Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Xây dựng đơn giá sản phẩm dịch vụ tưới tiêu trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.37 KB, 3 trang )

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3

XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ SẢN PHẨM DỊCH VỤ TƯỚI TIÊU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1

2

1

Đỗ Văn Quang , Nguyễn Văn Dương , Nguyễn Thiện Dũng
1
Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi, email:
2
Khoa Giáo dục thường xuyên - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường

1. GIỚI THIỆU CHUNG

Sản phẩm, dịch vụ tưới tiêu được hình thành
và cung cấp từ các hệ thống cơng trình thủy
lợi. Các sản phẩm, dịch vụ khai thác từ cơng
trình thủy lợi (CTTL) khá phong phú, đa dạng
phục vụ sản xuất dưới nhiều hình thức khác
nhau đều liên quan trực tiếp đến “nước”. Việc
xây dựng đơn giá sản phẩm, dịch vụ tưới tiêu
phải tuân thủ nguyên tắc “Nước là một hàng
hoá kinh tế” và đã được nhiều nước trên thế
giới vận dụng, áp dụng các cơ chế xây dựng và
thiết lập giá nước trong hoạt động tưới và tiêu
phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Theo đó, giá
phải phản ánh được đầy đủ các chi phí về tài


nguyên cũng như chi phí đầu tư, vận hành khai
thác cơng trình. Để thực hiện được cơ sở khoa
học cho xác định chi tiêu và kinh phí cấp bù
một cách đầy đủ cần thiết phải xây dựng được
đơn giá sản phẩm dịch vụ tưới tiêu của các
cơng ty khai thác cơng trình thủy lợi
(KTCTTL). Nghiên cứu này đã được tiến hành
nghiên cứu đối với các công ty KTCTTL trên
địa bàn Tp. Hà Nội.
Tác giả Johansson và nhóm nghiên cứu
(2002) đã tổng quát hóa các phương pháp xác
định giá dịch vụ thủy lợi, các ưu nhược điểm
của từng phương pháp trên thực tế như:
Phương pháp thiết lập giá dựa vào khối lượng
nước sử dụng và được tính tốn dựa trên cơ
sở chi phí biên (Marginal Cost Pricing MCP); Phương pháp dựa vào đầu ra hay đầu
vào của sản xuất nông nghiệp; phương pháp
thiết lập giá hai thành phần (phần cứng và
phần mềm); Phương pháp thiết lập giá theo
bậc thang (block sử dụng); Phương pháp dựa
vào diện tích; Phương pháp dựa vào nhu cầu
thị trường… Tác giả Dinar và Subramanian

(1997) nghiên cứu về giá nước ở 22 quốc gia
khác nhau đã phân tích về phương pháp tính
và mức thu ở các nước; Tác giả Easter và Liu
(2005) nghiên cứu tỷ lệ phần trăm giữa giá
nước thực hiện ở một số quốc gia so với tổng
chi phí của dịch vụ. Tác giả Berbel và nhóm
nghiên cứu (2007) đã trình bày tổng lược

nghiên cứu về các phương pháp tính giá và
chính sách giá trong phạm vi các quốc gia ở
Châu Âu. Một nghiên cứu gần đây của tác giả
Garrido và nhóm nghiên cứu (2014) đã thực
hiện phân tích đánh giá các phương pháp tính
giá nước ở một số quốc gia vùng châu Mỹ la
tinh và Caribê. Nghiên cứu này chỉ ra rằng
nhiều quốc gia trên đang tiếp cận theo
phương pháp xây dựng đơn giá sao cho bù
đắp đầy đủ chi phí trong cấu thành của giá.
Chủ đề về xây dựng đơn giá sản phẩm,
dịch vụ tưới tiêu, tính đúng tính đủ tồn bộ
hay một phần chi phí đầu tư, chi phí quản lý
vận hành (O&M) vẫn cịn có sự khác biệt
giữa các nước.
Để thực hiện theo cơ chế giá sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi theo Luật Thủy lợi 2017
[4], việc nghiên cứu cơ sở khoa học và
phương pháp xây dựng đơn giá sản phẩm
dịch vụ tưới tiêu phù hợp với đối tượng sử
dụng, hình thức cấp nước là rất cần thiết.
Việc chọn trường hợp nghiên cứu tính tốn
đơn giá sản phẩm dịch vụ tưới tiêu cho địa
bàn thành phố Hà Nội với mục tiêu làm rõ
sự phù hợp về phương pháp luận cũng như
đảm bảo tính thực tiễn trong công tác quản
lý nhà nước và quản lý sản xuất ở doanh
nghiệp. Vì vậy nghiên cứu phương pháp xây
dựng đơn giá sản phẩm, dịch vụ tưới tiêu
trên địa bàn Tp. Hà Nội là nghiên cứu rất

cần thiết.

423


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2547-6

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ra lúa, 01 ha tiêu sau khi bù trừ giữa các
khoản doanh thu với các khoản chi phí cấu
thành giá thành.
- Chi phí của cơng ty KTCTTL được quy
định tại Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày
21/01/2009 của Bộ Tài chính.
- Diện tích tưới, tiêu quy đổi làm cơ sở
tính đơn giá cho 01 ha tưới nghiệm thu quy
đổi ra lúa, 01 ha tiêu nghiệm thu là diện tích
cung cấp dịch vụ tưới, tiêu nước nghiệm thu
thực tế năm 2016.
- Chi phí vận hành hệ thống tưới tiêu được
tính chung cho tồn hệ thống, phân chia chi
phí theo nhiệm vụ tưới, tiêu theo quy định tại
Nghị định 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012
của Chính phủ cho tưới là 70%, tiêu là 30%.
Stưới ti êu tổng hợp = STưới tiêu (lúa) + 0.7*S Chu yên
(1)
tưới(lúa) + 0.3*S Chu yên tiêu (lúa)
Diện tích tưới tiêu tổng hợp được thể hiện
theo kết quả tại bảng 1.


+ Phương pháp thu thập số liệu: Chọn
mẫu điều tra điển hình theo từng loại cơng
trình đại diện để xây dựng định mức (định
mức chi tiết và định mức tổng hợp), đào tạo
kỹ năng điều tra thu thập thông tin bảo đảm
độ tin cậy sát thực của thông tin.
+ Phương pháp phân tích thống kê;
+ Phương pháp quan sát hiện trường: chụp
ảnh, bấm giờ, xác định thành phần hao phí...
+ Phương pháp khảo sát, phân tích
thí nghiệm
+ Phương pháp phân tích mơ hình tốn:
Phân tích tương quan, phân tích nội suy;
+ Phương pháp so sánh đối chứng.
Nguyên tắc tính tốn
- Đơn giá duy trì, vận hành hệ thống tưới
tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân
sinh, xã hội trên địa bàn Tp. Hà Nội là chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, là phần chi
phí tính trên 01 ha tưới nghiệm thu quy đổi 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Kết quả điều tra số liệu

Đơn vị tính: ha
TT
1
2
3
4
5


Cty KTCTTL
Tổng
Hà Nội
Sg. Nhuệ
Sg. Đáy
Sg. Tích
M ê Linh

STưới, tiêu lúa

STưới

170.219
22.296
54.620
46.442
35.616
11.244

8.233
4.497
897
2.607
233

Sca nh tác
15.537
5.459
1.898

6.886
1.134
161

STiêu
SPhi canh tác
185.008
48.469
71.986
64.553

S Tổng hợp
180.643
27.081
55.817
50.332
36.119
11.293

+ Hđc là hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền
Số liệu diện tích để xác định đơn giá tổng
hợp được lấy số liệu diện tích tưới tiêu quy đổi lương (bao gồm các khoản phụ cấp)
theo lúa năm 2016 cho các công ty KTCTTL
+ CĐkhác: Kinh phí BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
(2) Chế độ ăn ca: Được xác định theo
(1) Chi phí tiền lương:Tiền lương của lao
Thơng
tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày

động trực tiếp sản xuất được xác định theo công
01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh
thức sau:
và Xã hội. Áp dụng bằng 520.000
(2)
đồng/người/tháng. (Thông tư quy định mức
phụ cấp ăn ca khơng q 730.000
Trong đó:
đồng/người/tháng).
+ Vlđ : Là tiền lương của từng loại lao động
(3) Chi phí nguyên nhiên vật liệu để vận
tính trong giá sản phẩm, dịch vụ cơng ích. hành, bảo dưỡng cơng trình, máy móc thiết bị
+ Tlđ : Tổng số ngày công: 26 ngày công. dùng cho dịch vụ tưới nước, tiêu nước:
+ Hcb : là hệ số lương cấp bậc cơng việc bình
Giá ngun nhiên vật liệu: Theo giá thị trường
quân theo định mức kinh tế kỹ thuật và quy
định tại Thông tư số 26/2015/TT BLĐTBXH năm 2016 đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
(4) Chi phí điện năng: Chi phí điện năng
+ MLcs : Mức lương cơ sở năm 2016 (4 tháng
vụ công tác bơm nước tưới tiêu của
x 1.150.000 đồng + 8 tháng x 1.210.000 phục
05
Công
ty KTCTTL xác định trên số liệu
đồng)/12tháng=1.190.000 đồng/tháng).
thực tế năm 2016.
424


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3


(5) Chi phí sửa chữa thường xuyên và sửa
chữa lớn tài sản cố định: Chi phí sửa chữa
thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định
bằng 23% của 5 khoản chi phí sau: (1) Chi
phí tiền lương; (2) BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ; (3) Tiền ăn giữa ca của lao động trực
tiếp; (4) Nguyên nhiên vật liệu; (5) Tiền điện.
(6) Chi phí chi trả tạo nguồn cơng ty: Chi
phí chi trả tạo nguồn của 05 Công ty KTCTTL
xác định trên số liệu thực tế năm 2016.
(7) Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tính
bằng 11,23% chi phí của các khoản chi phí
nêu trên. Các nội dung chi của chi phí quản
lý doanh nghiệp gồm các khoản sau: (1) Chi
phí nhân viên quản lý doanh nghiệp; (2) Chi
phí vật liệu phục vụ cho quản lý doanh
nghiệp; (3) Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ
cho bộ phận quản lý doanh nghiệp; (4) Chi
phí khấu hao tài sản cố định phục vụ chung
cho tồn doanh nghiệp; (5) Thuế, phí, lệ phí
như thuế mơn bài, thuế nhà đất và các khoản
phí khác; (6) Chi phí dự phịng; (7) Chi phí
dịch vụ mua ngồi; (8) Chi phí khác.
(8) Chi phí đào tạo học tập nghiên cứu:
Được tính bằng bình qn 3 năm 2013, 2014,
2015 theo số liệu quyết tốn của các Cơng ty
thủy lợi.
(9) Chi phí bảo hộ lao động, an tồn lao
động: Được tính bằng bình quân 3 năm 2013,

2014, 2015 theo số liệu quyết tốn của các
Cơng ty KTCTTL.
(10) Trả thủy lợi phí của HTX (phần tạo
nguồn): Được tính theo diện tích nghiệm thu
năm 2016 x Đơn giá theo Nghị định số
67/2012/NĐ-CP.
(11) Chi phí thuỷ lợi phí trả tỉnh ngồi
tưới cho Hà Nội: Được tính theo diện tích
nghiệm thu năm 2016 x đơn giá theo Nghị
định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/09/2012 của
Chính phủ.
(12) Lợi nhuận định mức: Đảm bảo mặt
bằng chung trong khối công ích được tính
bằng 4,5 % chi phí của 11 khoản trên.
Đơn giá theo từng Công ty KTCTTL
trên địa bàn Tp. Hà Nội năm 2016
Cơng thức tính đơn giá cho 01 ha tưới tiêu
quy đổi ra lúa như sau:
Đ(vnđ/ha-tưới.tiêu) =

Trong đó:

N 12
 i 1 CP

St­íi tiªu tỉng

(3)

- CPi là các thành phần chi phí, gồm 12

thành phần chi phí trên.
Tính tốn cụ thể đơn giá tưới tiêu quy đổi
ra lúa cho từng công ty KTCTTL trên địa bàn
TP. Hà Nội như bảng 2.
Bảng 2. Kết quả đơn giá tưới tiêu quy đổi
cho từng công ty KTCTTL năm 2016

Đơn vị: đồng/ha tưới tiêu quy đổi ra lúa
Hà Nội Sg. Nhuệ Sg. Tích Sg. Đáy Mê Linh
3.488.0 2.801.3 2.594.2 2.989.6 2.505.9
4. KẾT LUẬN

+ Đóng góp Đối với các tổ chức quản lý
khai thác CTTL:
- Đơn giá làm căn cứ để lập kế hoạch sản
xuất, kế hoạch lao động, kế hoạch tài chính
hàng năm của đơn vị.
- Đơn giá làm căn cứ để sắp xếp và sử
dụng lao động hợp lý nhằm nâng cao năng
suất lao động, tinh gọn bộ máy và là cơ sở để
thực hiện cơ chế khốn cho cơng tác quản lý
khai thác và bảo vệ CTTL trong đơn vị (theo
từng tổ, cụm, trạm thuỷ nông…) nhằm gắn
quyền lợi với trách nhiệm và kết quả của
người lao động.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Đơn giá là căn cứ để thẩm tra, thẩm định
kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính của đơn
vị và là cơ sở để xây dựng đơn giá đặt hàng,
giao kế hoạch, xác định giá gói thầu quản lý,

khai thác và bảo vệ CTTL theo Nghị định
130/2013/NĐ-CP ngày 26/10/2013 của
Chính phủ và Thơng tư 11/2009/TT-BTC
ngày 21/1/2009 của Bộ Tài chính.
- Đơn giá là căn cứ để nghiệm thu, thanh
quyết tốn chi phí quản lý, khai thác và bảo
vệ CTTL cho các đơn vị khi hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quốc hội (2001), Pháp lệnh khai thác và
bảo vệ cơng trình thuỷ lợi số 32/2001/PLUBTVQH10 ngày 04/4/2001;
[2] Quốc hội (2008), Luật Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày
03/06/2008;
[3] Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
[4] Quốc hội khóa 14, (2017), Luật Thủy lợi Số
08/2017/QH14 ngày 19/06/2017.

425



×