TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====000=====
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG
PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................2
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN.....................................2
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ BIỆN CHỨNG DUY VẬT...................................................2
II. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN..............................................................3
CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG SINH THÁI...........................................................................................................5
I. VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ............................................................................5
II. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI.........................................................................................6
III. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
SINH THÁI.........................................................................................................................6
C. LỜI KẾT..............................................................................................................................13
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một mạng lưới sự sống rộng lớn. Giống như một mạng nhện, càng
có nhiều mối liên hệ thì mạng lưới càng bền vững. Chúng ta đã biết tất cả những mối liên kết
trong sự sống sẽ không tồn tại và phát triển được nếu không được hỗ trợ bởi môi trường. Với
tốc độ phá hoại môi trường như hiện nay của con người, mơi trường của chúng ta đang dần bị
suy thối, mối liên kết của các mạng lưới sự sống đang dần bị phá vỡ.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên toàn thế giới,
là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia. Sự tăng trưởng kinh
tế ngày càng mạnh, một mặt nó nâng cao đời sống của người dân nhưng mặt khác nó đang
gây một sức ép mạnh mẽ lên mơi trường tự nhiên.
Vì vậy một vấn đề đã được đặt ra ở đây đối với mỗi quốc gia, đó là: làm sao để phát triển kinh
tế mà khơng có những tác động tiêu cực tới môi trường sống của chúng ta. Có lẽ đây là một
câu hỏi khá nan giải. Vậy nên tôi quyết định nghiên cứu về “Phép biện chứng về mối liên hệ
phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ mơi trường
sinh thái”. Tơi muốn tìm kiếm một con đường phát triển kinh tế hợp lý, song hành cùng việc
bảo vệ môi trường sinh thái; đồng thời giúp mọi người nhận thức được rằng bảo vệ môi
trường không là trách nhiệm của riêng tổ chức nào mà là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Vấn
đề này chỉ có thể giải quyết được dựa vào sự chung tay, góp sức của tồn nhân loại.
Bài viết của tơi gồm:
Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ mơi trường sinh thái
Vì chưa có nhiều kinh nghiệm nên bài viết của tơi chắc hẳn sẽ có rất nhiều khuyết điểm. Do
vậy rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
1
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. BIỆN CHỨNG
1.1. Khái niệm
Biện chứng là phương pháp dùng để xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng
trong tư tưởng, trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, trong sự
vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng.
Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng khách quan
là biện chứng của thế giới vật chất, chi phối trong toàn bộ giới tự nhiên. Còn biện chứng chủ
quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
Phép biện chứng là học thuyết khái quát về biện chứng của thế giới thành hệ thống các
nguyên lí, các quy luật, các phạm trù để từ đó hình thành nên hệ thống nguyên tắc phương
pháp luận nhằm chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Phép biện chứng thuộc biện chứng chủ quan. Tức là khi xem xét sự vật, hiện tượng phép biện
chứng đặt nó vào trạng thái vận động, biến đổi, phát triển và trong mối quan hệ với sự vật,
hiện tượng khác mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải
quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư
duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới .
1.2. Các hình thức cơ bản
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã qua ba giai đoạn
phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó: phép biến chứng tự
phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật
Hình thức thể hiện thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ đại. Các nhà biện chứng cả
phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các sự vật hiện tượng của vũ trụ sinh thành
biển hoá trong những sợi dây liên hệ vơ cùng tận. Nó được thể hiện rõ nét trong thuyết “âmdương” của Trung Quốc, thuyết Tứ Đại của Ấn Độ và trong nhiều học thuyết của Hy Lạp cổ
đại. Tuy nhiên , những gì các nhà biên chứng hồi đó thay được chỉ là trực kiến, chưa phải là
kết quả của nghiên cứu và trực nghiệm khoa học .
Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện
trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ và người hồn thiện là Hêghen. Có thể
nói lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình
bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phép biện chứng. Song theo họ
biện chứng ở đây bắt đầu ở tinh thần và kết thúc ở tinh thần , thế giới hiện thực chỉ là sự sao
chép của ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
2
Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong
triết học của CMác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được VI Lênin phát triển. CMác và
Ph.Ăngghen đã khắc phục những hạn chế của những đời trước, gạt bỏ tính chất thần bí, kế
thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng nên phép biện chứng
duy vật. Đây chính là giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng trong lịch sử triết học
2. BIỆN CHỨNG DUY VẬT
P.Ăngen đã định nghĩa: “phép biện chứng…là môn khoa học về những quy luật phổ biến của
sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.”
Đúng vậy, phép biện chứng duy vật được tạo thành từ một loạt những phạm trù, những
nguyên lý, những quy luật được khái quát từ hiện thực phù hợp với hiện thực. Cho nên nó
phản ánh đúng sự liên hệ, sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nhờ vậy nó đã khắc phục được những hạn chế vốn có của phép biện chứng tự phát cổ đại cho
rằng thế giới là một chỉnh thể thống nhất, giữa các bộ phận của nó có mối liên hệ qua lại,
thâm nhập vào nhau, tác động và chịu ảnh hưởng lẫn nhau, thế giới và các bộ phận cấu thành
thế giới ấy không ngừng vận động và phát triển. Tuy nhiên sự hạn chế của phương pháp biện
chứng này là tuy nó cho chúng ta thấy một bức tranh về sự tác động qua lại, sự vận động và
phát triển nhưng chưa làm rõ được cái gì đang liên hệ cũng như những quy luật nội tại của sự
vận động và phát triển.
Hơn nữa phép biện chứng duy vật còn sửa được sai lầm của phép biện chứng duy tâm khách
quan thời cổ đại mà đại biểu là Hêgen - đại diện lỗi lạc của phép biện chứng. Hêgen cho rằng
sự phát triển biện chứng của thế giới bên ngoài chỉ là sự sao chép lại sự tự vận động của “ý
niệm tuyệt đối” mà thôi. Phép biện chứng duy vật đã chứng minh rằng: những ý niệm trong
đầu óc của chúng ta chẳng qua là sự phản ánh của các sự vật hiện thực khách quan, do đó bản
thân biện chứng của ý niệm chỉ đơn thuần là sự phản ánh có ý thức của sự vận động biện
chứng của thế giới hiện thực khách quan.
Như vậy, phép biện chứng duy vật là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương
pháp luận biện chứng, giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng. Nó đã khái quát một cách
đúng đắn những quy luật vận động và sự phát triển chung nhất của thế giới.
II. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. KHÁI NIỆM
1.1. Nguyên lý
Nguyên lý được hiểu như các tiền đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri thức khơng dễ chứng
minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người. Người ta chỉ cần phải
tuân thủ nghiêm ngặt, nếu khơng thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động.
Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật là hai nguyên lý cơ bản, đóng vai trị xương sống
trong phép duy vật biện chứng của triết học Mác – Lênin khi xem xét, kiến giải sự vật, hiện
tượng. Trên hệ thống đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là hai
nguyên lý khái quát nhất.
3
1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ tính quy định sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt các yếu tố trong cùng một sự vật, hiện tượng.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng
của thế giới, đồng thời để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng. Trong đó
những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật , hiện tượng của thế
giới.
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến chính là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật.
Nó cho rằng các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng vừa
tách biệt nhau, lại vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau, làm điều kiện
tiền đề cho nhau. Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc
thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Đó là các mối liên hệ
giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất
và hiện tượng ,.v.v.. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó đã tạo nên tính thống
nhất trong tính đa dạng và ngược lại , tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ
trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. TÍNH CHẤT
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ phổ biến có ba tính chất cơ
bản:
Đầu tiên, mối liên hệ phổ biến được thể hiện ở tính khách quan. Tính khách quan cho rằng sự
quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn
tại độc lập với ý thức con người, khơng phụ thuộc vào ý chí con người. Con người chỉ có thể
nhận thức, vận dụng các mối liên hệ vào hoạt động thực tiễn của mình.
Tính chất thứ hai chính là tính phổ biến của mối liên hệ. Theo quan điểm biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lênin thì khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối
độc lập với sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Mỗi sự vật, hiện tượng đều là một cấu trúc
hệ thống với những mối liên hệ bên trong và hơn nữa là một hệ thống mở, tồn tại trong mối
liên hệ với những hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi các hệ thống khác .
Quan điểm biện chứng còn nhấn mạnh tính đa dạng, phong phú, biểu hiện ở chỗ: các sự vật,
hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai
trị khác nhau với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định
của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong
quá trình vận động và phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trị khác nhau.
Như vậy, khơng thể đồng nhất tính chất, vị trí và vai trị cụ thể của các mối liên hệ khác nhau
với mỗi sự vật nhất định, trong những điều kiện xác định. Đó là các mối liên hệ bên trong và
bên ngoài sự vật, mối liên hệ bản chất và hiện tượng, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên
hệ trực tiếp và gián tiếp v.v. của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới
4
3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
3.1. Quan điểm tồn diện
Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại chuyển hoá, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến nên trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách
xem xét phiến diện.
Quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật hiện tượng trong mối liên hệ qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật đó. Với những sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ
trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng sự vật.
Đồng thời quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, phải biết
chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất
nhiên và lưu ý đến sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật
và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản
thân.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta không
những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà cịn phải chú ý tới những mối liên
hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời, chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện
pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
3.2. Quan điểm lịch sử tồn diện – cụ thể
Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú, sự vật, hiện tượng khác nhau, không gian thời
gian khác nhau, các mối liên hệ biểu hiện khác nhau nên trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật
phải chú ý điều kiện hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, mơi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn
tại và phát triển.
Ở hoạt động thực tiễn, trong việc nhận thức và xử lý tình huống cần phải xét đến những tính
chất đặc thù của đối tượng, nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.
Phải xác định rõ vị trí, vai trị khác nhau của mối liên hệ cụ thể trong từng tình huống cụ thể
từ đó có được những giải pháp đúng đắn và hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn
5
CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG SINH THÁI.
I. VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. ĐỊNH NGHĨA
Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội - liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực
có giới hạn
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng
quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình qn trên đầu người (PCI) trong
một thời gian nhất định.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy một số quốc gia,
mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao
nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.
2. ĐO LƯỜNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng
kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện
tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế được thể hiện bằng đơn vị %.
II. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
1. ĐỊNH NGHĨA
Sinh thái là một hệ thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành
phần khơng sống sót như khơng khí, nước và đất khống (gọi chung là sinh cảnh).
Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống
hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này, xác định xu hướng và tình
trạng tồn tại của nó.
Qua đó có thể hiểu mơi trường sinh thái là “bao gồm tất cả những điều kiện xung quanh có
liên quan đến sự sống”. Đối với con người, môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện tự
nhiên và xã hội, cả vơ cơ và hữu cơ, có mối liên hệ tới sự sống của con người, sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
6
2. TẦM QUAN TRỌNG
Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống, nguồn tài nguyên để sản xuất. Vì vậy, bảo vệ
môi trường cũng là bảo vệ sự sống của chúng ta. Bảo vệ môi trường sinh thái là giữ cho môi
trường luôn trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, cải thiện môi trường, đồng thời
ngăn chặn khắc phục hậu quả xấu do con người và thiên nhiên tạo ra, khai thác và sử dụng
hợp lí nguồn tài nguyên. Đây chính là nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách của mỗi quốc gia, là sự
nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của bất kỳ tổ chức cá nhân nào. Có bảo vệ tốt thì cuộc
sống chúng ta mới phát triển tốt đẹp bền vững và lâu dài.
III. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
SINH THÁI
1. MỐI LIÊN HỆ
Giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mơi trường ln có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,
đó chính là mối quan hệ biện chứng bao gồm hai mặt thống nhất và mâu thuẫn.
Như chúng ta đã biết môi trường sống được sinh ra và tồn tại trong tự nhiên, vì vậy có thể nói
nó tồn tại một cách khách quan độc lập với ý thức con người. Tuy nhiên sự phát triển của mơi
trường lại hồn tồn phụ thuộc vào ý thức của con người, con người có thể tác động làm cho
môi trường tốt lên hoặc xấu đi. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và
phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người nên nó tồn tại chủ quan. Mơi trường chịu tác
động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người từ đó ta có thể
thấy môi trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế và ngược lại, mối quan hệ giữa
chúng được thông qua một thực thể đó là con người. Hai yếu tố này thống nhất với nhau về
mục đích trong quá trình phát triển một chỉnh thể là tự nhiên-xã hội. Điều đó được thể hiện
qua một số khía cạnh như sau:
● Về tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên: nước giàu và nghèo có một sự chênh lệch
về việc nhìn nhận mức độ tiêu dùng nguồn tài nguyên. Cụ thể, đối với nước giàu thì sự
phát triển kinh tế bền vững phải gắn với cắt giảm đáng kể mức độ tiêu dùng lãng phí về
năng lượng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khi nước nghèo chỉ chú tâm vào
việc khai thác để xuất thô một cách cạn kiệt. Phát triển kinh tế giúp nâng cao đời sống
người dân đồng thời cũng nâng cao nhận thức con người, ý thức bảo vệ mơi trường tăng
lên.
● Về bầu khí quyển: tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho con người tạo nên những máy
móc, cơng cụ sản xuất ít gây ảnh hưởng đến môi trường. Các khu công nghiệp đang dần
cố gắng giảm thiểu lượng khí thải bay vào bầu khí quyển. Nhiều nhà máy, khu xử lý rác
thải được xây dựng cũng góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc bảo vệ môi trường.
● Về môi trường nước: kinh tế càng phát triển, hệ thống xử lý nước sạch càng hiện đại, máy
móc xử lý rác thải giúp giảm lượng rác đổ ra biển, hồ, sông…Kinh tế phát triển nguồn
nước cũng được bảo vệ an toàn.
Như vậy, xét về một khía cạnh nào đó thì phát triển kinh tế đã tác động tích cực đến bảo vệ
mơi trường.
7
Ngược lại, môi trường sinh thái trong lành, ổn định cũng là điều kiện, cơ sở và động lực thúc
đẩy q trình phát triển kinh tế vì:
● Mơi trường sinh thái trong lành giúp con người cảm thấy thoải mái, hưng phấn trong cuộc
sống, đảm bảo sức khỏe tốt cũng là cách để làm việc hiệu quả.
● Bảo vệ môi trường sinh thái tạo nên môi trường sống ổn định, phát triển bền vững nguồn
tài nguyên thiên nhiên cũng chính là phát triển nền kinh tế lâu dài.
Từ đó, có thể thấy sự phát triển kinh tế xã hội một cách tiến bộ khi có sự kết hợp hài hồ giữa
hai mục tiêu là phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
Mặc dù vậy, thực trạng đang dần chứng tỏ mặt mâu thuẫn trong mối liên hệ của hai
vấn đề trên. Trên thế giới, nền kinh tế đang phát triển chóng mặt, chính điều đó kéo theo
nhiều hệ luỵ xấu và mối hiểm hoạ đến môi trường. Đúng vậy, môi trường là địa bàn để tăng
trưởng kinh tế hoạt động vì tăng trưởng kinh tế diễn ra trên diện rộng và cần khai thác tài
nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ cho lợi ích của con người. Nhưng tài nguyên của môi
trường không phải là vô hạn. Nếu chỉ tăng trưởng kinh tế mà không nghĩ đến việc cải tạo mơi
trường thì một ngày nào đó tăng trưởng kinh tế phải dừng lại do môi trường bị suy thối. Lúc
đó con người phải gánh chịu hậu quả do chính con người gây ra. Một sản phẩm do con người
tạo ra lại phá huỷ cái mà con người chịu tác động trực tiếp vì con người khơng thể sống mà
không chịu sự tác động của môi trường.
Ngược lại, nếu tăng trưởng kinh tế gắn với việc bảo vệ môi trường thì khơng những nó làm
cho đời sống của con người ngày càng được cải thiện mà nó cịn làm cải thiện cả môi trường
do kinh tế phát triển nhà nước có ngân sách cho những dự án bảo vệ môi trường, nguồn tài
nguyên bị khai thác, bị cạn kiệt nay được thay thế dần dần bởi các nguồn tài nguyên nhân tạo.
2. ẢNH HƯỞNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐẾN MƠI TRƯỜNG SINH THÁI
2.1. Cơng nghiệp
Cơng nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản
phẩm được chế tạo, chế biến cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp
theo. Hoạt động công nghiệp vô cùng đa dạng: cơng nghiệp dầu khí, cơng nghiệp ơ tô, công
nghiệp năng lượng, công nghiệp dệt. Hoạt động công nghiệp là một hoạt động đầu tàu của
nhiều nền kinh tế, diễn ra trên quy mơ lớn. Nhưng cũng chính vì sự phát triển đó mà cơng
nghiệp đang gây ơ nhiễm môi trường nặng nề.
Chất thải rắn của nền công nghiệp là một mối đe dọa lớn với môi trường. Chẳng hạn trong
việc khai khống cơng nghiệp thì khó khăn lớn nhất là xử lý chất thải dưới dạng đất đá và
bùn. Trong các chất thải này có các hợp chất sulfid - kim loại, chúng có thể tạo thành axit, với
khối lượng lớn có thể gây hại cho đồng ruộng và nguồn nước ở xung quanh. Trong quá trình
sản xuất và chế biến các loại kim loại như đồng, niken, kẽm, bạc, vàng..., các kim loại nặng
như chì, asen, crom, đồng và kẽm bị thải ra môi trường. Việc quản lý chất thải rắn lại gặp
nhiều khó khăn, do khơng có đủ kho chứa đủ tiêu chuẩn để lưu giữ các chất thải độc hại trước
khi xử lí, khơng có nhà máy xử lý chất độc. Phần lớn các chất thải độc hại này được chôn
chung với rác thải sinh hoạt hay được đổ ngay tại nhà máy, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
mơi trường. Ngồi ra, q trình cơng nghiệp cịn thải ra một lượng nước thải khá lớn. Mỗi
ngành cơng nghiệp có một loại nước thải khác nhau, các chất thải do luyện kim, các chất tẩy
8
rửa từ các nhà máy giấy, đường, chất phụ gia , hóa chất. Phần lớn các nhà máy, xí nghiệp chỉ
nếu có xử lí thì chỉ xử lí sơ bộ rồi thải thẳng ra nguồn nước mặt, gây ô nhiễm trầm trọng cho
nhiều dịng sơng.
Trong thập niên 60, ơ nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với tốc độ đáng lo ngại. Tiến
độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tốc độ của phát triển cơng nghiệp. Ví dụ như Anh: Đầu
thế kỉ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỉ này.
Vào năm 2015, hai vụ nổ lớn xảy ra tại nhà kho công nghiệp ở thành phố cảng Thiên Tân đã
khiến mơi trường bị nhiễm độc hóa chất cao. Xyanua natri, một độc chất có thể gây tử vong,
được phát hiện tại phía đơng của hiện trường, theo lời của cảnh sát được nhật báo này trích
đăng. 700 tấn natri xyanua được lưu trữ tại kho hàng này, gấp 70 lần so với giới hạn luật pháp
cho phép.
Gần đây nhất đó là hiện tượng Cá chết hàng loạt ở Việt Nam 2016 hay còn gọi là Sự cố
Formosa. Hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày 6
tháng 4 năm 2016 bởi yếu tố gây độc trong môi trường nước do nhà máy Formosa thải ra, và
sau đó lan ra vùng biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Trên bờ biển Quảng Đơng,
Vũng Chùa có đến hàng trăm cá thể cá mú loại từ 40 – 50kg trôi dạt vào bờ và chết. Đến ngày
25 tháng 4, tỉnh Hà Tĩnh có 10 tấn, Quảng Trị 30 tấn, đến ngày 29 tháng 4 Quảng Bình hơn
100 tấn cá biển bất ngờ chết dạt bờ.
Như vậy, nước thải mơi trường chính là một nguyên nhân to lớn gây ô nhiễm môi trường và
khí thải cơng nghiệp cũng là một vấn đề đáng bàn. Với sự gia tăng mạnh mẽ của nền sản xuất
cơng nghiệp, những hạt bụi siêu nhỏ, những khí thải như CO2, NOx, CH4, CFC, ngày càng
làm ô nhiễm không khí. Ví dụ, thành phố được mệnh danh là “đơ thị màu nhọ nồi ” thuộc tỉnh
Sơn Tây, trung tâm của ngành khai thác than đá tại Trung Quốc. Hàng ngàn mỏ than, cả hợp
pháp lẫn bất hợp pháp, xuất hiện nhan nhản trên những ngọn đồi quanh thành phố nên bầu
khơng khí nơi đây ln dày đặc khói và muội đen do hoạt động sử dụng than gây ra. Cùng với
sự phát triển của các nhà máy, xí nghiệp, mơi trường khơng khí ngày càng ơ nhiễm, ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Sự phát triển công nghiệp cũng dẫn đến sự cạn kiệt về tài nguyên. Các ngành công nghiệp cần
khai thác thành phần tự nhiên để làm nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất.
Trong khi đó nguồn tài nguyên là hữu hạn, nếu khai thác quá mức sẽ làm mất cân bằng sinh
thái, suy giảm chất lượng mơi trường. Ví dụ như nạn khai thác khống sản, nạn khai thác
rừng...
2.2. Nơng nghiệp
Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, dùng đất đai để trồng trọt và chăn
nuôi, khai thác cây trồng, vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp còn là một ngành sản
xuất lớn, gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế; theo nghĩa rộng cịn bao
gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Nơng nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
nhiều nước.
Thế kỉ 20 đã trải qua một sự thay đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp , đặc biệt là sự cơ giới
hóa và sinh hóa trong nơng nghiệp. Các sản phẩm sinh hóa trong nơng nghiệp gồm các chất
9
cải tạo, gây giống, chất trừ sâu, diệt cỏ, nấm, phân đạm. Trong nông nghiệp, ô nhiễm đang gia
tăng với cấp số nhân. Trước hết là sự ô nhiễm nguồn nước do xu thế bùng phát chăn nuôi chế biến thủy sản chưa theo quy hoạch, cùng với tình trạng các hóa chất độc hại được thải
xuống nguồn nước. Mơi trường đất cũng đang dần suy thoái do canh tác chưa hợp lí, lạm
dụng các chủng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột, kích thích tăng trưởng. Đó là những mất mát
rất đáng tiếc. Sự phát triển trong nền nông nghiệp đang góp phần làm hủy hoại mơi trường.
Đặc biệt là những vụ cháy rừng đình đám ở rừng Amazon. Cháy rừng xảy ra tự nhiên trong
mùa khô vào tháng 7 và tháng 8 do thời tiết khô hạn của tháng 8 cùng mùa gió khu vực Nam
Mỹ đang hoạt động mạnh nên cơng tác dập lửa rất khó khăn. Thế nhưng, các vụ cháy rừng đã
gia tăng khi ngành nông nghiệp đã “đẩy vào lưu vực Amazon và thúc đẩy nạn phá rừng”.
Nhiều vụ hỏa hoạn xảy ra bởi những người nông dân muốn phá rừng hợp pháp hoặc bất hợp
pháp để chăn thả gia súc
2.3. Gia tăng mức tiêu thụ
Kinh tế tăng trưởng khiến cho thu nhập của người dân tăng lên. Đời sống người dân được cải
thiện thì nhu cầu cũng nâng cao, gây sức ép lên môi trường. Nhu cầu đi lại của con người tăng
lên đồng nghĩa với sự gia tăng khí thải từ các phương tiện như ơ tơ, xe máy. Lượng khí thải
này hằng ngày góp phần khơng nhỏ vào ơ nhiễm khơng khí.
Ví dụ như tại Bắc Kinh, mỗi ngày có hàng triệu xe cộ tham gia giao thông gây ô nhiễm nặng
nề: nhiều ngày bầu trời Bắc Kinh phủ khói giống sương mù. Đồng thời, nhu cầu đi lại tiêu tốn
rất nhiều nhiên liệu và con người lại khai thác nguồn tài nguyên dầu mỏ, khí đốt để đáp ứng
nhu cầu đó. Kết hợp với sự bùng nổ dân số, những nhu cầu của con người đang trở thành gánh
nặng cho môi trường. Con người lấp ao hồ để lấy đất ở; con người phá rừng, lấy gỗ để phục
vụ nhu cầu tiêu dùng. Các lồi động, thực vật có nguy cơ tuyệt chủng do bị con người săn bắt
bất hợp lý. Hệ sinh thái đang mất cân bằng trước sự phá hủy như vũ bão của con người.
3. HẬU QUẢ
Đi đơi với q trình tăng trưởng kinh tế, mơi trường tồn cầu đang xấu đi một cách nhanh
chóng. Và một khi thiên nhiên nổi giận thì hậu quả sẽ rất khó lường. Có thể thấy thời gian gần
đây, các thiên tai thường xuyên diễn ra với mức độ ngày càng nguy hiểm, đe dọa tính mạng
con người.
Cả thế giới khốn khổ vì những cơn giận dữ của thời tiết. Trong nhiều thập kỷ qua, hiện tượng
Trái Đất nóng lên đã mang lại những tác động cực đoan: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi
về hai cực, những đợt bão, lụt, khô hạn,...
Ngày 11.3.2011, động đất mạnh 9 độ gây sóng thần lan dọc bờ biển Thái Bình Dương của
Nhật Bản. Trong vòng một giờ động đất và dư chấn đã xảy ra, các thị trấn dọc bờ biển Nhật
Bản đều bị những đợt sóng khổng lồ san phẳng. Những ngọn sóng cao 4 - 5m liên tiếp ập lên
nhà cửa và những cánh đồng. Sóng thần tại Miyako, Iwate, được ước tính cao đến 40m. Nhật
Bản xác nhận 15.884 người thiệt mạng, 6.148 người bị thương và 2.633 người mất tích,
127.290 ngơi nhà bị tàn phá. Thảm họa đã gây ra các sự cố liên tiếp tại Nhà máy Điện hạt
nhân Fukushima số 1 và 2, đồng thời khiến nhiều nhà máy điện hạt nhân khác phải ngừng
hoạt động.
10
Siêu bão Nargis đánh vào Myanmar (2008) là thảm họa thiên nhiên tàn khốc nhất năm qua
tính theo số lượng người thiệt mạng. Trận bão này giết chết hơn 135.000 người và đây hơn
một triệu người vào cảnh không nhà cửa. Tính thiên tại đã cướp đi mạng sống của hơn
220.000 người trong năm 2008 và gây thiệt hại khoảng 200 tỷ USD, biến nó thành một 12
trong những năm đáng sợ nhất trong lịch sử lồi người tính theo tổn thất thiên tai về người và
của. Gần đây nhất là bão Haiyan (Hải Yến) được hình thành vào tháng 11.2013. Haiyan là
siêu bão cấp 5 có tốc độ gió cao kỷ lục thế giới là 315/km/h. Cơn bão đã tàn phá một phần
Đông Nam Á, đặc biệt là Philippines. Với số người chết là 6.300, đây là cơn bão nguy hiểm
nhất ở Philippines được ghi nhận.
Diễn biến mới nhất của thiên tai là trận cháy rừng khủng khiếp ở rừng Amazon vào năm 2019.
Có ít nhất 74.155 vụ cháy rừng ở Brazil từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2019, đại diện cho số vụ
cháy rừng cao nhất kể từ khi Brasil bắt đầu thu thập dữ liệu vào năm 2013, theo Cơ quan Vũ
trụ của Brasil, Viện nghiên cứu không gian quốc gia (INPE), sử dụng các vệ tinh để theo dõi
các vụ cháy.. Rừng Amazon tạo ra khoảng 20% lượng oxy của cả thế giới và thường được gọi
là lá phổi của hành tinh. Theo Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên, nếu rừng Amazon bị hủy hoại
khơng thể thay đổi được, nó có thể bắt đầu thải ra carbon – tác nhân chính gây biến đổi khí
hậu. So với với những năm trước đó, thiệt hại của cháy rừng Amazon năm 2019 là chưa từng
có tiền lệ.
Một nghiên cứu với xác suất lên tới 90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu
lương thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái Đất. Ơ nhiễm mơi trường cũng làm
phát sinh nhiều bệnh dịch đe dọa trực tiếp đến sức khỏe con người. Chẳng hạn như sự ô
nhiễm nguồn nước đã gây nên các bệnh về đường ruột, hệ thống tiêu hóa, thậm chí các kim
loại nặng trong nước có thể gây ung thư. Bầu khơng khí bị ơ nhiễm cũng vơ cùng có hại. Khí
thải từ các nhà máy, khu công nghiệp chứa nhiều hợp chất độc hại và bụi mịn. Những khí này
khi phản ứng với ánh sáng mặt trời hình thành những hợp chất mới. Nó gây nên một số bệnh
mãn tính về đường hơ hấp và hệ tuần hoàn. Bụi mịn gây ra các bệnh hen suyễn, viêm phế
quản mãn tính cho đến ung thư phổi. Trẻ em và người già dễ bị các bệnh này. Theo dự đốn
của WHO mỗi năm có khoảng 865.000 trường hợp tử vong do ơ nhiễm khơng khí gây nên. Rõ
ràng cuộc sống của con người đang ngày càng bị đe dọa. Đã đến lúc nhìn từ hậu quả của ô
nhiễm môi trường để chúng ta nhìn lại giới hạn của sự tăng trưởng.
4. GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ CÂN BẰNG GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
Đảm bảo một sự cân bằng giữa nhu cầu tăng trưởng kinh tế với đòi hỏi bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và tái tạo môi trường, vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thế hệ hiện
tại trong tăng trưởng và phát triển, vừa không làm phương hại gì đến nhu cầu và khả năng ứng
dụng các nguồn tài nguyên của các thế hệ tương lai là một yêu cầu bức thiết. Thực hiện sự
phát triển “bình đẳng và cân đối” về tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mơi trường sẽ chấm dứt
tình trạng đi kèm với lợi nhuận tăng cao là cái giá phải trả bằng tính mệnh của người dân bị
đe doạ do ô nhiễm môi trường từ tăng trưởng kinh tế. Và để làm được điều đó thì chúng ta
cần:
Thứ nhất, thay đổi nhận thức của các chủ thể kinh tế theo định hướng mới cần thiết về phát
triển kinh tế (cả cấp vĩ mô và vi mô) trong việc ngăn cản sự chuyển biến nhanh những nhận
11
thức về sinh thái trong hoạt động kinh tế, chấm dứt cách tư duy: một nền kinh tế hài hòa với
môi trường sẽ làm thiệt hại đến mục tiêu lợi nhuận, tăng trưởng kinh tế thật cao là vấn đề
trọng tâm cần làm trước cịn việc bảo vệ mơi trường thì sẽ thực hiện sau.
Thứ hai, việc đưa các vấn đề mơi trường vào trong q trình lập kế hoạch phát triển quốc gia
nói chung, trong phát triển kinh tế nói riêng phải được coi là một trong những giải pháp quan
trọng để vượt qua thách thức về môi trường; cần sớm đưa bảo vệ môi trường thành một ngành
kinh tế, thành chính sách kinh tế điều tiết hoạt động phát triển. Đó vừa là mục tiêu, vừa là
điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững.
Thứ ba, giảm thiểu giới hạn mâu thuẫn giữa hệ thống kinh tế và hệ thống sinh thái thơng qua
việc thích ứng mục tiêu kinh tế và cách thức tác động nó vào nhu cầu sinh thái. Khai thác và
sử dụng các nguồn tài nguyên trong hệ thống tự nhiên, hệ sinh thái sử dụng trên nguyên tắc
bảo vệ và phát triển bền vững. Phát hiện và khuyến khích mục tiêu hài hịa giữa tăng trưởng
kinh tế và bảo vệ mơi trường bằng cách sử dụng công nghệ mới, thực hiện chuyển giao công
nghệ, thực hiện công nghệ “xanh và sạch” trong hoạt động kinh tế. Bắt buộc các nhà máy mới
đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến, xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn môi trường. Tổ chức và quản lý kịp thời đúng quy cách các loại chất thải rắn công
nghiệp, chất thải y tế và các loại chất thải khác. Thực hiện chủ trương xanh hóa đơ thị và khu
cơng nghiệp, xây dựng hành lang xanh và vùng chuyển tiếp giữa khu công nghiệp và khu dân
cư. Các sản phẩm về nông nghiệp cần hạn chế các loại thuốc gây hại cho người sử dụng cũng
như đất đai, môi trường. Cần bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý, đảm bảo
sự phát triển bền vững. Cụ thể, nhất là đối với những nước đang phát triển, chúng ta cần có
nhiều biện pháp thắt chặt quản lý và thực hiện nghiêm túc luật môi trường trong hoạt động
kinh tế.
12
C. LỜI KẾT
Từ những vấn đề đưa ra nghiên cứu ở trên, chúng ta đã nhận ra được tính cấp bách
của vấn đề cân bằng tăng trưởng kinh tế với việc bảo vệ mơi trường, để từ đó có
những nhận thức và hành động đúng đắn điều chỉnh nền kinh tế đi đúng hướng
nhằm phát triển bền vững lâu dài. Và hướng đi đó xuất phát từ chính mối liên hệ
thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Chúng ta bảo vệ môi
trường không nhằm mục đích hạn chế sự tăng trưởng của nền kinh tế mà là tạo nên
một tương lai tốt đẹp hơn cho đất nước, cho những thế hệ mai sau.
Hi vọng trong tương lai gần thế giới sẽ có sự quan tâm đúng mực đến mơi trường,
cùng những chính sách tiến bộ và biện pháp đúng đắn. Chất lượng cuộc sống con
người chắc chắn sẽ được cải thiện tốt đẹp lên nếu biết kết hợp hài hồ hai yếu tố
mơi trường và kinh tế.
13
DANH MỤC TƯ LIỆU THAM KHẢO:
1.
2.
3.
4.
5.
Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin dành cho sinh viên đại
học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh – Nhà xuất
bản chính trị quốc gia – sự thật – Hà Nội - 2017
Báo điện tử Tin tức: />Báo điện tử Lao động: />Trang web Bộ Tài nguyên và Môi trường: />Bách khoa toàn thư mở: />
14