Tải bản đầy đủ (.docx) (1 trang)

LÝ LUẬN về QUẢN lý HUY ĐỘNG 0067

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.61 KB, 1 trang )

Bảng 2.15: Tình hình đầu tư phát triển hệ thống mạng lưới huy động TGTK của
VietinBank CN Đô Thành giai đoạn 2019- 2021
St
Chỉ tiêu
1 Đầu tư phòng, điểm giao dịch mới
2 Sửa chữa, cải tạo trụ sở, phòng, điểm giao
3
4

dịch
Mua mới, nâng cấp trang thiết bị
Tổng kinh phí thực hiện

ĐVT
Cái
Cái
Cái
Triệu đồng

2019

2020

2021

0

0

0


2

0

0

15
850

10
70

12
89

Nguồn: Phịng Kế tốn giao dịch, VietinBank CN Đơ Thành
Bảng 2.15 cho thấy, khối lượng kinh phí dành cho hoạt động đầu tư phát triển hệ
thống mạng lưới huy động TGTK của VietinBank CN Đô Thành giai đoạn 2019- 2021
không nhiều. Tuy nhiên nguyên nhân được đánh giá là do hệ thống trụ sở, phòng,
điểm giao dịch của CN đã được đầu tư hoàn thiện từ giai đoạn trước, nên trong giai
đoạn 2019- 2021, việc đầu tư chỉ yếu cho sửa chữa, nâng cấp nhỏ, chính vì vậy mà
kinh phí đầu tư không lớn.
Bảng so sánh 2.16 cho thấy, với gần 20 năm kinh nghiệm, VietinBank CN Đô
Thành (mà tiền thân là VietinBank CN Sơng Nhuệ) là một CN có quy mô lớn thuộc
top những CN NHTM hoạt động trên địa bàn quận Hà Đông. Đây là một trong những
điểm mạnh (về mạng lưới huy động TGTK) của CN so với các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, một trong những điểm còn yếu so với nhiều đối thủ cạnh tranh trên
thị trường (ví dụ như BIDV) là VietinBank CN Đơ Thành chưa tổ chức đội ngũ bán
hàng trực tiếp. Tại một số CN NH trên địa bàn quận Hà Đông (ví dụ như BIDV), họ
đã tổ chức đội ngũ bán hàng trực tiếp khơng làm việc tại văn phịng mà ngày ngày giờ

giờ tỏa đi các địa điểm để gặp gỡ, tìm kiếm nguồn khách hàng mới về cho NH. Có thể
nói đây là một sự đổi mới vơ cùng ấn tượng của các NH vì thực tế cho thấy đội ngũ
bán hàng trực tiếp đã thu hút về cho các CN NHTM một lượng khách hàng gửi tiền
tiết kiệm khá ấn tượng.



×