THIẾT LẬP NHỮNG NGUYÊN TẮC LIÊN KẾT VÙNG TẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0.
TS. Hồng Mạnh Dũng
Khoa Kinh tế, Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một
Tóm tắt
Từ năm 1996, Việt Nam đã nhận thức về tầm quan trọng của kinh tế vùng và
liên kết vùng. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn Quốc lần thứ XII nêu rõ: "Thống
nhất quản lý tổng hợp chiến lƣợc, quy hoạch phát triển trên quy mơ tồn bộ nền kinh
tế, vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đồng thời ƣu tiên
phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan tỏa phát triển đến các địa
phƣơng trong vùng và đến các vùng khác...". Kết quả đạt đƣợc từ liên kết vùng trên
phạm vi cả nƣớc còn nhiều hạn chế trong q trình triển khai. ―Hội thảo cơ chế, chính
sách phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam‖ ngày 23/12/2016 tại TP. Hồ Chí
Minh đã tìm ra nhiều ngun nhân khiến liên kết vùng vẫn còn rời rạc, mạnh ai nấy
làm và đặc biệt đang có nguy cơ phát triển thiếu bền vững. Sự thành công trong quản
lý bắt đầu từ những nguyên tắc đƣợc thiết lập một cách khoa học và phù hợp với từng
bối cảnh. Bài viết đề xuất những nguyên tắc liên kết vùng thích ứng với cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 (Công nghiệp 4.0) tại Việt Nam.
Từ khóa: Liên kết vùng, nguyên tắc liên kết vùng, các vùng kinh tế trọng điểm,
cách mạng công nghiệp 4.0.
1. Đặt vấn đề
Liên kết vùng là sự tham gia tự nguyện, bình đẳng giữa các địa phƣơng nhằm
tìm kiếm sự phát triển nổi bật và cần thiết trên các lĩnh vực cam kết cùng thực hiện
thông qua cơ chế công khai, minh bạch cũng nhƣ bình đẳng trong đóng góp lẫn thụ
hƣởng. Qua liên kết vùng giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân hƣớng
đến tiệm cận với chuẩn mực mà dân chúng thuộc quốc gia phát triển đang thụ hƣởng
liên quan đến những khía cạnh tham gia liên kết vùng. Hoạt động này đƣợc tiến hành
khi tự thân từng địa phƣơng không thể độc lập thực hiện đƣợc hoặc nếu đạt đƣợc cũng
phải đánh đổi với phí tổn rất cao. Phạm vi liên kết vùng không giới hạn về vị trí địa lý
giữa các địa phƣơng tham gia. Kết quả liên kết vùng cần đem lại lợi ích chung cho địa
phƣơng cũng nhƣ đáp ứng mong đợi của từng ngƣời dân. Ý tƣởng tham gia phải xuất
phát từ nguyện vọng của ngƣời dân khi họ luôn mong đợi về chất lƣợng cuộc sống
ngày càng tốt hơn. Điều này cảnh báo đối với những chủ trƣơng, quyết định liên kết
vùng khởi nguồn từ tham vọng cá nhân, sự áp đặt mang tính hình thức, bệnh thành
tích, tƣ duy nhiệm kỳ hay nhóm lợi ích. Các hình thức liên kết vùng đƣợc tiến hành
trên toàn bộ lĩnh vực của hoạt động kinh tế - xã hội nhằm kết hợp nguồn lực hữu hạn
của các địa phƣơng tham gia có hiệu quả. Từ đó, mọi ngƣời dân tiếp nhận những tiện
500
ích hiện đại với chi phí thấp nhất. Chủ trƣơng, chính sách về liên kết vùng khơng
những tạo động lực phát triển kinh tế mà còn giúp thực hiện tốt lĩnh vực bảo tồn tài
nguyên, sinh thái, ổn định an ninh, chính trị, xã hội. Ngồi ra, cụm từ "cách mạng công
nghiệp" hàm chứa sự thay đổi lớn lao, không chỉ biến đổi kinh tế mà cả văn hóa, xã
hội một cách toàn diện. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 tại thành phố
Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề ―Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4‖,
Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã đƣa ra một định nghĩa mới, mở rộng hơn khái
niệm Công nghiệp 4.0 của Đức. Nhân loại đang đứng trƣớc một cuộc cách mạng cơng
nghiệp mới, có thể thay đổi hồn toàn cách chúng ta sống, làm việc và quan hệ với
nhau. Quy mô, phạm vi và sự phức tạp của lần chuyển đổi này khơng giống nhƣ bất kỳ
điều gì mà loài ngƣời đã từng trải qua (Minh Khoa, 2017). Do vậy, liên kết vùng dƣới
tác động của Công nghiệp 4.0 cần bắt đầu từ thiết lập và đồng thuận thực hiện những
nguyên tắc định hƣớng để tạo ra sự ổn định xã hội; tránh thiệt hại to lớn từ sự lợi dụng
các kẻ hở khi tiến hành chủ trƣơng đúng đắn này.
2. Nhận định về kết quả hoạt động của các vùng kinh tế tại Việt Nam (1996-2016)
Trong quá trình hoạch định chính sách kinh tế, Chính phủ đã quan tâm đến
phân vùng kinh tế và lập quy hoạch các vùng kinh tế. Mặc dù có rất nhiều nỗ lực trong
công tác phân khu chức năng, quy hoạch vùng, vùng kinh tế trọng điểm. Cơ sở khoa
học thiết lập các vùng kinh tế chủ yếu dựa vào điều kiện tiềm năng tự nhiên và lợi thế
tĩnh của vùng. Đến nay, cả nƣớc có bốn vùng kinh tế trọng điểm đó là: Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ gồm bảy tỉnh và thành phố (Hà Nội, Hƣng Yên, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Hải Dƣơng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc); Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ gồm
năm tỉnh (Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định); Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam gồm tám tỉnh - thành phố (TP. Hồ Chí Minh, Bình
Dƣơng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phƣớc, Long An, Tiền Giang);
Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm bốn tỉnh – thành phố
(TP. Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau). Ngày 18/02/2004, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 20/2004/QĐ-TTg về việc thành lập Tổ chức điều phối
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở cấp Trung ƣơng. Cơ cấu, bộ máy của Tổ chức
điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm bao gồm: Ban Chỉ đạo điều phối phát
triển các vùng kinh tế trọng điểm và các Tổ điều phối của các Bộ, ngành và địa
phƣơng trong vùng kinh tế trọng điểm.
Tại ―Hội thảo cơ chế chính sách phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam‖ (2016), cơ sở dữ liệu thông tin về kết quả hoạt động của bốn vùng kinh tế trọng
điểm mới ở ―giai đoạn sơ khai‖ nên rất khó để đƣa ra nhận định chung. Sự thiếu hụt về
thông tin bao gồm cơ chế chính sách, dự báo thị trƣờng, các dự án đầu tƣ quy mơ lớn,
tiến bộ cơng nghệ, tình hình thực hiện hàng năm và 5 năm về các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, các chỉ tiêu về đầu tƣ nƣớc ngoài, các chỉ tiêu đầu tƣ từ ngoài địa phƣơng, Thành
phố trong các vùng, các chỉ tiêu về xã hội và mơi trƣờng. Ngồi ra cũng chƣa hình
thành Quy chế cung cấp, sử dụng, cập nhật các thông tin theo hƣớng tăng cƣờng chia
sẻ nhằm đảm bảo thông tin đƣợc cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời.
501
Tại Hội thảo quốc tế "Liên kết vùng trong quá trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển
đổi mơ hình tăng trƣởng của Việt Nam‖ do Ban Kinh tế Trung ƣơng, Đại sứ quán Đức
tại Việt Nam, Ban Điều phối vùng Duyên hải miền Trung đã tổ chức ngày 03/4/2016
tại Hà Nội; Ơng Vƣơng Đình Huệ nêu rõ: ―Vấn đề kinh tế vùng và liên kết vùng đã
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam nhận thức rất sớm, ngay từ Đại hội Đảng lần thứ
VIII. Đại hội Đảng lần thứ IX, X, XI đều tiếp tục xác định rõ định hƣớng chiến lƣợc
phát triển vùng. Báo cáo chính trị tại Đại hội XII của Đảng đã nêu rõ: ―Thống nhất
quản lý tổng hợp chiến lƣợc, quy hoạch phát triển trên quy mơ tồn bộ nền kinh tế,
vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng; đồng thời ƣu tiên
phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan tỏa phát triển đến các địa
phƣơng trong vùng và đến các vùng khác. Đổi mới cơ chế phân cấp, phân quyền, gắn
với phân định và nâng cao trách nhiệm của trung ƣơng và địa phƣơng. Thực hiện quy
hoạch vùng, chính sách vùng; sớm xây dựng và thể chế hóa cơ chế điều phối liên kết
vùng theo hƣớng xác định rõ vai trò đầu tàu và phân công cụ thể trách nhiệm cho từng
địa phƣơng trong vùng. Khắc phục tình trạng nền kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành
chính, hoặc đầu tƣ dàn trải, trùng lặp. Xây dựng một số đặc khu kinh tế để tạo cực tăng
trƣởng và thử nghiệm thể chế phát triển vùng có tính đột phá‖. Q trình triển khai
thực hiện chủ trƣơng, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế vùng, cũng còn nhiều hạn
chế: ―Chúng ta chƣa nhận thức đầy đủ phát triển kinh tế vùng nhƣ một quy luật tự thân
của kinh tế thị trƣờng theo không gian kinh tế; là phát triển mối quan hệ giữa không
gian kinh tế với không gian tự nhiên, sinh thái, xã hội và khơng gian chính sách, thể
chế để tạo ra lợi thế cạnh tranh động cho vùng, quốc gia. Đây là cơ sở phát triển kinh
tế - xã hội bền vững. Cách phân vùng kinh tế - xã hội còn nhiều mặt hạn chế để phát
huy lợi thế so sánh từng vùng. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng và
quy hoạch ngành theo vùng nhƣ hiện nay chƣa thực sự là công cụ hữu hiệu trong định
hƣớng, điều phối, phân bổ ngân sách, thu hút đầu tƣ, quản trị không gian kinh tế - xã
hội, đặc biệt là thực hiện vai trò ràng buộc liên kết nội vùng. Các vùng kinh tế trọng
điểm chƣa thực sự phát huy vai trị đầu tàu, có tác dụng lan tỏa, hiệu quả đầu tƣ chƣa
thực sự vƣợt trội; các vùng khó khăn phát triển thiếu bền vững, khoảng cách giữa các
vùng chƣa đƣợc thu hẹp; liên kết vùng còn rất yếu giữa các tỉnh/thành phố; thiếu các
chuỗi giá trị liên kết kinh tế nội vùng và liên vùng. Chức năng từng vùng gắn với điều
kiện kinh tế - xã hội vùng và với tổng thể quốc gia chƣa đƣợc quan tâm. Hiện nay,
thiếu thể chế quản trị, điều phối vùng hiệu quả. Do đó thiếu cơ chế ra quyết định và
điều phối tập thể liên kết giữa các địa phƣơng để thúc đẩy quá trình ra quyết định về
liên kết vùng. Chất lƣợng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng hiện cịn hạn chế,
tình trạng quá nhiều quy hoạch. Ở cấp địa phƣơng, nhiều quy hoạch khơng cần thiết đã
gây ra lãng phí và phức tạp trong thực hiện‖.
Nhìn chung, liên kết vùng tại Việt Nam đang tồn tại nhiều trở ngại và hầu nhƣ
chƣa đạt đƣợc những kỳ vọng nhƣ đã đề ra trong một thời gian kéo dài. Các nhà
nghiên cứu, quản lý cần xem xét nghiêm túc về một chủ trƣơng vốn đã và đang bị ách
tắt. Tất nhiên có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng liên kết vùng chỉ mang tính
hình thức lẫn khơng hiệu quả. u cầu đặt ra nên bắt đầu từ đâu ? Bài viết nêu ra
502
những nguyên tắc xem là bƣớc đầu tiên trƣớc khi quyết định nội dung lẫn hình thức
của liên kết vùng tại Việt Nam nhất là trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
3. Thiết lập nguyên tắc liên kết vùng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Nguyên tắc là nội dung đƣợc xây dựng dựa trên sự đòi hỏi của tổ chức buộc các
thành viên phải tuân theo; là nội dung đƣợc qui định và dùng làm cơ sở điều hòa, xử lý
các mối quan hệ trong tổ chức; là nội dung đƣợc rút ra từ thực tế để chỉ đạo hành động.
Các nguyên tắc liên kết vùng cần mang tính khách quan và đƣợc xây dựng từ thực tế
cũng nhƣ phù hợp với quy luật phát triển thích ứng với bối cảnh quản trị luôn thay đổi.
Nguyên tắc liên kết vùng có tính ổn định cao nhƣng khơng bất di bất dịch. Chúng gắn
liền với quá trình phát triển của xã hội cũng nhƣ vận dụng tốt các thành quả của khoa
học quản lý. Các nguyên tắc đƣợc thiết lập cần thể hiện tính hệ thống và là thuộc tính
vốn có của liên kết vùng. Các ngun tắc liên kết vùng trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 bao gồm:
Hình 1: Các nguyên tắc liên kết vùng trong bối cảnh cách mạng c
3.1 Nguyên tắc phù hợp với bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0
Theo Đỗ Đức Bình, Ngô Thị Tuyết Mai (2012), trƣờng phái kinh tế học cổ điển
không tập trung nghiên cứu phát triển vùng một cách bài bản, song những hàm ý về
liên kết địa phƣơng trong phát triển vùng đã đƣợc nêu lên. David Ricardo (1772-1823)
đã cổ vũ phát triển thƣơng mại dựa trên lợi thế so sánh. Bằng chun mơn hóa sản xuất
và xuất khẩu sản phẩm mà nƣớc đó có lợi thế so sánh khiến mức sản lƣợng và tiêu
dùng trên thế giới tăng lên. Lợi thế so sánh là cơ sở để các nƣớc giao thƣơng và thực
hiện phân công lao động quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay đã có nhiều sự thay đổi so
với lý thuyết của David Ricardo nhƣ điều kiện giao thông thuận lợi, sự dịch chuyển tƣ
bản và công nghệ không làm cho sự cách biệt quá lớn giữa các quốc gia hay Chính phủ
503
can thiệp sâu vào nền kinh tế quốc gia, … Trƣờng phái kinh tế hiện đại cho rằng:
―Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ ba diễn ra sự hốn đổi từ lợi thế cạnh tranh thay
cho lợi thế so sánh của David Ricardo trong thƣơng mại quốc tế‖. Theo Michael E.
Porter, sự thịnh vƣợng của một quốc gia đƣợc tạo ra chứ khơng phải thừa kế. Nó
khơng phát triển từ sự sẵn có tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, lãi suất hay giá
trị tiền tệ của một quốc gia giống nhƣ điều mà kinh tế học cổ điển khẳng định.
Theo Hải Đăng (2011), năng lực cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào
năng lực đổi mới và nâng cấp của các ngành cơng nghiệp trong quốc gia đó. Trong
một thế giới cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt, các quốc gia đã trở nên quan
trọng hơn, chứ khơng phải kém quan trọng đi. Vì cơ sở của sự cạnh tranh ngày càng
dịch chuyển sang sự sáng tạo và đồng hóa kiến thức khiến vai trị của quốc gia đã tăng
lên. Tất cả khác biệt về giá trị, văn hóa, cơ cấu kinh tế, thể chế và lịch sử của các nƣớc
đều đóng góp cho sự thành cơng về cạnh tranh. Đây là khác biệt đáng kể khi xác lập
năng lực cạnh tranh tại từng quốc gia; không một quốc gia nào có thể hay sẽ có năng
lực cạnh tranh tại tất cả hay thậm chí phần lớn các ngành. Cuối cùng, các nƣớc thành
công trong các ngành cụ thể bởi vì mơi trƣờng nội địa hƣớng về tƣơng lai nhiều nhất,
năng động nhất và thách thức nhất.
Theo Lữ Thành Long (2017), bối cảnh mới đƣợc hình thành bởi sự xuất hiện
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ đang diễn ra từ những năm 2000 gọi là
cuộc cách mạng số, thông qua Internet kết nối vạn vật (IoT – Internet of Things), trí
tuệ nhân tạo (AI - Artificial Intelligence), thực tế ảo (VR - Virtual Reality), tƣơng tác
thực tế ảo (AR - Augmented Reality), mạng xã hội, điện toán đám mây, di động, big
data... để chuyển hóa tồn bộ thế giới thực thành thế giới số. Năm 2013, khái
niệm "Công nghiệp 4.0" (Industry 4.0) bắt đầu nổi lên từ một báo cáo của Chính phủ
Đức nhằm hƣớng đến chiến lƣợc cơng nghệ cao, điện tốn hóa ngành sản xuất mà
không cần sự tham gia của con ngƣời. Thủ tƣớng Đức Angela Merkel đề cập đến
―Công nghiệp 4.0‖ tại Diễn đàn Kinh tế thế giới ở Davos tháng 1/2015. Hiện nay,
Công nghiệp 4.0 đã vƣợt ra khỏi khuôn khổ dự án của Đức với sự tham gia của nhiều
nƣớc và trở thành một phần quan trọng của tồn thế giới. Cơng nghiệp 4.0 tác
động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, với sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo mang
lại nhiều ứng dụng trong xã hội. Nhờ công nghệ AI, ngƣời máy làm việc càng thơng
minh, có khả năng ghi nhớ, học hỏi vơ biên, trong khi khả năng đó ở con ngƣời càng
già càng yếu đi. Ƣu điểm làm việc 24/24, không cần trả lƣơng, đóng thuế, bảo hiểm…
của robot cũng đang đe dọa đến sự tƣơng quan trong sử dụng lao động là ngƣời thật
hay ngƣời máy. Chính những yếu tố của Cơng nghiệp 4.0 sẽ tác động thay đổi cơ sở
khoa học về liên kết kinh tế vùng trong thời gian sắp đến. Chúng đảo lộn trật tự vốn có
và tƣởng chừng nhƣ hoàn hảo nhất trong tƣ tƣởng quản lý của con ngƣời đƣơng đại.
Liên kết vùng tại Việt Nam cần tập trung khai thác năng lực cho các địa phƣơng đi vào
―Công nghiệp 4.0‖. Hãy mạnh dạn từ bỏ mô hình, quy hoạch tổng thể, kế hoạch liên
kết vùng dựa trên nền tảng của Công nghiệp 2.0 khi điều kiện về cơ sở hạ tầng, công
nghệ thông tin và viễn thông trong nƣớc đã phát triển dẫn đến khoảng cách giữa các
địa phƣơng khơng cịn là một trở ngại nữa.
504
Theo Quỳnh Trung (2017), Hội thảo quốc tế về ASEAN tại Hà Nội vào ngày
09/6/2017, Ông Vũ Khoan nhận định thách thức lớn nhất đối với ASEAN chính là
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Việt Nam đang đối mặt với bốn thách thức to lớn từ
công nghiệp 4.0. Thách thức đầu tiên là trình độ phát triển, ở Việt Nam có thể nhìn
thấy nhiều cuộc cách mạng cơng nghiệp cùng lúc. Ví dụ nhƣ về sản xuất, có nơi áp
dụng cách mạng cơng nghiệp 1.0, có nơi áp dụng cách mạng công nghiệp 2.0, 3.0.
Cuộc cách mạng 4.0 xuất hiện và phát triển rất nhanh, cho nên đi tắt đón đầu hay nhảy
vọt lên là điều không hề dễ dàng. Thách thức thứ hai là nguồn nhân lực, cách mạng 4.0
thể hiện trí thơng minh con ngƣời qua những phát minh, sáng chế. Năng lực quản lý và
ứng dụng các phát minh sáng chế mà cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại ở Việt Nam
cũng chƣa rõ ràng. Thách thức thứ ba là lề lối làm việc, Công nghiệp 4.0 địi hỏi phải
thay đổi hồn tồn lề lối sinh hoạt và quản lý nhằm tận dụng kết nối IoT và trí tuệ
thơng minh. Tuy nhiên, phƣơng thức sản xuất, cách sống và sinh hoạt hiện tại ở Việt
Nam vẫn còn quá xa vời để tiếp cận đƣợc. Thách thức thứ tƣ là Công nghiệp 4.0 sẽ
triệt tiêu lao động giản đơn, nhất là ngƣời lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và thủ
công. Điều này sẽ tạo ra nạn thất nghiệp, bất ổn xã hội.
Theo Vũ Dũng (2017), Ông Chu Ngọc Anh nhận định về trình độ cơng nghiệp
và nghiên cứu của Việt Nam cịn ở mức trung bình và thấp; doanh nghiệp chƣa đảm
bảo trang bị kiến thức trí tuệ và cơng nghệ. Ơng đề xuất: ―Khu vực lợi thế hiện nay là
công nghệ thông tin, truyền thông công nghiệp số. Việt Nam đã có sự chuẩn bị trong
lĩnh vực này. Đây là điểm cần tập trung cao độ và ứng dụng vào các ngành nhƣ ngân
hàng, tài chính để mang lại giá trị gia tăng và các ngành tiềm năng nhƣ nông nghiệp
thông minh, đô thị thông minh, giao thơng thơng minh, y tế... Chính phủ cần đặt ra yêu
cầu cho các ngành, các lĩnh vực xem cách tiếp cận của ngành có thể kế thừa, chuyển
giao nhƣ thế nào‖. Ơng cũng tham mƣu Chính phủ định hƣớng tiếp cận chủ đạo năm
trụ cột - những yếu tố cần có sự chuẩn bị tích lũy nhất định - gồm hạ tầng cơ sở, trung
tâm dữ liệu, ứng dụng CNTT, nhân lực, an ninh an toàn. ―Chúng ta thực sự phải có bứt
phá về CNTT, cơng nghệ số. Tất cả các nƣớc đều đang tập trung đầu tƣ cao độ vào
khu vực này từ nghiên cứu đến sáng chế. Họ xem đây là nịng cốt và có những nghiên
cứu phù hợp với từng quốc gia để đƣa vào ứng dụng‖. Qua đây giúp các nhà nghiên
cứu lẫn quản lý tham khảo để khái quát hóa những nội dung quy hoạch, lập kế hoạch,
tổ chức bộ máy chỉ đạo mới về liên kết vùng trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
Tóm lại, tƣ duy liên kết vùng cần đƣợc xốt xét lại; thậm chí ―xóa bỏ‖ ngay
những quyết sách khơng cịn phù hợp từ q trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực
hiện lẫn kiểm soát về liên kết vùng tại Việt Nam đã đƣợc tạo dựng từ trƣớc đến nay.
Từ đó đổi mới nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng và quy
hoạch ngành theo vùng tại Việt Nam. Thay đổi tƣ duy là biện pháp hữu hiệu trong
định hƣớng, điều phối, phân bổ ngân sách, thu hút đầu tƣ, quản trị không gian kinh tế xã hội. Nhận thức nguyên tắc liên kết vùng thích ứng với Cách mạng cơng nghiệp 4.0
là yêu cầu cấp thiết đối với tình hình quản lý vĩ mô lẫn vi mô tại Việt Nam.
505
3.2 Nguyên tắc tự nguyện và đồng thuận
Tự nguyện là không bị ép buộc bằng vũ lực, đe dọa, áp bức hay áp lực từ bất cứ
ngƣời nào. Tham gia liên kết vùng cần xuất phát từ sự tự nguyện. Nguyên tắc này thể
hiện ý chí và sự mong muốn của từng địa phƣơng tham gia. Tránh tình trạng tham gia
liên kết vì cơ cấu hay từ các mệnh lệnh hành chính. Tự nguyện tham gia liên kết vùng
từ các địa phƣơng là điều kiện cần nhằm góp phần mang lại ý nghĩa đích thực, khơng
sáo rỗng. Ngun tắc này xuất phát từ thực hiện quyền, nghĩa vụ đã cam kết. Sự tự
nguyện là cơ sở pháp lý quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực thi lẫn
kiểm sốt. Q trình tự nguyện bắt đầu từ hoạt động tham vấn hoặc đàm phán diễn ra
tại một địa điểm, thời gian do các địa phƣơng tham gia tự thoả thuận. Trong các cuộc
đàm phán này khơng có sự hiện diện của các đối tƣợng khác bởi họ có thể gây ảnh
hƣởng đến tính tự nguyện. Ngun tắc tự nguyện bao gồm:
Địa phƣơng tham gia liên kết vùng thể hiện rõ ràng cam kết không tiến hành
các hoạt động khi khơng có sự đồng thuận tại tất cả giai đoạn xây dựng và thực
thi tầm nhìn, mục tiêu chung và định hƣớng mà hoạt động liên kết vùng đang
tìm kiếm;
Địa phƣơng tham gia có quyền thơng báo và đƣợc nói khơng cũng nhƣ đƣợc
đàm phán về các điều kiện trong Quy hoạch phát triển;
Địa phƣơng tham gia có đủ thời gian để xem xét thơng tin và thực hiện quy
trình ra quyết định một cách cẩn trọng;
Những thành phần bên ngoài hoặc ngƣời hỗ trợ dự án liên kết vùng có trách
nhiệm và giữ thái độ trung lập một cách thỏa đáng nhằm giúp đạt đƣợc sự đồng
thuận;
Một quá trình thẩm định độc lập nhằm xác nhận tiến trình thực thi khơng bị ảnh
hƣởng với những điều kiện khơng đáng có;
Trong trƣờng hợp đàm phán bị phá vỡ cần sự trợ giúp của Chính phủ, các cơ
quan chức năng nhằm cung cấp nguồn lực hỗ trợ hoặc làm trung gian giải quyết
cũng nhƣ tăng cƣờng vị thế của tất cả địa phƣơng tham gia liên kết vùng.
Đồng thuận là hình thức thống nhất giữa các địa phƣơng tham gia. Yêu cầu phải
có sự đồng thuận khi một trong những địa phƣơng tham gia đƣa ra đề xuất riêng. Đề
xuất này ảnh hƣởng đến mối quan hệ và/hoặc lợi ích của các địa phƣơng khác cùng
tham gia liên kết vùng. Nói cách khác, đây là hình thức cho phép thực hiện đề xuất do
một bên khác nêu ra. Sự đồng thuận là biện pháp an toàn nhằm đảm bảo cho các địa
phƣơng tham gia có quyền nói ―khơng‖ với một hay nhiều đề xuất ảnh hƣởng xấu đến
họ. Vai trò của sự đồng thuận cịn liên quan đến tính bền vững và sự tham gia của địa
phƣơng trong quá trình thực hiện Quy hoạch tổng thể hay các dự án triển khai liên kết
vùng. Nếu địa phƣơng tham gia đồng thuận nhƣng cảm nhận vẫn tồn tại nguy cơ thiếu
bền vững khi ấy họ đƣợc tự do nói ―có‖ hoặc ―khơng‖. Theo Karen Edwards,
Ronnakorn Triraganon, Chandra Silori, Jim Stephenson (2011), đồng thuận dựa trên
nguyên tắc tự nguyện, trƣớc và đƣợc thông tin đầy đủ khi tham gia cũng nhƣ những
506
ngƣời có quyền đặc biệt cần đƣợc ngƣời khác tơn trọng. Trước có nghĩa là sự đồng
thuận đạt đƣợc trƣớc khi bắt đầu thực hiện quá trình liên kết. Đồng thời, các địa
phƣơng cần có đủ thời gian để cân nhắc tất cả thông tin và ra quyết định. Sự tham gia
và sự đồng thuận là không giống nhau. Cần có sự tham gia để đạt sự đồng thuận nhƣng
sự đồng thuận có ý nghĩa sâu xa hơn vì đƣợc trao quyền nói ―có‖ hoặc ―khơng‖ khi
cần tìm kiếm quyết định. Điều này có nghĩa là tạo cơ hội cho thƣơng lƣợng trong khi
tìm kiếm sự đồng thuận. Tuy nhiên, thƣơng thuyết sẽ làm cho quyền của các địa
phƣơng tham gia và bên liên quan cân bằng hơn khi tìm kiếm sự đồng thuận. Thông
thƣờng sự đồng thuận sẽ dễ dàng và chắc chắn hơn khi các địa phƣơng đƣợc tham gia
ngay từ đầu. Sự đồng thuận là một phần của q trình có thể tái diễn, đƣợc các địa
phƣơng tham gia xác nhận nhƣ là ―sự đồng thuận động‖. Qua đó địi hỏi phải có sự
giám sát, duy trì và tái khẳng định liên tục qua các phân đoạn của tiến trình thực hiện.
Nhƣ vậy, quyết định từ chối sự đồng thuận không nhất thiết bị ràng buộc vĩnh viễn và
đƣợc xem xét lại khi tình hình thay đổi hoặc kỳ vọng sẽ đƣợc thuận lợi hơn.
3.3 Nguyên tắc đem lại lợi ích cho ngƣời dân và phát triển cộng đồng có hiệu quả
Hiện tƣợng ―Quan tự quyết, quan mau giàu, quan đối phó, quan đào thốt‖ đang
làm ngao ngán xã hội hiện nay. Do vậy, nguyên tắc khi thiết lập nguyên tắc liên kết
vùng cần bắt đầu từ ngƣời dân trong từng địa phƣơng. Họ với tƣ cách vừa là mục đích,
vừa là chủ nhân, vừa là ngƣời tổ chức và thực hiện các quá trình phát triển vùng. Quá
trình này là kết quả của sự tƣơng tác giữa ngƣời dân với các nhà quản lý trong từng
hoàn cảnh. Sự linh hoạt cho phép quá trình tƣơng tác cũng nhƣ sự luân chuyển của các
nguồn lực diễn ra một cách tự do. Từ đó đóng vai trị khơng chỉ là bối cảnh mà còn là
chất xúc tác cho sự phát triển. Xét cho cùng liên kết vùng nhằm mục tiêu tối thƣợng là
không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc sống của toàn bộ ngƣời dân chịu tác động.
Liên kết vùng phải lấy ngƣời dân làm trung tâm với ba đặc trƣng là:
o Quan tâm đến chất lƣợng cuộc sống và tiềm năng của ngƣời dân.
o Là tiến trình nhằm cải thiện an sinh nhấn mạnh đến sự tham gia của ngƣời
dân vào sự phát triển để đạt mục tiêu tổng thể cũng nhƣ của từng dự án.
o Là mơ hình phát triển xuất phát từ kinh nghiệm của ngƣời dân, văn hóa của
địa phƣơng và lợi ích của phát triển phải phục vụ thiết thực cho cuộc sống
hành ngày của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời nghèo chứ khơng tập trung cho
lợi ích nhóm.
Nội dung của phát triển con ngƣời gồm bốn yếu tố:
o Tăng năng suất: Ngƣời dân phải đƣợc hỗ trợ tăng năng suất và tham gia tích
cực vào tiến trình lao động tăng thu nhập, việc làm có lƣơng hoặc thù lao.
Tăng trƣởng về kinh tế chỉ là một mặt của phát triển con ngƣời.
o ình đẳng: Mọi ngƣời dân phải có cơ hội nhƣ nhau trong phát triển. Những
hạn chế về cơ hội tiếp cận với các nguồn lực, kinh tế, quyền lực cần đƣợc
tháo gỡ để họ có cơ hội tham gia và thụ hƣởng các lợi ích khi tham gia liên
kết vùng.
o Tính bền vững: Ngƣời dân đƣợc quyền tiếp cận với những cơ hội kinh tế và
quyền lực nhƣng phải đảm bảo sự phát triển lâu dài, vì lợi ích của thế hệ mai
507
sau. Tất cả mọi nguồn lực, tài chính, nhân lực, môi trƣờng đƣợc bồi đắp để
tăng khả năng tái sản sinh.
o Tăng năng lực/quyền lực: Phát triển phải xuất phát từ ngƣời dân, vì dân.
Ngƣời dân đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định và quá trình phát triển
đang ảnh hƣởng đến đời sống của họ.
Theo Lê Thị Mỹ Hiền (2015), các giá trị của phát triển cộng đồng có hiệu quả
cần hƣớng đến là:
o An sinh của người dân: Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc phát triển, có công ăn
việc làm, đảm bảo cuộc sống đầy đủ nhân phẩm, có giá trị, đƣợc tơn trọng
và bảo vệ khi triển khai các dự án trong liên kết vùng.
o Công bằng xã hội: Mọi ngƣời đều có quyền, có cơ hội nhƣ nhau để thỏa
mãn nhu cầu cơ bản, giữ gìn giá trị và nhân phẩm. Cơng bằng xã hội đòi hỏi
sự phân bố lại nguồn lực và quyền ra quyết định trong liên kết vùng.
o Tinh thần cộng đồng và trách nhiệm xã hội: Con ngƣời với tƣ cách là một
yếu tố của cộng đồng và xã hội không chỉ quan tâm đến cá nhân mà cịn có
trách nhiệm với đồng loại và cùng nhau giải quyết những vấn đề chung về
liên kết vùng.
o Gắn lợi ích thụ hưởng với phí tổn bỏ ra: Lợi ích thụ hƣởng từ quá trình liên
kết vùng cần phủ khắp đến mọi ngƣời dân tại các địa phƣơng tham gia. Chủ
trƣơng liên kết vùng phải đặt ra những điều kiện cần và đủ; không chấp
nhận bất kỳ sự đánh đổi nào làm phƣơng hại đến hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai
về quá trình phát triển tự nhiên của từng địa phƣơng. Ngoài ra, nguồn ngân
sách tiêu tốn cũng từ sức dân đóng góp nên hiệu quả là thƣớc đo đối với chủ
trƣơng, chính sách cũng nhƣ đánh giá sự điều hành của bộ máy vận hành
hoạt động liên kết vùng.
Ngày nay, ngƣời dân của các địa phƣơng tham gia đƣợc xem là ''nguồn lực đặc
biệt'' trong sự phát triển liên kết vùng trên tinh thần ―Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra‖. Chăm lo họ sẽ bảo đảm sự thịnh vƣợng của vùng. Đầu tƣ cho ngƣời dân
mang tính chiến lƣợc, là cơ sở phát triển bền vững của liên kết vùng. Lợi ích giúp gia
tăng giá trị cho con ngƣời, giá trị vật chất và tinh thần cũng nhƣ kỹ năng nghề nghiệp.
Qua đó giúp ngƣời dân trở thành ngƣời lao động có năng lực đáp ứng đƣợc những yêu
cầu của cách mạng cơng nghiệp 4.0. Ngồi ra, phát triển q trình nâng cao năng lực
của ngƣời dân góp phần phân công lao động và giải quyết việc làm. Từ kết quả trên
giúp phát triển nguồn nhân lực thông qua sự biến đổi về số lƣợng và chất lƣợng cuộc
sống của toàn thể ngƣời dân khi tham gia liên kết vùng.
3.4 Ngun tắc bình đẳng và cùng có lợi đối với các địa phƣơng cam kết tham gia
Tham gia liên kết vùng không phải là cơ hội để ―dựa dẫm‖ hay tìm kiếm thêm
lợi ích cho địa phƣơng ngồi nguồn ngân sách đã phân bổ. Nguyên tắc liên kết vùng
đòi hỏi sự cộng đồng về trách nhiệm giữa các địa phƣơng tham gia. Bình đẳng đƣợc
508
thể hiện trƣớc pháp luật là nhu cầu của các địa phƣơng buộc phải có và cần phải có.
Bản chất của sự bình đẳng là cơng nhận giá trị nhƣ nhau giữa các thành viên trong tất
cả lĩnh vực kinh tế, xã hội và pháp luật. Quan hệ bình đẳng chỉ đƣợc xác lập trên cơ sở
của sự tự do và tự nguyện. Quyền bình đẳng là quyền tự nhiên của các địa phƣơng
trong mọi lĩnh vực liên kết đƣợc ghi nhận và bảo vệ bằng pháp luật. Pháp luật là ranh
giới, là giới hạn của sự bình đẳng với bình qn chủ nghĩa và khơng thể có bình đẳng
nếu có bất kỳ cá nhân hay nhóm nào đứng cao hơn pháp luật. Các địa phƣơng tham gia
cùng có lợi là một trong những nguyên tắc cơ bản của quản lý hiện đại. Nguyên tắc
này đảm bảo cho kết quả hợp tác bền vững hơn. Theo Yến Đỗ (2015), các địa phƣơng
tham gia cùng có lợi đƣợc bàn luận từ lý thuyết do Vilfredo Pareto khởi xƣớng. Hiệu
quả Pareto hay tối ƣu Pareto là lý thuyết đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các ngành kỹ
thuật cũng nhƣ khoa học xã hội. Đây là một tiêu chí quan trọng đƣợc sử dụng khi đánh
giá các hệ thống kinh tế và các chính sách chính trị. Với một nhóm các địa phƣơng và
nhiều cách phân bổ nguồn lực khác nhau; việc chuyển từ phân bổ này sang phân bổ
khác ít nhất làm cho một địa phƣơng có điều kiện tốt hơn nhƣng khơng khiến một địa
phƣơng khác có điều kiện xấu đi đƣợc gọi là cải thiện Pareto hay tối ƣu hóa
Pareto. Theo Ơng: ―Nếu chƣa có cách đạt đƣợc thỏa thuận tốt hơn, nghĩa là các địa
phƣơng đã đạt tới hiệu quả Pareto. Tuy nhiên, nếu có một thỏa thuận khác mà các địa
phƣơng đều ƣa thích hay là một địa phƣơng ƣa thích và các địa phƣơng cịn lại khơng
quan tâm lắm; nhƣ vậy mới chỉ chạm đến ―gần điểm tối ƣu‖ chƣa đủ đạt hiệu quả
Pareto. Tình huống đó xảy ra đƣợc đánh giá là ―thỏa thuận hai bên cùng bất lợi‖.
Nguyên nhân là do các địa phƣơng không cố gắng đạt đƣợc hiệu quả Pareto. Các địa
phƣơng trong hầu hết cuộc đàm phán đều khơng có ý định tiết lộ điều mà họ thật sự
muốn nên rất khó phán đoán kết quả. Liên kết vùng cần thực hiện chế độ theo nguyên
tắc phân phối; trong đó, phần hƣởng thụ ngang bằng với mức độ đóng góp, chứ hồn
tồn không phải là sự ngang bằng về hƣởng thụ giữa các địa phƣơng. Qua đó phát huy
hết khả năng của các địa phƣơng để cùng vƣơn tới một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Trong nền kinh tế có lƣợng thặng dƣ thấp, giải quyết vấn đề bình đẳng và cùng có lợi
dễ rơi vào chủ nghĩa bình qn theo khung khổ của nền kinh tế chậm phát triển. Hậu
quả là sự lẩn quẩn trong đói nghèo và ln kìm hãm sự phát triển. Theo Nơng Thị
Xn (2016), bình đẳng và cùng có lợi là khơng ngừng nâng cao đời sống của ngƣời
dân thơng qua "Lợi ích cá nhân là nằm trong lợi ích của tập thể, là một bộ phận của lợi
ích tập thể. Lợi ích chung của tập thể đƣợc đảm bảo dẫn đến lợi ích riêng của cá nhân
mới có điều kiện để đƣợc thoả mãn".
3.5 Nguyên tắc công khai và minh bạch
Nguyên tắc công khai ―là không giữ kín mà để cho mọi ngƣời đều biết‖.
Nguyên tắc minh bạch là ―rõ ràng, rành mạch‖. Trong liên kết vùng thực hiện nguyên
tắc công khai nghĩa là mọi hoạt động phải đƣợc công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên
các phƣơng tiện thơng tin đại chúng. Qua đó tạo điều kiện cho mọi ngƣời dân, tổ chức
tham gia góp ý, phản biện cũng nhƣ tiếp cận đƣợc các quyết định về liên kết vùng một
cách dễ dàng. Nguyên tắc minh bạch nghĩa là phải công khai, không khuất tất, không
509
rắc rối, khơng gây khó khăn cho ngƣời dân khi tiếp cận thông tin. Khi sự nguyên tắc
công khai, minh bạch khơng đƣợc đề cao dẫn đến q trình xây dựng thể chế bị lệch
hƣớng bởi tình trạng ―mua, bán chính sách‖. Thủ tục hành chính khơng rõ ràng là cơ
hội để các nhóm lợi ích nhũng nhiễu, hạch sách ngƣời dân. Đƣợc tiếp cận với thông tin
cho phép ngƣời dân chất vấn các hành động của chính quyền mà họ khơng đồng tình,
cũng nhƣ cho phép họ tìm cách uốn nắn các hành vi không phù hợp ngay từ khâu thiết
kế đến thực thi và kiểm soát. Theo Trần Văn Long (1999) không thực hiện tốt nguyên
tắc công khai, minh bạch dẫn đến nguy cơ chủ trƣơng, chính sách lẫn quyết định thiếu
khoa học, thực tiễn và tính hiệu quả. Xuất phát từ rủi ro do không công khai, minh
bạch dẫn đến hệ lụy là thiếu sức thuyết phục và khơng tạo đƣợc sự đồng thuận từ phía
các địa phƣơng chịu sự tác động trực tiếp từ các quyết sách đã đƣợc đề ra ngay từ khâu
đầu tiên. Nguyên tắc này cần tiến hành ở phạm vi rộng lớn cũng nhƣ cung cấp thơng
tin về tất cả khía cạnh của liên kết vùng. Mọi thông tin đƣợc cung cấp qua nhiều cách
thức, kênh truyền thông phù hợp với nhu cầu tiếp nhận bao gồm cả thời gian, địa điểm,
hỗ trợ,... Thông tin liên lạc trực tiếp hay kênh truyền thông trực diện đƣợc ƣu tiên sử
dụng và là phƣơng pháp mặc nhiên nhất là các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Tất
cả thông tin cần đƣợc phổ biến từ ngƣời đề xuất dự án, không chấp nhận sự chuyển tải
thông tin từ nhà quản lý của các đơn vị tƣ vấn dự án, đơn vị tham gia trực tiếp và
hƣởng lợi từ triển khai các dự án trong liên kết vùng hoặc từ những ngƣời lớn tuổi.
3.6 Nguyên tắc hình thành bộ máy điều hành có hiệu lực, hiệu quả
Theo Quyết định số 2059/QĐ-TTg ngày 24/11/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc thành lập Ban Chỉ đạo, Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2015 –
2020. Hệ thống điều hành liên kết vùng gồm: Ban Chỉ đạo điều phối phát triển các
vùng kinh tế trọng điểm; Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm; Tổ điều phối của các bộ,
ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong vùng kinh tế trọng điểm.
Ngày 23/12/2016, Ông Nguyễn Thành Phong – Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh Chủ tịch Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cho biết: ―Hội đồng vùng hiện
giờ chỉ có việc là lắng nghe ý kiến và kiến nghị của các tỉnh, sau đó tập hợp lại để trình
Chính phủ. Cho nên, phân công giữa địa phƣơng này và địa phƣơng khác thì Chủ tịch
Hội đồng vùng khơng có quyền. Trong khi đó, sự phân cơng lao động theo ngành và
theo lãnh thổ trong vùng là động lực cơ bản để thúc đẩy hợp tác‖ (Viễn Thông, 2016).
Theo Mai Hồng Quỳ (2016), để khắc phục các hạn chế trên cần thiết lập ngun tắc
hình thành bộ máy điều hành có hiệu lực, hiệu quả phục vụ liên kết vùng nhƣ là ―cỗ
máy luật pháp‖ gồm ba yếu tố là:
Các văn bản quy phạm pháp luật xem nhƣ các linh kiện của cỗ máy.
Phƣơng thức tổ chức và thực hiện/thực thi pháp luật xem nhƣ cách thức điều
khiển vận hành cỗ máy.
Nhân lực, nguồn lực và công cụ để tổ chức thực thi pháp luật (nhân lực, nguyên
liệu, năng lƣợng để vận hành cỗ máy).
510
Điều kiện tiên quyết để ―cỗ máy‖ này vận hành hiệu quả, các bộ phận cấu thành
nội bộ phải đồng bộ, tƣơng thích. Các văn bản pháp luật, các nhóm quy phạm pháp
luật trong hệ thống phải đảm bảo kết nối, liên thơng và hồn hảo để chúng đạt đƣợc kỳ
vọng khi soạn thảo, ban hành. Một văn bản pháp luật ―hồn hảo‖ đƣợc ban hành
nhƣng khơng có nguồn lực, nhân lực và cách thức tổ chức thực thi khoa học để chuyển
chúng vào cuộc sống dẫn đến văn bản pháp luật đó mãi mãi chỉ tồn tại trên giấy. Theo
Đinh Phi Hổ (2016) cần ―trao quyền‖ cho Ban Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm; Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm; Tổ điều phối của các bộ, ngành
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong các vùng kinh tế trọng điểm. Khi
bộ máy này khơng phải là hệ thống cơ quan có chức năng quản lý, điều hành, tổ chức
hoạt động phát triển của các vùng sẽ mãi mãi chỉ mang tính hành chính lắp ghép một
cách cơ học. Theo Lê Vĩnh Tân (2015), bộ máy quản lý điều hành liên kết vùng cần
tập trung vào các nội dung sau:
Một là, hệ thống thể chế cho hoạt động liên kết vùng đƣợc bổ sung, hoàn
thiện với bối cảnh mới. Qua đây thể hiện tinh thần thƣợng tôn pháp luật và
lấy sự hài lòng của các địa phƣơng, ngƣời dân, các bên quan tâm làm thƣớc
đo hiệu quả của liên kết vùng.
Hai là, bộ máy quản lý từ Trung ƣơng đến địa phƣơng tiếp tục đƣợc hoàn
thiện về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ theo hƣớng nâng cao hiệu lực và hiệu
quả. Phân cấp quản lý giữa Trung ƣơng - địa phƣơng nhằm triển khai Quy
hoạch liên kết vùng đi vào thực chất.
Ba là, cải cách thủ tục hành chính đƣợc triển khai ở các khâu thực hiện theo
hƣớng đơn giản hóa, tạo mơi trƣờng thuận lợi, thơng thống cho phát triển
kinh tế vùng, bảo đảm lợi ích chính đáng và quyền làm chủ của nhân dân.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thơng đƣợc triển khai góp phần cải cách thủ
tục hành chính theo hƣớng cơng khai, minh bạch, giảm tiêu cực, phiền hà
cho các địa phƣơng và các bên quan tâm.
Bốn là, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý liên kết
vùng đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ.
Năm là, thiết lập cơ chế chính sách quản lý thu chi ngân sách và quản lý sử
dụng tài sản ngày càng phù hợp hơn. Qua đó làm tăng tính hiệu quả của chi
tiêu cơng, hạn chế tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nƣớc,
góp phần tăng cƣờng kỷ luật tài chính, tăng tính minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong thực hiện ngân sách của liên kết vùng.
Sáu là, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đƣợc đẩy mạnh. Hình
thành hệ thống cơ sở dữ liệu về liên kết vùng đáng tin cậy và hỗ trợ tốt cho
q trình ra quyết định chính xác.
4. Kết luận
Bài viết sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính và phân tích thơng tin thứ
cấp thu thập đƣợc để khám phá cũng nhƣ chuẩn bị cho tiến trình nghiên cứu khoa học
cụ thể về liên kết vùng tại Việt Nam đi vào thực chất và hiệu quả trƣớc bối cảnh cách
511
mạng công nghiệp 4.0. Quản trị hiệu quả cần xuất phát từ những nguyên tắc đƣợc xác
lập trong điều hành nhằm đạt đƣợc mục tiêu. Các nguyên tắc nhƣ kim chỉ nam định
hƣớng cho tiến trình quản trị hƣớng đến sự phát triển thích nghi với từng bối cảnh. Sự
xuất hiện của Công nghiệp 4.0 làm xáo trộn cuộc sống của tồn thế giới. Những
chuyển biến này sẽ có ngƣời thắng - kẻ thua và Schwab khẳng định: ―Chƣa bao giờ
một thời đại mở ra với nhiều hứa hẹn và đồng thời mang đến nhiều rủi ro nhƣ thế‖. Ở
từng địa phƣơng ảnh hƣởng, quyền lực và khả năng tạo giá trị gia tăng cần bắt đầu từ
thay đổi về nguyên tắc trong mọi hoạt động quản lý vĩ mô lẫn vi mơ; trong đó bao hàm
cả q trình tham gia liên kết vùng. Vai trị của Chính phủ cần tiếp tục thể hiện vai trò
dẫn dắt trong chủ trƣơng và triển khai liên kết vùng theo những nguyên tắc mới phù
hợp với từng bối cảnh. Qua đó khẳng định chủ trƣơng liên kết vùng là cần thiết để phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
Tài liệu tham khảo
1. Đinh Phi Hổ (2016). Mối liên kết vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong phát
triển kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hội thảo Cơ chế, chính sách phát triển vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam tại TP. Hồ Chí Minh ngày 23/12/2016, tr. 171-175.
2. Đỗ Đức Bình, Ngơ Thị Tuyết Mai (2012).Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB ĐH
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.Truy xuất ngày 03/02/2017 từ
/>3. Hải Đăng biên dịch (2011). Ch.6: Lợi thế Cạnh tranh của các Quốc gia, Chƣơng
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Truy xuất ngày 21/12/2016 từ
www.fetp.edu.vn/attachment.aspx?ID=6495.
4. Hải Minh (2017). Cách mạng công nghiệp 4.0:đảo lộn Tất cả. Truy xuất ngày
09/06/2017 từ />5. Hội thảo cơ chế chính sách phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(2016). Phát huy vai trị đầu tàu của Thành phố Hồ Chí Minh trong phát triển vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam – Thực trạng và cơ chế chính sách. Hội thảo cơ chế
chính sách phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, ngày 23/12/2016,
tại TP. Hồ Chí Minh; tr. 1-16.
6. Hội thảo quốc tế "Liên kết vùng trong quá trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mơ
hình tăng trƣởng của Việt Nam‖ (2016). Liên kết vùng trong quá trình tái cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng của Việt Nam; Truy xuất ngày 23/04/2017
từ
Thành Long (2017).
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là gì. Truy xuất ngày 20/04/2017 từ
/>512
7. Karen Edwards, Ronnakorn Triraganon, Chandra Silori, Jim Stephenson (2011).
Tài liệu tập huấn: “ p dụng đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, trước và
được thông tin đầy đủ (FPIC), RECOFTC – Trung tâm vì Con ngƣời và Rừng, Cơ
quan hợp tác quốc tế Đức (GIZ), Mạng lƣới ngành Tài nguyên Thiên nhiên và Phát
triển Nông thôn – Châu Á. Truy xuất ngày 06/05/2017 từ
www.recoftc.org/recoftc/download/22513/1793.
8. Lê Thị Mỹ Hiền (2015). Phát triển cộng đồng. Tài liệu hƣớng dẫn học tập; Trƣờng
Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh.
9. Lê Vĩnh Tân (2015). Phát triển kinh tế vùng, liên kết vùng: Xu hướng tất yếu trong
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Truy xuất ngày
20/12/2016
/>10. Mai Hồng Quỳ (2016). Cơ chế, chính sách phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam; Hội thảo Cơ chế, chính sách phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tại
TP. Hồ Chí Minh ngày 23/12/2016, tr. 265-297.
11. Minh Khoa (2017). Cuộc cách mạng 4.0 là gì? Truy xuất ngày 23/11/2017 từ
/>12. Nơng Thị Xn (2016). Quan điểm của ồ Chí Minh về giải quyết hài hịa mối
quan hệ giữa lợi ích cách mạng và lợi ích cá nhân, Trƣờng Đại học Nơng lâm Thái
Ngun.Truy xuất ngày 15/03/2017 từ />13. Quỳnh Trung (2017). Không nắm được cách mạng công nghiệp 4.0, Aseran sẽ lạc
hậu. Truy xuất ngày 12/06/2017 từ />14. Trần Văn Long (1999). Một số vấn đề công khai, minh bạch trong ban hành quyết
định hành chính. Học viện Hành chính Quốc gia. Truy xuất ngày 15/4/2017 từ
/>15. Viễn Thơng (2016). í thư Thăng: Cần cơ chế riêng cho Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam; Truy xuất ngày 24/5/2017 từ />16. Vũ Dũng (2017). Cách mạng công nghiệp 4.0: Thủ tướng giao Bộ Khoa học và
Cơng nghệ chủ trì, tham mưu. Truy xuất ngày 08/4/2017 từ
/>17. Yến Đỗ (2015). Ý nghĩa thật sự của những cuộc đàm phán "đơi bên cùng c lợi" là
gì?;
Truy
xuất
ngày
28/12/2016
từ
/>513