Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng quả cam canh trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.59 KB, 7 trang )

Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 04(137)/2022

E ects of superabsorbent hydrogel on the growth of rosemary
(Rosmarinus o cinalis L.)
Truong

i Cam Trang, Tran Van Lam

Abstract
e study on the e ect of superabsorbent hydrogel on the growth of potted rosemary was conducted at the Center
for High-Tech Agricultural Research and Development from January to June 2021. Experiment consisted of four
treatments, including (1) 100% chitosan (CE0); (2) 85% chitosan combined with 15% cellulose (CE15); (3) 75%
chitosan combined with 25% cellulose (CE25) and (4) the control without hydrogel with 3 replications. e results
showed that the ratio of 85% chitosan, 15% cellulose increased plant height, root diameter, canopy diameter, number
of primary branches and essential oil content in rosemary.
Keywords: Rosemary (Rosmarinus o cinalis L.), superabsorbent hydrogel, growth

Ngày nhận bài: 27/4/2022
Ngày phản biện: 13/5/2022

Người phản biện: TS. Võ ái Dân
Ngày duyệt đăng: 30/5/2022

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG QUẢ CAM CANH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Đỗ

ị Lan1*

TÓM TẮT
Cam Canh trồng tại Hà Nội cho thu nhập cao nhưng quả dễ bị rụng, nứt, khô xốp, vị nhạt, ảnh hưởng năng


suất và chất lượng sản phẩm mà nguyên nhân chính là do thiếu chất dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
4 loại phân bón lá Grow More 20-20-20 + TE, Yogen NO2 30-10-10, Komix BFC 201, iên Nơng 20-10-10
đều có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng số quả/cây, cải thiện hàm lượng đường tổng số, vitamin C, độ brix.
Trong đó, Grow More (CT2) cho kết quả tốt nhất cả về năng suất (357 - 377 quả/cây; năng suất 24,34 - 25,05 kg/cây),
hàm lượng (vitamin C 154 mg/kg, độ brix 11,5%). Các chủng loại phân bón lá đều làm tăng năng suất so với đối
chứng có ý nghĩa ở mức p = 0,95 (tăng từ 3,23 đến 6,25 kg/cây) với độ biến động từ 5,6 - 7,6%.
Từ khóa: Cam Canh, phân bón lá, năng suất

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống cam Canh theo tên gọi địa phương thực
chất là một giống Quýt (Citrus reticulata Blanco),
được trồng nhiều ở Hồi Đức và ường Tín (Hà
Nội), quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao
với hàm lượng vitamin A 0,46 mg/100 g thịt quả,
nhiều hơn chuối, dứa, bơ, ổi, na, sầu riêng (Nguyễn
Đăng ực, 2009). Giá trị thương phẩm cam Canh
rất cao, mỗi ha trồng cam Canh cho thu nhập
700 - 900 triệu đồng/năm, cao hơn nhiều lần so với
cây trồng khác. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng
của cam Canh còn gặp phải một số yếu tố hạn chế,

trong đó hiện tượng rụng quả non, quả bị nứt nẻ,
khô xốp, vị nhạt vốn có nguyên nhân chủ yếu do
thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là vi lượng trong giai
đoạn phát triển quả đã và đang là những trở ngại
đáng kể (Phạm Văn Cơn, 2003). Để bổ sung phần
dinh dưỡng cịn thiếu hụt từ rễ, cung cấp phân qua
lá là một cách vừa nhanh vừa hiệu quả nhằm bổ
sung một hoặc một số chất dinh dưỡng cho cây
trồng lên các phần phía trên mặt đất của cây (lá,

cuống, hoa, trái) (Victoria and Brown, 2013). Khi
phun phân qua lá dạng hòa tan cho cây trồng nói
chung và cây có múi nói riêng, lá cây sẽ hấp thụ

Trung tâm Tài nguyên thực vật
* E-mail:
43


Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 04(137)/2022

hết 95% lượng phân. Vì vậy, việc cung cấp các chất
dinh dưỡng dạng vi lượng cho cây thông qua lá là
việc làm đem lại hiểu quả rất cao, có thể nói cao gấp
8 - 10 lần so với cung cấp dinh dưỡng qua đất (Bùi
ị Cúc và Nguyễn ị Lan, 2014). Nghiên cứu tác
động của phân bón lá đối với cam Canh nhằm mục
đích xác định được chủng loại, liều lượng phân bón
lá thích hợp cho cam Canh tại Hà Nội.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cây cam Canh có độ tuổi 6 năm.
Phân bón lá: Grow More, Yogen, Komix BFC,
iên Nơng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Tỷ lệ đậu quả (%) =

S quả đậu

S hoa theo dõi

- Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất: Số quả/cây (quả): Đếm tất cả các
cây tham gia thí nghiệm. Năng suất cá thể (kg/cây):
Số quả/cây × P trung bình/quả. Năng suất lý thuyết
(tấn/ha): Số quả/cây × P trung bình/quả × 400 cây/ha.
Năng suất thực thu (kg/cây): u hoạch quả trên
từng cây cân và tính trung bình cho từng cơng thức.
- Các chỉ tiêu cơ giới quả: Đo đếm 5 quả/lần
nhắc lại/1 công thức. Với các chỉ tiêu: khối lượng
quả (g), số múi/quả (múi), số hạt/quả (hạt), tỷ lệ
phần ăn được (% khối lượng tép quả/ trọng lượng
tổng của quả), chiều cao quả (cm; đo từ đỉnh quả
đến gốc quả theo chiều song song với trục quả) và
đường kính quả (cm; đo ở vị trí rộng nhất của quả).

í nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn
toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc
5 cây, gồm 5 công thức: CT1 (ĐC): Phun nước
lã; CT2: Phân bón lá Grow More 20-20-20 + TE
(N: 20%, P2O5: 20%, K2O: 20%, trung vi lượng);
CT3: Phân bón lá Yogen NO2 30-10-10 (N: 30%,
P2O5: 10%, K2O: 10%, trung vi lượng); CT4: Phân
bón lá Komix BFC 201 (N: 2,6%, P2O5: 7,5%,
K2O: 2,2%, MgO: 800 ppm, Zn: 200 ppm,
Mn: 30 ppm, B: 50 ppm, Cu: 100 ppm); CT5: Phân
bón lá iên Nơng 20-10-10 (N: 20%, P2O5: 10%,
K2O: 10%). Phân bón lá phun trong 3 đợt: Đợt 1
khi lộc Xuân xuất hiện; Đợt 2: Tắt hoa hoàn toàn;

Đợt 3: Sau tắt hoa 20 ngày.

Phương pháp lấy mẫu và phân tích tại Phịng phân
tích và Kiểm tra chất lượng sản phẩm VHAS 929 VIMCERTS 171, Trung tâm Khoa học Công nghệ và
Môi trường, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.

2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

- Các chỉ tiêu về hoa: Mỗi cây theo dõi 4 cành
cấp hai ở 4 hướng tán cây. ời gian bắt đầu nở hoa
(ngày): ời gian có 10% số nụ nở. ời gian hoa
nở rộ: ời gian có 70% số nụ nở. ời gian kết thúc
nở hoa (ngày): ời gian hoa cuối cùng nở. ời
gian nở hoa - kết thúc (ngày): Tính bằng số ngày
từ khi hoa bắt đầu nở tới kết thúc nở. ời gian kết
thúc rụng quả non (rụng quả sinh lý) (ngày).
- Tỷ lệ đậu quả qua các thời kỳ (%): Tại thời điểm
sau tắt hoa 5 ngày, 10 ngày, 15 ngày, 30 ngày, 45
ngày, 60 ngày, 90 ngày, 180 ngày và khi thu hoạch,
theo dõi tất cả các cây tham gia thí nghiệm.

3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng,
phát triển các đợt lộc cam Canh

44

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được thu thập, xử lý trên Excel 2010 và

IRRISTAT 5.0.
2.3.

ời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 năm
2021 đến tháng 12 năm 2021 tại 02 xã Yên Sở,
huyện Hoài Đức và xã Tự Nhiên, huyện ường
Tín, thành phố Hà Nội.

Chiều dài lộc và đường kính lộc lớn nhất ở CT2
(Grow More); dài lộc đạt 12,70 - 24,50 cm, vượt ĐC
1,1 - 3,1 cm; đường kính lộc đạt 0,35 - 0,41 cm, vượt
ĐC 0,05 - 0,09 cm. Chiều dài và đường kính lộc ở
CT4 (Komix BFC) lần lượt đạt 12,10 - 22,70 cm và
0,31 - 0,36 cm, vượt ĐC 0,5 - 1,3 cm về chiều dài và
0,04 - 0,05 cm về đường kính lộc. Phun phân bón
lá làm tăng chiều dài và đường kính lộc so với ĐC
ở 3 đợt lộc tại 2 xã (Bảng 1).


Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 04(137)/2022

Bảng 1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển các đợt lộc cam Canh
tại xã Tự Nhiên, huyện ường Tín và xã Yên Sở, huyện Hồi Đức
Đơn vị: cm
Cơng thức

Địa điểm


Lộc Xn

Lộc Hè

Lộc

u

Chiều dài lộc Đường kính lộc Chiều dài lộc Đường kính lộc Chiều dài lộc Đường kính lộc

Xã Tự Nhiên

11,60

0,26

20,60

0,32

18,20

0,28

Xã Yên Sở

12,20

0,28


21,40

0,32

19,20

0,30

CT2: Phân bón lá
Grow More

Xã Tự Nhiên

12,70

0,35

23,70

0,37

21,80

0,37

Xã Yên Sở

13,30

0,38


24,50

0,41

21,90

0,38

CT3: Phân bón lá
Yogen

Xã Tự Nhiên

12,50

0,34

23,10

0,36

21,50

0,34

Xã Yên Sở

12,80


0,35

23,40

0,37

21,60

0,35

CT4: Phân bón lá
Komix

Xã Tự Nhiên

12,10

0,31

22,50

0,34

21,20

0,33

Xã n Sở

12,50


0,33

22,70

0,36

21,30

0,33

CT5: Phân bón lá
iên Nơng

Xã Tự Nhiên

12,30

0,33

22,90

0,35

21,10

0,33

Xã n Sở


12,60

0,34

23,10

0,36

21,30

0,34

CT1 (ĐC)

3.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra
hoa của cam Canh
ời gian bắt đầu nở hoa từ ngày 27/01 - 02/02;
tại các cơng thức phân bón lá, hoa nở sớm hơn ở
công thức đối chứng từ 4 - 8 ngày (khoảng từ 06/02

- 17/02). ời gian kết thúc nở hoa từ 06/02 - 01/03,
sớm nhất ở CT2 (ngày 16/02) và muộn nhất ở công
thức ĐC (ngày 01/03). Số ngày ra hoa của các CT
dao động từ 20 - 25 ngày, ít nhất ở CT2 (20 ngày)
và nhiều nhất ở công thức ĐC (25 ngày) (Bảng 2).

Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa cam Canh tại xã Tự Nhiên, huyện
và xã n Sở, huyện Hồi Đức
Cơng thức


Địa điểm

Ngày

ường Tín

Số ngày ra hoa (ngày)

Bắt đầu nở hoa

Nở hoa rộ

Kết thúc nở hoa

Xã Tự Nhiên

05/2

17/2

01/3

25

Xã Yên Sở

04/2

16/2


28/2

25

CT2: Phân bón lá
Grow More

Xã Tự Nhiên

28/1

7/2

17/2

20

Xã Yên Sở

27/1

6/2

16/2

20

CT3: Phân bón lá
Yogen


Xã Tự Nhiên

29/1

7/2

20/2

22

Xã Yên Sở

28/1

8/2

19/2

22

CT4: Phân bón lá
Komix

Xã Tự Nhiên

01/2

11/2

24/2


24

Xã n Sở

31/1

10/2

23/2

24

CT5: Phân bón lá
iên Nơng

Xã Tự Nhiên

30/1

9/2

22/2

23

Xã Yên Sở

30/1


10/2

21/2

22

CT1 (ĐC)

3.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỉ lệ đậu quả
giống cam Canh
Tổng số hoa trên 4 cành được theo dõi biến động
trong khoảng 319 - 346,7 hoa; cao nhất ở CT2, thấp
nhất ở công thức ĐC. Tổng số hoa rụng/4 cành là
304,8 - 324,5 hoa, thấp nhất ở công thức ĐC (304,8
hoa) và cao nhất ở CT2 (324,5 hoa). Số quả thu

hoạch/4 cành đạt 13,8 - 22,2 quả; CT2 có số quả/4
cành cao nhất (21,1 - 22,2 quả); ĐC số quả/4 cành
thấp nhất (13,8 - 14,2 quả). Tỷ lệ đậu quả ở CT2 cao
nhất (6,2 - 6,4%), thấp nhất ở ĐC đạt 4,3 - 4,6%. Như
vậy, việc sử dụng phân bón lá có tác dụng làm tăng
số quả thu hoạch 7,4 - 8 quả/cành, tăng tỷ lệ đậu quả
0,5 - 1,9% tại cả 2 xã so với ĐC (Bảng 3).
45


Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 04(137)/2022

Bảng 3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỉ lệ đậu quả cam Canh tại xã Tự Nhiên, huyện
và xã n Sở, huyện Hồi Đức

Cơng thức

Tổng số
hoa/4 cành theo dõi

Tổng số
hoa rụng/ 4 cành

Số quả
cho thu hoạch/4 cành

ường Tín

Tỷ lệ đậu quả (%)

Xã Tự Nhiên Xã Yên Sở Xã Tự Nhiên Xã Yên Sở Xã Tự Nhiên Xã Yên Sở Xã Tự Nhiên Xã Yên Sở

CT1 (ĐC)

320,2

319

306,4

304,8

13,8

14,2


4,3

4,6

CT2: Phân bón lá
Grow More

342,1

346,7

320,9

324,5

21,2

22,2

6,2

6,4

CT3: Phân bón lá
Yogen

338,9

341


320,4

321,9

18,5

19,1

5,5

5,6

CT4: Phân bón lá
Komix

324,3

324,8

308

308,2

16,3

16,6

5,0


5,1

CT5: Phân bón lá
iên Nơng

331,5

332,6

315

315,5

16,5

17,1

5,0

5,1

3.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến đặc
điểm hình thái quả giống cam Canh
Chiều cao quả ở các CT từ 4,3 - 4,9 cm; ở xã Tự
Nhiên, CT2 có chiều cao quả lớn nhất (4,9 cm),
CT5 và CT4 có cùng chiều cao (4,7 cm). Tại Yên
Sở, CT4 và ĐC có chiều cao quả lớn nhất (4,5 cm).
Đường kính quả ở các cơng thức dao động từ
5,1 - 6,9 cm, đường kính quả ở CT2 đạt lớn nhất


(6,9 cm); ở ĐC, đường kính quả nhỏ nhất (5,1 cm).
Số múi/quả ở các CT dao động từ 11,2 đến
11,7 múi, CT2 nhiều múi nhất (11,6 - 11,7 múi);
số hạt/quả ở các CT dao động 1,4 - 2,6 hạt, CT2 có
số hạt/quả ít nhất (1,4 - 2,1 hạt). Các CT phun phân
bón lá đều cho chiều cao quả, đường kính quả,
số múi/quả lớn hơn ĐC; chỉ có số hạt/quả ít hơn
ĐC. (Bảng 4).

Bảng 4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến đặc điểm hình thái quả cam Canh
tại xã Tự Nhiên, huyện ường Tín và xã n Sở, huyện Hồi Đức
Cơng thức

Chiều cao quả Đường kính quả
Tỷ lệ phần ăn
Số múi/quả (múi) Số hạt/quả (hạt)
(cm)
(cm)
được (%)
Xã Tự
Xã Tự
Xã Tự
Xã Tự
Xã Tự
Xã Yên Sở
Xã Yên Sở
Xã Yên Sở
Xã Yên Sở
Xã Yên Sở
Nhiên

Nhiên
Nhiên
Nhiên
Nhiên

CT1 (ĐC)

4,6

4,5

6,0

5,1

11,2

11,3

1,9

2,6

85,2

90,2

CT2: Phân bón lá
Grow More


4,9

4,5

6,9

5,7

11,6

11,7

1,4

2,1

92,4

92,9

CT3: Phân bón lá
Yogen

4,8

4,4

6,8

5,5


11,5

11,6

1,5

2,2

89,2

91,8

CT4: Phân bón lá
Komix

4,7

4,4

6,2

5,3

11,5

11,5

1,7


2,4

86,4

91,2

CT5: Phân bón lá
iên Nơng

4,7

4,3

6,2

5,5

11,4

11,5

1,6

2,3

85,7

91,3

3.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất giống cam Canh
Khối lượng trung bình quả/cây ở các CT từ
0,132 - 0,140 kg/quả, CT2 đạt khối lượng quả lớn
nhất (0,139 - 0,140 kg/quả); CT4 có khối lượng quả
đạt 0,132 kg/quả; các CT phun phân bón lá đều cho
46

khối lượng quả lớn hơn ĐC từ 0,001 - 0,008 kg/quả.
Số quả trung bình/cây ở các CT phân dao động từ
159,3 - 178,9 quả/cây, CT2 có số quả/cây đạt cao nhất
ở cả 2 xã Tự Nhiên và Yên Sở (175,1 - 178,9 quả/cây);
các CT phun phân bón lá đều có số quả/cây cao hơn
ĐC từ 23,1 - 36,5 quả/cây. Năng suất cá thể của các


Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 04(137)/2022

CT đạt 21,03 - 25,05 kg/cây, tăng 3,23 - 6,25 kg/cây
so với ĐC. CT2 đạt cao nhất 24,34 - 25,05 kg/cây;
CT4 năng suất xếp cuối cùng 21,03 - 21,23 kg/cây.

Các CT phun phân bón lá có năng suất vượt ĐC ở
mức sai khác có ý nghĩa với độ biến động từ 5,6 7,6% và mức tin cậy 95% so với ĐC (Bảng 5).

Bảng 5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất cam Canh
tại xã Tự Nhiên, huyện ường Tín và xã Yên Sở, huyện Hoài Đức
Khối lượng TB/quả
(kg/quả)
xã Tự Nhiên xã Yên Sở


Công thức

Số quả TB/cây (quả)
xã Tự Nhiên

xã Yên Sở

Năng suất cá thể (kg/cây)
xã Tự Nhiên xã Yên Sở

CT1 (ĐC)

0,131

0,132

136,2

142,4

17,84

18,80

CT2: Phân bón lá Grow More

0,139

0,140


175,1

178,9

24,34

25,05

CT3: Phân bón lá Yogen

0,135

0,135

164,1

164,5

22,15

22,21

CT4: Phân bón lá Komix

0,132

0,132

159,3


160,8

21,03

21,23

CT5: Phân bón lá

0,133

0,134

161,8

162,4

21,52

21,76

CV (%)

5,6

7,6

LSD0,05

2,2


3,1

iên Nơng

3.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu sinh lý sinh
hóa quả cam Canh
Trong thí nghiệm này, các tiêu chí về tỉ lệ ăn
được, tỉ lệ nước, hàm lượng đường tổng số, vitamin
C, vitamin PP, axit tổng số và tổng số chất rắn hòa
tan (TSS/độ Brix) của quả ở các CT phun phân bón
lá đều cao hơn ĐC, trong đó CT2 (Grow More) có
giá trị cao nhất, lần lượt là 85,24%, 92,80%, 10,82%,
154 mg/kg, 40,8 mg/kg, 0,38% và độ Brix là 11%; tiếp
đến CT3 (Yogen) với các giá trị tương ứng là 83,62%,
92,45%, 10,67%, 153 mg/kg, 40,6 mg/kg, 0,38% và
độ Brix là 10,5%. Cịn lại CT5 ( iên Nơng) và CT4

(Komix) đạt tương đương nhau. Đáng chú ý là các
CT phun phân bón lá khơng có mẫu quả nào quả bị
xốp. Hàm lượng chất khơ trong các CT phân bón lá
dao động từ 7,86 - 9,66%, thấp nhất ở CT2 (Grow
More - 7,86%) tiếp theo là CT3 (Yogen - 7,93%), CT5
( iên Nông - 7,98%), CT4 (Komix - 8,75%) và cuối
cùng cao nhất là công thức ĐC (9,66%). Kết quả này
giống với nhận định của Trịnh Xuân Việt và Lê Văn
Hòa (2021) khi nghiên cứu phun canxi, axit boric,
brassinolide trước thu hoạch làm tăng chất lượng cây
quýt Hồng ở Đồng áp. Các chỉ số Beta - Caroten
gần như không phát hiện (Bảng 6).


Bảng 6. Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa quả cam Canh
TT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích
CT1 (ĐC)

CT2

CT3

CT4

CT5

82,45

85,24

83,62

83,14

83,24

1


Tỉ lệ phần ăn được

%

2

Tỉ lệ quả xốp

%

9,2

0

0

0

0

3

Tỉ lệ nước

%

91,25

92,80


92,45

92,14

91,41

4

Đường tổng số

%

9,98

10,82

10,67

9,75

10,68

5

Vitamin C

(mg/kg)

150


154

153

152

152

6

Vitamin PP

(mg/kg)

39,7

40,8

40,6

40,5

40,3

7

Axit tổng số

%


0,35

0,38

0,38

0,06

0,34

8

Độ Brix

%

10

11,5

10,5

10,2

10,5

9

Hàm lượng chất khô


(%)

9,66

7,86

7,93

8,75

7,98

10

Beta - Caroten

(mg/kg)

KHP (LOD:3) KHP (LOD:3) KHP (LOD:3) KHP (LOD:3) KHP (LOD:3)

Nguồn: Phịng phân tích và Kiểm tra chất lượng sản phẩm VHAS 929 - VIMCERTS 171, Trung tâm Khoa học công
nghệ và Môi trường, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
47


Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 04(137)/2022

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- So với công thức đối chứng phun nước lã, các

cơng thức phun phân bón lá đã làm tăng chiều dài lộc
(1,1 - 3,1 cm), tăng đường kính lộc (0,05 - 0,09 cm),
thời gian nở hoa sớm hơn (4 - 8 ngày), kết thúc nở hoa
sớm hơn (1 - 5 ngày), tăng tỷ lệ đậu quả (0,5 - 1,9%),
tăng tổng số quả/cây (22 - 38 quả), giảm tỉ lệ rụng
(6,1 - 7,9%), giảm tỉ lệ nứt quả (4,8 - 6,2%), giảm hàm
lượng chất khô (7,86 - 2,02%); tăng tỉ lệ nước (0,16 1,69%), tỉ lệ ăn được (0,69 - 4,29%), đường tổng số
(0,23 - 1,12%), vitamin C (2 - 4 mg/kg,) vitamin PP
(0,7 - 1,3 mg/kg), độ Brix (0,3 - 1,8%).
- Trong số các loại phân bón lá được sử dụng, Grow
More có tác dụng trội hơn thể hiện số quả/cây cao nhất
(357 - 377 quả), tỉ lệ rụng quả thấp nhất (2,5 - 2,8%),
hàm lượng TSS cao nhất (độ Brix 11,0 - 11,5%), năng
suất cây cao nhất (24,34 - 25,05 kg/cây).
- Các CT phun phân bón lá đều có năng suất cao
hơn so với đối chứng ở mức sai khác có ý nghĩa với
độ cậy 95% và mức biến động từ 5,6 đến 7,6%.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục cho phun phân bón lá Grow More

20-20-20 + TE lên các vùng trồng cam Canh ở Hà
Nội để tăng năng suất và chất lượng quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Văn Côn, 2003. Các biện pháp điều khiển sinh
trưởng, phát triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái. NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, 160 trang.
Bùi ị Cúc và Nguyễn ị Lan, 2014. Ảnh hưởng của
một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng quả
cam đường Canh tại ủy Xuân Tiên - Chương Mỹ Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Lâm nghiệp,
4: 10-14.

Nguyễn Đăng ực, 2009. Các giải pháp phát triển sản
xuất cây cam Canh trên địa bàn huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội. Luận văn ạc sĩ kinh tế. Trường
đại học Nông nghiệp Hà Nội, 156 trang.
Trịnh Xuân Việt và Lê Văn Hòa, 2021. Ảnh hưởng của
calcium, boric acid và brassinolide xử lý trước thu
hoạch đến năng suất và chất lượng trái quýt hồng
Citrus recticulata Blanco tại huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng áp. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nơng
nghiệp Việt Nam, 131 (10): 47-52.
Victoria Fernández and Patrick H. Brown, 2013. From
plant surface to plant metabolism: e uncertain fate
of foliar - applied nutrients. Frontiers in Plant Science,
4: 1-5. doi: 10.3389/fpls.2013.00289

Study on e ects of some foliar fertilizers on yield and quality
of orange cultivar “Cam Canh” grown in Hanoi
Do

i Lan

Abstract
Orange cultivar Cam Canh grown in Hanoi gives high income, but the fruit is easy to fall, crack, dry and spongy,
taste pale, a ecting yield and product quality, which is mainly caused by nutrient de ciency. e study showed that
spraying 4 types of foliar fertilizers including Grow More 20-20-20 + TE, Yogen NO2 30-10-10, Komix BFC 201,
ien Nong 20-10-10 helped to increase fruit setting and fruit number per tree, improve total sugar, vitamin C and
TSS content. Of 4 studied foliar fertilizers, Grow More (CT2) was reported to be the best in terms of yield (357 - 377
fruits/tree; yield 24.34 - 25.05 kg/tree), vitamin C content (154 mg/kg) and TSS as well (11.5% Brix). All studied
foliar fertilizers increased yield signi cantly compared to the control at p = 0.95 (increased from 3.23 to 6.25 kg/tree)
with variation of 5.6 - 7.6%.
Keywords: Orange cultivar Cam Canh (Citrus reticulata Blanco), foliar fertilizer, yield


Ngày nhận bài: 28/3/2022
Ngày phản biện: 15/4/2022

48

Người phản biện: GS.TS. Vũ Mạnh Hải
Ngày duyệt đăng: 30/5/2022


Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 04(137)/2022

NGHIÊN CỨU THỜI VỤ GIEO HẠT CÂY BAN ÂU (
H
TẠI HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH

H

Trần Danh Việt1*, Đồn ị anh Nhàn2,
Nguyễn Bá Hoạt1, Nguyễn Văn Dũng1

TĨM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của 6 thời vụ (15/9, 15/10, 15/11, 15/12, 15/01 và 15/02) đến sinh trưởng, năng suất
và hàm lượng hoạt chất hypericin của cây ban tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình được thực hiện từ năm 2017 2019. Kết quả đã xác định được các thời vụ 15/9, 15/10, 15/11 đều cho tỷ lệ mọc cao, cây sinh trưởng phát triển
tốt, năng suất dược liệu cao nhưng hai thời vụ 15/9 và 15/10 thời gian cây con trong vườn ươm quá kéo dài,
tốn nhiều công chăm sóc hơn. Do đó, nên lựa chọn thời vụ gieo 15/11 là phù hợp nhất, thời gian trong vườn
ươm khoảng 118 ngày, thời gian trồng trên ruộng 108 ngày, năng suất đạt từ 2,85 - 2,88 tấn dược liệu khô/ha,
hàm lượng hoạt chất hypericin cao đạt 0,161 - 0,168%.
Từ khóa: Cây ban âu, thời vụ, sinh trưởng, năng suất, tỉnh Hịa Bình


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ban âu (Hypericum perforatum L.) có nguồn gốc
từ Châu Âu, được nhập nội vào Việt Nam năm 2006.
Cây ban âu là cây thân gỗ nhỏ, dạng bụi, cao từ
0,3 m đến 1 m, từ gốc có thể mọc nhiều thân và phân
nhánh từ nửa thân phía trên của cây. Lá mọc đối
màu xanh thẫm, khơng cuống, hình dạng hơi thn.
Cây có rất nhiều hoa (một thân có khoảng 25 đến
100 hoa) mọc thành chùm ở ngọn và đỉnh cành
(Marina Radun, 2007). Cây có khả năng tự thụ và
thụ phấn nhờ côn trùng (Chittendon, 1956).
Bộ phận sử dụng làm thuốc là phần thân lá của
cây đã được phơi khô (thu hoạch vào mùa hoa nở)
(Mabberley, 1987). Cây ban âu được sử dụng nhiều
nhất trong điều trị bệnh trầm cảm và các rối loạn
thần kinh (Linde, 2009). Ngồi ra, cây ban âu cịn
được dùng làm thuốc chống virus HIV, điều trị
virus cúm H5N1 (Birt et al., 2009). Điều trị ung
thư thể thủy tinh, ung thư nguyên bào đệm, ung
thư bàng quang, ... (Agostinis et al., 2002), dầu của
cây ban âu còn được sử dụng để làm liền sẹo, làm
thuốc chống viêm, làm lành vết thương và làm dịu
chỗ đau nhanh chóng như để điều trị bong gân, vết
bỏng, sưng tấy da bên ngoài hay những vết thương
của mô thần kinh (Brolis et al., 1998).
Cây ban âu từ khi di thực về Việt Nam đã được
nghiên cứu trồng ở một số vùng sinh thái như Hà
Nội, Tam Đảo và Sa Pa, kết quả cho thấy cây ban
âu thích hợp ở các vùng có khí hậu mát mẻ nhiệt


2

độ bình quân năm khoảng 25oC. Cây sinh trưởng
phát triển tốt, ra hoa vào tháng 5 - 6, kết quả và hạt
chín vào tháng 7 - 8 (Nguyễn Văn uận và ctv.,
2011). Để phát triển thêm vùng trồng cây ban âu tại
Việt Nam, “Nghiên cứu thời vụ gieo hạt cây ban âu
(Hypericum perforatum L.) tại huyện Tân Lạc, tỉnh
Hịa Bình” được tiến hành.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây ban âu (Hypericum perforatum L.) nhập nội.
Hạt giống ban âu triển khai thí nghiệm được lấy từ
vườn bảo tồn lưu giữ tại Tam Đảo - Viện Dược liệu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
- í nghiệm 6 thời vụ:
TV1: Gieo hạt vào 15/9/2017; TV2: Gieo hạt
vào 15/10/2017; TV3: Gieo hạt vào 15/11/2017.
TV4: Gieo hạt vào 15/12/2017; TV5: Gieo hạt vào
15/01/2018; TV 6: Gieo hạt vào 15/02/2018.
- Công thức đối chứng (VT2): Gieo hạt vào
15/10/2017 (Nguyễn Văn uận và ctv., 2011).
- Bố trí thí nghiệm theo phương pháp khối ngẫu
nhiên đầy đủ (RCBD), một nhân tố với 6 cơng thức,
bốn lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m2.
Tổng diện tích thí nghiệm là 6 CT × 20 m2 × 4 NL =
480 m2 (Nguyễn ị Lan, Phạm Tiến Dũng, 2006).

Viện Dược liệu

Hội giống cây trồng Việt Nam
Tác giả liên hệ: E-mail:
49



×