (Hình 1.1).


Hình 1.1: Bản đồ hành chính Tp.HCM.
TP.HCM ngày nay bao ồm
g 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 ( km²).
Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm

4


2009 thì dân số thành phố là 7.123.340 người (chiếm 8,30% dân số Việt Nam) , mật
độ trung bình 3.401 (người/km²). Tuy nh iên nếu tính những người cư trú khơng
đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 8 triệu người. Giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam, TP.HCM chiếm 20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 %
giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi,
TP.HCM trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam
Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. Vào năm 2007,
thành phố đón khoảng 3 triệu khách du lịch quốc tế, tức 70 % lượng khách vào Việt
Nam. Các lĩnh vực giáo dục , truyền thơng, thể thao, giải trí, TP.HCM đều giữ vai
trò quan trọng bậc nhất.
Tuy vậy, TP.HCM đang phải đối diện với những vấn đề của một đơ thị lớn có dân
số tăng q nhanh. Trong nội ô thành phố, đường xá trở nên quá tải, thường xuyên
ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng kém hiệu quả. Môi trường thành phố cũng
đang bị ô nhiễm do phương tiện giao thông, các công trường xây dựng và cơng
nghiệp sản xuất.
1.1.2. Địa lý
1.1.2.1. Vị trí, địa hình
TP.HCM có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đơng, phía Bắc giáp
tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng
Nai, Đông Nam giápỉnh
t
Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giápỉnht

Long
An và Tiền Giang. ằm
N ở miền Nam Việt Nam, TP.HCM cách Hà
Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách cách bờ biển Đông 50 km
theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, TP.HCM là
một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không,
nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sơng Cửu
Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Vùng
cao nằm ở phía Bắc - Đơng Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 mét.
Xen kẽ có một số gị đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở quận 9.
Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðơng Nam thành phố, có độ
cao trung bình trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một

5


phần các quận Thủ Đức, quận 2, toàn bộ huyện Hóc Mơn và quận 12 có độ cao
trung bình, khoảng 5 tới 10 mét.
1.1.2.2. Địa chất, thủy văn
Địa chất TP.HCM bao gồm chủ yếu là hai tướng trầm tích Pleistocen và Holocen lộ
ra trên bề mặt. Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc
thành phố. Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, trầm
tích phù sa ổc hình thành nhóm
đất đặc trưng riêng: đất xám. Với hơn 45
nghìn hecta, tức khoảng 23.4 % diện tích thành phố, đất xám ở TP.HCM có ba loại:
đất xám cao, đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và hiếm hơn là đất xám gley. Trầm
tích Holocen ở TP.HCM có nhiều nguồn gốc: biển, vũng vịnh, sơng biển, bãi bồi...
hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa biển với 15.100 ha, nhóm đất
phèn với 40.800 ha và đất phèn mặn với 45.500 ha. Ngồi ra cịn có một diện tích

khoảng hơn 400 ha là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mịn trơ
sỏi đá ở vùng đồi gò.
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sơng Ðồng Nai - Sài Gịn, TP.HCM có
mạng lưới sơng ngịi kênh rạch rất đa dạng. Sơng Ðồng Nai bắt nguồn từ cao
nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sơng khác, có lưu vực lớn, khoảng 45.000
(km²). Với lưu lượng bình quân 20–500 (m³/s), hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước,
sông Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố. Sơng Sài Gịn bắt
nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến TP.HCM, với chiều dài 200
km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Sơng Sài Gịn có lưu lượng
trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370 m, độ
sâu tới 20 m. Nhờ hệ thống kênh Rạch Chiếc, hai con sông Đồng Nai và Sài Gịn
nối thơng ở phần nội thành mở rộng. Một con sông nữa của TP.HCM là sông Nhà
Bè, hình thành ở nơi hợp lưu hai sơng Đồng Nai và Sài Gịn, chảy ra biển Đơng bởi
hai ngả chính Sồi Rạp và Gành Rái. Trong đó, ngả Gành Rái chính là đường thủy
chính cho tàu ra vào bến cảng Sài Gịn. Ngồi các con sơng chính, TP.HCM cịn có
một hệ thống kênh rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ,
Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc -Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu
Hũ, Kênh Ðôi...Hệ thống sông, kênh rạch giúp TP.HCM trong việc tưới tiêu, nhưng
do chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông, thủy triều thâm nhập sâu

6


đã gây nên những tác đ ộng xấu tới sản xuất nơng nghiệp và hạn chế việc tiêu thốt
nước ở khu vực nội thành.
Nhờ trầm tích Pleistocen, khu vực phía Bắc TP.HCM có được lượng nước ngầm
khá phong phú. Nhưng về phía Nam, trên trầm tích Holocen, nước ngầm thường bị
nhiễm phèn, nhiễm mặn. Khu vực nội thành cũ có lượng nước ngầm đáng kể, tuy
chất lượng không thực sự tốt, vẫn được khai thác chủ yếu ở ba tầng: 0–20 m, 60–90
m và 170–200 m (tầng trầm tích Miocen). Tại Quận 12, các huyện Hóc Mơn và Củ

Chi, chất lượng nước tốt, trữ lượng dồi dào, thường được khai thác ở tầng 60–90 m,
trở thành nguồn nước bổ sung quan trọng.
1.1.2.3. Khí hậu, thời tiết
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt
độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng
5 tới tháng 11, cịn mùa khơ từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, TP.HCM
có 160 ớt i 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27 °C, cao nhất lên tới
40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung
bình 25 tới 28 °C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong
đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958.
Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các
thàng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không
gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây
Nam – Ðông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn
khu vực cịn lại.
TP.HCM chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và
Bắc – Ðơng Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s,
vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðơng Bắc từ biển Đơng, tốc độ trung bình 2,4 m/s,
vào mùa khơ. Ngồi ra cịn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam vào
khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có ểthnói TP.HCM thuộc vùng
khơng có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm khơng khí ở thành phố lên cao vào
mùa mưa, 80%, và xuống thấp vào mùa khơng, 74,5%. Trung bình, độ ẩm khơng
khí đạt bình qn/năm 79,5 %.

7


Bảng 1.1: Khí hậu bình qn của tp.HCM
Khí hậu bình quân của TP.HCM
Tháng


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Trung bình
cao °C (°F)

32
(90)


33
(91)

34
(93)

34
(93)

33
(91)

32
(90)

31
(88)

32
(90)

31
(88)

31
(88)

30
(86)


31
(88)

Trung bình
thấp °C (°F)

21
(70)

22
(72)

23
(73)

24
(75)

25
(77)

24
(75)

25
(77)

24
(75)


23
(73)

23
(73)

22
(72)

22
(72)

Lượng
mưa mm (inch)

14
(0.6)

4
(0.2)

12
(0.5)

42
(1.7)

220
(8.7)


331
(13)

313
267
(12.3) (10.5)

334
(13.1)

268
115
56
(10.6) (4.5) (2.2)

Nguồn: Đại sứ quán Việt Nam tại London 26 tháng 2 năm 2008.

8


1.1.3. Ơ nhiễm mơi trường
Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, ý thức người dân
kém..., TP.HCM hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường . Cũng
như Hà Nội, hiện tượng nước thải ở TP.HCM không được xử lý, đổ thẳng vào hệ thống
sơng ngịi rất phổ biến. Nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh
viện và cơ sở y tế lớn cũng chưa có hệ thống xử lý nước thải. Tại cụm công nghiệp
Tham Lương, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi chất thải công nghiệp với tổng lượng nước
thải ước tính 500.000 (m³/ngày). Sơng Sài Gịn, mức độ ơ nhiễm vi sinh chủ yếu do
hoạt động nuôi trồng thuỷ sản gây ra vượt tiêu chuẩn cho phép đến 220 lần. Cho

tới 2008, vẫn chưa có giải pháp cụ thể nào để chấm dứt tình trạng ơ nhiễm này.
Lượng rác thải ở TP.HCM lên tới 6.000 (tấn/ngày), trong đó một phần lượng rác thải
rắn không được thu gom hết. Kết quả quan trắc năm 2007 cho thấy, so với năm 2006,
sự ô nhiễm hữu cơ tăng 2 đến 4 lần. Các phương tiện giao thơng, hoạt động xây dựng,
sản xuất... cịn góp phần gây ơ nhiễm khơng khí. Khu vực ngoại thành, đất cũng bị ô
nhiễm do tồn đọng thuốc bảo vệ thực vật từ sản xuất nơng nghiệp gây nên.
Tình trạng ngập lụt trong trung tâm thành phố đang ở mức báo động cao, xảy ra cả
trong mùa khô. Diện tích khu vực ngập lụt khoảng 140 km2 với 85% điểm ngập nước
nằm ở khu vực trung tâm. Thiệt hại do ngập nước gây ra ước tính 8 tỷ đồng mỗi năm.
Nguyên nhân là do hệ thống cống thoát nước được xây cách đây 50 năm đã xuống cấp.
Ngoài ra, việc xây dựng các khu công nghiệp và đô thị ở khu vực phía nam – khu vực
thốt nước của thành phố này đã làm cho tình hình ngập càng nghiêm trọng hơn.

1.2. Tổng quan về BĐKH, những phương pháp nghiên cứu BĐKH
1.2.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
Cơng ước Khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (BĐK H) được ký kết vào
tháng 6 năm 1992 tại Brazin. Trên thực tế, BĐKH đã có những tác động to lớn đối với
môi trường, tiêu biểu nhất là nhiệt độ tăng lên và mực nước biển dâng trên phạm vi
toàn cầu.

9


BĐKH bắt nguồn từ sự phát thải ngày càng dư thừa của khí nhà kính vào khí quyển.
Báo cáo khoa học lần thứ 4 (2007) của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy
nồng độ khí CO 2 đã lên tới 379 ppm vào năm 2005 với độ tăng trung bình là 1,4 ppm
mỗi năm vào thời kỳ 1960-2005 và 1,9 ppm vào 10 năm 1995-2005.
Những biểu hiện chính của BĐKH:
− Nhiệt độ trung bình tồn cầu tăng khoảng 0,74oC trong thời kỳ 1906 -2005, tốc độ
tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gấp đôi so với 50 năm trước đó. Hai năm

được ghi nhận là có nhiệt độ trung bình cao nhất từ trước đến nay là 1998 và 2005.
− Lượng mưa có chiều hướng tăng lên trong thời kỳ 1990-2005 ở phía Bắc vĩ độ 30 o
Bắc, nhưng có xu hướng giảm kể từ năm 1970 ở vùng nhiệt đới. Lượng mưa ở khu
vực từ 10 đến 30o Bắc tăng lên từ 1900 đến 1950 và giảm trong thời kỳ sau đó.
− Hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới kể từ năm
1970.
− Hoạt động của lốc xoáy, đặc biệt là các cơn bão mạnh gia tăng từ những năm 1970
và ngày càng xuất hiện nhiều hơn các cơn bão có quỹ đạo bất thường.
− Có sự biến đổi trong chế độ hồn lưu quy mơ lớn trên cả lục địa và đại dương, dẫn
đến sự gia tăng về số lượng và cường độ hiện tượng El Nino.
− Mực nước biển dâng lên 1.8mm mỗi năm trong thời kỳ 1961-2003 và lên ếđn
3,1mm trong thời đoạn 1993-2003.
Nguyên nhân cốt lõi gây ra BĐKH là sự nóng lê n tồn cầu chính là sự gia tăng khơng
ngừng của lượng khí nhà kính, phát thải từ 2 nguồn chủ yếu: sử dụng nhiên liệu hóa
thạch và khai thác rừng,… được quyết định về cơ bản bởi sự gia tăng dân số, tốc độ
tăng trưởng kinh tế và sử dụng nhiên liệu.
1.2.2. Những phương pháp nghiên cứu BĐKH và tác động của BĐKH trên quy
mơ tồn cầu
Trong những năm gần đây, việc áp dụng các mơ hình động lực có quy mơ tồn cầu
nghiên cứu về BĐKH và xây dựng các kịch bản khí hậu khá phổ biến ở các Trung tâm

10


nghiên cứu trên thế giới. Ưu điểm chính của phương pháp này là có thể mơ tả được sự
thay đổi trong chế độ bức xạ kéo theo những biến đổi của hồn lưu khí quyển và do đó
dẫn tới biến đổi các đặc trưng yếu tố khí hậu với độ phân giải ngang thấp, thường là vài
trăm kilomet, tuy nhiên các tổ chức quốc tế và nhà khoa học nhiều nước đã xây dựng
các mơ hình động lực có độ phân giải cao hơn như RegCM3, PRECIS,…
Ở khu vực Đông Nam Á, Tổ chức nghiên cứu khoa học, sức khỏe cộng đồng và công

nghiệp Úc (CSIRO) đã ước lượng các phương án BĐKH cao, vừa, thấp.... Theo đó, ở
Đơng Nam Á đến năm 2070, nhiệt độ có thể tăng 0,4 oC (phương án thấp). 1 oC (phương
án vừa) và 2 oC (phương án cao). Lượng mưa có thể biến động từ 5 -10% trong mùa
mưa và 0-5% trong mùa khô, mực nước biển sẽ tăng từ 15 đến 90 cm theo các phương
án BĐKH từ thấp đến cao.
Ngoài ra dựa trên các điều kiện biến đổi khí hậu ở địa phương và khu vực, nhiều cơng
trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp Downscaling để thu thập những thơng tin
khí hậu hoặc BĐKH phân giải cao từ các mơ hình GCM có độ phân giải tương đối
thấp.
Việc sử dụng các mơ hình khác như MAGICC/SCENGEN (Model for Assessment of
Greenhouse Gas Induced Climate/a Regional Climate SCENario GENerator)
ợc đư
IPCC khuyến cáo sử dụng như là một cơng cụ có hiệu quả hổ trợ cho các quốc gia, các
vùng lãnh thổ nhỏ xây dựng các kịch bản về BĐKH là sự tổ hợp các mơ hình về chu
trình khí, về khí hậu và tan băng, cho phép ước lượng được nhiệt độ trung bình tồn
cầu và hệ quả về mực nước biển theo những phương án phát thải khác nhau của khí
nhà kính và sol khí do cơ quan nghiên cứu khí hậu – CRU (England) và trung tâm quốc
gia nghiên cứu khí quyển – NACR (Mỹ) phát triển, cịn SCENGEN – mơ hình tạo kịch
bản khí hậu là mơ hình tạo ra một loạt các kịch bản biến đổi khí hậu theo vùng địa lý,
trên cơ sở sử dụng kết hợp kết quả của MAGICC và một loạt thực nghiệm các mô hình
hồn lưu chung (GCM).
Ngồi ra, khơng thể khơng nhắc tới những cảnh báo gần đây của Ngân hàng thế giới về
hiện tượng tan băng trên các sông băng, chỏm băng và đặc biệt là các giải băng ở cả
Bắc cực và Nam cực.

11


Ngoài việc xây dựng các cơ sở khoa học của BĐKH, IPCC còn đưa ra các đánh giá về
tác động của BĐKH và đề xuất chiến lược ứng phó với BĐKH. Theo báo cáo lần thứ 4

của IPCC, đã có đầy đủ chứng cứ về tác động của BĐKH trên toàn bộ các lục địa và
hầu hết các đại dương, đối với các hệ sinh thái tự nhiên và lục địa, điển hình là:
− Thời gian sinh trưởng của cây trồng trên các vĩ độ cao của bán cầu Bắc đến sớm
hơn.
− Mùa sinh trưởng của các cây trồng ở châu Phi rút ngắn lại do thời tiết trở nên nóng
hơn và khơ hơn.
− Nhiều vùng đất thấp biến mất và rừng ngập mặn thiệt hại nặng nề do ngập lụt ven
biển.
− Nhiều loại dịch bệnh phát triển ở nhiều vùng nhất là khu vực vĩ độ thấp,…
− Các tác động tiềm tàng của BĐKH: vào giữa thế kỷ 21, dịng chảy của các sơng
băng tăng lên 10-40% ở các vĩ độ cao và vùng nhiệt đới ẩm ướt và giảm đi 10-30%
ở các vĩ độ trung bình và vùng nhiệt đới khơ.
− Khoảng 20-30% lồi cây và vật ni chịu nhiều rủi ro hơn do nhiệt độ nóng lên.
− Ngập lụt, xói lở tăng lên ở vùng ven biển.
− Cán cân lợi nhuận và chi phí của các ngành công nghiệp càng thiên về giá trị âm…
− Tỷ lệ tử vong do bão tố, lũ lụt, hạn hán tăng lên, tỷ lệ người bệnh tật, ốm đau nhiều
lên,…
Các nước đều phải đối mặt với những hoàn cảnh khác nhau và sẽ có hướng tiếp cận
khác nhau để ứng phó với BĐKH. Tuy nhiên hành động của từng nước riêng lẻ là chưa
đủ. Các nước cần có tiếng nói chung và sự hợp tác chặt chẽ nhằm tìm ra giải pháp ứng
phó với BĐKH một cách hữu hiệu nhất.
Tác động của BĐKH đến TP.HCM và các vùng lân cận
Đề tài “Nghiên cứu và xây dựng mơ hình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến
các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội TP.HCM” của TS Nguyễn Kỳ Phùng đã

12


cho thấy:
Các hoạt động của con người trong nhiều thập kỷ gần đây đã làm tăng đáng kể những

tác nhân gây hiệu ứng nhà kính (nồng độ khí thải trong các hoạt động công nghiệp,
giao thông, sự gia tăng dân số…), làm trái đât nóng dần lên, từ đó gây ra hàng loạt
những thay đổi bất lợi và không thể đảo ngược của môi trường tự nhiên. Nếu chúng ta
không có những hành động kịp thời nhằm hạn chế, giảm thiểu và thích nghi, hậu quả
đem lại sẽ vơ cùng thảm khốc.
Theo dự báo của Ủy ban Liên Quốc gia về biến đổi khí hậu (IPCC), đến năm 2100
nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng thêm từ 1,4oC tới 5,8 o C. Sự nóng lên của bề mặt trái đất sẽ
làm băng tanở hai cực và các vùng núi cao, làm mực nước biển dâng cao, sẽ nhấn
chìm một số đảo nhỏ và nhiều vùng đồng bằng ven biển có địa hình thấp.
Theo dự báo cái giá mà mỗi quốc gia phải trả để giải quyết hậu quả của biến đổi khí
hậu trong một vài chục năm nữa sẽ vào khoảng từ 5-20% GDP mỗi năm, trong đó chi
phí và tổn thất ở các nước đang phát triển sẽ lớn hơn nhiều so với các nước phát triển.
TP.HCM, nằm hạ lưu lưu vực sơng Đồng Nai – Sài Gịn, nằm dưới các bậc thang thủy
điện phía thượng nguồn, với địa hình tương đối thấp so với mực nước biển, vì vậy rất
dể bị tổn thương trước những biến đổi bất lợi của tình trạng biến đổi khí hậu như ngập
úng, xâm nhập mặn, thiếu nước sinh hoạt và sản xuất, dịch bệnh bùng phát... Như vậy
để đảm bảo điều kiện phát triển bền vững của một thành phố lớn nhất đất nước, năng
động nhất khu vực chúng ta cần phải xem xét đầy đủ những tác động bất lợi của hiện
tượng biến đổi khí hậu, từ đó nghiên cứu đề xuất giải pháp phịng tránh, giảm thiểu,
thích ứng kịp thời.
Thực trạng biến đổi khí hậu (BĐKH) tại thành phố HCM
Biến đổi khí hậu đã và đang làm cho thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp, thiên tai,
bão lũ, hạn hán xảy ra thường xuyên, nước ngọt khan hiếm, năng suất nông nghiệp
giảm, các hệ sinh thái bị phá vỡ và bệnh tật gia tăng…
Tại thành phố HCM và Cần Thơ, số liệu đo đạc cho thấy nhiệt độ đang tăng lên: từ
1960 đến 2005 tăng khoảng 0,02 oC. Riêng tại TP Vũng Tàu, từ năm 1960 đến nay đã

13



tăng lên 2oC. Theo đà nhiệt độ tăng trên toàn thế giới, từ năm 1920 đến nay nhiệt độ tại
VN cũng tăng lên từ 0,2oC cho đến 1 oC nhưng tăng nhanh chủ yếu là từ năm 1980 đến
nay. Tại nhiều khu vực như Bến Tre – trước đây chưa bao giờ có bão, nhưng năm 2007
đã có bão. Mực nước biển đã tăng lên khoảng 20 cm so với cách đây 10 năm.
Tại thành phố HCM, cuối tháng 11/2008, triều cường đã đạt mức đỉnh trong vòng 50
năm qua, là minh chứng rõ nét nhất cho hệ quả tất yếu của biến đổi khí hậu.
Nhận định xu thế BĐKH tại thành phố HCM
Vào năm 2100, với tốc độ ấm dần của trái đất như hiện nay, mực nướ c biển của ta có
thể sẽ dâng lên khoảng 1m, làm cho 1/5 diện tích lãnh thổ bị ngập chìm trong nước,
khoảng 22 triệu người dân sẽ bị mất nhà cửa và đất canh tác.
Nhiệt độ trung bình có thể tăng đến 3oC vào năm 2100.
Lượng mưa có xu thế bất thường và luôn biến đổi. Nhiệt độ tăng cao hơn (hình 1.2),
tình hình thời tiết khốc liệt hơn. Tần suất và cường độ cua những đợt bão lũ, triều
cường có khuynh hướng tăng đột biến. Các dịch bệnh xuất hiện với tần suất cao hơn…
Tình trạng thiếu hụt nước tăng cao. Nguồn thủy sản bị phân tán.

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa sự thay đổi nhiệt độ và nồng độ CO 2 trong khí quyển.
Nhận định về các tác động tiềm tàng của BĐKH tại thành phố HCM
Theo nghiên cứu cua Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), thành phố HCM
nằm trong danh sách 10 thành phố bị đe dọa nhiều nhất bởi biến đổi khí hậu (bao gồm

14


Calcutta và Bombay cua Ấn Độ, Dacca của Bangladesh, Thượng Hải, Quảng Châu của
Trung Quốc, TPHCM của Việt Nam, Bangkok của Thái Lan và Yangon của
Myanmar).
Theo bản báo cáo về phát triển con người 2007-2008 của UNDP, nếu nhiệt độ trái đất
tăng thêm 2oC, thì 22 triệu người ở Việt Nam sẽ mất nhà và 45% diện tích đất nơng
nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), vựa lúa lớn nhất của Việt Nam sẽ

ngập chìm trong nước biển.
Biến đổi khí hậu có thể dẫn đến 5 nguy cơ lớn: Giảm năng suất nơng nghiệp; gia tăng
tình trạng thiếu nước, thời tiết cực đoan gia tăng, các hệ sinh thái tan vỡ và bệnh tật gia
tăng.
-

Tác động đến tài nguyên nước

Nguồn nước ngọt bị nhiễm mặn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nông nghiệp (liên quan
đến vấn đề bảo đảm an ninh lương thực), gây khó khăn nghiêm trọng trong cấp nước
sinh hoạt và cơng nghiệp, buộc phải có giải pháp ứng phó như: quy hoạch nguồn cấp
nước mới an tồn hơn và/hoặc áp dụng các cơng nghệ xử lý nước tiên tiến hơn và do
đó địi hỏi chi phí cao hơn. Vì vậy, suy thối tai ngun nước sẽ tác động đến cuộc
sống người dân và phát triển KT-XH nói chung.
-

Tác động đối với nơng nghiệp và an ninh lương thực

Sự biến đổi dị thường của khí hậu tất yếu sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến sản xuất nông
nghiệp, nhất là trồng trọt, sản lượng lương thực sẽ bị giảm sút do sự gia tăng dịch bệnh,
sâu hại làm giảm năng suất cây trồng. Hoạt động nông nghiệp tại TP.HCM chỉ chiếm tỉ
trọng nhỏ nhưng chịu ảnh hưởng chung với cả nước vì vựa lúa ĐBSCL bị ảnh hưởng
nặng nề.
-

Tác động đối với lâm nghiệp

Nước dâng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến vùng ngập măn Cần Giờ, nơi dân cư có thu
nhập thấp, tỉ lệ nghèo cao, sinh kế dựa chủ yếu vào tài nguyên thiên nhiên. Vấn đề mất
đất sản xuất nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản, hệ sinh thái sẽ bị thay thế cơ

bản là tất yếu.

15


-

Tác động đối với hệ sinh thái

Biến đổi khí hậu gây ra những tác hại nghiêm trọng đến hệ sinh thái, điển hình là nước
biển ấm lên làm cho các rạn san hô chết. Môi trường sống thay đổi trong đó nhiệt độ,
độ mặn gia tăng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống thủy sinh theo hướng thu hẹp,
giảm sản lượng làm cho nguồn sống của người dân nghèo bị suy giảm.
Nước biển dâng là nguyên nhân làm thay đổi hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Tác động đối với năng lượng
Nhiệt độ khơng khí gia tăng (ấm lên) nên các nguồn tiêu thụ năng lượng cho sinh hoạt,
công nghiệp, giao thông, thương mại,… gia tăng đáng kể. Mặt khác yêu cầu giàm phát
thải khí nhà kính cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngành năng lượng, cần khai thác
các ngành năng lượng tái tạo, thân thiện MT.
-

Tác động đối với giao thông

Các cơ sở hạ tầng được thiết kế theo quy chuẩn hiện hữu sẽ không còn đáp ứng trong
trường hợp BĐKH về sức chịu tải, độ bền, an tồn… Theo tính tốn, 4,3% đường bộ cả
nước sẽ ngập nước vĩnh viễn, trong đó ĐBSCL – 90%.
Hiện trạng ngập khu vực TP.HCM khi lũ năm 2000 xảy ra là 130 ngàn ha, ngập chủ
yếu các huyện Cần Giờ, Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi và Quận 7….(hình 1.3 và 1.4).

Hình 1.3: Bản đồ hiện trạng ngập năm 2000.


16


×