Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.12 KB, 2 trang )
8520C . Cao hơn 8520C, bắt đầu bị phân hủy (hình 22).
Dễ tan trong nước , quá trình tan phát nhiều nhiệt do sự tạo thành hiđrat. Từ
dung dịch, ở nhiệt độ dưới 32,50C, nam cacbonat kết tinh ở dạng
Na2CO3.10H2O.
Giữa khoảng 32,5 ÷ 37,50C, Na2CO3.10H2O mất nước kết tinh biến thành
dạng heptahiđrat Na2CO3.7H2O ; trên 37,50C biến thành monohiđrat
Na2CO3.H2OVà đến l070C mất nước hồn tồn tạo thành Na2CO3 khan (hình
23).
Từ hình 23 cho thấy độ tan của Na2CO3 .10H2O tăng lên theo nhiệt độ còn
độ tan của Na2CO3. H2O lại giảm xuống.
Na2CO3.10H2O lên hoa nhanh ngồi khơng khí tạo thành bột trăng
Na2CO3.5H2O.
Khi tan trong nước Na2CO3 bị thủy phân làm cho dung dịch có tính kiềm:
với dung dịch 6N có pa = 12,8; dung dịch 1N có pH = 12,3; dung dịch 0,1
N có pH = 10,9 .
Na2CO3.H2O là những tinh thể trắng dạng hình thoi, mất nước ở 470C ngồi
khơng khí.
Na2CO3 tinh khiết được điều chế bằng cách nhiệt phân NaHCO3
Trong cóng nghiệp người ta điều chế Na2CO3 bằng phương pháp
Xonvay(E. Sonvay, 1838 - 1922 - người Bỉ) đề ra năm 1864 bằng phản ứng:
Thực chất phản ứng trên là thuận nghịch , độ hòa tan các chất trên ở 200C
có giá trị như sau:
Độ tan (g/100gH2O)
NaCl NH4HCO3 NaHCO3
36
21
9,6