Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

wm bai mau SGV HĐTN, HN 10 CTST (24 01 2021)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.83 KB, 10 trang )

2

CHỦ ĐỀ

Xây dựng quan điểm sống
MỤC TIÊU
Sau khi học xong chủ đề này, HS:
Chỉ ra được những đặc điểm tính cách, quan điểm sống của bản thân
và biết cách phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.
Nhận diện được khả năng điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực
cho bản thân.
Hình thành được tư duy phản biện khi đánh giá sự vật, hiện tượng.

CHUẨN BỊ
Giáo viên:
– Tranh, ảnh liên quan đến chủ đề.
– GV hướng dẫn HS các nhiệm vụ cần chuẩn bị, cần làm trong
SBT, cần rèn luyện tại nhà để tham gia các buổi hoạt động trên
lớp được hiệu quả.
Học sinh:
– SGK, SBT HĐTN, HN 10.
– Thực hiện nhiệm vụ trong SBT HĐTN, HN 10 trước khi đến lớp.
GỢI Ý TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
GIỚI THIỆU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG
Hoạt động này giúp HS hứng thú với chủ đề, hiểu được sự cần thiết
của việc xây dựng quan điểm sống tích cực đối với bản thân và chỉ rõ
được những việc cần làm trong chủ đề để đạt được mục tiêu.

GV có thể thực hiện như sau:
1 Giới thiệu ý nghĩa của chủ đề
– GV tổ chức cho cả lớp cùng vận động theo bản nhạc yêu thích.


Sau khi thực hiện xong, GV có thể nói: Quan điểm của cơ là muốn
học tập tốt thì phải khoẻ mạnh và ln trong trạng thái vui vẻ.
Đó là lí do vì sao cơ trị mình thực hiện bài vận động vừa rồi.
Các em thấy thế nào?
6


– GV giới thiệu ý nghĩa của quan điểm sống, quan điểm sống ảnh hưởng thế nào đến
thành công và chất lượng sống của chúng ta.
2 Định hướng nội dung
– GV yêu cầu HS thảo luận nhóm: Đọc phần định hướng nội dung; quan sát tranh chủ đề
mô tả hoạt động của các nhân vật trong tranh và ý nghĩa của các hoạt động đó.
– HS đọc cá nhân: Các nội dung cần thực hiện của chủ đề (trang 16 SGK).
– GV có thể giải thích để HS hiểu rõ hơn những việc cần làm trong chủ đề.

A

KHÁM PHÁ – KẾT NỐI KINH NGHIỆM

Hoạt động 1. Tìm hiểu về quan điểm sống của bản thân
Hoạt động này giúp HS nhận diện được quan điểm sống của cá nhân và hiểu được
thế nào là quan điểm sống.

GV có thể thực hiện như sau:
1 Chia sẻ cách hiểu của em về quan điểm sống
– GV đưa ra câu hỏi: Quan điểm sống là gì?
– GV mời HS trả lời.
– GV đưa ra cách hiểu về quan điểm sống:
Quan điểm sống là cách nhìn nhận, suy nghĩ, đánh giá về bản thân, về các mối quan hệ;
về việc học tập, về lao động nghề nghiệp; về tự nhiên, cộng đồng xã hội,… và các sự vật,

hiện tượng khác trong cuộc sống được thể hiện qua các phát ngôn, qua hành động,
cách ứng xử trong cuộc sống.
– GV phân tích và chốt:
Cách nhìn nhận, suy nghĩ, đánh giá
được thể hiện qua
• cách phát ngơn

• qua hành động

• cách ứng xử

đối với
• bản thân • c ác mối
quan hệ

• v iệc học tập,
về lao động
nghề nghiệp

• t ự nhiên,
cộng đồng
xã hội,…

• c ác sự vật,
hiện tượng khác
trong cuộc sống

Như vậy, quan điểm sống thể hiện mối quan hệ giữa cách mà chúng ta suy nghĩ với
hành vi, ứng xử của chính mình.
7



2 C
 hia sẻ quan điểm sống của em và đưa ra nhận xét về quan điểm sống của

các bạn

– GV tổ chức cho HS trao đổi nhóm (chia lớp thành 4 nhóm), mỗi nhóm thảo luận một
mệnh đề và đưa ra ý kiến của nhóm về mệnh đề đó theo cách sau:
+ Nhóm 1 phụ trách nội dung trình bày: Tôi tự nhủ với bản thân rằng cần phải sống
chân thực, đơn giản. Muốn sống đơn giản thì cần trung thực.
+ Nhóm 2 phụ trách nội dung trình bày: “Im lặng khi giận dữ; không hứa lúc vui vẻ”, tôi
luôn tâm niệm điều này để tránh phạm sai lầm.
+ Nhóm 3 phụ trách nội dung trình bày: Đừng bao giờ đánh mất niềm tin vào bản thân.
Thành công sẽ đến với những người ln biết cố gắng.
+ Nhóm 4 phụ trách nội dung trình bày: “Khơng có áp lực, khơng có kim cương”, vậy nên
tơi ln thấy ý nghĩa của những áp lực và không ngại đối mặt.
– Các bạn nhóm khác bổ sung ý kiến.
– GV chốt lại ý kiến.
– GV phỏng vấn cả lớp: Em thích nhất quan điểm nào? Tại sao?
– GV mời học sinh chia sẻ, dẫn dắt, định hướng những quan điểm tích cực, phù hợp với
cá nhân và cộng đồng.
3 C
 hỉ ra một số quan điểm sống mà em đánh giá cao và những biểu hiện của

quan điểm sống đó

– GV tổ chức cho HS thi: Ai có phát biểu ấn tượng nhất.
– GV yêu cầu HS xem lại phần chuẩn bị bài trong SBT, xem mình đã viết những quan
điểm sống như thế nào.

– GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm bầu ra một lời phát biểu ấn tượng nhất.
– GV mời đại diện các nhóm phát biểu; cả lớp bình bầu phát biểu về quan điểm sống
ấn tượng nhất.
– GV kết luận nội dung hoạt động.

Hoạt động 2. Xác định đặc điểm tính cách của bản thân
Hoạt động này giúp HS biết cách nhìn nhận và phát triển tính cách tốt đẹp.

GV có thể thực hiện như sau:
1 L
 ựa chọn và sắp xếp những từ thể hiện nét tính cách của em theo các mối

quan hệ phù hợp

– GV giải thích về TÍNH CÁCH:
Tính cách là hệ thống thái độ của cá nhân được thể hiện thông qua hệ thống hành vi tương ứng.
8


Ví dụ: Dịu dàng được thể hiện qua thái độ và hành vi luôn nhẹ nhàng.
– GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để xác định những nét tính cách thể hiện trong
mối quan hệ phù hợp theo bảng gợi ý trang 18 SGK.
Gợi ý:
+ Mối quan hệ với người khác: cởi mở, tinh tế,...
+ Mối quan hệ với công việc: chăm chỉ, thiếu cẩn thận,...
+ Mối quan hệ với bản thân: lạc quan, vui vẻ,...
+ Mối quan hệ với tài sản: tiết kiệm, lãng phí,...
– GV mời đại diện các nhóm chia sẻ kết quả thảo luận của nhóm mình trước lớp.
– GV nhận xét và bổ sung thêm những nét tính cách khác.
– GV chốt: Ai có tính cách được nhiều người thích có nhiều thuận lợi trong công việc và

cuộc sống.
2 C
 hỉ ra những nét tích cực và chưa tích cực trong tính cách của em
– GV yêu cầu một số HS chỉ ra những nét tính cách của bản thân mà em có thể tự hào và
nét tính cách mà em thấy cần phải điều chỉnh.
– GV đưa ra quan điểm của mình khi nhìn về tính cách của HS, động viên các em ln
hồn thiện tính cách để trở nên thú vị hơn với chính bản thân và mọi người xung quanh.
– GV chốt: Khi ta thể hiện cách nhìn nhận, sự lựa chọn của mình đối với các tính cách,
đó cũng chính là thể hiện quan điểm của mình về tính cách con người mà mình thích
hoặc khơng thích.
– GV nhận xét hoạt động.

Hoạt động 3. Tìm hiểu cách tư duy phản biện
Hoạt động này giúp HS nhận diện được những biểu hiện của người có tư duy phản biện,
từ đó biết cách để tư duy phản biện khi đánh giá sự vật, hiện tượng.

GV có thể thực hiện như sau:
1 C
 hia sẻ với các bạn về một số biểu hiện của người có tư duy phản biện
– GV cùng HS giải thích tư duy phản biện:
Tư duy phản biện là q trình phân tích và đánh giá sự vật, hiện tượng một cách rõ ràng,
logic, khách quan với đầy đủ bằng chứng theo các cách nhìn khác nhau nhằm làm sáng
tỏ và khẳng định tính chính xác của thơng tin.
– GV yêu cầu HS đọc lại nội dung trong SGK trang 19 về các biểu hiện của người có tư
duy phản biện và tạo cơ hội để HS đặt câu hỏi nếu chưa hiểu.
– GV mời HS nói lại ý hiểu của mình về 6 biểu hiện này.
– GV có thể chỉnh sửa lời phát biểu của HS nếu cần làm rõ hơn.
9



– GV khảo sát biểu hiện tư duy phản biện của cả lớp bằng cách đưa ra từng biểu hiện và
hỏi ai có biểu hiện này thì giơ tay. GV đếm xem có bao nhiêu em giơ tay.
– GV mời đại diện nhóm giơ tay mơ tả cụ thể một biểu hiện nào đó của bản thân.
Sau đó, GV mời một bạn đại diện nhóm khơng giơ tay và hỏi: Tại sao em cho rằng mình
chưa có biểu hiện đó?
– GV có thể đưa ra quan điểm của mình về HS trong lớp, bạn nào khá cởi mở trong
tư duy, bạn nào nên điều chỉnh sẽ tốt hơn,…
2 Th
 ảo luận về cách tư duy phản biện khi đánh giá sự vật, hiện tượng
– GV tổ chức cho HS thảo luận về cách tư duy phản biện theo 3 bước gợi ý trong SGK
trang 19, 20.
– GV có thể đưa ra một vấn đề để HS tập thể hiện tư duy phản biện.
Ví dụ: Bạn A nghe thấy mấy bạn trong lớp nói mình rằng bạn thân của A là C dạo này
tồn nói xấu A với các bạn khác. Đóng vai A và là người có tư duy phản biện, em sẽ ứng
xử với việc này như thế nào?
– GV yêu cầu HS làm việc nhóm và sử dụng các bước hướng dẫn để giải quyết vấn đề này.
– GV mời đại diện nhóm trình bày trước lớp.
– GV nhận xét và định hướng cách tư duy cho HS.
3 C
 hia sẻ cách em tư duy phản biện với các ý kiến về những vấn đề khác nhau

trong cuộc sống

– GV cho HS chia sẻ trong nhóm về cách mỗi cá nhân thường phản biện với những
vấn đề khác nhau.
– GV yêu cầu HS rút ra những kinh nghiệm khi phản biện trong đánh giá sự vật,
hiện tượng.
– GV nhận xét hoạt động.

B


RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VÀ VẬN DỤNG – MỞ RỘNG

Hoạt động 4. Rèn luyện tư duy phản biện thông qua tranh biện
Hoạt động này giúp HS không dễ dàng chấp nhận những thơng tin có được mà cần có
sự cân nhắc, suy xét trước khi đưa ra chính kiến của mình.

GV có thể thực hiện như sau:
1 Th
 ảo luận về các bước thực hiện tranh biện và xác định các biểu hiện của tư

duy phản biện.

– GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm về các bước thực hiện tranh biện.
10


– GV và HS cùng trao đổi để hiểu rõ từng bước tranh biện.
– GV mời một vài HS chia sẻ trước lớp về các điều và những điều mình còn băn khoăn.
2 Th
 ực hành tranh biện về nhận định dựa vào các bước hướng dẫn

a. Chuẩn bị cho tranh biện
– GV chia lớp thành hai đội: đội bảo vệ quan điểm (FOR); đội chống lại quan điểm
(AGAINST). Thảo luận về quan điểm:
Học đại học là con đường tốt nhất để vào đời
– Dựa vào hướng dẫn trong SGK, hai đội chuẩn bị cho các lập luận cũng như câu hỏi
phản biện cho nhóm bạn; lựa chọn thứ tự người phát ngôn; chiến lược tranh biện;…

b. Tổ chức tranh biện

– GV tuyên bố quy định của tranh biện: Từng đội phát biểu sau khi có sự điều khiển của
người tổ chức; khi phát ngôn không được phủ định ý kiến của đội bạn; kiểm sốt cảm
xúc khi nói.
– GV mời một đội phát ngơn trước; sau đó mời đội phản biện; cứ thế các thành viên của
hai đội đều phải tham gia tranh biện.
– GV có thể mời một HS cùng mình làm trọng tài tranh biện.
– GV nhận xét các nội dung tranh biện, thái độ khi tranh biện của hai nhóm. Ghi nhận
và rút ra bài học.
– GV có thể đổi lại vai của hai đội nhưng yêu cầu hai đội không lặp lại những lập luận
của đội trước đã đưa ra.
– Hoạt động triển khai tương tự như trên.
– GV có thể bổ sung một số nội dung khác phù hợp với lớp học của mình để cho HS rèn
kĩ năng tranh biện, tư duy phản biện, điều chỉnh tư duy bản thân, quản lí cảm xúc,…

c. Đánh giá kĩ năng tranh biện, các quan điểm và vài nét tính cách của HS
– GV có thể cho hai đội bầu ra những bạn mà mình cho là đã “cứu đội nhà”; những bạn
ln giữ được bình tĩnh khi tranh luận; những bạn khéo léo trong dàn xếp, xoa dịu,...
– GV đưa ra những quan sát của mình với các thành viên của hai đội. GV yêu cầu HS viết
vào SBT những ý kiến của GV về cá nhân và lớp.
– GV ghi nhận và kết luận hoạt động.
3 C
 hia sẻ về những tình huống rèn luyện tư duy phản biện.
– GV tổ chức cho HS chia sẻ theo các nhóm khoảng 5 – 6 HS.
– GV quan sát các nhóm làm việc và hỗ trợ khi cần thiết.
– GV có thể mời hai cặp HS lên bảng để thể hiện sự trao đổi quan điểm: một người phát
biểu thông tin, người kia đặt câu hỏi.
– GV và HS cùng nghe và rút kinh nghiệm khi hai cặp HS trao đổi.
– GV bổ sung một số nội dung phù hợp với lớp học của mình để HS rèn luyện phát triển
tư duy phản biện.
11



4 C
 hia sẻ về sự thay đổi của bản thân trong quá trình rèn luyện.
– GV hỏi đáp cùng với cả lớp về sự thay đổi của cá nhân trong quá trình rèn luyện.
– GV mời HS trả lời.
– GV nhắc lại ý nghĩa của việc phát triển tư duy phản biện.
– GV nhận xét hoạt động

Hoạt động 5. Điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực cho bản thân
Hoạt động này giúp HS thực hiện các biện pháp tư duy tích cực, từ đó góp phần xây dựng
quan điểm sống tích cực.

Giáo viên có thể thực hiện như sau:
1 Đ
 iều chỉnh tư duy trở nên tích cực trong các tình huống
– GV phân tích 3 biện pháp cơ bản và ví dụ trong SGK trang 22; sau đó, GV có thể mời
HS cho thêm ví dụ của bản thân.
– GV giải thích về tư duy tích cực:
“Tư duy tích cực là một thái độ sống, quan điểm sống đúng hơn là phương thức suy nghĩ”
có nghĩa là tư duy tích cực khơng phải tìm ra cái đúng hay cái sai mà tư duy tích cực là
làm gì và làm thế nào để mọi người hạnh phúc và tiến bộ từ cách suy nghĩ tích cực của
tất cả chúng ta.
– GV phân tích ví dụ trong SGK trang 22.
– GV nhấn mạnh: Cùng một sự vật, hiện tượng, cách nhìn của chúng ta quyết định nó
như thế nào. Việc chọn cách nhìn tích cực giúp cá nhân và mọi người sống vui vẻ và
hạnh phúc.
– GV tổ chức cho HS thảo luận và đóng vai để thể hiện tư duy tích cực trong tình huống
trang 21.
– GV mời đại diện các nhóm chia sẻ trước lớp và định hướng cho HS.

– GV nhận xét hoạt động.
2 C
 hia sẻ về cách điều chỉnh tư duy
– GV mời HS chia sẻ những trường hợp HS tự điều chỉnh tư duy tích cực trong cuộc sống.
– GV yêu cầu mỗi HS viết vào mảnh giấy một suy nghĩ tích cực về bản thân mà mình
muốn mọi người biết; một thất vọng về chính bản thân mình.
– GV định hướng: Với những điều tích cực về bản thân, các em hãy giữ niềm tin và cố gắng
rèn luyện để phát huy tốt hơn.
– GV đưa ra câu hỏi: Ai muốn thay đổi những điểm mình cịn thất vọng về bản thân thì
giơ tay?
– GV nói: Điều này rất quan trọng. Đầu tiên chúng ta phải thực sự muốn thay đổi và
hoàn thiện. Chỉ khi ta muốn thì mọi điều mới xoay chuyển.
12


– GV mời một bạn với mong muốn thay đổi lên bảng. GV tìm hiểu nội dung chưa hài
lịng với bản thân của HS đó là gì.
– GV phỏng vấn HS: Vậy chúng ta có cách suy nghĩ khác theo hướng tích cực về việc này
của bạn như thế nào?
Ví dụ: Bạn A thất vọng về bản thân vì cho rằng cố gắng mãi mà điểm mơn Hố chưa được
cải thiện; chắc mình khơng thể tiến bộ được.
– GV u cầu HS suy nghĩ và mời HS thể hiện tư duy tích cực về trường hợp này và giúp
A có tư duy tích cực về bản thân như thế nào.
– GV yêu cầu cả lớp làm việc cá nhân:
+ Viết cách nhìn nhận tích cực về những nhược điểm của bản thân vào SBT (hoặc tờ
giấy, sau đó đính vào SBT).
+ Viết cách tư duy tích cực về người khác, cộng đồng.
– GV chia lớp thành các nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm chỉ phát biểu những nhận
xét tích cực về từng thành viên trong nhóm.
– GV yêu cầu HS sử dụng 3 biện pháp cơ bản để xây dựng các nhận xét của mình về cả

ưu, nhược điểm của người khác với mục đích để bạn vui vẻ chấp nhận và có động lực
thay đổi và phát huy.
– GV quan sát các nhóm làm việc.
– GV mời đại diện nhóm lên chia sẻ lại những nhận xét của mọi người trong nhóm dành
cho nhau.
– GV bổ sung, nhận xét những gì mình quan sát được từ các nhóm.
– GV tổ chức hoạt động tương tự như vậy với nội dung:
+ Tư duy tích cực về học tập, lao động.
+ Tư duy tích cực về mơi trường.
– GV ghi nhận và kết luận hoạt động.

Hoạt động 6. Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân
Hoạt động này giúp HS luôn rèn luyện bản thân, biết cách phát huy điểm mạnh và khắc
phục điểm yếu của bản thân.

GV có thể thực hiện như sau:
1 T
 rao đổi về cách phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân
– GV cùng HS phân tích gợi ý và ví dụ mẫu trong SGK về phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu của bản thân.
– GV yêu cầu HS chia sẻ theo nhóm về cách phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu
của chính HS.
– GV mời một vài HS đại diện chia sẻ trước lớp.
– GV nhận xét.
13


2 Th
 ực hiện thường xuyên các hành vi tích cực trong cuộc sống hằng ngày và


khắc phục dần những điểm chưa tích cực

– GV yêu cầu HS chia sẻ theo nhóm về việc thực hiện hành vi tích cực của bản thân trong
cuộc sống hằng ngày.
– GV mời đại diện HS chia sẻ trước lớp.
– GV ghi nhận sự cố gắng của HS và tiếp tục định hướng HS thực hiện các hành vi tích
cực trong cuộc sống.
3 C
 hia sẻ kết quả thực hiện việc rèn luyện phát huy điểm mạnh, khắc phục

điểm yếu của bản thân trong cuộc sống hằng ngày

– GV cho HS chia sẻ theo nhóm.
– GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả.
– GV trao đổi với HS về kết quả thực hiện của HS.
– GV có thể tổ chức cho HS làm bảng theo dõi rèn luyện q trình để có thể theo dõi
kết quả tốt hơn.
– GV ghi nhận và khích lệ HS.

Hoạt động 7. Thể hiện quan điểm sống tích cực
Hoạt động này giúp HS biết cách xây dựng và thể hiện quan điểm sống tích cực.

GV có thể thực hiện như sau:
1 T
 hể hiện quan điểm sống của em trong các mối quan hệ bằng hành vi và
việc làm cụ thể
– GV thực hiện hỏi đáp: Chúng ta thường thể hiện quan điểm của mình về những vấn đề
nào trong cuộc sống? Và quan điểm đó như thế nào?
– GV yêu cầu HS chia sẻ trong nhóm về quan điểm sống của mình theo kết quả chuẩn
bị trong SBT.

– GV có thể tạo bảng quan điểm sống của lớp, ghi ý kiến của các em vào từng mục.
Với bản thân:
Với người khác:
Với công việc:
Với tài sản:
14


– GV và HS nhận xét về bảng quan điểm sống của lớp.
– GV đưa ra câu hỏi: Em gặp khó khăn, thuận lợi gì khi xây dựng các quan điểm sống của mình?
– GV mời một số HS phát biểu và GV chia sẻ để giúp HS đạt được mục tiêu xây dựng
quan điểm sống tích cực.
– GV cùng HS chia sẻ về ý nghĩa của các quan điểm sống tích cực đã ảnh hưởng tốt đến
cuộc sống cá nhân và cộng đồng như thế nào.
2 Lan toả những điều tích cực tới người xung quanh.
– GV tổ chức cho HS chia sẻ những điều thu được sau hoạt động thể hiện quan điểm
sống tích cực và ảnh hưởng của các quan điểm ấy.
– GV ghi nhận kết quả của HS và nhận xét hoạt động.

C

PHẢN HỒI VÀ CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG TIẾP THEO

Hoạt động 8. Khảo sát kết quả hoạt động
Hoạt động này giúp HS luôn tự ý thức đánh giá bản thân, sự tiến bộ về các kĩ năng liên
quan đến chủ đề.

GV có thể thực hiện như sau:
1 Đánh giá đồng đẳng
– GV chia lớp thành các nhóm, tổ chức cho các nhóm thảo luận về những thuận lợi và

khó khăn khi thực hiện các hoạt động trong chủ đề này.
–GV yêu cầu các thành viên trong nhóm đánh giá về bạn theo các yêu cầu cần đạt của
chủ đề: Thích điều gì nhất ở bạn và mong gì ở bạn để bạn tiến bộ hơn.
– GV mời một vài bạn thực sự tiến bộ lên bảng để ghi nhận và tuyên dương.
– Yêu cầu HS ghi lại những ý kiến của GV và của bạn vào SBT.
2 K
 hảo sát kết quả tự đánh giá.
– GV cho HS tự thực hiện tự đánh giá với bảng nội dung trong SGK và điền vào SBT.
– GV tổng kết khảo sát và ghi vào tài liệu của mình.
– GV tổng kết số liệu, ghi nhận và động viên, khích lệ HS tiếp tục thực hiện, rèn luyện
những kĩ năng liên quan đến xây dựng quan điểm sống.
– GV dặn dò HS chuẩn bị những nội dung cho giờ HĐTN, HN tiếp theo.

15



×