Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học s...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.68 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
1.5. Những điểm mới của SKKN .............................................................................3
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ..............................................4
2.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm về giáo dục .................................................................................4
2.1.2. Khái niệm về đạo đức .................................................................................4
2.1.3. Quá trình giáo dục đạo đức:........................................................................4
2.1.4. Quá trình giáo dục đạo đức HS trong trường THPT: .................................4
2.1.5. Vị trí, vai trị của GDĐĐ trong nhà trường đối với việc giáo dục đạo đức,
lối sống và hình thành nhân cách học sinh. ..........................................................5
2.1.6. Quản lý........................................................................................................6
2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá
Thước, huyện Thường Xuân trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................6
2.2.1. Đặc điểm chung của trường. .......................................................................6
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh......................................7
2.2.3. Một số tồn tại trong công tác GDĐĐ cho học sinh......................................9
2.2.4. Một số vấn đề đặt ra trong tổ chức, chỉ đạo công tác GDĐĐ cho học sinh ở
trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân. .........................................10
2.3. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đạo
đức (GDĐĐ) cho học sinh (HS) ở trường THPT Cầm Bá Thước .........................10
2.3.1 Nâng cao nhận thức, vai trị trách nhiệm của các tổ chức đồn thể và các
thành viên nhà trường trong hoạt động GDĐĐ đạo đức học sinh. .....................10
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch công
tác GDĐĐ cho HS trong thời kỳ đổi mới GD-ĐT..............................................13
2.3.3. Đổi mới công tác phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội và đa
đạng hóa hình thức GDĐĐ cho học sinh. ...........................................................14


2.2.4. Tăng cường các điều kiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho
học sinh trong thời kỳ đổi mới GD-ĐT ..............................................................17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.....................................................................................18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...................................................................................19
3.1. Kết luận. ..........................................................................................................19
3.2. Kiến nghị. ........................................................................................................19
3.2.1. Đối với Bộ GD-ĐT: ..................................................................................19
3.2.2. Đối với Sở GD-ĐT Thanh Hóa: ...............................................................19
3.2.3. Đối với các trường THPT: ........................................................................19
3.2.4. Đối với đồng nghiệp .................................................................................19

SangKienKinhNghiem.net


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài1
Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng đến nguồn lực con người, nhất là vai
trò của giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo con người có đạo đức, tri thức, kỹ
năng,.. được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nghị quyết Hội
nghị Trung ương lần thứ hai (khoá VIII) đã đề ra: “Tǎng cường giáo dục cơng dân,
giáo dục tư tưởng - đạo đức, lịng u nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, đưa việc giảng
dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và với từng bậc
học”2.
Chính vì vậy, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh
trường trung học phổ thơng nói riêng là rất cần thiết. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

quốc tế đã đưa ra mục tiêu “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đặc biệt giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống”. Nghị Quyết Đại
hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực
và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề.
Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với
lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công
dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc,
tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh”3.
Để giúp học sinh phát triển tồn diện hình thành nhân cách con người trong
một quốc gia phát triển theo định hướng XHCN như Việt Nam, ngoài việc đẩy mạnh
hoạt động dạy học nhằm truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản và
có hệ thống cịn phải đẩy mạnh hoạt động giáo dục nhằm hình thành cho học sinh về
ý thức và niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong các quan hệ giao tiếp hàng
ngày, về hành vi và các kỹ năng hoạt động, tạo cơ sở để học sinh bổ sung và hoàn
thiện những tri thức đã học trên lớp. Tuy nhiên, nhân cách thế hệ trẻ của nước ta
đang bị tác động và chịu ảnh hưởng bởi nền kinh tế thị trường chưa hoàn chỉnh đã
tạo nên tiêu cực tác động vào dạy học, trước sự phát triển quá nhanh của công nghệ
1

Ghi chú:
- Đoạn “Đảng và Nhà nước ….. bền vững” tham khảo tại TLTK số 18
- Đoạn “Chính vì … tư tưởng Hồ Chí Minh”, “Để giúp học sinh …. của công nghệ” do tác giả tự viết ra.
2 Tham khảo TLTK số 19.
3 Tham khảo tại TLTK số 6

1

SangKienKinhNghiem.net


thơng tin, mạng máy tính và internet, do đó đạo đức, lối sống của một bộ phận thế
hệ trẻ nói chung và học sinh nói riêng phát triển lệch lạc, xuống cấp trầm trọng.
Để giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao thì khơng thể khơng kể
đến vai trị của cơng tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, nó góp
phần phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Song thực tế, công tác này ở các trường nói
chung và các trường trung học cơ sở nói riêng cịn nhiều bất cập và chưa thực sự có
hiệu quả, đặc biệt là những yếu kém trong quản lý. Các trường chỉ chú trọng đến
việc trang bị những kiến thức chuyên môn mà chưa quan tâm đến GDĐĐ cho học
sinh đúng như yêu cầu. Trong cơng tác quản lý q trình giáo dục ở trường THPT
nói chung và tại trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân nói riêng trong
những năm học trước mới chỉ tập trung vào dạy và học các mơn văn hố; công tác
giáo dục đạo đức, lối sống (GDĐĐ) cho học sinh (HS) chưa được chú trọng, quan
tâm đầu tư thích đáng cả về nhân lực, tài lực, thời gian,…; nội dung, hình thức tổ
chức cịn đơn điệu; học sinh chưa tích cực, chủ động tham gia... Nhận thức về cơng
tác GDĐĐ cho HS của một số cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên chưa đúng mức.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể trong công tác
GDĐĐ trong trường học chưa vào nề nếp, chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ.
Hàng năm công tác sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho
học sinh khơng được duy trì đều đặn.
Vì thế, cơng tác GDĐĐ chưa hiệu quả và chưa phát huy được tác dụng của
trong việc hình thành, phát triển nhân cách tồn diện cho học sinh và góp phần vào
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”4.
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) nhấn
mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, có những biểu hiện suy thoái
về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập
nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”5. Trường THPT Cầm Bá Thước,
huyện Thường Xn cũng khơng đứng ngồi thực trạng đó. Ngày nay, trong cơng

cuộc đổi mới đất nước, đồng thời thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần
thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản và tồn diện
giáo dục – đào tạo, hơn ai hết là người làm công tác quản lý ở một trường THPT tôi
nhận thức rõ trách nhiệm của mình, phải đề ra biện pháp quản lý thiết thực, phù hợp
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng cơng tác
GDĐĐ cho HS nói riêng. Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã
phân tích, tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân trong thời kỳ đổi mới giáo dục và đào tạo”.

4 Ghi chú: Đoạn từ “Sự phối hợp giữa các ngành…. của bản thân và đất nước” tham khảo tại TL 17, đoạn tiếp theo do
tác giả tự viết ra
5 Tham khảo tại TLTK số 19

2
SangKienKinhNghiem.net


1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân, Đề tài đưa ra các biện pháp
quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh ở trường THPT
Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân trong thời kỳ đổi mới GD-ĐT hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước, huyện
Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý của học sinh trong các hoạt
động giáo dục đạo đức
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: được sử dụng để thu thập ý kiến của

các loại đối tượng cần thiết, liên quan đến đề tài, đặc biệt là cán bộ quản lý giáo dục
và giáo viên, học sinh nhằm khảo sát thực trạng đạo đức và quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp trò chuyện, điều tra sâu đối với một số
đối tượng để có thơng tin nhằm đánh giá định tính các hiện tượng đạo đức của học sinh.
- Phương pháp chuyên gia và phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định
tính là chủ yếu.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Đề tài đã làm sáng tỏ thêm nội hàm khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức và
quá trình giáo dục đạo đức trong trường THPT và quản lý giáo dục đạo đức trong
trường THPT trong thời kỳ kinh tế - xã hội chuyển đổi hiện nay
- Thơng qua khảo sát và phân tích thực trạng, đề tài đã chỉ ra được những bất
cập trong giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Cầm Bá Thước hiện nay, tìm ra nguyên nhân của thực trạng này. Đó là: thiếu
sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, quản lý thể hiện qua thiếu kế hoạch, thiếu chỉ đạo
sát sao hoạt động giáo dục này; thiếu sự phối kết hợp giữa nhà trường- gia đình- xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở.
- Xây dựng các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Cầm Bá Thước trong thời kỳ đổi mới GD-ĐT một cách hiệu quả và thuận
tiện cho giáo viên trong trường và các nhà trường khu vực miền núi vận dụng.
- Xác định được vai trò và mối quan hệ của nhà trường, gia đình và xã hội trong
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Cầm Bá Thước.

3
SangKienKinhNghiem.net


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận6

2.1.1 Khái niệm về giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là q trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, dẫn đến sự hình thành và phát
triển tâm lý, ý thức, nhân cách. Dưới góc độ hoạt động, giáo dục là một hoạt động
chuyên biệt của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách của con người theo
những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục giữ vai
trò chủ đạo trong sự phát triển trí tuệ, nhân cách con người. Như vậy hoạt động giáo
dục không đơn thuần chỉ là truyền thụ kiến thức văn hóa, mà là quá trình gồm nhiều
bộ phận: Giáo dục đạo đức; giáo dục trí tuệ; giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ;
giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp. Nhà trường khơng chỉ có nhiệm
vụ dạy chữ mà cịn có nhiệm vụ dạy người, bên cạnh truyền thụ kiến thức văn hóa,
cần phải giáo dục pháp luật, rèn luyện và nâng cao kỹ năng sống cho người học7.
2.1.2. Khái niệm về đạo đức
- Dưới góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt được
phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi
phối) hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên với
xã hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân mình.
- Dưới góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ
trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với
người khác và với chính bản thân mình. Q trình hình thành và phát triển đạo đức
của con người là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hóa
những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức – xã hội thành những phẩm
chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, công dân và
đáp ứng yêu cầu của xã hội.
2.1.3. Quá trình giáo dục đạo đức:
Là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch nhằm biến những nhu
cầu chuẩn mực, giá trị đạo đức của cá nhân phù hợp theo yêu cầu xã hội, nhằm góp
phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của xã hội.
2.1.4. Quá trình giáo dục đạo đức HS trong trường THPT:

Là phải làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác – Lênin, tư
tưởng đạo đức cách mạng của Hồ Chủ Tịch, tính chân lý khách quan của các giá trị
đạo đức, nhân văn, nhân bản của các tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành
động của mình. Thơng qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc
và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng sống, lối sống
theo con đường chủ nghĩa xã hội. Học sinh phải thấm nhuần chủ trương, chính sách
6
7

Phần 2.1.2, 2.1.3 và 2.1.4: Tham khảo tại TLTK số 17, có tham khảo thêm TLTK số 10, 11 bổ sung thêm một số đoạn.
Tham khảo tại TLTK số 11

4
SangKienKinhNghiem.net


của Đảng, biết sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, có kỷ cương nền nếp,
có văn hóa trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa
con người với nhau. Nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực
và các giá trị đạo đức xã hội xã hội chủ nghĩa. Biến các giá trị đó thành ý thức, tình
cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.
Để thực hiện được những yêu cầu đó q trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ:
Hình thành và phát triển ý thức đạo đức; Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân; rèn
luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức
cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại.
2.1.5. Vị trí, vai trị của GDĐĐ trong nhà trường đối với việc giáo dục
đạo đức, lối sống và hình thành nhân cách học sinh8.
- Nhà trường (trường học) là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân, là nơi thực hiện chức năng dạy học có tổ chức. Giáo dục trong nhà trường là
hoạt động mang tính mục đích (định hướng), thực hiện mục tiêu của giáo dục. Các

nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục trong nhà trường được lựa
chọn và có độ tin cậy cao. Giáo dục nhà trường giữ vai trị, tuy khơng phải duy nhất,
nhưng rất trọng yếu trong việc GDĐĐ, lối sống và hình thành nhân cách người học,
tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong
xã hội tiên tiến, văn minh. Trong thời đại ngày nay, vị trí của giáo dục nhà trường ngày
càng được khẳng định và nâng cao, giáo dục trong nhà trường đóng vai trị chủ đạo trong
việc đào tạo sức lao động mới, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội.
- GDĐĐ trong nhà trường có vai trị to lớn đối với sự phát triển tồn diện con
người Việt Nam trong đó có việc hình thành nhân cách cho học sinh. Hoạt động
GDĐĐ cho HS là hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục
nói chung. Nội dung, hoạt động GDĐĐ là một phần của nội dung, hoạt động nằm
trong chương trình giáo dục ở các cấp học. GDĐĐ là một hoạt động tự thân, thường
xuyên của ngành giáo dục - đào tạo nói chung, của mỗi nhà trường nói riêng. GDĐĐ tốt
khơng chỉ góp phần ổn định hoạt động của nhà trường mà cịn góp phần trực tiếp vào
việc nâng cao chất lượng sản phẩm giáo dục, góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân
lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà trường có nhiệm vụ xây dựng cho thế hệ trẻ cơ sở ban đầu nhưng rất
quan trọng của nhân cách người công dân, người lao động, những chủ nhân tương
lai của đất nước, biết sống, lao động và học tập trong xã hội mới với muôn vàn mối
quan hệ đa dạng. Muốn vậy, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt là
giáo dục cho học sinh biết, tôn trọng và làm theo những chuẩn mực xã hội do pháp
luật quy định. Dần dần hình thành trong người học những hành vi tự giác ứng xử
theo chuẩn mực xã hội đồng thời biết đề phòng, biết đấu tranh và khắc phục những
sai lệch so với các chuẩn mực đã được quy định. Một trong những chuẩn mực quan
trọng, cơ bản nhất của xã hội hiện đại là chuẩn mực đạo đức.
8

Tác giả tham khảo tại TLTK số 11 và 17.

5

SangKienKinhNghiem.net


- GDĐĐ là giáo dục về những giá trị cao đẹp, giáo dục cách xử sự vì lợi ích
chung của cộng đồng, lợi ích xã hội và lợi ích của mỗi con người. Suy cho cùng GDĐĐ
là tạo lập, rèn dũa và mài sáng cái tâm, cái đức trong mỗi con người Việt Nam.
Bác Hồ đã dạy: “Có tài mà khơng có đức thì là người vơ dụng, có đức mà
khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Xét trên mọi phương diện, giáo dục đạo đức,
lối sống, giáo dục cơng dân đóng góp một phần quan trọng tạo nên nhân cách của
mỗi con người. Cha ông chúng ta cũng thường dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”.
Giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật chính là một cách học lễ, học cách cư xử của
người công dân với cộng đồng, với nhau và với nhà nước trong xã hội mới, xã hội
xã hội chủ nghĩa.
Nói như vậy, khơng có nghĩa là đề cao vị trí, vai trị của GDĐĐ trong nhà
trường mà xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan. Mục đích tổng quát, mục đích
cuối cùng của GDĐĐ cho HS là hình thành nhân cách người học, tạo ra nguồn nhân
lực phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội.
2.1.6. Quản lý [11]
Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan
đến mọi người. Quản lý trở thành một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề
trong xã hội hiện đại - nghề quản lý.
2.1.7. Quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường [11]9
Quản lý GDĐĐ trong nhà trường là tổng hợp các cách thức của hiệu trưởng
tác động đến các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội và cán bộ giáo viên để giáo
dục đạo đức, công dân, giáo dục pháp luật,... nhằm hình thành nhân cách cho học sinh.
2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Cầm Bá
Thước, huyện Thường Xuân trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Đặc điểm chung của trường.
Trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân đóng trên địa bàn Thị
trấn huyện Thường Xuân, là trung tâm văn hóa của Huyện, Nhà trường có q trình

xây dựng, phát triển liên tục 53 năm, đến nay trường đã có một cơ sở trường lớp
tương đối khang trang, khn viên xanh-sạch-đẹp. Học sinh của trường thuộc phạm
vi 5 xã khu trung tâm huyện, 3 xã biên giới và một xã vùng lân cận thuộc huyện
Thọ Xuân. Phần lớn gia đình các em sống bằng nghề nơng, cịn nhiều khó khăn về
kinh tế. Nhìn chung, các em đều có phẩm chất đạo đức tốt, chăm ngoan trong học tập.
Qui mô nhà trường những năm gần đây10:
Năm học
2015 - 2016
2016 - 2017
2017 - 2018
9

Tổng
số lớp
28
28
28

Tổng số HS
1110
1095
1109

Số HD dân
tộc
408
435
438

Số HS nữ

458
465
478

Trung bình
sĩ số HS/lớp
39,6
39,2
39,6

Tham khảo tại TLTK số 11
Tham khảo tại TLTK số 15

10

6
SangKienKinhNghiem.net


Năm học 2017 - 2018, Nhà trường có 72 cán bộ, giáo viên, với 66 giáo viên
đứng lớp. Lãnh đạo nhà trường có 1 đồng chí Hiệu trưởng, 2 đồng chí Phó hiệu
trưởng cả ba đồng chí có trình độ Thạc sĩ, có trình độ lý luận từ trung cấp lý luận trở
lên và đã qua trường Cán bộ quản lý Giáo dục. Đội ngũ giáo viên đã được chuẩn hóa
và khơng ngừng phát triển. Tập thể sư phạm thực sự là tổ ấm, đoàn kết, thống nhất.
Đảng bộ của trường có 58 đảng viên, chia ra 7 Chi bộ cơ sở,. Chi đoàn cán bộ giáo viên,
nhân viên gồm 28 đồng chí, là hạt nhân trong cơng tác đồn.
Những năm qua Đảng bộ liên tục đạt danh hiệu “Đảng bộ trong sạch, vững
mạnh” và “Đảng bộ trong sạch, vững mạnh xuất sắc”. Đoàn trường đạt danh hiệu
“Đoàn trường xuất sắc” được Trung ương Đoàn tặng bằng khen, Liên ngành cấp
tỉnh tặng cờ đơn vị dẫn đầu các trường THPT và TTGDTX tồn tỉnh. Nhà trường

ln giữ vững danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh” được Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen. Cơng đồn đạt “Cơng đồn
vững mạnh” được Cơng đồn GD Việt Nam, Liên đồn Lao động (LĐLĐ) tỉnh
Thanh Hóa và Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng Bằng khen. Chất lượng giáo dục toàn
diện ngày càng được nâng lên với tỷ lệ học sinh khối 12 đậu Đại học, Cao đẳng năm
2015 - 2016 đạt 60,5%, năm 2016 - 2017 đạt 63,7%. Chất lượng mũi nhọn đã được
nâng lên rõ rệt: tỷ lệ học sinh khá giỏi năm học 2015 – 20166 là 41,1%, đến năm
học 2016 – 2016 là 45,8%; số HSG cấp tỉnh các năm học duy trì được số giải từ 15 –
20 giải. Chất lượng giáo dục đạo đức hàng năm có chuyển biến, nâng cao, tuy nhiên
vẫn cịn HS vi phạm Luật ATGT, đánh nhau,… đã phải đình chỉ học một tuần, thậm
chí có HS phải đình chỉ học một năm11.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh12
2.2.2.1. Nhận thức của các lực lượng trong và ngồi nhà trường trong cơng tác
GDĐĐ cho học sinh
(1). Nhận thức của BGH và CBGV
Qua khảo sát cho thấy: Công tác đã được cấp ủy Đảng bộ chỉ đạo tương đối
sát sao và Ban giám hiệu nhà trường quan tâm. Đa số CBQL và CBGV đều nhận
thức tầm quan trọng của GDĐĐ cho HS khi cho ở mức độ quan trọng với các nội
dung: GDĐĐ cho HS để phát triển toàn diện cho HS (79,6%); GDĐĐ cho HS để
phát triển và hoàn thiện nhân cách cho HS (73,8%),… Tuy nhiên, vẫn còn một bộ
phận CBGV của trường chưa thực sự quan tâm tới cơng tác GDĐĐ cho HS hoặc
cịn quan tâm phiến diện như GDĐĐ cho HS chỉ để HS biết bảo vệ của công, biết
chào hỏi lễ phép,… Do đó, phần nào ảnh hưởng tới cơng tác xây dựng kế hoạch,
triền khai và tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS của nhà trường.
(2). Nhận thức của CMHS về GDĐĐ cho HS
Kết quả khảo sát CMHS: 100% CMHS đồng ý nội dung GDĐĐ cho HS để
HS trở thành con ngoan, trò giỏi; 91,2% đồng ý nội dung GDĐĐ cho HS để phát
11 Đoạn từ “Năm học 2017 – 2018 ….. đình chỉ học một năm”: tham khảo tại TLTK số 15 và 16
12


Phần thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh: Tác giả điều tra qua phiếu hỏi và phỏng vấn

7
SangKienKinhNghiem.net


triển toàn diện cho HS và 85,5% đồng ý nội dung GDĐĐ cho HS để tạo nên những
đức tính và phẩm chất tốt đẹp cho HS. Qua số liệu khảo sát trên thấy rằng đa số
CMHS đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDĐĐ cho HS, đây là thuận
lợi lớn cho nhà trường trong việc phối hợp tổ chức GDĐĐ cho HS.
(3). Nhận thức của HS
Qua khảo sát, 96,5% HS đồng ý nội dung GDĐĐ nhằm phát triển toàn diện
cho HS; 74,6% đồng ý với nội dung: GDĐĐ cho HS trong trường hiện nay là rất cần
thiết, 23,5% đồng ý với nội dung: GDĐĐ cho HS trong trường hiện nay là cần thiết,
1,9% cho rằng GDĐĐ cho HS trong trường hiện nay bình thường. Đây cũng là
thuận lợi cho nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS trong
trường hiện nay.
2.2.2.2. Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS của trường
(1). Nhà trường: Hàng năm BGH nhà trường đã xây dựng và triển khai kế
hoạch GDĐĐ cho HS trong trường. Tuy nhiên, nhiệm vụ và các giải pháp cịn thiếu đồng
bộ và cơng tác nên hiệu quả GDĐĐ cho HS trong trường chưa cao.
(2) Đoàn TN: Hàng năm, BCH Đoàn trường đã xây dựng và triển khai kế
hoạch GDĐĐ cho đoàn viên, thanh niên trong trường. Tuy nhiên, hiệu quả GDĐĐ cho
đoàn viên chưa cao do chưa đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo
dục nên gây hiện tượng nhàm chán, bên canh đó cơng tác phối hợp với nhà trường và các
lực lượng xã hội chưa thường xuyên, liên tục.
(3) GVCN lớp: Căn cứ vào kế hoạch GDĐĐ cho HS của BGH nhà trường, 100%
đã xây dựng và tổ chức GDĐĐ cho HS trong lớp. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch
GDĐĐ cho HS chưa bám sát đặc điểm tình hình của lớp, của trường và chưa có sự phối
hợp với các GVCN trong khối, chưa phối hợp với đoàn thể và thiếu điều kiện để tổ chức

hoạt động GDĐĐ cho HS.
(4) Đánh giá việc xây dựng và tổ chức kế hoạch GDĐĐ cho HS của trường
+ Có 61,6% CBGV đánh giá kế hoạch GDĐĐ cho HS trong trường là tốt, 18,5%
CBGV đánh giá khá, 16,8% CBGV đánh giá bình thường và 3,1% CBGV đánh giá chưa tốt.
+ Có 52,5% CBGV đánh giá kế hoạch GDĐĐ cho HS trong trường là tốt, 36,8%
CBGV đánh giá khá, 628% CBGV đánh giá bình thường và 4,5% CBGV đánh giá chưa tốt.
2.2.2.3. Thực trạng công tác phối hợp trong công tác GDĐĐ cho HS của trường
(1). Công tác phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể trong trường trong
việc triển khai kế hoạch GDĐĐ cho HS của trường:
Có 67,8% CBGV đánh giá công tác phối hợp GDĐĐ cho HS là thường xuyên, 12,3%
CBGV đánh giá bình thường và 29,9% CBGV đánh giá chưa thường xuyên.
(2). Công tác phối hợp giữa nhà trường với CMHS và các lực lượng xã hội
(Chính quyền địa phương, Công an huyện,…) trong việc GDĐĐ cho HS của trường:
Có 58,6% CBGV đánh giá cơng tác phối hợp GDĐĐ cho HS là thường xuyên, 17,8%
CBGV đánh giá bình thường và 23,6% CBGV đánh giá chưa thường xuyên.
(3) Cơng tác phối hợp giữa GVCN với Đồn TN và CMHS trong việc GDĐĐ
cho HS của trường:
8
SangKienKinhNghiem.net


Có 63,5% CBGV đánh giá cơng tác phối hợp là thường xuyên, 27,9% CBGV đánh giá
bình thường và 8,6% CBGV đánh giá chưa thường xuyên.
2.2.2.4. Chất lượng giáo dục của nhà trường13
HS HS Đỗ
Hạnh
kiểm
Văn
hóa
đại

trà
Năm
Số HS giỏi T
ĐH,
(%)
(%)
học
N

2016 2017
2017 2018
So sánh
Tăng (+)
Giảm (-)

Tốt

Khá

TB

Yếu

Giỏi

Khá

TB

Yếu


Trường

Tỉnh

53.7

34.1

10.1

2.1

4.8

36.3

50.5

8.4

214

19

53.8

35.5

8.4


1.6

5.0

40.8

46.7

7.5

230

20

+
0.1

+
1.4

1.5

0.5

+
0.2

+
4.5


3.8

0.9

+
16

+
1

%
98.
2

SL
185

(63.7%)

2.2.3. Một số tồn tại trong công tác GDĐĐ cho học sinh.
- Công tác chỉ đạo công tác GDĐĐ cho học sinh của Ban giám hiệu có lúc
chưa liên tục (các thời điểm đầu năm học, thời gian tổ chức các đợt thi cử, do công
tác chuyên môn cuốn hút) và việc kiểm tra, đôn đốc chưa kịp thời.
- Vẫn cịn một số ít cán bộ, giáo viên chỉ tập trung vào công tác chuyên môn,
chưa quan tâm đúng mức đến cơng tác GDĐĐ cho học sinh, thậm chí coi công tác
GDĐĐ cho học sinh là nhiệm vụ của Ban giám hiệu nhà trường, của giáo viên chủ
nhiệm (GVCN) lớp, giáo viên dạy môn giáo dục công dân và của Đoàn thanh niên.
- Sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, giữa GVCN lớp với
giáo viên bộ môn và các lực lương xã hội chưa thường xuyên và hiệu quả.

- Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí phục vụ dạy học nói chung, cơng tác GDĐĐ
cho học sinh nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu
- Một bộ phận HS do những nguyên nhân khác nhau (hồn cảnh gia đình, bị
lơi kéo) có biểu hiện chậm tiến, thậm chí sa sút về đạo đức, lối sống. Một số ít HS cá
biệt (có biểu hiện bỏ học, đua đòi, thiếu trung thực trong thi cử, lập nhóm, liên kết kẻ
xấu bên ngồi, ăn cắp tài sản của bạn bè,…).
- Một số HS có nhận thức sai lệch về động cơ, thái độ học tập, đến trường học
chỉ để tiếp thu kiến thức khoa học đơn thuần, để có được tấm bằng tốt nghiệp THPT
mà thiếu ý thức trong việc tu dưỡng, rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống,….
2.2.4. Một số vấn đề đặt ra trong tổ chức, chỉ đạo công tác GDĐĐ cho học
sinh ở trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân.
Qua phân tích những kết quả đã đạt được những tồn tại, thách thức trong cơng
tác giáo dục nói chung và cơng tác GDĐĐ nói riêng ở trường THPT Cầm Bá Thước,
trong giai đoạn hiện nay chúng tôi thấy cần làm tốt những vấn đề sau:

13

Tác giả tham khảo tại TLTK số 15

9
SangKienKinhNghiem.net


- Nâng cao nhận thức về công tác GDĐĐ cho học sinh đối với CBGV và các
lực lượng xã hội.
- Tăng cường vai trị lãnh đạo tồn diện của Đảng bộ trong nhà trường. Nâng
cao vai trò, trách nhiệm của Ban giám hiệu nhà trường trong công tác chỉ đạo cơng
tác GDĐĐ cho học sinh.
- Phát huy vai trị, trách nhiệm cho mọi thành viên, tổ chức trong nhà trường
của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của GVCN

lớp trong hoạt động GDĐĐ cho HS.
- Xây dựng mơi trường văn hố giáo dục lành mạnh.
- Kết hợp chặt chẽ các lực lượng xã hội tham gia hoạt động giáo dục: Ban
Đ.D cha mẹ học sinh, Chính quyền Uỷ ban nhân dân các xã trong khu vực,...
2.3. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh (HS) ở trường THPT Cầm Bá Thước
2.3.1 Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể
và các thành viên nhà trường trong hoạt động GDĐĐ đạo đức học sinh.
2.3.1.1. Tăng cường vai trị lãnh đạo tồn diện của Đảng bộ trường
Trong nhà trường, Đảng bộ lãnh đạo toàn diện mọi mặt hoạt động của nhà
trường và các tổ chức đoàn thể. Bên cạnh chỉ đạo công tác chuyên môn, Đảng bộ
cần chú trọng cơng tác giáo dục phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sốngcho
CBGV, học sinh; tập hợp lực lượng quần chúng nhằm thực hiện tốt các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thơng qua các tổ chức
đồn thể mà Đảng bộ nắm tâm tư, nguyện vọng và ý kiến góp ý của giáo viên, nhân
viên, học sinh, từ đó Đảng bộ đề ra chương trình cơng tác từng tháng, q và cả năm,
đưa ra giải pháp sát thực với tình hình nhằm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cơng tác
giáo dục. Đảng bộ có trách nhiệm kiện tồn tổ chức nhằm phát huy chức năng của
Ban giám hiệu, vai trò của Cơng đồn, Đồn thanh niên và các tổ chức quần chúng
khác. Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức về định
hướng chính trị cho giáo viên, nhân viên và học sinh. Làm cho từng đảng viên phải
thấm nhuần phong cách tác phong cách mạng, từ đó mỗi đảng viên phấn đấu, rèn
luyện trở thành một tấm gương sáng, một chuẩn mực để quần chúng và học sinh noi
theo. Đảng bộ phải thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức, qua đó để phát
hiện nhân tố mới, kịp thời khắc phục khuyết điểm, bổ sung điều chỉnh kế hoạch,
phương hướng tiếp theo, giúp hoạt động quản lý đi đúng định hướng. Chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các cuộc vận đông, các phong trào thi đua và thực hiện hiệu quả Chỉ
thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn kết với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là
một tấm gương đạo đức và sáng tạo” trong CBGV, nhân viên và học sinh thường

xuyên, liên tục.
2.3.1.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể sư phạm trong công tác giáo
dục đạo đức HS
Trong nhà trường, tập thể sư phạm có tổ chức, có mục đích giáo dục thống
nhất, có phương thức hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
10
SangKienKinhNghiem.net


Nếu biết phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể sư phạm sẽ tạo ra sức mạnh tổng
hợp thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường.
Để mỗi thành viên trong tập thể sư phạm có nhận thức đầy đủ, đúng đắn đến
nhiệm vụ người giáo viên nói chung, nhiệm vụ GDĐĐ cho HS nói riêng. Đồng thời,
làm cho mỗi các nhân nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
đạo đức HS - là một mặt khơng thể tách rời trong q trình giáo dục. GDĐĐ, hồn
thiện nhân cách HS, đó khơng phải là nhiệm vụ của riêng ai. Từ đó, với cương vị
của mình để mỗi người tham gia hoạt động và quá trình GDĐĐ HS ở mọi lúc, mọi
nơi một cách hợp lý, hiệu quả, tránh hình thức, chiếu lệ, qua loa, gượng ép,...như:
- Thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của giáo viên đến với từng cá nhân HS:
+ Thể hiện sự quan tâm tường tận đến từng HS: nắm và hiểu rõ hồn cảnh,…
Ln là người đồng hành cùng HS trong vai trò nhà giáo,…
+ Tạo cơ hội để HS chuyện trò với GV: Qua chuyên trò tạo cho HS tự tin hơn,
bình tĩnh hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp và sẽ học hỏi được rất nhiều điều từ
giáo viên.
+ Giúp HS xua tan đi những chuyện buồn và đối phó với HS dễ xúc động
+ Giúp HS lấy lại thăng bằng sau những thất bại.
+ Khuyến khích, cổ vũ hoạt động học tập, lao động, tu dưỡng rèn luyện của
HS: tạo cho HS lịng can đảm, tính kiên trì đồng thời khích lệ HS khi đạt kết quả
trong cơng việc (dù nhỏ nhất),… tạo ra bầu khơng khí hào hứng trong HS.
- Thông qua đặc thù môn học để giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng,

nhân sinh quan cách mạng, truyền thống yêu nước, tính cách cho HS,…
- Thông qua mỗi tiết dạy trên lớp: GV cần thực hiện đúng trách nhiệm của
mình; tổ chức, quản lý, hướng dẫn học sinh hoàn thành mục tiêu bài dạy. Không
ngừng đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức làm việc theo nhóm, áp dụng các kỹ
thuật dạy học, lồng ghép các nội dung phù hợp theo hướng dẫn. Từ đó, rèn luyện
cho HS tính kỷ luật, tính sáng tạo, tinh thần đồn kết, ý chí vươn lên, ...
- Tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng
nghiệp, các hoạt động văn nghệ - Thể thao, bảo vệ mơi trường… đó là giáo dục toàn
diện cho học sinh.
- Tham gia nhận xét, đánh giá tinh thần, ý thức, thái độ học tập học sinh sau
mỗi tiết dạy, sau từng tháng, từng kỳ và cả năm học.
2.3.1.3. Phát huy vai trò tiên phong của Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong cơng
tác giáo dục đạo đức học sinh.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là cánh tay đắc lực của Đảng, là lực lượng đông
đảo, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường, là lực lượng nòng cốt
trong các phong trào thanh niên. Đồn thanh niên có tiềm năng to lớn tham gia cơng
tác giáo dục. Đồn thanh niên có nhiệm vụ bồi dưỡng lý tưởng XHCN, giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh, lịng u nước truyền thống cách mạng, ý thức cơng dân, đạo
đức lối sống lành mạnh cho đoàn viên, thanh niên. Xác định được vai trị của đồn
11
SangKienKinhNghiem.net


thanh niên trong nhà trường, Ban giám hiệu nhà trường tăng cường phối hợp cùng
Đoàn thanh niên tổ chức và thực hiện kế hoạch, như:
- Đề nghị Đoàn thanh niên quản lý, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nề nếp,
tác phong, nội qui nhà trường của đoàn viên, thanh niên học sinh.
- Phối hợp tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi lễ mít tinh chào
mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn; mít tinh, ra qn phịng chống ma tuý –
HIV/AIDS,…

- Phối hợp tổ chức cho đoàn viên, thanh niêm tham gia các hoạt động nhân
đạo, từ thiện, hoạt động thể dục thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ.
- Trong kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh cuối kỳ, cuối năm có ý kiến của
đồn thanh niên.. Cần phát triển tổ chức Đoàn vững mạnh, tạo mọi điều kiện cần thiết
để tổ chức Đoàn hoạt động thực sự có hiệu quả.
- Ban giám hiệu nhà trường ln tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật
chất cho Đoàn hoạt động và tham gia quản lý nhà trường.
2.3.1.4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp14.
GVCN lớp - lực lượng nịng cốt giáo dục đạo đức HS, có các chức năng:
- là người thay thế Hiệu trưởng quản lý giáo dục toàn diện tập thể học sinh
một lớp học.
- là người cố vấn tổ chức hoạt động tự quản của tập thể HS.
- là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà
trường, là người tổ chức, phối hợp các lực lượng giáo dục.
- là người tổ chức, đánh giá, xếp loại kết quả học tập, rèn luyện của mỗi học
sinh và phong trào của lớp.
Từ các chức năng của GVCN lớp, ta thấy: hoạt động giáo dục của người
GVCN lớp ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách học sinh. Có thể nói
“Thầy thế nào, thì trị thế ấy” chính là nói về sự ảnh hưởng từ người GVCN lớp.
Vì vậy, hiệu trưởng nhà trường phải chọn được đội ngũ GVCN lớp có năng
lực chun mơn tốt, có khả năng tổ chức hoạt động tập thể, có khả năng giáo dục,
thuyết phục nhiệt tình, yêu thương học sinh, cảm hóa được học sinh, được học sinh
tin cậy, kính trọng. Đồng thời, cần tổ chức bồi dưỡng GVCN lớp để họ hiểu rõ
nhiệm vụ quyền hạn, phương pháp xây dựng tập thể, tổ chức các hoạt động giáo dục
học sinh. Xác định cơ chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các giáo viên bộ
mơn và tổ chức Đồn TN. Đặc biệt là quan hệ giữa GVCN lớp với Ban Đ.D CMHS,
là cầu nối gia đình với nhà trường, xã hội. GVCN lớp phải có nhận thức đúng vị trí
quan trọng của mình. Phải thường xun qn triệt, học tập, nắm bắt đầy đủ chủ
trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước trong thời kì đổi mới. Khơng
ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ để giáo dục học sinh một cách thuyết

phục. Phải mẫu mực trong lối sống và cư xử.

14

Tham khảo tại TLTK số 17

12
SangKienKinhNghiem.net


2.3.1.5. Phát huy vai trò tự quản của tập thể học sinh (TTHS).
Trong một TTHS, đa số các em có sự thống nhất mục đích đó là học tập, rèn
luyện để trở thành những con người có ích cho gia đình, xã hội. TTHS là nơi tổ chức
hoạt động theo kế hoạch của trường, lớp, lào nơi giao lưu các hoạt động văn hóa văn nghệ - TDTT, là nơi HS bày tỏ tình cảm, trí tuệ,... Qua các hoạt động của TTHS
những phẩm chất đạo đức, một số kỹ năng được hình thành và củng cố, giúp các em
dần sẽ là những người cơng dân tốt, biết sống vì tập thể, có trách nhiệm với bản
thân, gia đình và xã hội. Đặc biệt, một TTHS có ý thức kỷ luật, có truyền thống tốt,
có tính tự quản cao sẽ ảnh hưởng quan trọng, trực tiếp đến sự phát triển nhân cách
của từng HS theo đúng mục tiêu giáo dục của nhà trường. TTHS tốt nó có tác dụng
thanh lọc hiệu quả, nó cảm hóa, biến đổi những học sinh có đạo đức kém, sai lệch
với chuẩn mực xã hội, nó có sức chống đỡ các tác động tiêu cực từ bên ngồi xâm nhập.
Vì vậy, muốn xây dựng được TTHS tốt và biết tự quản, GVCN lớp phải phát
hiện, xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ tự quản dựa trên đặc điểm, nhiệm vụ từng năm
học và tính chất phát triển của TTHS, cụ thể:
- Tổ chức hợp lý đội ngũ tự quản bao gồm: Ban cán sự lớp, ban chấp hành chi
đồn, cán sự bộ mơn, tổ trưởng.
- Bồi dưỡng ý thức, thái độ và phương pháp làm việc cho đội ngũ tự quản.
- Thu hút đông đảo HS luân phiên nhau vào bộ máy tự quản và cử thủ lĩnh
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của TTHS.
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch

công tác GDĐĐ cho HS trong thời kỳ đổi mới GD-ĐT
Trong mỗi nhà trường, Ban giám hiệu nhà trường là người xây dựng và tổ
chức kế hoạch thực hiện nhiệm vụ các năm học, thực hiện mục tiêu giáo dục; đồng
thời là người lãnh đạo, quản lý thực hiện đạt các chỉ tiêu giáo dục đề ra.
Kế hoạch GDĐĐ cho HS nằm trong kế hoạch thực hiện năm học của nhà
trường. Kế hoạch Chi bộ phải có mục tiêu thống nhất với mục tiêu giáo dục chung
của nhà trường, phù hợp với kế hoạch dạy học theo từng tuần, từng tháng, đồng thời
sát thực với từng chủ điểm, với hình thức hoạt động, phù hợp với lứa tuổi và tâm
sinh lý học sinh.
Vì vậy, để xây dựng và thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS thành công và đạt
hiệu quả, Ban giám hiệu nhà trường (BGH) phải nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, phải nắm vững mục tiêu
giáo dục của cấp học, nắm vững cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động giáo dục
đạo đức HS. Từ đó thực hiện tốt chức năng lãnh đạo và quản lý công tác giáo dục
đạo đức HS. Biết phát huy năng lực cá nhân và trí tuệ tập thể CBGV để xây dựng kế
hoạch giáo dục có tính khả thi cao, lơi cuốn được mọi lực lượng tham gia. Sau khi có
kế hoạch, BGH nhà trường tổ chức triển khai để mọi lực lượng tham gia nắm chắc
kế hoạch, từ đó tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá kịp thời, điều chỉnh
bổ sung nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạo đức đề ra một cách hiệu quả nhất.
Một số nội dung và phương pháp thực hiện:
13
SangKienKinhNghiem.net


Đảng bộ cần chú trọng hơn nữa công tác GDĐĐ cho HS, từ đó tăng cường
cơng tác chỉ đạo, cơng tác kiểm tra thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS của nhà
trường trong từng năm học.
- Hiệu trưởng cần coi trọng công tác GDĐĐ cho HS, triển khai đầy đủ các
văn bản của cấp trên kịp thời, cụ thể cho tồn thể CBGV, có văn bản phối hợp
với các đồn thể trong trường và các lực lượng xã hội trong công tác GDĐĐ cho HS.

- Thành lập Ban chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS trong năm học. Thường xuyên làm tốt công tác đôn
đốc, kiểm tra và bố trí đủ các điều để hồn thành kế hoạch GDĐĐ cho HS đề ra.
- Hiệu trưởng nhà trường tuyên truyền, quán triệt tất cả CBGV trong
trường quan tâm GDĐĐ cho HS, bên cạnh dạy văn hóa cần quan tâm GDĐĐ,
rèn luyện kỹ năng sống cho HS, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ cho HS.
2.3.3. Đổi mới công tác phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội
và đa đạng hóa hình thức GDĐĐ cho học sinh.
2.3.3.1. Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh (Ban Đ.D
CMHS), với địa phương học sinh cư trú15:
Muốn giáo dục đạo đức học sinh có hiệu quả cần có sự kết hợp sức mạnh nhà
trường – gia đình – xã hội. Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên với
gia đình, địa phương. Sự phối hợp nhằm mở rộng mơi trường giáo dục. Từ đó có sự
tác động trực tiếp hay gián tiếp của gia đình, xã hội trong cơng tác giáo dục học
sinh. Cần có sự thống nhất mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh về
đạo đức, từ đó có kế hoạch phối hợp chặt chẽ.
Một số biện pháp và nội dung tiến hành:
- Vào ngày cuối tuần Ban Đ.D CMHS cử đại diện đến trường để nắm bắt tình
hình học sinh qua GVCN lớp; cuối tháng cử đại diện đến dự sinh hoạt tập thể với
học sinh các lớp.
- Hàng năm nhà trường phối hợp với Ban Đ.D CMHS tổ chức Hội nghị phụ
huynh học sinh ba lần (Lần đầu năm học: đánh giá hoạt động năm trước; đề ra
phương hướng, nhiệm vụ hoạt động cho năm học này; Lần thứ hai: Cuối học kì I,
đầu học kỳ II và lần thứ 3: vào cuối năm học). Nội dung, hình thức tổ chức: Tổ chức
hội nghị CMHS tại từng lớp với sự kết hợp của GVCN và Ban Đ.D CMHS của lớp
dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, Ban Đ.D CMHS nhà trường.
- Phân công GVCN lớp phối hợp với Ban Đ.D CMHS của trường, lớp thăm
hỏi học sinh hồn cảnh khó khăn, vận động HS bỏ học quay lại trường học tập.
- Mỗi năm, đều phân công đại diện trong ban giám hiệu tham gia Hội nghị
giáo dục của huyện, của xã để nắm bắt tinh thần chung đồng thời đề xuất ý kiến

trong việc phối hợp quản lý, giáo dục HS với chính quyền huyện và địa phương.
-

15

Tham khảo tại TLTK số 4.

14
SangKienKinhNghiem.net


2.3.3.2. Đổi mới công tác phối hợp với các lực lượng xã hội trong công tác
GDĐĐ cho HS
Để công tác GDĐĐ cho học sinh đạt hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ
nhà trường – xã hội, như phối hợp với phịng tư pháp huyện, xã, cơng an huyện,
trạm y tế,… Sự phối hợp nhằm mở rộng môi trường giáo dục, từ đó có sự tác động
trực tiếp hay gián tiếp của xã hội trong công tác giáo dục học sinh.
Một số biện pháp và nội dung tiến hành:
- Nhà trường đã phối hợp với Phịng tư pháp, cơng an huyện Thường Xuân và
cán bộ tư pháp xã Luận Thành tổ chức các buổi tuyên truyền Luật ATGT đường bộ,
Luật bảo vệ môi trường, …. cho học sinh. Đồng thời tổ chức được một cuộc thi tìm
hiểu Luật ATGT đường bộ trực tuyến và bằng hình thức thi “Rung chuông vàng”;
cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đạt hiệu
quả tuyên truyền, giáo dục cao.
- Phối hợp với tổ chức phát triển vùng Thường Xuân hỗ trợ kinh phí, vật tư để
tổ chức các cuộc thi.
- Phối hợp với Huyện đoàn Thường Xuân và chính quyền thị trấn Thường
Xuân, trạm y tế,… tổ chức mít tinh, ra qn phịng chống ma túy – HIV/AIDS và
tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm hưởng ứng ngày Mơi trường Thế giới. Qua đó đã
giáo dục cho học sinh kiến thức về ma túy-HIV/AIDS, cách phịng, chống và khơng

phân biệt, kỳ thị người nhiễm HIV/AIDS; giáo dục Luật bảo vệ môi trường và nâng
cao ý thức bảo vệ mơi trường cho HS.
2.3.3.3. Đa dạng hóa nội dung, hình thức GDĐĐ cho học sinh
* GDĐĐ cho HS thông qua học tập môn Giáo dục công dân và lồng ghép,
tích hợp nội dung GDĐĐ cho học sinh vào các môn học khác
Thông qua các môn học trong nhà trường sẽ giúp nâng cao hiểu biết, hình
thành nhân cách.
- Môn Giáo dục công dân giúp các em nắm vững kỷ luật, pháp luật. Bồi dưỡng
các em hiểu biết nghĩa vụ, quyền lợi người công dân, của người học sinh. Hình thành
thói quen sống, làm việc và học tập theo pháp luật ở mọi lúc, mọi nơi,...
- Thông qua các mơn khoa học tự nhiên: Tốn, Lý, Hóa, Sinh nhằm giáo dục
cho các em thế giới quan khoa học. Giúp các em có được những hiểu biết và phương
pháp giải thích một cách duy vật biện chứng về những qui luật phát triển của thế
giới, những hiện tượng, sự việc,… Từ đó, giúp cho học sinh nhận thức, lựa chọn,
đánh giá đúng đắn các giá trị và tìm ra những hành vi, biện pháp hợp lý trong tu
dưỡng, rèn luyện, học tập và trong đời sống.
- Thông qua việc giảng dạy môn Văn học để bồi dưỡng tâm hồn, lòng yêu
thương con người, biết ghét cái xấu, cái ác, biết làm điều thiện. Giáo dục các em tính
nhân văn cao cả và xây dựng tình bạn chân chính, tình yêu cao đẹp.
- Môn Lịch sử giúp các em hiểu biết và tự hào về truyền thống đấu tranh dựng
nước, giữ nước của ơng cha, từ đó bồi đẳp cho các em lòng tin yêu Đảng và Bác Hồ
15
SangKienKinhNghiem.net


kính u, lịng trung thành với lý tưởng mà Đảng, Bác Hồ đã chọn, thấy rõ trách
nhiệm của mình với Tổ quốc, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
- Qua môn Địa lý các em có tình u thiên nhiên, cuộc sống, có ý thức bảo vệ
mơi trường xanh – sạch - đẹp, vì cuộc sống tươi đẹp của cộng đồng.
* GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GD

NGLL) trong năm học16
Ban giám hiệu nhà trường đã phối hợp với các đoàn thể xây dựng kế hoạch
hoạt động GD NGLL, giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong, giáo dục truyền thống
cho HS bám sát chủ đề, chủ điểm từng tháng. Thông qua các hoạt động giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức lối sống, kỹ năng ứng xử, tinh thần đoàn kết, tương trợ và
hành vi đạo đức HS có điều kiện hình thành.
Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, ngoài
việc Ban giám hiệu đánh giá, nhận xét hoạt động trong tuần, tuyên dương những tập
thể, cá nhân tu dưỡng, rèn luyện và chấp hành tốt nội qui, đồng thời nhắc nhở những
tập thể, cá nhân chưa thực hiện tốt,... Tổ chức thêm các hoạt động như: báo cáo nội
dung “đọc và làm theo gương người tốt, việc tốt”, việc làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh hoặc tuyên truyền theo các chủ đề của tháng,…
Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức tiết sinh hoạt cuối tuần, ngoài việc đánh
giá hực hiện kế hoạch trong tuần, nhắc nhở HS thực hiện nhiệm vụ học sinh qui định
trong Điều lệ nhà trường và Nội qui nhà trường, nhắc nhở thực hiện nghiêm luật
ATGT đường bộ,…Ban giám hiệu đưa ra nội dung, yêu cầu GVCN lớp chỉ đạo, tổ
chức cho HS thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống, sinh hoạt theo chủ điểm,...
* GDĐĐ cho học sinh thông qua các hoạt động xã hội
Tổ chức các hoạt động xã hội là một hoạt động giáo dục có ý nghĩa quan
trọng cùng với các hoạt động giáo dục khác tạo nên một kết quả tổng hợp trong giáo
dục tồn diện học sinh, góp phần hồn thiện nhân cách cho học sinh phổ thơng, thế
hệ trẻ Việt Nam theo mục tiêu giáo dục đề ra.
- Tổ chức lao động cộng sản: Tổ chức cho học sinh tham gia lao động dọn vệ
sinh hưởng ứng ngày Môi trường thế giới (05/6); tham gia các hoạt động tình
nguyện trong kỳ nghỉ hè. Qua các hoạt động đó rèn luyện ý thức lao động, ý thức
bảo vệ môi trường, ý thức hoạt động tập thể (nhóm).
- Phối hợp với Đoàn TN và các lực lượng xã hối tổ chức tun truyền, như:
Tổ chức mít tinh, ra qn phịng chống ma tuý – HIV/ASID. Tổ chức tuyên truyền
và ký cam kết trong CBGV, HS không mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
pháo, vật liệu nổ, Ngày Pháp luật Việt Nam (09/11) và Lễ tưởng niệm nạn nhân tử

vong vì tai nạn giao thơng.... Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu Luật ATGT, cuộc thi
"Kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong đồn viên, thanh niên HS,...
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ - TDTT tại trường, gồm các trò chơi dân
gian, Thi hát dân ca, thi "Khi tôi 18",.. được đông đảo học sinh tham gia. Qua đó
16

Tham khảo tại TLTK số 17, 18.

16
SangKienKinhNghiem.net


giáo dục tinh thần đồn kết, lịng u nước, tính kỷ luật, ý thức giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc,...
- Hoạt động nhân đạo, từ thiện:
+ Nhà trường đã phối hợp với Đoàn trường tổ chức Đội Thanh niên tình
nguyện tham gia lao động giúp đỡ gia đình Bà mẹ VNAH và chăm sóc, tu sửa nghĩa
trang Liệt sỹ nhân dịp ngày TBLS 27/7 và ngày thành lập Quân đội NDVN 22/12.
+ Nhà trường phối hợp với Hội Khuyến học, Hội Chữ Thập đỏ làm tốt cơng
tác tun truyền, vận động CBGV, HS tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo, từ
thiện do các cấp, các ngành phát động, như: Tham gia ủng hộ nạn nhân chất độc da
cam, ủng hộ Quĩ vì người nghèo, quĩ đền ơn đáp nghĩa, quĩ khuyến học huyện, .....
Qua các hoạt động xã hội này, giúp HS nhận thức được mục đích, ý nghĩa của
mỗi hoạt động đó đối với cá nhân, tập thể, từ đó biến thành hành vi, tình cảm trong
mỗi cá nhân, làm nảy sinh năng lựct, tình cảm mới và phẩm chất tốt đẹp ở các em.
2.2.4. Tăng cường các điều kiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho học
sinh trong thời kỳ đổi mới GD-ĐT
Các điều kiện tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục nói chung và GDĐĐ cho
HS nói riêng gồm: nhân lực, vật lực, tài lực, môi trường,…
- Về nhân lực:

+ Ngoài việc thành lập Ban chỉ đạo GDĐĐ cho HS, hiệu trưởng có thể
thành lập thêm tổ tư vấn tâm lý học đường, ban nề nếp, …
+ Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ GDĐĐ cho HS cho đội ngũ
GVCN, các thành viên trong tổ tư vấn tâm lý học đường, ban nề nếp, …
- Về vật lực và tài lực: CSVC, thiết bị dạy học và nguồn tài chính là điều
kiện và là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tổ
chức và kết quả của quá trình dạy học - giáo dục. Để đảm bảo thực hiện được
những nội dung và đa dạng hình thức cơng tác GDĐĐ cho HS cần phái:
+ Hàng năm phải có kế hoạch đầu tư xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị phục vụ dạy - học và các hoạt động giáo dục, nhất là các trang
thiết bị công nghệ thông tin. Đầu tư mua sắm thêm các tài liệu tham khảo, phần
mềm và băng đĩa hình, báo chí phù hợp với lứa tuổi học sinh để phục vụ, cung
cấp thêm thông tin cho công tác GDĐĐ cho HS.
+ Bố trí nguồn tài chính phù hợp với cơng tác GDĐĐ cho HS, đặc biệt cần
bố trí kinh phí khen thưởng trong mỗi hoạt động nhằm động viên, khích lệ cho
các thành viên tham gia hoạt động GDĐĐ cho HS.
- Về môi trường: Môi trường giáo dục bao hàm các điều kiện vật chất và tinh
thần có tác động và ảnh hưởng đến q trình giáo dục. Vì vậy, để có những tác động
tốt tới học sinh trong hoạt động giáo dục nói chung và cơng tác GDĐĐ cho học sinh
chúng ta cần chú trọng xây dựng mơi trường văn hố giáo dục lành mạnh và chuẩn
mực, thực sự là nơi để giáo viên và học sinh có mơi trường dạy học, môi trường học
tập và tu dưỡng, rèn luyện tốt nhất.
17
SangKienKinhNghiem.net


+ Quan tâm qui hoạch, xây dựng cảnh quan nhà trường khoa học, xanh – sạch
– đẹp. Lựa chọn và thống nhất nội dung, hình thức băng – rơn, khẩu hiệu trang trí
trong lớp học, ngồi sân trường đảm bảo mỹ quan, có tác dụng tuyên truyền cao.
+ Xây dựng nếp sống văn hoá trong nhà trường; thực hiện hiệu quả Qui chế

dân chủ; nâng cao hiệu quả phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”; “Nhà giáo mẫu mực, HS chăm ngoan”, tạo bầu khơng khí vui vẻ, dân chủ
từ đó khuyến khích mọi thành viên trong trường nổ lực hoàn thành nhiệm vụ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng những biện pháp nghiên cứu đã trình bày vào thực tiễn tại
trường THPT Cầm Bá Thước, chúng tôi đã thu được kết quả đáng khích lệ:
+ Đã làm thay đổi nhận thức của CBGV, các đoàn thể đối với cơng tác
GDĐĐ cho học sinh, từ đó nâng cao trách nhiệm trong công tác GDĐĐ cho học sinh.
+ Luôn nhận được sự chỉ đạo của Đảng bộ, công tác điều hành, quản lý
GDĐĐ cho học sinh của BGH được nâng lên.
+ Đã huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn thể CBGV, nhân viên, các
tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường tham gia GDĐĐ cho học sinh.
+ Phần lớn HS sinh đã xác định được động cơ, thái độ học tập, có ý thức tu
dưỡng rèn luyện để lập thân, lập nghiệp, có nhận thức đúng đắn công tác học tập và
thực hiện pháp luật. Đa số HS đã thực hiện tốt quy định về luật an tồn giao thơng,
khơng tàng trữ, mua bán sử dụng vật liệu gây cháy nổ, hung khí, khơng có học sinh
sa vào tệ nạn xã hội. Số học sinh vi phạm nội qui nhà trường, nhiệm vụ học sinh
THPT và qui định nếp sống văn hoá giảm rõ rệt. Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS: tỷ
lệ hạnh kiểm tốt, khá tăng; hạnh kiểm trung bình, yếu, học sinh bị kỷ luật, bị đình chỉ
học 1 tuần giảm; khơng cịn học sinh bị đình chỉ học 1 năm hoặc đuổi học vĩnh viễn.
* Sau đây là kết quả so sánh xếp loại hạnh kiểm trong những năm gần đây:
Kết quả xếp loại hạnh kiểm (%)

Năm học

Tổng
số HS

Tốt


Khá

TB

Yếu

Kém

2015–2016
2016–2017
2017–2018

1110
1095
1109

42,3
44,8
61,2

45,2
44,9
31,0

8,7
8,8
7,8

3,8

1,5
0,4

0
0
0

Số HS
bị kỷ
luật
42
15
4

Số HS Số HS
bị đình bị đình
chỉ học chỉ học
1 tuần 1 năm
8
3
4
1
0
0

* Kết quả đánh giá của CBGVsau khi thực hiện các biên pháp đã đề ra: Cả 4
biện pháp đề ra đều được CBGV đánh giá đạt mức độ rất hiệu quả trên 60%, bình
thường 15% và đánh giá chưa hiệu quả dưới 3%.

18

SangKienKinhNghiem.net


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Từ kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở trên, có thể rút ra một số kết luận sau:
- Hoạt động giáo dục trong trường THPT là nhằm giúp học sinh phát triển hài
hịa về đức, trí, thể, mỹ. Trong đó cần phải coi trong coi trọng cơng tác GDĐĐ cho
HS, coi đó là điều kiện để phát huy hiệu quả các mặt giáo dục khác.
- Đề tài đã trình bày được những vấn đề cơ bản về lý luận, đồng thời đã phân tích,
đánh giá được thực trạng cơng tác GDĐĐ cho học sinh và công tác quản lý hoạt động này
ở trường THPT Cầm Bá Thước, huyện Thường Xuân trong thời gian qua, từ đó xác lập
được các biện pháp có tính hợp lý và khả thi nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả
công tác GDĐĐ cho học sinh của trường trong thời gian tới.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với Bộ GD-ĐT:
- Cần tiếp tục nghiên cứu giảm tải chương trình SGK. Tăng cường thêm các
điều kiện dạy học phù hợp, đồng bộ.
- Cần cải tiến chương trình sách giáo khoa giáo dục cơng dân bậc phổ thơng
vì chương trình hiện tại có nhiều kiến thức mang tính triết học, hàn lâm, mang tính
áp đặt, nhồi nhét, khơ cứng.
3.2.2. Đối với Sở GD-ĐT Thanh Hóa:
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên GDCD, cán bộ quản lý các
nhà trường cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật, nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ và phương pháp tổ chức GDĐĐ cho học sinh.
- Tổ chức các hội thi tìm hiểu pháp luật cấp tỉnh cho CBGV, HS tồn tỉnh.
- Tăng cường hơn nữa cơng tác kiểm tra công tác GDĐĐ cho HS ở các nhà trường.
3.2.3. Đối với các trường THPT:
- Cần coi trọng hơn nữa công tác GDĐĐ cho học sinh. Đồng thời coi trọng
xây dựng mơi trường giáo dục văn hóa lành mạnh.

- Làm cho CBGV, nhân viên và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường có
nhận thức đúng và nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác GDĐĐ cho HS.
- Xây dựng kế hoạch công tác GDĐĐ cho học sinh trường trong thời kỳ đổi
mới GD-ĐT phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường.
- Chỉ đạo thực hiện hiệu quả việc lồng ghép, tích hợp nội dung cơng tác
GDĐĐ vào các môn học. Tăng cường công tác kiểm tra, để chỉ đạo các tổ, nhóm
chun mơn kịp thời bổ sung, điều chỉnh các nội dung tích hợp.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ công tác
GDĐĐ trong nhà trường.

19
SangKienKinhNghiem.net



×