ít doanh thu. Năm 2019, việc đầu tư chỉ mang về 5 tỷ đồng
nhưng đến năm 2020, con số ấy đã tăng lên đến 6,4 tỷ, tăng hơn
21% so với năm trước. Trong 2 năm dịch bệnh 2020 và 2021,
Vietstar cũng đã kiếm thêm doanh thu từ các hoạt động khác để bù
trừ vào các chi phí dành cho việc chống dịch.
2.1.1 Biến động về chi phí
Bảng 2.4: Tình hình chi phí của Cơng ty cổ phần CPN
Vietstar – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2019 – 2021
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Năm 2020
2019
STT
Chỉ tiêu
Giá
trị
Năm 2021
So
với
Giá
năm
trị
trước
(%)
Giá
trị
So
với
năm
trước
(%)
1
Chi phí sản
xuất, kinh
doanh hàng
hóa, dịch vụ
15,9
17,3
8,09
16,6
1,70
a
Giá vốn hàng
bán
8
7,2
10
6,4
11,11
b
Chi phí bán
hàng
4,9
5,8
15,52
5,5
10,77
c
Chi phí quản lí
doanh nghiệp
3
4,3
30,23
4,7
6,38
2
Chi phí tài
chính
4,3
4,8
10,42
4,7
2,08
3
Chi phí khác
2,3
4,7
51,06
7
32,85
22,5
26,8
69,5
7
28,3
36,6
3
4
Tổng chi phí
( Nguồn: Cơng ty cổ phần Chuyển Phát Nhanh Vietstar – chi nhánh Hà
Nội )
Hình 2.2: Tình hình chi phí cơng ty cổ phần CPN Vietstar – chi
nhánh Hà Nội năm 2019 – 2021
( Nguồn: Công ty cổ phần Chuyển Phát Nhanh Vietstar – chi nhánh
Hà Nội )
Nhìn vào bảng 2.4, năm 2019, mức chi phí dành cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ chỉ là 15,6 tỷ đồng thì đến năm 2020 đã
tăng lên 17,3 tỷ đồng và đến năm 2021 giảm xuống còn 16,6 tỷ. Đặc
biệt, trong năm 2021 được coi là đỉnh dịch tại Việt Nam, Vietstar hầu
như phải ngừng hoạt động tại một số tỉnh thành