Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Ứng phó với tình trạng hiếm muộn của người hiếm muộn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 19 trang )

ỨNG PHĨ VỚI TÌNH TRẠNG HIẾM MUỘN
CỦA NGƯỜI HIẾM MUỘN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Cơng nghệ Quốc gia

(NAFOSTED) trong đế tài: Khó khẳn tâm lý của các cặp vợ chổng hiếm muộn com Mã

số 501.01-2019.03; Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn chủ tn; TS. Trương
Quang Lầm lầm chủ nhiệm.

Đặng Hoầng Ngân

Trương Quang Lâm
Khoa Tâm lý họe, Trường Dại học Khoa học Xã hội và Nhân vãn. Đại học Quác gia
Hà Nội.

Lương Bích Thủy
Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhàn vấn, Đại học Quốc gia
Hà Nội.

TĨM TẤT

Cách cá phân ứng phó tâm lý với lình trạng hiếm muộn là một chù đề nghiên
cứu chưa nhận được nhiều sự chú ý tại Việt Nam. Nghiên cứu này có mục tiêu: (ỉ) Mõ
tả các hình thức ứng phó được người hiểm muộn sừ dụng; (2) Tim ra những đặc
trưng về hình thức ứng phó theo các đặc điếm kinh tế - xà hội cùa người hiếm muộn.

Nghiên cứu nhận được sự tham gia cùa 166 khách thê (94 nữ. 72 nam, tuôi từ 26 dên
45 tuói) bằng cậch trả lời bang hoi tháng tin nhân khau và tự báo cáo theo thang
Hiếm muộn Tám lý - Xã hội (The Copenhagen A'fulli-centre Psychosocial Infertility COMPỈ) cúa Schmidt, Christensen và Holstein (2004). Kết quà chư thấy, củc cách
ứng phó thụ động (tìm ra ý nghĩa cua tình trạng hiếm muộn, né tránh thụ động bang
cách mong chờ phép màu) được sừ dụng nhiều han các cách ứng phó chủ động (né


tránh chú dộng hưậc dái diện chù động với tình hũng liễn quan dén Mém muộn).
Một sổ khác biệt về ứng phó theo các nhóm nhân khấu cũng được bàn luận trưng
nghiên cứu này.
Từ khóa: ủhg phó; Hiểm muộn; Né tránh chủ động; Đối diện chù động; Né
tránh thụ động; Ưng phó dựa trên tìm ý nghĩa.
Ngày nhận bài: 7/8/2020; Ngày duyệt đăng hài: 25/9/2020.
1. Đặt vốn đề

Hiếm muộn và diều trị hiếm muộn là trải nghiệm mang lại nhiều gánh
nặng tâm lý, dồi hôi nhiều nỗ lực ứng phó đê các cặp đơi có thê cân bằng tâm

TẬP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020

43


lý và tiếp tục catn kết quá trinh diều trị (Schmidt. Christensen và Holstein.
2005). Theo ùy ban Quôc tê giám sát hô trợ công nghệ sinh sàn và tô chức Y

tê thê giới (dẫn theo Zegers-1íochschild Adamson, de Mouzon và cộng sự.
2009), hiêm muộn (infertility) được định nghĩa là hệnh của hệ thống sinh sản
được xốc định bời sự thất bại trong việc mang thai sau 12 tháng hoặc hon, với
tinh trạng quan hộ tình dục khơng sir dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào. Khi
băt đẩu điểu trị, các cặp dơi chấp nhận rằng lình trạng hiếm muộn là một tình
hng bât thường, mang tính thách thức trong cuộc sống.

ứng phó nghĩa là đương đầu đối mật với những tinh huống bất thường.
Folkman và Lazarus (1988) quan niệm: ứng phó là việc thay đoi các nồ lực
nhận thức vã ứng xử nhăm xử lý các địi hơi đặc biệt đến từ bên ngoài hoặc bén


trong, gâỵ áp lực. vượt quá khả nâng xoay xỡ của cá nhân. ứng phó khơng chi

là thay dơi hành dộng, ứng xử mà thay đôi cà nhận thức cùa bán thân, về mặt
hành vi, ứng phó có thê được chia thành các chiều hướng: tập trung vào vấn dề
nhăm giảm thiêu, loại bó các lác động tiêu cực. tập trung vào cảm xúc nhàm tư
xoa dịu, làm giảm nhẹ mức độ tồn thương mà stress gây ra (Folkman vả Lazarus,

ỉ988). Ngồi ra, cịn có cách ứng phó né tránh đối diện với tác nhân gây stress.

Sự nẻ tránh được thực hiện băng cách tự làm sao nhâng chú ý cùa cá nhân đối
với tình hng gây stress (Endlcr vả Parker, 1999). Né tránh có tác dụng tạm
thời, nhưng khơng có hiệu quả lâu dài, do vấn đề gây stress và cảm xúc tiêu
cực vẫn chưa dược giải quyết.
Kết quả nghiên cứu những hình thức ứng phó trên người hiếm muộn chia

ra những hình thức là né tránh, đố lồi, vận trách nhiệm, lập trung vào vấn đề,
đánh giá lại tích cực, tìm kiếm sự hỗ trợ xã hội (Gourounti. Anagnoslopoulos và

Vaslamatzis, 2010). Thông thường, các cách ứng phó tập trung vào vẩn đề ít
giúp ích cho người hiếm muộn bằng các cách ứng phó tập trung vào cảm xức
và đánh giá lại lích cực vần đè (Benỵamini vả Gozlan, 2005). Bên cạnh đó,
chiên lược ứng phó né tránh và ứng phó đối diện cỏ lương quan ihuậiì với mức

độ stress ở người hiêm muộn cao hơn (Lykeridou và cộng sự, 2011). Các cặp
đôi hiêm muộn được điêu trị có tỷ lệ né tránh trái nghiệm cao hon đáng kê so
với các cập vợ chồng sinh con và các cặp nhận con nuôi (Cunha. Galhardo và

Pinto-Ciouveia. 2Ọ16). Schmidt và cộng sự (2005) đã khảo sát trên người hiếm

muộn và chì ra bơn nhóm ứng phó đặc trưng gơm: (1) né tránh chủ dộng (chủ

động tránh, rút lui khói các linh hng gợi đên hiêm muộn); (2) đối diện chủ
dộng (tập trung vào vấn đề hiếm muộn); (3) né tránh thụ dộng (tập trung vào
cảm xúc, huyễn tưởng vê sinh con) và (4) tìm ý nghĩa (tập trung vảo cảm xúc.
đánh giá lại tích cực tình trạng hiếm muộn).
Nhận biốl dược cách ứng phó của ngưị'i hiếm muộn giúp những người
làm cịng tác hơ trợ hiêu được ý nghía cùa những hành vi và suy nghĩ mà người

44

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Sơ’ 10 (259), 10 - 2020


hìém muộn vận hành trong quá trình điều trị. Hình thức ứng phó dược sử dụng
cũng có khầ nẫng phụ thuộc vào đặc diêm kinh lế - xà hội của người hiêm
muộn (Schmidt và cộng sự, 2005; Patch 2016). Do dó, nghiên cứu này đựợc
tiến hành với hai mục tiêu: (1) Mơ tà các hình thức ứng phó được người hiérn
muộn sử dụng và (2) Tìm ra những đặc trưng về hình thức ứng phó theo các

đặc điểm kinh tế - xà hội của người hiếm muộn.
2. Khách thề và phtroTg pháp nghiên cứu

Bàng 1 mô tả cụ thể thông tin nhân khẩu của các khách thẻ tham gia vào

nghiên cứu.
Hảng ỉ: Đặc diềm mẫu khách thể nghiên cửu

Đặc điểm

Nhóm


N

%

(ìiới í inh
(V =166)

Nữ

94

56.6

Nhóm tuổi
(1 = 156)

Trinh độ
học vấn
(V = 148)

Nghề
nghiệp
(Z = 166)

Nam

72

43,4


26- 30

66

42,3

31 -35

56

35.9

36-45

34

21.8

T rung cấp
trà xuống

72

Dặc điểm
Thu nhập
(I -148)

Thời gian
bác sỳ kết
luận hiếm

muộn
(ĩ- 150)

45,6

Nguyên nhân
(É= 142)

Cao đẳng,
đại học trờ
. lên

76

Cơng nhân,
nịng dàn

66

39.8

Tự do

48

28.9

Văh phịng,
giáo dục.
thương mại


52

31,3

Nhóm

N

%

1 - 5 triệu

58

39.2

6 - 8 triệu

42

28.4

9 - 20 triệu

48

32,4

1 - 3 nảm


50

33.3

4-6 năm

62

41,3

7-13 năm

38

25,3

Từ phía nam

40

28,2

Từ phía nữ

32

22,5

Từcã hai


42

29.6

Khơng rõ

28

19,7

Thành thị

66

41.8

Nơng thơn

74

46.8

Ven đơ

8

5,1

Miên núi


10

6,3

54.4

Nưi cư trú
(1-158)

Nghiên cứu khảo sát 166 khách the (94 nữ, 72 nam, tuổi từ 26 đến 45
tuổi) đang thăm khám và điểu trị hiém muộn ở địa bàn thành phố Hà Nội, trong
đó có 72 cặp vợ chồng, cịn lại 22 khách thể nữ (họ đi khám/diều trị một minh).
Cốc khách thể dã được thăm khám và được y học két luận là “vơ sinh ngủn

TẠP CHÍ TẰM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020

45


phát”. Khi nghiên cứu về ứng phó tâm lý của người đang trên hành trình “tìm
con”, chúng tơi tán thành với thuật ngữ "hiếm muộn" nhằm giảm áp lực tâm lý
cho các cặp vợ chồng trong quá trình nghiên cứu.
2. ỉ. Công cụ nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi để thu thập các thơng tin nhân khẩu gồm
giới tính, tuồi, trình độ học vấn. nghề nghiệp, thu nhập, nơi cư trú, thời gian

được kết luận hiếm muộn, nguyên nhân hiếm muộn.
Đẻ đánh giá cách ứng phó với tình trạng hiếm muộn, thang Hiếm muộn


Tâm lý - Xã hội (The Copenhagen Multi-centrc Psychosocial Infertility - COMPĨ)
cùa Schmidt. Christensen vả Holstein (2005) được sử dụng. Thang do gồm bốn
tiểu thang, do lường bon cách ứng phó với tình trạng hiếm muộn, gồm:
Né tránh chủ động: người hiếm muộn lựa chọn tránh cảc tình huống gợi
đến hồn cảnh hiểm muộn, chù động che giấu hoặc làm sao lãng cảm xúc liên
quan đến hiêm muộn (ví dụ: Tỏi rởi đi khi mọi người nói ve việc mang thai,

sinh con).
Đoi diện chủ động: người hiếm muộn lựa chọn việc biểu dạt cảm xúc,
nói về q trinh can thiệp hiếm muộn, tìm kiếm thơng tin, hỏi lời khuyên về
can thiệp hiếm muộn (ví dụ: Tỏi hỏi những người hiếm muộn khác đế được tĩc
vấn về hiếm muộn).

Né tránh thụ động: người hiếm muộn trông đợi điều kỳ diệu sẽ xảy ra

làm thay đoi tình trạng hiếm muộn của họ (ví dụ: Tơi hy vọng một phép màu sẽ
xảy ra).
ứng phó dựa trên tìm ý nghĩa: người hiềm muộn rút ra những ý nghĩa
có tính trường thành, phát triền bản thân, môi quan hệ từ tinh trạng hiếm muộn
mà họ phải đơi diện (ví dụ: Trài nghiệm tình trạng hiêm muộn, tơi cảm thấy

u ngườt bạn đời của mình hơn).
Thang đo có định dạng ĩ.ikert 4 khoảng, yêu cầu người trả lời đánh giá
mức độ họ thực hiện đổi với tírng cầu (với 1: khơng bao giờ; 2: thỉnh thoảng;
3: khá thường xuyên; 4: thường xuyên). Điểm trung bình của mổi tiểu thang
biến thiên từ 1 đến 4, tương ứng với mức độ thường xuyên sử dụng cách ứng
phó dược đo tăng dần.

Nghiên cứu tiến hành đo độ hiệu lực cấu trúc của thang đo này, nhăm mục

đích xcm xét sự tương đồng và khác hiệt về bán khái niệm ửng phó trên giữa
thang đo gốc và cách nghĩ của khách thê nghiên cứu. Hệ so KMO - 0.70 với mức
ý nghĩa của phép kiểm định Bartlett là p < 0,001 cho thấy, với độ lớn của mẫu
hiện tại, có thể thực hiện được việc phân tích nhân tố. Ở lần phân tích đầu, có

46

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020


năm nhàn tố có giá trị phương sai trích lớn hơn 1. giái thích 64,3% bộ dữ liệu.
Phép xoay varimax cho thấy kết quả có sự tương dồng với lý thuyết trong

thang đo gổc cùa Schmidt, Christensen và Holstein (2005). Ket quả như sau:

Bảng 2: So sánh cấu trúc thang đo gốc và thang đo sau phân tích nhăn tố

Cấu trúc

Thang đo gốc

Né tránh chủ
động

4 item: vị trí từ
1 đến 4

Thang đo sau phân tích nhân tố
cùa nghiên cứu này


4 item: vị tri từ 1 dến 4. Hệ sổ tài nhân lổ thấp nhất là

0,53.
Chia thành 2 nhân tố nho:

Đối diện chú
động

7 item: vị trí từ
5 đến 11

Né tránh thụ
động

3 item: vị trí từ
12 đến 14

Ung phó dựa
trên tìm ý
nghĩa

5 item: vị trí từ
■ 15 đến 19

2 item: vị trí 5, 6 mang nội hàm chấp nhận cảm xúc. Hệ
sổ tải nhân tổ thấp nhất là 0.70.
5 item: vị trí tù 7 đến 11 mang nội hàm đối diện chù
động với tình trạng hiếm muộn như lý thuyết. Hệ số tài
nhân tổ thấp nhắt là 0,55.
3 item: vị trí từ 12 dên 14. Hệ sô tài nhân tô thâp nhầt

là 0,67,

3 item: vị trí 16, 17, 19. Hệ số tái nhân tẩ thấp nhất là
0,52.
2 item còn lại nhập chung với nhân tố khác. Hệ số tài
nhân tổ thấp dưới 0,47.

Như vậy, khách thể của nghiên cứu này sử dụng năm cách ứng phó với
tình trạng hiếm muộn: né tránh chủ động, đối diện chù dộng, chấp nhận câm

xúc, né tránh thụ động và ứng phó dựa trên tìm ý nghĩa. Trong đó, bốn cách
giống như cấu trúc lý thuyết cùa Schmidt, Christensen và 1 loLstein (2004); cách
ứng phó chấp nhận cảm xúc được tách riêng độc lập. Độ tin cậy Alpha của
Cronbach của năm tiểu thang như sau:

Né tránh; chủ động: 0,61 (4 item);

Chấp nhận cảm xúc: 0,62 (2 item);
Đối diện chù động: 0,79 (5 item);
Né tránh thụ động: 0,77 (3 item);

Ung phó dựa trên lim ý nghía: 0,62 (3 item).

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Sơ' 10 (259), 10 - 2020

47


2.2. Xử lý dữ liệu


Dữ liệu của nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Dữ liệu
thu được từ các thang đo đều có phân bố chuấn.
Các phép thống kê mô tả T-test, One-way Anova, Two-way Anova

được sử dụng dể so sánh các cách ứng phó trên các nhóm có đặc điểm nhân
khẩu khác biệt. Nghiên cứu khơng sử dụng kết q trên các nhóm có sơ lượng

khách thể ít (dưới 30 người), cụ thể là các nhóm sinh sống tại vcn đô, miền núi,

nhỏm không rõ nguyên nhân hiếm muộn.
3. Kết quâ nghiên cứu
3. ỉ. Cách ứng phó đối với tình trạng hiếm muộn
Trong năm cách ứng phó, dạng ứng phó dựa trên tìm ý nghĩa được các
khách thể sử dụng thường xuycn nhất, tiếp theo đó là né tránh thụ động. Các

cách ứng phó mang tính chủ động được sử dụng với mức độ thường xuyên ít
hơn, gồm chấp nhận cảm xúc, đổi diện chủ động và né tránh chủ động. Cụ thể
tại bảng 3:

Bàng 3: Diểm trung bình cứa các cách ứng phó và mệnh đề ứng phó

Cách ứng phn/Mệnh đề

M

SD

Né tránh chủ động

2.09


0.51



Tơi né tránh gặp gỡ/ờ cùng phụ nữ có thai hoặc trẻ nhơ.

1,48

0,50

2

Tơi rời đi khi thấy mọi người đang nói chuyện về mang thai, sinh đẻ,
nuôi dạy con cái.

1,78

0,56

3

Tôi cố gắng không dể cho tnọi người biết cảm xúc của tôi (tơi giữ các
cảm xúc đó trong lịng).

2,64

0,90

4


Tơi chuyền sang làm việc khác/tim hoạt động khác dể tránh nghĩ dến
tình trạng hiểm muộn.

2,45

0,91

Chẫp nhộn cám xúc

2,87

0,70

5

về tình trạng hiếm tnuộn, tơi dể cho cảm xúc của mình diễn ra một
cách tự nhiên (khơng kìm nén, khơng né tránh).

2,80

0,86

6

Tơi chấp nhận sự thơng cảm và hiểu từ người khác (về tình trạng hiểm
muộn cùa tơi).

2,94


0,79

Đối diện chù động

2,74

0,63

7

Tơi hịi những người hiếm muộn khác đè được lư vấn vồ vấn dề hiấm
muộn của vợ chồng tôi.

3,17

0,78

8

Tôi hỏi người thân hoặc bạn bê để được tư vấn về vấn đề hiếm muộn
của vợ chồng tơi.

2,78

0,88

TT

48


TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC. Số ỉ 0 (259), 10 - 2020


9

Tơi đọc tin tức hoặc xem tivi nói về vấn đề hiếm muộn/vơ sinh.

3,11

0,82

10

Tơi nói chuyện với ai đó về cảm xúc cùa tôi với tư cách là người hiếm

2,45

0,91

Tôi nói chuyện với ai đó về các xét nghiệm và việc điều tộ vô
sinh/hiếm miịộn đẫ ánh hường đến cảm xúc cúa tôi như thế nào.

2,22

0,91

Né tránh thụ động

3,18


0,72

12

Tôi hy vọng ýnột phép màu sỗ xảy ra (điều trị sẽ đậu thai).

3.41

0.75

13

Tôi cảm thấy rằng điều duy nhất tôi cổ thể làm lả chờ đợi một phép

3,01

0,94

Tịi có những tường tượng và mong ước về cách mà mọi thứ cố thể
diễn ra (có cịn).

3,12

0,87

ửng phó dựèị trên lìm ý nghĩa

3,24

0,57


16

Tơi nghỉ về việc điều trị hiếm muộn theo hướng tích cực.

3,39

0,66

17

Trải qua tình trạng hiếm muộn, tơi thấy you ngưịi bạn dời của minh

3,35

0,74

2,99

0,87

muộn.

11

màu (có con).

14

hơn.


19

Tơi tin rằng có một điều ý nghĩa trong những khó khăn để có con cùa
chúng tôi. ;

Ghi chú: Thứ tự tường ứng vời thang đo gỏc cùa Schmidt và cộng sự (2005).

Trên các phóm khách thể khác nhau, dặc diểm ứng phó dược cụ thể tại
bảng 4.

Bảng 4ỉ Cảchiứngphó với tình trạng hìêm muộn theo đặc đỉêm nhân khâu
Cách
ứng phó

Né tránh
chủ động

M

SD

t/F, df, p

(la) NỌ

2,01

0,48


t=2,53;df= 164; p< 0,05

(ỉb)Nạm

2,19

0,52

(3a) CỌng nhân, nơng dân

2,22

0,52

(3b)tựdo
r
(3c) Vãn phịng, giáo dục,
thương; mại

2,06

0,46

1,94

0,49

(5a) Hiịcm muộn 1 ■ 3 năm

1,98


0,51

<5b)Hi ếm muộn 4-6 năm
L
A
(5c) HỊêm muộn 7-13 năm

2,27

0,49

2,07

0,48

Nhóm

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020

F = 4,67; df= 2,16; p<0,05
Hậu kiểm Bonferroni
(3a)>(3c); p <0,01

F= 4,98; df= 2,15; p< 0,01
Hậu kiếm Bonferroni
(5b)>(5a); p<0,0l

49



(la) Nữ

2,71

0,64

(Ib) Nam

3,07

0,72

(2a) Trung cấp trở xuống

3,03

0,65

(2b) Cao đắng trở lên

2,76

0,7!

Chấp

(4a) Thu nhập 1 - 5 triệu

nhận

cảm xúc

3,05

0,81

(4b) Thu nhập 6 - 8 triệu

2,95

0,47

(4c) Thu nhập 9 - 20 triệu

2,65

0,68

(5a) Hiốm muộn 1 - 3 năm

2,90

0,74

(5b) Hiếm muộn 4 - 6 năm

3,10

0,58


(5c) Hiếm muộn 7-13 năm

2,68

0,68

(la) Nữ

3,02

0,74

(1 b) Nam

3,38

0,63

(2a) Trung cấp trở xuống

3,45

0,53

(2b) Cao đẳng trở lên

2,97

0,74


(3a) Công nhân, nông dân

3,33

0,65

F =4,22: df“ 2,16; p < 0,05

(3b) Tụ do

3,19

0,72

Hậu kiêm Bnntcrroni

(3c) Văn phông, giáo dục,
thương mại

2,96

0,75

(4a) Thu nhập 1 - 5 triệu

3,41

0,67

(4b) Thu nhập 6-8 triệu


3,33

0,57

(4c) Thu nhập 9-20 triệu

2,83

0,69

F- 11,98; Ọf=2,15; p < 0,01
Hậu kiêm Bonferroni
(4c) < (4a); p < 0,01;
(4c) < (4h); p < 0,01

(la) Nữ

3,07

0.58

t = 4,96;
(Ib) Nam

3,47

0,46


(3a) Công nhân, nông dân

3,32

0,49

(3b) Lao động tự do

3,01

0,62

(3c) Vãn phòng, giáo dục,
thương mại

3,36

0,57

(5a) Hiếm muộn 1 - 3 nám

3,37

0,49

(5b) Hiếm muộn 4 - 6 năm

3,34

0,52


(5c) Hiếm muộn 7-13 năm

3,07

0,58

Né tránh
thụ động

ứng phó
dựa Irên
tìm ý
nghĩa

t = 3,29; df= 162; p< 0,01

t = 2,49; df = 154; p < 0,05

F - 4,85; df= 2,14; p< 0,01
Hậu kiêm Tamhane
(4c) < (4a); p < 0,05;
(4c) < (4b); p < 0,05

F = 4,64; df= 2,15; p <0,05
Hậu kiểm Tahamne
(5b)>(5c); p<0,01

t = 3.34;df = 164; p< 0,01


t = 4,82; df = 151,9; p< 0.01

(3a) > (3c); p < 0,05

F ~ 6,16; df- 2,16; p < 0,01
Hậu kiếm Tamhane
(3a)> (3b); p <0,05;
(3c) > (3b); p <0,05
F = 4,18; df= 2,15; p<0.()5
Hậu kiếm Donferroni
(5c) < (5a); p < 0,05;
(5c) < (5b); p <0,05

(jhi chú: Hang 4 chì liệt kẻ các kết q có ý nghĩa thống kẻ; Mức ý nghía p < 0.0 ỉ và p < 0,05.

50

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Sơ' io (259), 10 - 2020


Như vậy, khơng có sự khác biệt trong sừ dụng hình thức đối diện chù
động trên các nhóm khách thể. ơ các ktcu ứng phó cịn lại. nam giới ln báo
cáo mức độ thường xuyên sử dụng nhiều hơn nữ giới. Những người thường sử
dụng ứng phó né tránh chù động là công nhãn, nông dân, hiểm muộn từ 4 đên 6

năm. Những người it chấp nhận cảm xúc có trình độ cao đẳng trở lên. thu nhập

cao (9 - 20 triệu), hiếm muộn lâu năm (7-13 năm). Những người né tránh thụ
động thường xtín hơn có trình độ trung cap trở xuồng, là cơng nhân, nịng
dân, thu nhập thấp (1-5 triệu). Nhùng người ít ứng phó dựa vào tìm ý nghía íà


lao dộng lự do, hiếm muộn lâu năm (7 - 13 năm).
3.2. Ành hưởng cửa một sổ yếu tố đền cách ứng phó đối vời tình trạng

hiếm muộn
3.2.1. Ảnh hường đong thời cùa giới tính vị tuổi đén cách ứng phó dựa
trên tìm ỷ nghĩa

Biểu đồ ỉ ĩ Anh hưởng của giới tính và nhóm li đến cách ứng phó

dựa trên tỉm ỷ nghĩa (M)

Phân tích phương sai hai yểu tổ (F

3,82; df- 2,16; p < 0,05) cho thấy

tùy theo nhóm ti mà nam giới vả nữ giới có sự khác biệt trong việc tìm thấy
ý nghĩa từ tình trạng hiếm muộn. Nhóm trẻ tuổi (từ 26 đến 30 tuổi) báo cáo
mức dộ thường xuyên cùa việc lim thấy ý nghĩa cao cá ở nam (M - 3,57; SĐ - 0.11)
và nữ (M “ 3,18; SD - 0,75). Nhưng ở nhôm lớn tuổi nhất (từ 36 đến 45 tuổi),
nam giới vẫn nhlận định tìm thấy nhiều ý nghĩa (M - 3,50; SD = 0,11) nhưng

nừ giới thì đă suy giàm cách ứng phó này (M = 2,76; SĐ = 0,14).

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC. Số 10 (259). 10 - 2020

51


3.2.2. Anh hướng đóng thời của giới tỉnh và nơi cư trú đến cách ứng

phó chấp nhận cám xúc

Phân tích phương sai hai yểu tố về ảnh hưởng của giới tính và nơi cư trú
đến cách ửng phó chấp nhận cảm xúc (F = 7,87; df= 3,16; p < 0,01) cho thấy,

nừ giới ở thành thị chấp nhận cảm xúc (M = 2,90; SD - 0,10) cao hơn nữ giới
ở nông thôn (M - 2,50; SD = 0,10), nhưng nam giới ờ nông thôn chấp nhận cảm

xúc (M = 3,19; SD = 0,10) cao hơn nam giới ờ thành thị (M - 2,81; SD - 0,12).
3.2.3. Anh hỉrởng đồng thời của giới tính và trình độ học vấn đến cách

ứng phó đơi diện chủ động

Biếu đồ 2: Ảnh hưởng của giởi tinh và trình độ học vẩn

đẻn cách ứng phó đối diện chủ dộng
Trình dộ học vấn là một yếu tố tác động mạnh đến nam giới trong việc
lựa chọn ửng phó đối diện chú động (F = 22,64: df = 1,16; p < 0,01). Nam giới

có trình độ cao dắng trở lên đạt điểm trung bình ứng phó đổi diện chủ động
(M - 2,96; SD -0,10) cao hơn nam giới có trình độ trung cấp trờ xuống (M - 2,41;
SD = 0,11). Trình độ học van tác động ngược lại đến nừ giới. Nữ giới có trình
độ trung cấp trờ xuống là những người chù động tìm kiếm thơng tin, tim lời
khuyên, kinh nghiệm điều trị hiềm muộn (M = 3,03; SD = 0,10) hơn nữ giới
trình độ cao đảng trở lên (M = 2,66; SD » 0,08).
3.2.4. Ảnh hướng đồng ĩhởi của giới tinh và nghề nghiệp đến cách ứng

phó đơi điện chủ động

Nghề nghiệp tạo nên khác biệt cùa nam giới trong ứng phó đối diện chủ

động (F =• 3,40; df = 2,17; p < 0,05). Nam giới làm cơng việc tự do ít đối diện

52

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Sô' 10 (259), 10 - 2020


chủ động (M - 2,23; SD -0,15) hơn so với nam giới là công nhân, nông dân
(M = 2,82; SD = 0,10) hoặc làm cơng việc văn phịng, giáo dục, thương mại
(M = 2,84; SD = 0,14).

Biểu đồ 3: Anh hương của giới linh và nghề nghiệp

đèn cách ứng phó đối diện chủ đụng
3.2.5. Anh hưởng đóng thời của giới tính và thời gian kết luận hiếm
muộn đến cách ứng phó chấp nhận câm xúc

Thời glin kit luận hiém muỳn

Biểu đồ 4: Anh hường của giới tính và thời gian kết luận hiểm muộn

dẻn cách ứng phó châp nhận cảm xúc

TẠP CHÍ TẦM LÝ HỌC, Sơ' 10 (259), 10 - 2020

53


Thời gian kct luận hiểm muộn có tác động đến mức độ chấp nhận cảm
xúc của nam giới (F = 3,30; df = 2,15; p < 0,05). Nam giới nhận kết luận hiềm


muộn từ lâu (7’13 năm) chấp nhận cảm xúc (M = 2,63: SD =■ 0,16) thâp hơn
hai nhóm cỏ thời gian kết luận 1-3 năm (M - 3,22; SD - 0.15) và 4 - 6 năm

(M-2,34; SD -0J1).
3.2.6.

Ảnh hưởng đồng thời của giới tính và nguyên nhân hiểm muộn

Biểu đồ 5: Ảnh hưởng cùa giói tính và các nguyên nhân hiếm muộn
đến cách ừng phó chấp nhận cảm xúc

Biểu đồ 6: Anh hưởng cùa giới tỉnh và các nguyên nhân hiếm mĩiộn
đến cách ứng phó né tránh thụ động

54

TẠP CHÍ TÁM LÝ HỌC. Số 10 (259), 10 - 2020


Nguyên nhân hiếm muộn từ nam giới ảnh hưởng den mức độ chấp nhận
cảm xúc thâp của họ (M - 2,65; SD = 0,14). Nêu nguyên nhân đến từ phụ nữ
hoặc Lừ cả hai vợ chồng, nam giới có khả năng chấp nhận cảm xúc Lốt hờn (lần
lượt M = 3,30; SD - 0,20 và M - 3,35; SD = 0.14). Khác biệt có ý nghía thống
kê theo phân tích phương sai hai yếu tố (F = 3,63; df - 3,14; p < 0,05).
Khi nguyên nhân hiếm muộn đến từ nam giới, cà nam và nữ dều cớ mửc

né ưánh thụ động tương đương nhau (lân lượt M - 3,20; SD - 0,15 và M = 3,27;
SD = 0,15). Nhưng khi nguyên nhân hiểm muộn được xác định từ nữ giới thì
nam giới là người né tránh thụ dộng, cầu mong điều kỳ diệu xảy ra (M = 3,60;


sp = 0,21) mạnh mẽ hem nữ giới (M = 2,78; SD = 0,14). Kết quả có ý nghĩa
thơng kê theo phân tích phương sai hai yểu tố (F = 3, ỉ 6; df= 3,14; p < 0,05).
3.2.7. Anh hưởng đồng thời của tuổi tác và nghề nghiệp đến cách ứng
phó chấp nhận cảm xúc
Ờ nhỏm người hiếm muộn nhiều tuổi (lừ 36 đến 45 niổi), nghề nghiệp ảnh
hướng đển mức độ chấp nhận cám xúc của họ (F - 3,00; df = 4,15; P < 0,05).

Người làm việc vãn phòng, giáo dục, thương mại có mức độ chấp nhận cảm xúc
(M - 2,21; SĐ = 0,18) thâp hơn hăn nhừng công nhàn, nông dân (M - 3,14;
SD -0,18) hoặc lao dộng tự do (M = 3,00; SD = 0,27) cùng độ tuổi 36 - 45.

Biêu đỏ 7: Ảnh hưởng của nhóm tuổi và nghề nghiệp

đén cách ứng phó cháp nhộn cảm xúc

TẠP CHÍ TẰM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020

55


3.2.8.

Anh hường đồng thời của tuổi tác và thu nháp

Biểu đồ 8: Anh hưởng của nhóm ti và thu nhập
đến cách ứng phó chắp nhận cam xúc

Khi cịn trẻ (từ 26 đến 30 tuổi), thu nhập không tác động đến mức độ
chấp nhận cảm xúc, nhưng khi nhiều tuổi (36 - 45 tuổi), sự chênh lệch về chấp

nhận cảm xúc theo thu nhập rất rõ ràng (F - 3,79; đf = 4,14; p < 0,01). 0 độ
tuổi 36 - 45, người thu nhập thấp (1-5 triệu) có mức độ chấp nhận càm xúc
cao nhất (M = 3,50; SD = 0,23), cịn người thu nhập cao (9 - 20 triệu) có mức
độ chấp nhận cảm xúc thấp nhất (M - 2,45; SD = 0,15).

Biếu đổ 9: Anh hường của nhỏm tuỏì và thu nhập
đến cách ứng phó đối diện chù động

56

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020


Nhưng với' cách ứng phó đối diện chủ động thì ở độ tuổi 36 - 45, thu
nhập lại tảc động theo chiều hướng khác (F = 6,92; df = 3,15: p < 0,01). Lúc
này, người có 'thu nhập thấp (ỉ - 5 triệu) ít đối diện chú động, ít tìm kiếm
thơng tin và những lời khun, kinh nghiệm ứng phó với lình trạng hiếm muộn

(M ” 2,05; SĐ = 0,22) hơn hai nhóm có thu nhập cao hơn, nhõm thu nhập 6 - 8
triệu (M = 3,10: SD - 0,31) và nhóm thu nhập 9-20 triệu (M - 2.96; SD = 0.14).

4. Bàn luận
Thứ nhai, trên toàn bộ khách thế của nghiên cứu, các cách ứng phó thụ
dộng được sừ dụng nhiêu hơn các cách ửng phó chù dộng. Người hiểm muộn

có xu hướng tìm ý nghĩa cho việc điều trị dế có con như là trải nghiệm làm
tăng cảm nhận u thương bạn đời. có chiều hướng tích cực hay tăng cường sự
trưởng thành của bàn thân, chở mong điều kỳ diệu sẽ đến. Nhừng cách ứng phó
này dèu tập (rung vào nhận thức tích cực về vấn đề, hướng tới kết quà tốt đẹp
chưa thực tề. Nhận thức, niềm tin không chủ động thay đổi kết quả. Hiếm


muộn là một tinh trạng căng thẳng nằm ngoài tẩm kiêm sốt của cá nhân. Với
những tình trạng như vậy, những cách ứng phó lập trung vào cảm xúc như tìm
ý nghĩa, mong điểu kỳ diệu cỏ tiềm năng giúp người hiểm muộn tự cân hang
tâm lý. Điều này tương đong với kct luận của Folkman và Lazarus (1988) rằng,
ứng phó tập trung vào cảm xúc hữu dụng khi nhiều yếu tổ thuộc tình huống

bên ngóài được cá nhân tri giác là khó thay dồi.
Bên cạnh đó, các khách thể ít chủ động né tránh các tình huống gợi đến

việc sinh con như ở gan phụ nữ mang thai, tré nhò, làm các hoạt động khác để
tránh nghĩ dền việc điều trị hiếm muộn. Điểm trung bình cùa cách ứng phó né
tránh chù động này thấp nhất. Nhưng các hành vi đối diện chủ động như tìm
kiếm thơng tin yề hiếm muộn, hói kinh nghiệm từ người khác cũng là nhóm
ứng phó có điểm trung binh thấp thứ hai. Do đó, ít chủ động né tránh khơng có
nghía là sẽ chù dộng tập trung vào vấn đề. Các nghiên cứu tiếp theo có thể cần
tập trung vào thái độ cùa ngưị'ị hiếm muộn khi ít chủ động né tránh, Họ thoải

mái trong các tình huống gợi đến việc sinh cun, hay là họ dang phải chịu đựng
và không cỏ cách nào tránh tiếp xúc những linh huống đó? Văn hóa cộng dồng

có thê khiên cho việc chủ động né tránh trở nên khó thực hiện.
Thứ hai. khơng có sự khác biệt trong sử dụng hình thức dối diện chủ
động trên các nhóm khách thể và có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa
các nhóm nhân khâu đơi với các kiêu ứng phó cịn lại. Cụ thê:

Những người chù dộng né tránh các tình huống gợi đến sự hiếm muộn
nhiều nhất là cống nhân, nông dân, người hiếm muộn từ 4 đến 6 năm. Tuy
nhiên, mức điểm chù động né tránh cùa họ đều thấp như bàn luận phía trước đã
phân tích.


TẬP CHÍ TẰM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020

57


Nhũng người ít chấp nhận cảm xúc, ít bộc lộ cảm xúc liên quan đến vấn

đề hiếm muộn và ít muốn nhận sự căm thơng là người có trinh dộ từ cao'đẳng
trở lên, người có thu nhập cao (9 - 20 triệu). Già dịnh có thế đặt ra là, khi có
địa vị xã hội cao hơn như được giáo dục tốt, có thu nhập tốt, cá nhân có xu
hướng tự bào vệ bản thân, tránh phơi bày những phần cảm xúc dễ tổn thương
và tránh biến câu chuyện của bản thân trở thành đổi tượng cho người ngoài suy
ngầm, đánh giá.

Những người mang các dặc điềm kinh te - .xã hội ít ưu the như trình độ
từ trung cấp trở xuống, thu nhập thấp (1-5 triệu), sổng ở nông thôn là những
người né tránh thụ động hơn các nhóm cịn lại, Họ mong ước rằng diều kỳ diệu
sẽ xảy ra. Họ thường xuyên hình dung trong đầu ràng việc điều trị hiếm muộn
rồi sỗ có két quà. Hictn muộn ià một tình trạng buộc các cá nhân phải chịu
dựng nhiều căng thẳng tâm lý. Những hình dung về điều kỳ diệu như vậy là
một nguồn ứng phó giúp người hiếm muốn rời khỏi thực tế căng thẳng trong

những thời điểm nhẩt định. Rất có thể, những hinh dung khác với thực tại như

vậy là một nguồn dộng lực giúp cá nhân có thể chấp nhận, tiếp tục cam kết với
quá trình điều trị hiếm muộn, nhất là khi họ khơng có các diều kiện vật chát
thực tế ưu the và tiềm năng tiếp cận các nguồn thông tin, các quan hệ xã hội
cũng hạn chế hơn những nhóm cịn lại.


Nhóm lảm việc tự do, những người hiếm muộn lầu nãm (7-13 năm) là
những người ít tìm được ý nghĩa nhất khi trái qua điều trị hiếm muộn. Tuy
nhiên, điém trung bình cùa thang ứng phó dựa trơn tìm ý nghĩa trên hai nhóm
này đều khá cao (trên 3 điểm) nên việc ít tìm được ý nghĩa này chưa phài là

yếu tố cần dặt câu hòi.
Thử ba, sụ kết hợp của hai yếu tố nhắn khấu cùng lúc cho phép nhìn vào
bối cânh cụ thế hơn cùa những người hiếm muộn và cách ứng phó của họ. Một
sổ vấn đề nổi bđt:

Một là, những ván de ứng phó ờ nữ giới:
Với nhóm phụ nừ hiếm muộn lớn tuổi (từ 36 đến 45 tuổi), họ tìm thấy ít
ý nghĩa nhất từ q trình điều trị hiếm muộn để có con. Mặc dù trên tồn bộ
khách thể, cách ứng phó tìm ý nghĩa được sử dụng nhiều nhất, nhưng với nhóm
phụ nư hiếm muộn nhiều tuổi, họ ít nhìn vào các khía cạnh tích cực của tình
trạng hiếm muộn, it nhìn nhận hiếm muộn như một trải nghiệm mà từ đó, họ có
thề cảm thấy yêu người bạn đời hơn. Điều này có thề giải thích bời phụ nừ ờ
độ tuổi 36 - 45 tuổi, cơ hội mang thai và sinh nở thấp hơn, việc diều trị hiếm
muộn như một cánh cừa cuổi cùng mà họ đặt cược cơ hội vào đó. Việc suy
giảm hình thức ứng phó này cho thay, áp lực cũa việc chưa có con. gánh nặng
của việc điều trị hiểm muộn đặt lên vai phụ nữ lớn tuồi là lớn hơn.

58

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, sỏ' 10 (259), 10 - 2020


Phụ nữ hiểm muộn ờ nông thôn chấp nhận cảm xúc thấp hơn nhóm phụ

nữ hiêm muộn ở thành thị. Nệhĩa là phụ nữ nơng thơn ít biêu lộ cảm xúc cùa

mình về việc điều trị và ít chấp nhận nhữnệ lời an ủi từ mọi người hơn. Môi
trường sống mang đặc điểm vàn hóa cộng đồng, làng xã của phụ nữ nông thôn
thường buộc hộ phải tiêp xúc với nhiêu người. Câu hỏi đặt ra là những tương
tác giữa người - người mả phụ nừ nông thôn thường đối diện có dặc đièm gì,
nhừng câu nói lừ.nhừng người xung quanh với họ là gì mà khiến cho họ ít chọn
việc hiểu lộ cảm xúc, giao lưu cảm xúc như một phương thức ứng phó?
Khi nguyên nhân hiếm muộn được xác định từ nữ gỉới thi nừ giới ít né
tránh thụ động4 nghĩa là ít cầu mong diêu kỳ diệu hay hình dung trong đầu về

cách mà vấn đề hiểm muộn được gỉải quyết. Nữ giới thượng có tâm lý vận
trách nhiệm và dô lôi cho bàn thân (Cassidy và McLaughlin, 2016). Kill có sự
xác nhận rang nguyên nhân hiếm muộn từ phía mình, phụ nừ ít chọn cách tách

mình ra khỏi thực tê dè chờ đợi phép màu, liệu điêu đó có làm gia tăng gánh
nặng trách nhiệm lên họ khơng?
Hai là, những vấn đe ứng phó ờ nam giới:

Mặc dù giữa các nhóm khách thể khơng có sự khác biệt về ứng phó đối
diện chủ động. Nhưng giữa các khách thể là nam giới, những người có trình độ

trung câp trớ xuồng và những người làm công việc lự do có mức dộ ứng phó
đơi diện chủ độịng thấp hơn. Có the nói, những điều kiện ít ưu thế như nền tảng
giáo dục thâp hơn, hình thức cơng việc thiếu tính ốn định đang cản trờ nam
giới chủ động tìm kiêm các thịng tin, trao đối kinh nghiệm về việc điều trị
hiếm muộn để có con.

Nhóm nam giới ít ứng phó bằng cách chấp nhận cảm xúc là những
người có thời gian hiêm muộn kéo dài (7-13 năm) và những người được kết
luận nguyên nhân hiẽm muộn là do mình. Họ ít biểu dạt câm xúc của bản thân
và đổn nhận nhưng tương tác từ người khác về chủ đề hiếm muộn. Điều quan

trọng với nam giới trong nên văn hóa có gốc rề Khơng giáo là thể diện (Hwang
và Han, 2010). Sự chịu dựng tình trạng hicm muộn lâu năm hoặc nhận biết
nguyên nhân hiệm muộn lừ bản thân có thể làm gia tăng cảm xúc xấu hổ, từ dó
khiến họ ít chọn ứng phó bằng biểu đạt và nhận tương lác cảm xúc.
Ba lả, những vấn dề ứng phó theo độ tuổi:

Ở nhóm người hiếm muộn nhiều tuổi (36 - 45 tuổi), người làm việc văn
phòng, giáo dục, thương mại có mức độ chấp nhận cảm xúc thấp hơn hẲn
những công nhân, nông dân hoặc lao động lự do cùng độ tuổi. Người làm việc
văn phòng, giáọ dục, thương mại ờ độ tuổi ấy thường đã xây dựng các mối
quan hệ xã hội rộng và bên vững, đồng nghĩa với việc trở thành dối tượng bị

TẠP CHÍ TÂM LÝ HỌC, Số 10 (259), 10 - 2020

59


đánh giá xã hội nhiều hơn. Họ ít bày tỏ cảm xúc VC chủ đề hiếm muộn cỏ thế

dế tránh tiếp nhận các đánh giá xã hội đó.
Khi cịn trẻ (từ 26 đến 30 tuồi), thu nhập không lác dộng đến mức độ

chấp nhận cảm xúc, nhưng khi nhiều tuổi hơn (từ 36 đẻn 45 tuổi), người thu
nhập thấp (1-5 triệu) có mức độ chấp nhận cảm xúc cao nhất, cịn người thu

nhập cao (9 - 20 triệu) có mức độ chấp nhận cảm xúc thấp nhất. Tuy vây,
người có thu nhập thấp (1-5 triệu) ít dối diện chủ động. ít tìm kiếm thơng tin

và nhừng lời khun, kinh nghiệm ứng phó với tình trạng hiêm muộn hơn hai


nhóm có thu nhập cao hơn, nhóm thu nhập từ 6 den 8 triệu và nhỏm thu nhập
từ 9 đến 20 triệu. I lai kết quả với hai xu hướng trái chiều này cho thấy, ờ độ
tuổi 36 - 45 tuồi, chấp nhận cảm xúc không di kèm với đối diện chủ động. Hơn
nữa, tiềm lực kinh tế thật sự là một điều kiện cần de những người hiểm muộn
chủ động tìm kiếm thòng lin, tim hiểu kinh nghiệm điều trị hiếm muộn cũng

như chủ động lựa chọn các biện pháp, kỹ thuật diều trị để cỏ con. Hay nói cách
khác, kinh tế đóng vai trị quan trọng đối với người hiếm muộn trong việc ứng
phó chủ dộng trên hành trình “tìm con”.
5. Kết luận

Tóm ỉại. người hiếm muộn sừ dụng nhiều cách để ứng phó với tình
trạng hiếm muộn, nhưng nhìn chung, các cách ứng phó thụ động gơm ứng phó
dựa trên tìm ý nghĩa và né tránh thụ động bàng mong đợi phcp màu được sử

dụng nhiều hơn. Có thể những cách ứng phó này mang lại sự xoa dịu, cân băng
cảm xúc cho người hicm muộn. Kết quả nghiên cứu cũng bước đâu cung càp
thòng tin khái quát về cách ứng phó chủ yếu của những người hiểm mn dến
từ các khu vực sinh sống, có mức thu nhập, trình dộ vẫn hóa, nghề nghiệp,
được chần đốn hiếm muộn và có ngun nhân hiếm muộn khác nhau. Nhơng
kểt quả này cẩn các nghiên cứu tiếp theo cụ thế hơn VC ảnh hưởng của tửng
cách ứng phó đến sức khỏe tinh thẩn của người hiếm muộn với các dặc diem

tâm lý đa dạng hơn.

Tài liệu tham khảo
1. Benyamini Y., Gozlan M. & Kokia E. (2005). Variability in the difficulties
experienced by women undergoing infertility treatments. Fertility and Sterility. 83 (2).
p. 275 - 283. DOI: I0.1016/j.fertnstert.2004.10.014.


2. Cassidy T.. McLaughlin M. (2016). Distress and coping with in vitro fertilisation
(1VF): The role of self-compassion, parenthood motivation and attachment. Journal of
Psychology and Clinical Psychiatry. 6 (4): 00363. DOI: 10.15406'jpcpy.2016.06.00363.
3. Cunha M., Galhardo A. & Pinto-Gouveia J. (2016). Experiential avoidance, selfcompassion, self-judgment and coping styles in infertility. Sexual & Reproductive
Healthcare. Vol. 10. p. 41 -47. DOI: 10.1016/j.srhc.‘2016.04.001.

60

TẠP CHÍ TÂM LỸ HOC, Số 10 (259), 10 - 2020


4. Endler N.s. & Parker J.D.A. (1999). Coping inventory for stressful situations

(CISS): Manual. Toronto: Multi-Health Systems.

5. Folkman s. & Lazarus R.s. (1988). Ways of coping questionnaire. Consulting:
Psychological Press. Palo Alto. CA.

6. Gourounti K., Anagnostopoulos F. & Vaslamatzis G. (2010). Psychosocial predictors
of infertility related stress: A review. Current Women’s Health Reviews. 6 (4). p. 318
-331. DOI: 101174/157340410793362159.
7. Hwang K.K.. & Han K.H.(2010). Face and morality in confucian society ỉn M.H.
Bond (F.d.). Oxford Library' of Psychology. The Oxford handbook of Chinese
Psychology, p. 479 - 498. Oxford University Press.
8. Lykeridou K.., Gourounti K., Sarantaki A.. Loulradis D., Vaslamatzis G. &
Dcltsidou A. (2011). Occupational social class, coping responses and infertilityrelated stress of women undergoing infertility treatment. Journal of Clinical Nursing.
20(13-14). p. 1.971 - 1.980. DOI: 10.111 L-j. 1365-2702.2011,03696.x.
9. Patel M. (20Ỉ6). The socioeconomic impact of infertility on women in developing
countries. Facts, Views & Vision in ObGyn. 8 (1). p. 59 - 61.


10. Schmidt L., Christensen u. & Holstein B.E. (2005). The social epidemiology of
coping with infertility. Human Reproduction. 20 (4). p. 1.044 - 1.052. DOI: 10.1093/
humrep/deh687.

11. Zegers-Hochs child F., Adamson G.D., de Mouzon J., Ishihara o., Mansour R.,
Nvgren K., Sullivan E., Vanderpoel s., ICMART & WHO (2009). Internationa!
committee for monitoring assisted reproductive technology (KMART) and the World
Health Organization (WHO) revised glossary of ART terminology. Fertility and
Sterility. 92 (5). p. 1.520 - 1.524. DOL 10.1016/'}. fertnstert.2009.09.009.

TẠP CHÍ TÂM LỶ HỌC, SỐ 10 (259), 10 - 2020

61



×