Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

SÁCH GIÁO KHOA GDĐP 7 mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.76 MB, 80 trang )

1


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH
Mỗi hoạt động trong cuốn Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Cao Bằng lớp 7
đều được chỉ dẫn bằng một kí hiệu. Thầy cơ giáo sẽ hướng dẫn học sinh theo
những chỉ dẫn này. Học sinh cũng có thể theo các chỉ dẫn này để tự học.

KHỞI ĐỘNG/ MỞ ĐẦU
Gợi mở những vấn đề liên quan đến nội dung chủ
đề, tạo hứng thú cho học sinh tìm hiểu bài mới

KHÁM PHÁ/ HÌNH THÀNH KIẾN
THỨC MỚI/ TÌM HIỂU BÀI ĐỌC
Phát hiện, hình thành các kiến thức, kĩ năng mới

LUYỆN TẬP/ THỰC HÀNH
Củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng theo nội
dung, yêu cầu cần đạt của chủ đề

VẬN DỤNG
Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống

Hãy bảo quản, giữ gìn tài liệu này
để dành tặng các em học sinh lớp sau.

2


Trong Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018, nội dung giáo dục địa phương


là những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hố, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi
trường, hướng nghiệp,... của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc
chung thống nhất trong cả nước. Ở cấp Trung học cơ sở, nội dung giáo dục của địa
phương là nội dung giáo dục bắt buộc, có vị trí tương đương các mơn học khác.
Tài liệu giáo dục địa phương cấp Trung học cơ sở tỉnh Cao Bằng được xây dựng
nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về truyền thống lịch sử, văn hố,
đặc điểm địa lí, kinh tế – xã hội, môi trường, hướng nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng, góp phần hình thành các năng lực, phẩm chất được quy định trong Chương
trình giáo dục phổ thơng năm 2018. Từ đó, học sinh được bồi dưỡng ý thức tự tìm
hiểu và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học để góp phần bảo tồn, phát
huy những giá trị văn hoá, truyền thống lịch sử của cộng đồng các dân tộc trong tỉnh,
đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng, phát triển quê hương, đất nước.

Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Cao Bằng lớp 7 được thiết kế theo lĩnh vực
và chủ đề, phục vụ cho việc dạy và học, tổ chức các hoạt động giáo dục trong các
trường trung học cơ sở của tỉnh Cao Bằng với tổng thời lượng là 35 tiết (trong đó
31 tiết dành cho giảng dạy các chủ đề và 4 tiết dành cho kiểm tra đánh giá). Việc
biên soạn tài liệu được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục và pháp luật
liên quan; nội dung, thông tin bảo đảm tính xác thực, khoa học, thể hiện tính sư
phạm; bám sát mục tiêu đổi mới giáo dục, đào tạo và yêu cầu cần đạt về phẩm
chất và năng lực của học sinh tương ứng với lớp, cấp học.
Nhóm biên soạn Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Cao Bằng lớp 7 gồm các
chuyên gia, các nhà khoa học; các thầy cơ giáo là cán bộ quản lí, giáo viên cốt
cán của tỉnh Cao Bằng. Tài liệu trước khi ban hành đã tiếp thu ý kiến của các cơ
quan, các nhà khoa học, cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên cấp Trung học cơ sở
trong tỉnh thông qua các hội nghị, hội thảo; đồng thời đã được tổ chức dạy thực
nghiệm tại một số trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh, được các thầy cô
giáo, các em học sinh đánh giá là có tính khả thi và thực tiễn cao.
Tài liệu đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng thẩm định và Bộ Giáo dục và Đào
tạo phê duyệt. Đây là tài liệu giáo dục địa phương lớp 7 chính thức được sử dụng trong

các trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm học 2022 – 2023.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CAO BẰNG

3


Trang

Hướng dẫn sử dụng sách................................................................................................................. 2
Lời nói đầu............................................................................................................................................... 3
LĨNH VỰC: VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG............................................................ 5
Chủ đề 1: Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV (4 tiết) ........................................................ 5
Chủ đề 2: Tìm hiểu bảo tàng ở Cao Bằng (2 tiết) ................................................................ 10
Chủ đề 3: Di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu tỉnh Cao Bằng (3 tiết)............................. 18
Chủ đề 4: Tục ngữ, ca dao Cao Bằng (4 tiết)........................................................................ 27
Chủ đề 5: Hát Then (3 tiết)............................................................................................................. 35
Chủ đề 6: Nhà ở truyền thống của một số dân tộc tại tỉnh Cao Bằng (2 tiết) ...........41
Chủ đề 7: Lễ hội truyền thống tỉnh Cao Bằng (3 tiết) .......................................................... 47
LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP................................................................. 59
Chủ đề 8: Một số nghề phổ biến ở Cao Bằng (5 tiết) ......................................................... 59
LĨNH VỰC: CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI, MƠI TRƯỜNG............................................................. 65
Chủ đề 9: Bảo vệ đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng (3 tiết).............................................. 65
Chủ đề 10: Phòng, chống nạn mua bán phụ nữ, trẻ em ở Cao Bằng (2 tiết) ...........76

4


VĂN HOÁ, LỊCH SỬ
TRUYỀN THỐNG


1

CAO BẰNG TỪ THẾ KỈ XI ĐẾN THẾ KỈ XIV

Sau chủ đề này, em sẽ:
● Trình bày được sơ lược về sự thay đổi địa giới, tên gọi vùng đất Cao Bằng
từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV.
● Trình bày được những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, văn hố, xã
hội Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV.
● Nêu được khái quát các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm bảo vệ vùng biên
giới phía bắc của nhân dân Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV.
● Tự hào về truyền thống lịch sử của quê hương.

Trong dòng chảy chung của lịch sử dân tộc từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV, vùng đất
Cao Bằng có diện mạo như thế nào?
Nhân dân Cao Bằng đã làm gì để bảo vệ vùng đất biên cương này và góp
phần giữ vững nền độc lập nước nhà?

1. Sơ lược về địa giới, tên gọi vùng đất Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV
Năm 1009, Lý Công Uẩn lên ngơi vua, sáng lập nên triều Lý. Thời kì này, đơn
vị hành chính ở miền núi được gọi là châu hoặc đạo. Cao Bằng khi đó có tên gọi
là phủ Bắc Bình (thuộc đạo Thái Nguyên) gồm bốn châu: châu Thái Nguyên, châu
Quảng Nguyên, châu Thượng Lang và châu Hạ Lang (1). Sau cuộc kháng chiến
chống Tống (1075 – 1077), châu Quảng Nguyên bị nhà Tống chiếm và đổi tên
thành Thuận Châu. Nhà Lý nhiều lần cử sứ thần sang đất Tống để đòi lại.
(1)
Châu Thái Nguyên gồm các huyện Hồ An, Thạch An, Ngun Bình, Hà Quảng ngày nay; châu Quảng
Nguyên là huyện Quảng Hoà; châu Thượng Lang là huyện Trùng Khánh; châu Hạ Lang là huyện Hạ Lang.

5



Năm 1226, nhà Trần được thành lập. Tuy nhiên,
thời kì đầu, việc quản lí của nhà nước đối với vùng
đất Cao Bằng vẫn còn khá lỏng lẻo nên việc sắp đặt

Em có biết?

đơn vị hành chính và cắt cử các chức quan trông coi

Châu Quảng Nguyên thời
Trần gồm các huyện Quảng Hoà
và Thạch An ngày nay. Châu
Thượng Tư Lang tức là huyện
Trùng Khánh ngày nay. Châu Hạ
Tư Lang là huyện Hạ Lang ngày
nay.

chưa được rõ ràng. Chính vì thế, việc biên chép về
đất đai, cương vực, phạm vi địa lí chưa nhất quán.
Một số cuốn sách ghi chép rằng vùng đất Cao Bằng
thuộc phủ Thái Nguyên. Còn trong cuốn Đất nước
Việt Nam qua các đời, Đào Duy Anh lại chỉ rõ: Thời
Trần, một số châu của Cao Bằng nằm trong trấn Lạng
Sơn như châu Quảng Nguyên, châu Thượng Tư
Lang và châu Hạ Tư Lang; châu Thái Nguyên thuộc
trấn Thái Nguyên cũng thuộc về đất Cao Bằng.

Hãy trình bày sơ lược địa giới và tên gọi của vùng đất Cao Bằng từ thế kỉ
XI đến thế kỉ XIV.

2. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV

a) Chính sách của các triều đại phong kiến Lý – Trần và tình hình chính trị
vùng đất Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV
Trong thời kì Lý Trần, các châu ở Cao Bằng là vùng đất xa trung tâm, do đó nhà
Lý – Trần đã áp dụng chính sách ki mi (ràng buộc lỏng lẻo), cơng việc quản lí các
châu vẫn do các tù trưởng miền núi đảm nhiệm, hằng năm cống nạp cho triều đình.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, huy động các tù trưởng miền núi tham
gia các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc.
Triều đình cử những người thân tín đi trấn trị ở các châu, trấn hoặc gả con cho
các tù trưởng, thủ lĩnh để lơi kéo, gắn kết họ với triều đình trong công cuộc bảo vệ
vùng đất biên cương trước sự xâm lấn của phong kiến phương Bắc.

Nhưng khi cần thiết, chính quyền trung ương cũng kiên quyết trấn áp đối với
hành động làm ảnh hưởng đến sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia Đại
Việt của một số tù trưởng.

1. Nhà Lý – Trần đã thực hiện chính sách gì đối với các vùng miền núi,
trong đó có Cao Bằng?
2. Khai thác thông tin trong mục, em hãy nêu những đóng góp của nhân dân
miền núi, trơng đó có Cao Bằng đối với đất nước từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV.

6


b) Tình hình kinh tế, xã hội và văn hố Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV
Dưới thời Lý Trần, cư dân Cao Bằng vẫn sống rải rác thành các bộ lạc ven
các thung lũng, mỗi bộ lạc do một tù trưởng đứng đầu.
Kinh tế vùng đất Cao Bằng trong các thế kỉ XI – XIV đã có những bước phát
triển. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào tự nhiên, cư dân đã khai thác

một cách khá hiệu quả những nguồn lợi trong tự nhiên.
Trồng lúa là nghề chính của cư dân Cao Bằng thời đó. Nhờ điều kiện khí hậu
và đất đai có phần ưu đãi nên sản lượng thu hoạch từ việc trồng lúa nước ở
những vùng đất trũng và lúa nương ở lưng đồi tương đối ổn định, vừa đảm bảo
đời sống của người dân, vừa cung cấp lương thực cho các đội quân.
Cư dân Cao Bằng còn săn bắt thú rừng để làm nguồn thức ăn và cống nạp
cho triều đình.
Vùng đất Cao Bằng giàu khống sản, nổi tiếng nhất là sắt, vàng, bạc,... nên
thủ cơng nghiệp có nhiều điều kiện phát triển như nghề rèn, khai thác mỏ, đặc biệt
là nghề khai thác vàng.
Tư liệu 1. Những người thợ mỏ ở động Vũ Kiến thuộc châu Quảng Nguyên
(nay thuộc huyện Quảng Hoà) dâng một khối vàng sống nặng 112 lạng.
(Theo Đại Việt sử ký toàn thư, Tập 1, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993, tr. 260)

Với vị trí nằm ở biên giới, thủ cơng nghiệp, nơng nghiệp khá phát triển nên thương
nghiệp Cao Bằng thời kì này khá phát triển, đặc biệt là thương mại ở vùng biên.

Tư liệu 2. Người Giao Chỉ đem các sản vật quý như hương, ngà, sừng tê,
vàng, bạc, tiền đến đổi lấy các thứ vải vóc.
(Theo Lịch sử tỉnh Cao Bằng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009, tr. 221)

Đời sống văn hoá của cư dân Cao Bằng khá phong phú với nhiều nét văn hoá
bản địa đặc sắc và có sự tiếp thu có chọn lọc văn hố Trung Hoa.
Hãy trình bày những nét chính về kinh tế, xã hội và văn hoá của vùng đất
Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV.
3. Các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ vùng biên giới phía Bắc của
nhân dân Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV
a) Cao Bằng trong cuộc kháng chiến chống Tống (thế kỉ XI)
Khi biết âm mưu nhà Tống ráo riết chuẩn bị xâm lược nước ta, Lý Thường Kiệt thực
hiện chủ trương độc đáo, sáng tạo “tiến công trước để tự vệ”, tiến đánh Ung Châu,


7


Khâm Châu và Liêm Châu. Châu Quảng Nguyên là một trong ba đường tiến quân
trong kế hoạch của Lý Thường Kiệt.
Tháng 10 – 1075, Lý Thường Kiệt cùng Nùng Tông Đản chỉ huy 10 vạn quân thuỷ
– bộ, chia làm hai đạo tấn công vào đất Tống. Lý Thường Kiệt chỉ huy quân thuỷ, đổ
bộ vào Khâm Châu, Liêm Châu (Quảng Đông – Trung Quốc); Nùng Tông Đản chỉ huy
quân bộ, chủ yếu là dân binh miền núi, đánh vào Ung Châu (Quảng Tây – Trung
Quốc). Đến tháng 1 1076, quân của Nùng Tông Đản đã bao vây được Ung Châu
khiến tướng Tô Giám phải tự vẫn, tạo điều kiện để Lý Thường Kiệt tiến về bao vây và
chiếm được thành Ung Châu – căn cứ của quân Tống, đẩy chúng vào thế bị động.
Cuối năm 1076, khi chỉ huy đạo quân Tống tiến vào nước ta, Quách Quỳ nói:
“Quảng Nguyên là cổ họng của Giao Chỉ”. Do đó, nhà Tống quyết tâm phải tiêu diệt
được đội quân chủ yếu là nhân dân địa phương ở châu Quảng Nguyên do tướng Lưu
Kỉ chỉ huy. Đội quân của Lưu Kỉ đã kiên cường chống lại nhưng do chênh lệch lực
lượng nên quân Tống đã chiếm được Quảng Nguyên, rồi tiến về Thăng Long.

Không chỉ trực tiếp tham gia vào các trận đánh, nhân dân Cao Bằng còn cung
cấp nhiều quân lương cho triều đình, góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Tống.
b) Cao Bằng trong công cuộc kháng chiến chống quân Nguyên (năm 1285)
Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285, dưới sự chỉ huy của thủ lĩnh
châu Thượng Lang là Hoàng Thắng Hứa, nhân dân Cao Bằng đã phối hợp với quân triều
đình đánh giặc ngay tại biên giới, góp phần ngăn bước tiến quân của chúng.

c) Cao Bằng trong công cuộc bảo vệ vùng biên giới phía Bắc
Từ năm 1291, nghĩa qn của Hồng Thắng Hứa phát triển về lực lượng (hàng
vạn người) và địa bàn hoạt động (gồm vùng Quảng Tây – Trung Quốc và một số

tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam), nhiều lần tấn cơng và chiếm đóng Ung Châu khiến
cho qn Ngun khơng thể chế ngự được. Trước tình hình đó, Hốt Tất Liệt phải
cử quân đi chống giữ nhưng không ổn định được tình hình.
Tư liệu 3. Mỗi khi yếu thế, Hồng Thắng Hứa lại cho quân rút về châu Thượng Tư Lang
hoặc các căn cứ khác ở Đại Việt. Quân Nguyên khơng dám vượt sang truy kích. Khi giặc
rút đi, Hồng Thắng Hứa lại cho quân sang đánh chiếm Quảng Tây. Cứ như vậy, nghĩa
quân Hoàng Thắng Hứa đã gây rất nhiều khó khăn cho quan quân nhà Nguyên.
(Theo Lịch sử tỉnh Cao Bằng, Sđd, tr. 214)

Mưu đồ đánh chiếm và thu phục Đại Việt nói chung, đánh dẹp căn cứ của Hồng
Thắng Hứa nói riêng của đế chế Ngun hồn toàn bị thất bại vào năm 1294.
Nghĩa quân của Hoàng Thắng Hứa tiếp tục tồn tại, bảo vệ miền biên viễn và
phát triển mạnh trong 30 năm nữa (đến năm 1323) mới chấm dứt.

8


Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV, đồng bào các dân tộc tỉnh Cao Bằng, dưới sự lãnh
đạo của triều đình và các thủ lĩnh địa phương như Nùng Tơng Đản, Hồng Thắng
Hứa,... đã có những đóng góp to lớn trong các cuộc kháng chiến chống Tống,
chống Nguyên xâm lược, bảo vệ vững chắc biên cương của Tổ quốc.

1. Trình bày khái quát các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm bảo vệ vùng
biên giới phía bắc của nhân dân Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV.
2. Từ tư liệu 3, em có nhận xét gì về cách đánh giặc của nghĩa quân Hoàng Thắng Hứa?

1. Hoàn thành bảng thống kê những nét chính về tình hình kinh tế, xã hội và
văn hoá Cao Bằng từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV (theo gợi ý sau).
Lĩnh vực


Đặc điểm chính

Kinh tế

?

Xã hội

?

Văn hố

?

2. Trình bày về vai trị và những đóng góp của nhân dân Cao Bằng trong các
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV.

Sưu tầm tư liệu và viết đoạn văn (khoảng 15 câu) giới thiệu về một nhân vật
lịch sử của Cao Bằng hoặc địa phương em (xã/ phường, huyện/ thị xã) trong giai
đoạn từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV mà em ấn tượng.

9


2

TÌM HIỂU BẢO TÀNG Ở CAO BẰNG

Sau chủ đề này, em sẽ:
● Giới thiệu được sơ lược về Bảo tàng tỉnh Cao Bằng và kể được tên những

hiện vật tiêu biểu được lưu giữ tại kho hiện vật của Bảo tàng tỉnh: hiện vật
khảo cổ học, hiện vật cách mạng, hiện vật văn hoá dân tộc.
● Giới thiệu được những nét chính về các khu trưng bày tại các di tích quốc
gia đặc biệt ở Cao Bằng.
● Thực hành hoạt động tham quan các khu trưng bày, bảo tàng.
● Tự hào về truyền thống lịch sử – văn hoá và cách mạng của mảnh đất Cao Bằng.

Mảnh đất Cao Bằng giàu truyền thống lịch sử văn hoá và cách mạng. Truyền
thống ấy được phản ánh qua nhiều di tích lịch sử cũng như hệ thống hiện vật
phong phú được lưu trữ tại Bảo tàng tỉnh và các nhà trưng bày ở Cao Bằng. Em
đã từng đến thăm một khu di tích hoặc bảo tàng, nhà trưng bày nào ở Cao Bằng
chưa? Hãy chia sẻ trải nghiệm của em.

1. Bảo tàng tỉnh Cao Bằng
a) Giới thiệu những nét chính về Bảo tàng tỉnh Cao Bằng
Bảo tàng tỉnh Cao Bằng là nơi lưu giữ hệ thống hiện vật phản ánh quá trình
hình thành, phát triển của địa phương, giới thiệu truyền thống văn hoá, truyền
thống yêu nước của nhân dân các dân tộc Cao Bằng qua từng giai đoạn lịch sử.
Bảo tàng tỉnh bao gồm hai lĩnh vực hoạt động là bảo tàng và di tích, có vai trị
quan trọng trong việc bảo tồn, phát huy các di sản văn hoá của địa phương, đồng
thời trực tiếp phục vụ nghiên cứu và giáo dục phổ biến kiến thức về nhiều lĩnh vực
ở địa phương. Cũng như các bảo tàng khác, Bảo tàng tỉnh Cao Bằng thực hiện
đầy đủ các chức năng: nghiên cứu khoa học; giáo dục – tuyên truyền, bảo vệ, bảo
quản di sản văn hố, thơng tin; giải trí và thưởng thức.

10


Các chức năng hoạt động của bảo tàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được
thực hiện trên cơ sở sưu tập những hiện vật gốc tiêu biểu, hình ảnh về các di tích lịch sử,

danh lam thắng cảnh nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động của bảo tàng.

b) Hệ thống hiện vật trưng bày
Kho hiện vật bảo tàng tỉnh là nơi lưu giữ và bảo quản hơn 16 000 tài liệu, hiện
vật với những chất liệu khác nhau, có giá trị về mặt lịch sử, văn hố, khoa học.
Hiện vật được chia thành 3 nhóm sau:

• Chiếm số lượng cao nhất trong kho, gồm các mảnh tước, cơng cụ và vũ khí bằng đá,

Nhóm

đồng, gốm,… thu được từ những cuộc đào thám sát và khai quật thuộc các di chỉ:

hiện vật

Ngườm Vài (huyện Hà Quảng), Ngườm Càng (huyện Trùng Khánh), Ngườm Bốc

khảo cổ

(huyện Hoà An), Thượng Hà (huyện Bảo Lạc), Lũng Ổ (huyện Quảng Hồ),…

• Góp phần tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu một cách khoa học về những nền văn
hoá cổ xưa, làm rõ diện mạo của Cao Bằng qua các giai đoạn phát triển.

Nhóm
hiện vật
cách mạng

Nhóm


Là các vật chứng thể hiện những năm tháng hào hùng trong lịch sử dân tộc, phản ánh
tinh thần yêu nước nồng nàn và quyết tâm giành độc lập của các dân tộc trong tỉnh.

hiện vật
văn hố

• Đa dạng về chất liệu và loại hình từ trang phục, trang sức đến
dụng cụ sinh hoạt và lao động sản xuất, sản phẩm nghề,...

dân tộc

• Thể hiện đời sống sinh hoạt, nét đẹp văn hoá của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Trình bày những nét chính về Bảo tàng tỉnh Cao Bằng và kể tên những
nhóm hiện vật được sưu tầm và trưng bày ở đó.
2. Hệ thống các nhà trưng bày tại các di tích quốc gia đặc biệt ở Cao Bằng
a)Nhà trưng bày Di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó
Di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó thuộc xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

Nhà trưng bày là một điểm tham quan chính trong di tích này.

11


Hình 1. Nhà trưng bày Di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó
(Nguồn: Ban Quản lí các di tích quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng)

Nội dung trưng bày gồm năm chủ đề:

Chủ đề 1. Truyền thống yêu nước,

cách mạng của nhân dân các dân tộc
tỉnh Cao Bằng

Chủ đề 5. Xây dựng quê hương
Cao Bằng cách mạng ngày càng

đổi mới

Chủ đề 4. Chủ tịch Hồ Chí Minh với
Cao Bằng trong công cuộc xây dựng

chủ nghĩa xã hội

12

Chủ đề 2. Những hoạt động chủ yếu

của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tại Pác Bó,
Cao Bằng từ năm 1941 đến năm 1945

Chủ đề 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh với
Cao Bằng trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp (1946 – 1954)


Hình 2. Một số hình ảnh trong Nhà trưng bày Di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó
(Nguồn: Ban Quản lí các di tích quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng)

Em hãy giới thiệu một số nét chính về Nhà trưng bày Di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó.


b) Nhà trưng bày Di tích quốc gia đặc biệt Rừng Trần Hưng Đạo
Nhà trưng bày Di tích quốc gia đặc biệt Rừng Trần Hưng Đạo là một trong ba
cụm tham quan chính của khu di tích với nhiều giá trị lịch sử – cách mạng.

13


Hình 3. Nhà trưng bày Di tích quốc gia đặc biệt Rừng Trần Hưng Đạo
(Nguồn: Ban Quản lí các di tích quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng)

Nhà trưng bày được thiết kế theo kiến trúc nhà sàn truyền thống của Cao
Bằng, nội dung trưng bày gồm bốn chủ đề:

Chủ đề 1.
Cao Bằng – Cái nôi
của quê hương
cách mạng

Chủ đề 4.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp
với đồng bào các dân tộc
Cao Bằng

14

Chủ đề 2.
Quá trình hình thành
và ra đời của Đội Việt Nam
Tuyên truyền


Giải phóng quân

Chủ đề 3.
Bảo tồn và phát huy
giá trị Khu di tích
quốc gia đặc biệt

Rừng Trần Hưng Đạo


Hình 4. Một số hình ảnh trong Nhà trưng bày Di tích quốc gia đặc biệt Rừng Trần Hưng Đạo
(Nguồn: Ban Quản lí di tích quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng)

Theo em, khi tham quan Nhà trưng bày Di tích quốc gia đặc biệt Rừng Trần
Hưng Đạo em sẽ biết được thông tin về những sự kiện, nhân vật lịch sử nào?
c) Nhà trưng bày Di tích quốc gia đặc biệt Địa điểm Chiến thắng Biên giới năm 1950

Di tích lịch sử Địa điểm Chiến thắng Biên giới năm 1950 có hai nhà trưng bày gồm
Nhà trưng bày Chiến thắng Đơng Khê và Nhà trưng bày Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh với

Chiến thắng chiến dịch Biên giới năm 1950.
* Nhà trưng bày Chiến thắng Đông Khê được xây dựng tại địa điểm đồn Đông Khê
(do thực dân Pháp xây dựng trước kia). Các hình ảnh được trưng bày theo ba chủ đề:
Chủ đề 1.
Ban Thường vụ Trung ương Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định mở
Chiến dịch Biên giới năm 1950

Chủ đề 3.
Chiến dịch Biên giới

thắng lợi

Chủ đề 2.
Diễn biến Chiến dịch
Biên giới năm 1950

15


Hình 5. Nhà trưng bày Chiến thắng Đơng Khê
(Nguồn: Ban Quản lí các di tích quốc gia

Hình 6. Một góc trong Nhà trưng bày
Chiến thắng Đông Khê
(Ảnh: Lục Thế Huân)

đặc biệt tỉnh Cao Bằng)

* Nhà trưng bày Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh với chiến thắng Chiến dịch Biên
giới năm 1950 được đặt tại Nà Lạn, xã Đức Long, huyện Thạch An. Nội dung
trưng bày gồm năm chủ đề:
Chủ đề 1. Thường
vụ Trung ương
Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh quyết
định mở Chiến dịch
Biên giới năm 1950

Chủ đề 2.
Chủ tịch

Hồ Chí Minh trực
tiếp ra mặt trận
chỉ đạo Chiến dịch,
động viên quân dân
chiến đấu

Chủ đề 3.
Chiến thắng
Chiến dịch
Biên giới
năm 1950

Chủ đề 4.
Đóng góp
của nhân dân
các dân tộc
Cao Bằng trong
Chiến dịch
Biên giới
năm 1950

Hình 7. Nhà trưng bày Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh

với chiến thắng Chiến dịch Biên giới năm 1950

(Ảnh: Nguyễn Thu)

16

Chủ đề 5.

Bảo tồn và
phát huy giá trị
khu di tích lưu
niệm Chủ tịch
Hồ Chí Minh
với chiến thắng
năm 1950


Hình 8. Một số hình ảnh trong Nhà trưng bày Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh
với chiến thắng Chiến dịch Biên giới (Nguồn: Ban Quản lí các di tích quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng)

Giới thiệu những nét chính về các khu trưng bày của di tích Địa điểm Chiến
thắng Biên giới năm 1950.

Qua hình ảnh và thơng tin về các nhà trưng bày tại các di tích quốc gia đặc biệt
trong chủ đề, em có nhận xét gì về truyền thống lịch sử của Cao Bằng?

Em hãy viết một bài giới thiệu về một nhà trưng bày/ bảo tàng mà em ấn tượng
nhất theo gợi ý dưới đây:
– Nhà trưng bày/ bảo tàng nằm ở đâu?
– Nhà trưng bày/ bảo tàng trưng bày những nội dung/ chủ đề gì?
– Nhà trưng bày/ bảo tàng có ý nghĩa gì đối với việc giáo dục truyền thống lịch
sử – cách mạng?

17


3


DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HỐ TIÊU BIỂU
TỈNH CAO BẰNG
Sau chủ đề này, em sẽ:

 Bước đầu biết phân loại di tích lịch sử văn hố gồm: di tích lịch sử, di
tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ học,…
 Kể tên và giới thiệu được khái quát về các di tích lịch sử văn hố tiêu
biểu của tỉnh Cao Bằng.
 Nêu được trách nhiệm của học sinh trong việc góp phần giữ gìn, bảo vệ
và phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn hố tiêu biểu tỉnh Cao Bằng
thông qua những hành động cụ thể.
 Yêu quý, tự hào về những di tích lịch sử văn hoá của mảnh đất Cao
Bằng.

Cao Bằng là mảnh đất có bề dày lịch sử, giàu truyền thống văn hố, lưu giữ
nhiều di tích văn hố vật thể và phi vật thể có giá trị. Hãy kể tên một số di tích lịch
sử – văn hố, danh lam thắng cảnh của tỉnh Cao Bằng mà em biết.

Theo thống kê, đến năm 2021, tỉnh Cao Bằng có 214 di tích, trong đó có 96 di
tích đã được xếp hạng (bao gồm 3 di tích được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt
(Khu di tích Pác Bó, Khu Rừng Trần Hưng Đạo, Địa điểm Chiến thắng Biên giới
1950); 25 di tích cấp quốc gia; 68 di tích cấp tỉnh) và hai bảo vật quốc gia (Bia Ma
Nhai Ngự chế và đôi chng chùa tại quần thể di tích chùa Đà Quận).
Có thể phân loại di tích lịch sử văn hố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo các
loại hình cơ bản như sau:

18


1. Một số di tích khảo cổ học

Cao Bằng, miền đất phên giậu của Tổ quốc, có truyền thống lịch sử, văn hoá
lâu đời. Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay đã phát hiện nhiều di chỉ khảo cổ
học, hiện vật thuộc các thời kì từ đá cũ đến kim khí. Điều đó chứng tỏ Cao Bằng
là một trong những nơi cư trú của người nguyên thuỷ.

Tư liệu 1. Theo thống kê năm 2021 của Bảo tàng tỉnh Cao Bằng, tại địa
phương hiện có gần 30 di chỉ khảo cổ học có nhiều giá trị. Các cuộc đào
thám sát, khai quật tại các di chỉ đã phát hiện nhiều di tích bếp, mộ táng
cùng hàng nghìn hiện vật: cơng cụ lao động bằng đá, đồng, mảnh gốm,…

Trong cuộc khai quật di chỉ Ngườm Vài (xã Cần Yên, huyện Hà
Quảng) năm 2012, các nhà khoa học đã thu được gần 10 nghìn đơn vị di
vật của người nguyên thuỷ sinh sống ở đây từ 8 000 đến 9 000 năm trước,
thuộc văn hố Hồ Bình Bắc Sơn. Trong đó, các cơng cụ rìu, chày nghiền
có kĩ thuật gia cơng, chế tác đá khá thành thục.

Kết quả đào thám sát năm 2010 tại Bó Mạ (xã Hưng Ðạo, thành
phố Cao Bằng) đã phát hiện hàng chục di vật là những công cụ được người
nguyên thuỷ sử dụng có niên đại cách ngày nay khoảng 20 nghìn năm như
rìu đá, cơng cụ mũi nhọn bằng đá.
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Cao
Bằng)

Hình 1. Di chỉ Ngườm Bốc, huyện Hoà An
(Ảnh: Kim Cúc)

19


Những cơng cụ lao động tìm thấy ở di chỉ Lũng Ổ, Thượng Hà đã minh chứng về sự

cư trú và lao động của người nguyên thuỷ trên vùng đất Cao Bằng, đồng thời góp phần
làm phong phú thêm nhận thức về thời đại đá cũ ở khu vực vùng núi phía bắc nước ta.

Tại Ngườm Vài, đã tìm thấy dấu tích bếp lửa, xương, răng động vật cùng các
cơng cụ đá: cơng cụ mũi nhọn, rìa lưỡi ngang, rìa lưỡi dọc, rìu mài, mảnh tước,
chày nghiền. Kĩ thuật chế tác công cụ Ngườm Vài chủ yếu là ghè đẽo trực tiếp,
bên cạnh đó kĩ thuật mài cũng đã phát triển. Sự xuất hiện của bàn nghiền, chày
nghiền là bằng chứng về việc chế biến thức ăn từ hoa quả, củ, cây,...
Thời kì văn hố Đơng Sơn, ở Cao Bằng có ba nhóm di tích, di vật, đó là: trống
đồng, di tích cự thạch và một số hiện vật đồ đồng, đồ gốm khác. Trong số 16 chiếc
trống được phát hiện, có 7 chiếc trống được xếp vào lại trống Hêgơ I hoặc trống
Đông Sơn, 4 chiếc được xếp vào loại trống Hêgơ I IV, 3 chiếc được xếp vào loại
trống Hêgơ IV, 2 chiếc xếp vào loại Hêgơ II.

Hình 2. Trống đồng của người Lô Lô, xã Cốc Xả, huyện Bảo Lạc
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Cao Bằng)

1. Quan sát các hình 1, 2 và đọc thơng tin mục 1, em hãy kể tên một số di
chỉ khảo cổ học ở Cao Bằng.
2. Việc tìm thấy những di chỉ khảo cổ học và các di vật thuộc các thời kì đồ
đá (giai đoạn đá cũ, đá mới), thời kì kim khí (đặc biệt là trống đồng Đơng Sơn)
cho em thấy điều gì?
2. Một số di tích kiến trúc nghệ thuật
a) Quần thể di tích chùa Đà Quận
Quần thể di tích lịch sử văn hố chùa Đà Quận thuộc xóm Đà Quận, xã Hưng Đạo,
thành phố Cao Bằng, gồm chùa Viên Minh, đền Quan Triều thờ Dương Tự Minh và đôi
chuông (một chuông treo ở chùa Viên Minh, một chuông treo ở đền Quan Triều).

20



Chùa Viên Minh (thường gọi là chùa Đà Quận) là một trong ba ngôi chùa cổ
nhất của tỉnh Cao Bằng, được xây dựng từ thời nhà Lý, được Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng xếp hạng Di tích lịch sử văn hố cấp tỉnh năm 2008.

Hình 3. Chùa Đà Quận (Ảnh: Kim Cúc)

Hình 4. Đền Quan Triều (Ảnh: Kim Cúc)

Nội dung bài minh được khắc trên thân chuông treo ở chùa Đà Quận cho biết quả chuông
này được đúc vào năm Càn Thống thứ 19 (tức năm 1611). Cịn quả chng treo

ở đền Quan Triều thì chưa xác định được chính xác niên đại. Hai quả chng đã
được công nhận là Bảo vật quốc gia vào năm 2016 (Theo quyết định số 2496/
QĐ–TTg ngày 22 – 12 – 2016 về việc công nhận bảo vật quốc gia, Đợt 5).

Hình 5. Đơi chng chùa Đà Quận (Ảnh: Kim Cúc)

Lễ hội chùa Đà Quận được tổ chức vào ngày mồng 9 tháng Giêng âm lịch.
21


b) Di tích chùa Đống Lân
Chùa Đống Lân thuộc xã Hưng
Đạo, thành phố Cao Bằng, là một
di tích lịch sử văn hoá được xây
dựng khoảng năm 1620 thời nhà
Mạc. Chùa là nơi thờ Phật và hai
anh em Trần Quý, Trần Kiên.


Hình 6. Chùa Đống Lân (Ảnh: Kim Cúc)

Em có biết?
Theo Cao Bằng thực lục, cha của hai ông Trần Kiên và Trần Quý là Trần Triệu, vì lấy được vợ
tiên nên hai con trai được truyền cho nhiều phép lạ. Khi đến tuổi trưởng thành, mẹ tiên phải
quay về trời, cha cũng vào núi cầu học đạo tiên, hai anh em Trần Quý, Trần Kiên ghi nhớ lời dặn
dò của cha mẹ, mang kiếm đi khắp vùng trừ diệt yêu quái, bảo vệ cuộc sống của người dân.
Sau khi hai ông mất, để ghi nhớ công ơn, nhân dân đã lập miếu thờ phụng, trải qua các triều
vua đều có sắc phong. Đến triều Lê, Trần Kiên được phong là Cai Cộng Đại vương, Hạ đẳng
thần; Trần Quý là Đống Lân Đại vương, Trung đẳng thần.

Với những giá trị lịch sử, văn
hoá và giá trị tâm linh tiêu biểu,
chùa Đống Lân được cơng nhận và
xếp hạng di tích lịch sử văn hố
cấp tỉnh năm 1997. Đây cũng là di
tích nổi tiếng, thu hút đông đảo
quần chúng nhân dân, du khách
gần xa đến lễ Phật và tham quan,
đặc biệt trong dịp lễ hội chùa Đống
Lân diễn ra vào ngày mồng 8 tháng
Giêng âm lịch hằng năm.

22

Hình 7. Du khách trẩy hội chùa Đống
Lân (Nguồn: Báo Cao Bằng)


c) Di tích lịch sử văn hố đền Kỳ Sầm

Đền Kỳ Sầm được xây dựng từ thời
nhà Lý tại xã Tượng Cần, châu Thạch
Lâm, nay là xã Vĩnh Quang, thành phố
Cao Bằng. Ngơi đền thờ Khâu Sầm Đại
vương Nùng Trí Cao, người dân tộc Tày,
là nhân vật lịch sử có cơng trong sự
nghiệp bảo vệ đất nước. Ơng là người
có tài thao lược, được vua phong chức
Thái bảo(1) và cho trấn giữ châu Quảng
Nguyên. Sau khi ông mất, vua Lý
thương tiếc, sắc phong ông là Khâu
Sầm Đại vương và cho lập đền thờ.
Ngồi ra, ngơi đền cịn thờ ba người vợ
của Nùng Trí Cao.
Hình 8. Đền thờ Nùng Trí Cao trong di tích đền Kỳ Sầm
(Ảnh: Kim Cúc)

Trải qua nhiều biến thiên lịch sử, ngơi đền khơng cịn giữ được nguyên vẹn
kiến trúc như khi mới khởi dựng. Ngôi đền hiện nay đã được trùng tu nhiều lần và
mang dáng dấp của ngơi đền thời Nguyễn.
Di tích đền Kỳ Sầm được Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch cơng nhận là Di tích
cấp quốc gia vào năm 1993. Cứ vào mồng 10 tháng Giêng âm lịch hằng năm,
nhân dân khắp nơi lại trẩy hội đền Kỳ Sầm rất đông. Đây là một trong những lễ hội
lớn nhất đối với người dân Cao Bằng.

Hình 9. Lễ hội đền Kỳ Sầm (Nguồn: Báo Cao Bằng)
(1)
bảo).

Thái bảo: chức quan đứng thứ ba trong hàng tam cơng của triều đình phong kiến (Thái sư, Thái phó, Thái


23


1. Quan sát các hình và đọc thơng tin ở mục 2, hãy kể tên và nêu một số
nét chính về các di tích kiến trúc nghệ thuật của Cao Bằng (tên di tích, địa
điểm, niên đại, giá trị nổi bật).
2. Những di tích ở mục 2 cho em biết thơng tin gì về đời sống văn hố của
người dân Cao Bằng thời phong kiến?
3. Hằng năm, đông đảo người dân địa phương và du khách thập phương
về trẩy hội tại các di tích lịch sử văn hố. Điều đó gợi cho em suy nghĩ gì?
3. Một số di tích lịch sử cách mạng
Ngồi 3 di tích đã được nhà nước cơng nhận là di tích quốc gia đặc biệt, trên mảnh
đất Cao Bằng hiện nay còn rất nhiều di tích lịch sử cách mạng, nơi lưu giữ những bằng
chứng về truyền thống đấu tranh anh hùng, bất khuất của con người nơi đây.

a) Di tích lịch sử Địa điểm lưu niệm đồng chí Hồng Đình Giong

Hình 10. Tượng đài đồng chí Hồng Đình Giong tại khu di tích (Ảnh: Kim Cúc)

Di tích Địa điểm lưu niệm đồng chí Hồng Đình Giong tại làng Nà Tồn (nay là
tổ 8, phường Đề Thám, thành phố Cao Bằng) là địa điểm gắn liền với thời niên
thiếu của đồng chí Hồng Đình Giong người chiến sĩ cộng sản trung kiên, người
con ưu tú của q hương Cao Bằng. Trong khu di tích có trưng bày rất nhiều hiện
vật liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của đồng chí
Hồng Đình Giong từ năm 1926 đến năm 1947.
Tư liệu 2. Đồng chí Hồng Đình Giong là một trong những đảng viên Đảng
Cộng sản đầu tiên của tỉnh Cao Bằng và là người đầu tiên tiếp thu ánh sáng
chủ nghĩa Mác – Lê-nin từ Chủ tịch Hồ Chí Minh và truyền bá vào Cao Bằng.
Đồng chí là một người cộng sản kiên trung, một con người tiêu biểu cho

truyền thống cách mạng của đồng bào các dân tộc tỉnh Cao Bằng.
(Theo Tỉnh uỷ Cao Bằng, Hồng Đình Giong, cuộc đời và sự nghiệp hoạt động
cách mạng (1904 – 1947), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr. 5)

24


Năm 1994, khu di tích và tượng đài đồng chí Hồng Đình Giong đã được khởi
cơng xây dựng. Đến năm 1998, di tích hồn thành và được cơng nhận là Di tích
lịch sử cấp quốc gia. Năm 2009, ngơi nhà của gia đình đồng chí Hồng Đình
Giong đã được phục dựng ngay trên nền nhà cũ.
Khu di tích Địa điểm lưu niệm đồng chí Hồng Đình Giong tại làng Nà Tồn có
cảnh quan tơn nghiêm, sạch đẹp. Đây cũng là nơi thường xuyên diễn ra các hoạt
động chính trị của địa phương: lễ báo cơng, kết nạp đồn, đội,… Khu di tích khơng
chỉ là nơi để tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp của đồng chí Hồng Đình Giong mà cịn
góp phần tun truyền, giáo dục về lịch sử, truyền thống của địa phương, khơi dậy
lòng tự hào về quê hương, đất nước cho các thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ Cao Bằng.

b) Di tích lịch sử Pháo đài quân sự Tỉnh
Pháo đài quân sự Tỉnh ở Cao Bằng do thực dân Pháp xây dựng trên quả đồi thuộc
trung tâm thị xã Cao Bằng (nay thuộc tổ 1, phường Tân Giang, thành phố Cao Bằng).
Đây là một vị trí có ưu thế về mặt qn sự, có thể quan sát được toàn bộ các khu vực
ngoại vi, đặc biệt là cầu Bằng Giang và cầu Sông Hiến hai cây cầu mà thực dân Pháp
đánh giá là những trở ngại lớn nhất khi muốn tấn công vào trung tâm thị xã Cao Bằng.

Pháo đài quân sự Tỉnh Cao Bằng do một kĩ sư người Đức thiết kế, khởi công từ
năm 1940, hồn thành vào năm 1943. Pháo đài có diện tích khoảng 10 ha, xung
quanh pháo đài gồm nhiều cơng trình được xây bằng đá với chiều dài 1 350 m, cao
từ 10 đến 15 m, dày 1,2 m. Hệ thống cơng trình gồm: đường hầm ngầm, các cụm lô
cốt, đài quan sát,… Đường hầm được thiết kế dọc, ngang kết nối các cụm lô cốt và

đài quan sát, có chỗ sâu đến 10 m; các cụm lơ cốt và đài quan sát được đúc bằng bê
tông cốt thép có độ dày từ 1 1,5 m. Khi rút chạy khỏi Cao Bằng, thực dân Pháp đã
dùng một lượng thuốc nổ lớn để phá huỷ một số nhà kho; đến ngày 16 10 1950,
chúng lại cho máy bay ném bom làm hư hỏng một số cơng trình khác,...

Hiện nay, phần lớn các cơng trình thuộc di tích Pháo đài qn sự Tỉnh đã hỏng
do chiến tranh và thời gian, chỉ cịn lại dấu tích về một số cụm lơ cốt ở phía tây và
cổng ghi chiến tích của Pháp năm 1943.

Hình 11. Cổng Pháo đài quân sự Tỉnh
(Ảnh: Kim Cúc)

Hình 12. Dấu tích một lơ cốt trong di tích Pháo đài
quân sự Tỉnh (Ảnh: Kim Cúc)

Ngày 19 4 2001, di tích Pháo đài qn sự Tỉnh đã được cơng nhận là Di
tích lịch sử cấp tỉnh.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×