Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2547-6
TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA
CÁC DOANH NGH IỆP NGÀN H NÔNG LÂM THỦ Y SẢN Ở VIỆT NAM
Nguyễn Ánh Tuyết
Bộ môn kinh tế - Trường Đại học Thủy lợi, email:
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Trong những năm qua, diễn biến xuất khẩu
của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào tín
hiệu và tình hình thực tiễn tại một số thị
trường truyền thống như Hoa Kỳ, EU, các
nước ASEAN, Trung Quốc. Việc xuất hiện
những yếu tố bất lợi từ các thị trường này
thường khiến doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam gặp nhiều khó khăn có thể gây ra những
thiệt hại. Chính vì vậy, vấn đề này dấy lên
những hồi nghi về tác động tích cực của
xuất khẩu tới năng suất nhân tố tổng hợp của
doanh nghiệp cả ở góc độ lý luận và thực
tiễn. Với nghiên cứu này, tác giả muốn làm
rõ ảnh hưởng của xuất khẩu tới năng suất
nhân tố tổng hợp các doanh nghiệp trong
ngành nông lâm thủy sản ở Việt Nam giai
đoạn 2010-2016, sử dụng phương pháp ước
lượng vững hàm sản xuất bằng kết hợp các kỹ
thuật tham số và bán tham số của Levinshon –
Petrin, sau đó sử dụng năng suất làm biến phụ
thuộc ước lượng tác động của xuất khẩu và
các đặc trưng của các doanh nghiệp.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phần mềm stata 13 để tính
tốn năng suất nhân tố tổng hợp với phương
pháp bán tham số ước lượng hàm sản xuất
của Levinsohn-Petrin để tính tốn năng suất
TFP. Tiếp theo là hồi quy số liệu mảng để
đánh giá tác động của xuất khẩu đến TFP của
các doanh nghiệp trong ngành.
Mô hình sử dụng để phân tích tác động của
xuất khẩu đến năng suất của các doanh
nghiệp dựa theo Joachim Wagner (2005), tác
giả phát triển có dạng như sau:
LnTFPjt = 1 + 2 lnXkjt +3 Kljt +4 Lc jt
+5 Vngjt + jt (*)
Trong đó:
j là chỉ số của doanh nghiệp;
t là chỉ số của năm;
là một thuật ngữ nhiễu;
TFP: Năng suất nhân tố tổng hợp của các
doanh nghiệp;
Xk: Giá trị xuất khẩu của các doanh
nghiệp.
Kl là vốn trên đầu công nhân biểu thị mức
trang bị vốn trên đầu người của doanh
nghiệp. Được tính bằng Tổng vốn trên tổng
số lượng lao động của DN. Với vốn được
tính bằng tổng giá trị tài sản hữu hình được
qui đổi ra giá trị tiền (Grossman và Helpman,
1991; Bernard và Wagner, 1997; Clerides và
ctg, 1998; Bernard và Jensen, 1999; Giles và
Williams, 2000).
Lc: Mức lương trung bình của cơng nhân
trong doanh nghiệp được tính theo cơng thức
Lc=w/L. Ở nghiên cứu của David Greenaway
và Richar Kneller (2004) thì những doanh
nghiệp xuất khẩu có quy mơ lớn thì mức
lương trung bình cho nhân viên càng cao.
Một doanh nghiệp với mức lương trung bình
cao thể hiện sự tập trung đầu tư cho các cơng
nhân có kĩ năng và tay nghề theo Arnold J M
và Hussinger K (2005). Như vậy các doanh
nghiệp có một mức lương trung bình cao sẽ
thúc đẩy năng suất của các doanh nghiệp
tăng lên.
Vng là biểu thị vốn vay từ bên ngồi.
Được tính bằng cơng thức Vng = 1-(vốn chủ
sở hữu/ tổng nguồn vốn).
408
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
Để đảm bảo sự phù hợp của mơ hình,
nghiên cứu đã thực hiện một số kiểm định
Breusch-Pagan Lagrangian (để lựa chọn giữa
Pooled OLS và REM), kiểm định Hausman
(để lựa chọn giữa REM và FEM), kiểm định
Wald (phát hiện phương sai sai số thay đổi)
và kiểm định Wooldridge (phát hiện tự tương
quan). Bên cạnh đó, phương pháp FGLS
cũng được sử dụng bởi nó có thể kiểm sốt
được hiện tượng phương sai số thay đổi và tự
tương quan (Judge, Hill et al, 1988).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là số
liệu hỗn hợp dựa trên điều tra doanh nghiệp
hằng năm của Tổng cục Thống kê trong 7
năm (từ năm 2010 đến năm 2016), với tổng
số 4156 quan sát cho mỗi năm. Số liệu về
lượng vốn (K) và giá trị gia tăng (GTGT),
doanh thu (DTHU) được tính bằng đơn vị
triệu đồng, được điều chỉnh theo chỉ số giảm
phát. Trong nghiên cứu này giá trị gia tăng
(GTGT) được sử dụng để ước tính năng suất
nhân tố tổng hợp. Tuy nhiên, dữ liệu về giá
trị gia tăng khơng có sẵn và cần được tính
tốn từ các thành phần liên quan. Trong
nghiên cứu này giá trị gia tăng sẽ được đo
lường dựa trên cách tiếp cận nhân tố thu
nhập, phương pháp xác định thu nhập của lao
động và vốn một cách riêng biệt. Thông tin
về phần bù thu nhập, khấu hao tài sản cố
định, và lợi nhuận sẵn có trong điều tra công
ty. Các đầu vào trung gian được dùng làm
biến điều khiển để ước lượng năng suất nhân
tố tổng hợp theo kỹ thuật bán tham số và
được tính tốn bằng việc lấy tổng doanh thu
trừ đi giá trị gia tăng ở giá cố định.
Để quyết định lựa chọn mô hình tiến hành
kiểm định Breusch - Pagan Lagrangian,
kiểm định Hausman Kết quả kiểm định chấp
nhận mơ hình FEM. Tiến hành kiểm định
Wooldridge test và kiểm định Modified
Wald cho thấy mô hình có hiện tượng
phương sai sai số thay đổi và tự tương quan.
Tác giả kiểm soát các hiện tượng này có
thể được kiểm sốt bằng phương pháp kỹ
thuật FGLS.
Bảng 1. Hồi quy tác động của xuất khẩu
phối hợp đặc trưng doanh nghiệp đến
năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)
Pooled
OLS
LnTFP Hệ số
REM
FEM
FGLS
Hệ số
Hệ số
Hệ số
LnXk 0,27*** 0,11*** -0,40*
(0,03) (0,04)
(0,05)
Kl
0,35***
(0,098)
Lc
0,36**
(0,19)
Vng
0,24**
(0,11)
Breus ch 4,75**
and
PaganLa
grangian
Hausman 55,05**
Test
*
Wooldrid 1,07
ge test
Modified 45,54**
Wald test *
Mean
1,95
VIF
0,23***
(0,03)
0,54*** 0,60*** 0,28***
(0,13)
(0,15)
(0,09)
0,44*** 0,33*** 0,45***
(0,11)
(0,12)
(0,10)
0,16* 0,34** 0,37***
(0,13)
(0,18)
(0,11)
Ghi chú: ‘***’, ‘**’ và ‘*’ chỉ ý nghĩa thống kê
ở mức 1% , 5% và 10%
Nguồn: Tính tốn của tác giả từ số liệu Điều tra
doanh nghiệp
Đánh giá tác động của xuất khẩu đến năng
suất các nhân tố tổng hợp của các doanh
nghiệp ngành nông, lâm, thủy sản tại Việt Nam
Kết quả ước lượng cho thấy, nếu các
doanh nghiệp trong ngành nông, lâm, thủy
sản tại Việt Nam tăng xuất khẩu lên 1% thì
năng suất nhân tố tổng hợp tăng lên 0,23%.
Khi các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thì
họ sẽ hấp thụ, tích lũy kiến thức, ý tưởng,
tiếp cận rộng rãi với kiến thức công nghệ,
chuyển giao công nghệ thúc đẩy hoạt động
nghiên cứu phát triển dẫn tới tiến bộ công
nghệ, học hỏi qua xuất khẩu thông qua đối
tác xuất khẩu. Từ đó, các doanh nghiệp nâng
cao trình độ năng lực quản lý, tính sáng tạo,
các ý tưởng trong việc sản xuất kinh doanh,
409
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2547-6
ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng
nguồn vốn hiệu quả hơn thúc đẩy tăng năng
suất nhân tố tổng hợp. Tuy nhiên, hệ số xuất
khẩu với giá trị 0,23, tương đối nhỏ cho thấy
sự tác động tích cực của xuất khẩu ngành
nông, lâm, thủy sản đến năng suất của các
nhân tố chưa được rõ nét. Thực tế thấy rằng,
ngành nông, lâm, thủy sản phải đối mặt với
các vấn đề như: thời tiết, xuất xứ, chất lượng
mặt hàng và tuân thủ theo các quy định điều
khoản về lao động và quy trình chế biến. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp nông, lâm, thủy
sản của Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp
siêu nhỏ và nhỏ khó đáp ứng được các u
cầu thị trường do tài chính cịn hạn chế, sản
phẩm chưa đạt tiêu chuẩn để đưa ra thị
trường. Khi các nhà cung ứng khơng có hoặc
khơng đáp ứng đủ thì các doanh nghiệp chính
buộc phải tìm nguồn cung ứng từ nước khác.
Đánh giá tác động của các biến số đặc trưng
đến năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
của doanh nghiệp ngành nông, lâm, thủy sản
tại Việt Nam.
Ở mức ý nghĩa thống kê 1%, khi thu nhập
đầu người tăng lên 1% thì năng suất nhân tố
tổng hợp tăng 0,45%. Điều này cho thấy, tiền
lương bình qn tác động tích cực đến năng
suất hoạt động của doanh nghiệp, chứng tỏ
tiền lương là một trong những nhân tố quan
trọng có thể dùng để cải thiện năng suất nhân
tố tổng hợp của các doanh nghiệp. Nếu trình
độ lao động càng cao thì doanh nghiệp càng
phải tăng lương cho người lao động để giữ
chân họ, điều này cũng tạo động lực cho
người lao động làm việc hiệu quả, thúc đẩy
lao động làm việc hiệu quả, sáng tạo, góp
phần nâng cao TFP của các doanh nghiệp.
Kết quả này cũng một phần chỉ ra chất lượng
lao động của các doanh nghiệp ngày càng
được nâng cao và sử dụng hiệu quả. Hệ số
của biến tỉ lệ vốn trên một lao động (0,28)
mang giá trị dương. Mỗi lao động được trang
bị nhiều thiết bị, tư liệu sản xuất hơn kết hợp
với số lượng lao động có tay nghề cao, qua
đào tạo tăng lên sẽ làm cho việc sử dụng vốn
hiệu quả, cũng như nâng cao chất lượng lao
động, điều này làm tăng năng suất nhân tố
tổng hợp của các doanh nghiệp. Hệ số ước
lượng của biến biểu thị vốn vay từ bên ngoài
mang giá trị dương (0.37) và có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%. Đối với doanh nghiệp
xuất khẩu, nguồn vốn bên ngoài khá quan
trọng, khi được tiếp cận để mở rộng nguồn
vốn, các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư
thêm vào cơng nghệ, quy trình sản xuất để
đưa ra những sản phẩm chất lượng tốt hơn, từ
đó mới có thể cạnh tranh được với các sản
phảm khác trên thị trường quốc tế, cũng như
đáp ứng được tiêu chuẩn của đối tác. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp có thể tiếp tục mở
rộng hoạt động giao thương, xuất nhập khẩu,
góp phần vào nâng cao năng suất nhân tố
tổng hợp của doanh nghiệp.
4. KẾT LUẬN
Kết quả cho thấy ảnh hưởng tích cực của
xuất khẩu tới năng suất nhân tố tổng hợp
của các doanh nghiệp, ảnh hưởng dương
của tiền lương trung bình, mức trang bị vốn
trên một lao động, hệ số vay vốn bên ngoài
tới năng suất nhân tố tổng hợp các doanh
nghiệp trong ngành nghiên cứu. Vì vậy,
Việt Nam nên có những định hướng phù
hợp thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao
năng suất của các doanh nghiệp trong ngành
này, nâng vị thế của nước nhà trên thương
trường quốc tế. Riêng bản thân mỗi DN cần
có chính sách phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng, kỷ luật và năng suất cao để
nguồn lao động trở thành nhân tố động lực,
sử dụng vốn hợp lý giúp nâng cao năng suất
hoạt động của DN.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Joachim Wagner (May 2005) “Exports and
Productivity: A survey of the evidence from
firm level data” The World Economy on
Exports and Growth, March 2, 2005.
[2] Levinsohn, James & Petrin, Amil.(2003),
‘Estimating Production Functions Using
Inputs to Control for Unobservables’,
Review of Economic Studies, 70 (2), pp.
317-41.
410