Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

bài tập hoa hoc vo co cac nguyen to kim loai ocj085

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.75 KB, 2 trang )

dùng làm đồ trang sức (hợp kim với 7,5% Cu); một số hợp chất của bạc dùng
trong công nghiệp ảnh và trong y khoa , chẳng hạn AgNO3 dùng chữa bệnh co
thắt , viêm họng ... làm thuốc tra mắt ... Ion Ag+ có tính tiệt trùng rất mạnh .
Nước để trong các bình bằng bạc có thể để hàng tháng mà khơng thối, do có
một lượng rất nhỏ ion Ag+ chuyển từ thành bình vào dung dịch đủ để tiệt trùng.
(8) Vàng được dùng làm đồ trang sức , dùng mạ lên các kim loại khác . Là
kim loại chủ yếu để đảm bảo cho việc lưu thông tiền giấy. Tiền vàng là hợp kim
chứa 90% Au và 10% Cu. Hệ tiền tệ Việt Nam trong các thế kỷ trước là tiền
đồng, chủ yếu là hợp kim của Cu và Zn; có loại pha thêm vàng; có loại pha
thêm sắt như tiền ở thời Vương triều Mạc.
(9) Tất cả các hợp chất tan của Cu, Ag, Au đều độc !
7.5. Tính chất hóa học của Cu, Ag, Au
Hoạt tính hóa học của nguyên tố này tương đối nhỏ và giảm nhanh theo
chiều từ Cu đến Au.
(1) Cả ba kim loại đều không phản ứng với H2 ngay ở cả nhiệt độ cao, tuy
nhiên khí H2 có khả năng hịa tan trong Cu, Ag nóng chảy ở áp suất cao; riêng
hiđro phân tử không tan trong vàng.
● Hiđro nguyên tử tác dụng với Ag tạo ra AgH (bền ) và với Au tạo thanh
kém bền hơn.
(2) Với oxi , chỉ có Cu là phản ứng trực tiếp . Khi nung trong điều kiện
thiếu khơng khí tạo ra Cu2O màu đỏ gạch ; nếu dư khơng khí tạo ra CuO màu
đen.

● Ag và Au không phản ứng trực tiếp với o xi, nhưng ở nhiệt độ cao, đặc
biệt ở trạng thái nóng chảy , các kim loại đó hấp thụ o xi với lượng khá lớn , ví
dụ ở 9600C bạc nóng chảy hấp thụ đến 20 thể tích O2.
● Trong khơng khí Ag và Au khơng bị biến đổi; trong khơng khí khơ Cu
cũng khơng bị biến đổi, nhưng trong khơng khí ẩm có chứa khí CO2 thì Cu bị
bao phủ một lớp mỏng màu xanh của muối cacbonat bazơ Cu2(OH)2CO3.
(3) Cu và Ag đều phản ứng trực tiếp với lưu huỳnh . Khi nung hỗn hợp
bột mịn Cu và S (cả khi nén ở áp suất cao) tạo ra Cu2S, đồng thời cũng tạo ra


CuS:


Phản ứng cũng tương tự như trên tạo ra Ag2S:
● Au không phản ứng trực tiếp với S.
(4) Cu, Ag, Au cũng hóa hợp trực tiếp với Se, Te khi nung các đơn chất
trong ampun hàn kín. Thành phần của các hợp chất tạo thành khá phức tạp ,
trong đó có Cu2Se; CuSe, Ag2Se ; Cu2Te; Ag2Te và AuSe3 ; AuTe2 là đơn giản
hơn cả.
(5) Với các halogen, phản ứng với Cu, Ag, Au dễ dàng hơn các nguyên tố
khác.
● Cu hóa hợp với flo tạo ra CuF2 ngay cả ở nhiệt độ thường , tuy nhiên tác
dụng đó bị hạn chế do tạo ra lớp hợp chất florua che phủ , làm cho kim loại
không tiếp tục bị tác dụng nữa. Do đó trong thực tế Cu rất bền đối với flo ( khi
khơng có mặt của H2O). Ag Cũng phản ứng trực tiếp với flo nhưng chậm hơn ,
còn Au chỉ tác dụng với flo ở nhiệt độ cao. Sản phẩm phản ứng là CuF2, AgF ,
AuF3.
● Khi cho khí clo qua Cu, Ag , Au , nung nóng tạo ra muối clorua tương
ứng: CuCl2, AgCl , AuCl3. Trong dung lạch nước clo , Au tan dễ dàng hơn,
nhưng với Ag phản ứng lại chậm hơn vì có lớp AgCl che phủ :

(6) Nitơ không phản ứng trực tiếp với Cu , Ag , Au; nhưng photpho thì có
phản ứng trực tiếp với Cu, Ag, Au ở nhiệt độ cao tạo ra các hợp chất có thành
phần Cu3P, AgP2, Au2P3 :
(7) Cả ba kim loại đều không phản ứng trực tiếp với cacbon . Ag và Au
không phản ứng trực tiếp với silic, nhưng khi nung Cu với Si ở nhiệt độ cao thì
có phản ứng tạo ra nhiều sản phẩm như Cu6Si, Cu5Si , Cu4Si ,Cu3Si ,
......,Cu15Si4 ...
(8) Trong dãy thế điện cực, cả ba nguyên tố đều sắp xếp bên phải hiđro,




×