Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Sở giao dịch chứng khoán Toronto pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 34 trang )

TORONTO STOCK
EXCHANGE
Sở giao
dịch
chứng
khoán
Toronto
Giá trị thị trường: 1.432.877 triệu USD
Chủ tịch: Wayne Fox
Giám đốc điều hành: Thomas Kloet
Chủ sở hữu: Tập đoàn TMX
Website: www.tsx.com
Địa chỉ: 130 King Street. West ,Toronto,M5H, Ontario,
Canada
Sở giao dịch chứng khoán Toronto viết tắt là TSX là
công ty con của tập đoàn TMX, là sở giao dịch chứng
khoán lớn nhất Canada, lớn thứ ba khu vực Bắc Mỹ và
thứ mười trên thế giới bởi vốn hóa thị trường.
Có trụ sở chính tại thành phố lớn nhất Canada,
Toronto, nó thuộc sở hữu và chịu sự quản lý của tập đoàn
TMX với mục đích kinh doanh các cổ phiếu phổ thông.
Nhiều doanh nghiệp ở Canada, Mỹ, Châu Âu và các quốc
gia khác đều niêm yết trên TSX.
TSX đi đầu trong lĩnh vực mỏ dầu và khí, nhiều công ty
khai thác mỏ dầu và khí được niêm yết trên TSX nhiều
hơn các sở giao dịch chứng khoán khác trên thế giới.
Mô hình quản lý bao gồm:
Đại hội đồng cổ
đông (ĐHĐCĐ),
Hội đồng quản trị
(HĐQT), Uỷ ban


kiểm toán nội bộ,
Hội đồng tư vấn
và Ban giám đốc.
1
HĐQT do ĐHĐCĐ bầu, có
nhiệm kỳ là 2 năm. HĐQT có số
lượng không quá 12 người,
trong đó phải có tối thiểu 1
thành viên độc lập không tham
gia điều hành hoặc kinh doanh
trong lĩnh vực CK, có nhiệm vụ
đưa ra các đánh giá độc lập đối
với các hoạt động của ttck.
ĐHĐCĐ là cơ quan
có quyền lực cao nhất
quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ quy định
theo Luật Thương
mại.
2
Uỷ ban kiểm toán nội bộ gồm tối đa 4 thành viên do ĐHĐCĐ bầu,
có nhiệm kỳ 4 năm, trong đó có tối thiểu một thành viên độc lập không
tham gia vào hoạt động chứng khoán.
Hội đồng tư vấn được thành lập theo đề nghị của HĐQT, thực hiện
chức năng tư vấn, đưa ra ý kiến lên HĐQT về các vấn đề quan trọng
có liên quan đến hoạt động điều hành hoạt động thị trường của
SGDCK.
Ban giám đốc đứng đầu là giám đốc điều hành, là thành viên
HĐQT và do HĐQT bổ nhiệm, là đại diện theo pháp luật của SGDCK.

Sở đã chính thức hợp
thành tổ chức thông qua
đạo luật của hội đồng lập
pháp Ontario vào năm
1878.
Sở giao dịch chứng
khoán Toronto có khả
năng bắt nguồn từ hội
những người môi giới,
một nhóm được thành
lập bởi các nhà kinh
doanh Toronto vào 26-
6-1852.
Không còn hồ sơ
chính thức nào về hoạt
động giao dịch của
nhóm còn sót lại.
Vào 25-10-1861, 24
người đàn ông đã tụ tập
tại trụ sở Masonic để
chính thức thành lập sở
giao dịch chứng khoán
Toronto.
Sở giao dịch chứng khoán Toronto không ngừng lớn mạnh về qui mô và về giao dịch cổ phiếu,
ngoài trừ thời gian 3 tháng trong năm 1914 khi sở giao dịch chứng khoán cho ngưng hoạt động vì
lo ngại cuộc khủng hoảng tài chính do chiến tranh thế giới thứ nhất.
Vào năm 1977 TSE giới thiệu hệ thống giao dịch tự động CATS (Computer Assisted
Trading System) . Ngày 23-04-1997 sàn giao dịch Toronto đóng cửa, làm cho nó trở thành sở
giao dịch chứng khoán lớn nhất thứ hai ở Bắc Mỹ giao dịch trên thị trường ảo.

Tập đoàn TMX dẫn đầu trong lĩnh vực dầu khí- càng nhiều công ty dầu khí được niêm yết
trên sở giao dịch chứng khoán Toronto và sở TSX Venture hơn bất kỳ sở chứng khoán nào trên
thế giới.
Vào năm 2000, sở giao dịch chứng khoán Toronto trở thành công
ty sinh lợi và vào năm 2001 từ viết tắt bằng các chữ đầu của nó được
đổi thành TSX.
Vào năm 2001, sở giao dịch chứng khoán Toronto có được the
Canadian Venture Exchange, mà được đổi tên là the TSX Venture
Exchange vào năm 2002. Vào 11-05-2007 the S&P/TSX Composite
chỉ số chính của sở giao dịch chứng khoán Toronto giao dịch trên
mức 14000 điểm liên tục trong thời gian đầu tiên.
Vào ngày 11-6-2008 tại cuộc họp cổ đông của tập đoàn TSX một
nghị quyết để thay đổi tên của tập đoàn được đề trình.
Thay đổi tên:
Nhöõng coät
Nhöõng coät
moác
moác
T
ö
ø

1
9
0
0

-
1
9

5
0


T
ö
ø

1
9
5
1

-

2
0
0
0

T
ö
ø

2
0
0
0

ñ

e
á
n

n
a
y
1900-1950:

- 1901, số lượng các công ty niêm yết trên TSX đã tăng lên 100, và khối
lượng giao dịch hàng năm gần 1 triệu cổ phiếu.

- 1913 là năm cột mốc khi TSX xây dựng trụ sở của chính nó tại đường Bay
và bắt đầu giao dịch ở đó.

- Năm 1914 mối lo ngại về cuộc khủng hoảng tài chính do chiến tranh thế
giới thứ nhất làm cho TSX ngưng hoạt động trong 3 tháng.

- Trong suốt chiến tranh TG thứ nhất cổ phiếu gia tăng cùng với lợi nhuận
của công ty, lên đến đỉnh điểm vào năm 1918 việc đình chiến đã đánh dấu
thời kỳ đầu cơ trong nền KT. Khối lượng giao dịch tăng đáng kể trong suốt
những năm 1980, với số lượng cổ phiếu giao dịch hàng năm trên TSX từ hơn
900.000 năm 1924 lên 10 triệu năm 1929.

Thời gian hưng thịnh kết thúc với cuộc đại khủng hoảng kt của những năm
1930. Trong khi hơn 2000 công ty đầu tư và môi giới ở Mỹ đóng cửa thì
không có thành viên nào của TSX bị vỡ nợ. Để đối phó với cuộc khủng
hoảng KT, TSX đã kết hợp với đồi thủ chính của nó- Standard Stock and
Mining Exchange và thị trường hợp nhất này thông qua với tên là SGDCK
Toronto.


- Vào năm 1936 TSX trở thành sở giao dịch chứng khoán lớn thứ ba ở Bắc
Mỹ với khối lượng giao dịch hàng năm vượt quá 500 triệu USD.
1951-2000:
1958, hội đồng
thống đốc của TSX
đã siết chặt luật lệ,
đòi hỏi các công ty
niêm yết phải công
bố những báo cáo
về những thay đổi
trong hoạt động KD
có khả năng ảnh
hưởng đến giá cổ
phiếu của nó.
1960 trung tướng
của Ontario, Howard
D. Graham trở thành
người đầu tiên
không có chuyên
môn được bổ nhiệm
làm chủ tịch của
TSX. Tất cả những
chủ tịch trước đó
được bổ nhiệm bởi
các công ty thành
viên thuộc sở GDCK
1955, phí thành
viên của TSX
tăng lên

100.000USD và
khối lượng giao
dịch hàng năm
vươn tới con số
kỷ lục là 1 tỷ cổ
phiếu.
-
Năm 1977, J. Pearce Bunting được bổ nhiệm làm chủ tịch của TSX
trong 18 năm, nhiệm kỳ lâu nhất so với bất kỳ chủ tịch nào của TSX.
Đây cũng là năm vô cùng thành công đối với TSX khi sở đưa ra hệ thống
giao dịch tự dộng CATS đầu tiên của thế giới, cũng như chỉ số hỗn hợp TSX
300 mà trở thành chỉ số chuẩn cho thị trường vốn ở Canada.
Năm 1980 TSX thanh toán toàn bộ 80% vốn thương mại ở Canada, với
khối lượng giao dịch là 3,3 tỷ cổ phiếu đáng giá gần 30 tỷ USD.
- 10- 1987 xảy ra sự kiện được gọi là ngày thứ hai đen tối đã tiêu hủy 37
tỷ USD hoặc 11% tổng giá trị thị trường đối với các công ty niêm yêt trên
TSX 300 Composite Index, giá trị cổ phiếu giao dịch trong suốt năm đã vượt
quá 100 tỷ USD so với thời gian đầu.
1996 nó trở thành sở CK đầu tiên ở Bắc Mỹ giới thiệu hệ thống
yết giá thập phân và năm sau đó trở thành SGDCK lớn nhất Bắc Mỹ
chọn giao dịch hoàn toàn bằng điện tử khi nó đóng cửa sàn giao dịch.
- Năm 1999 có sự sắp xếp lại giữa các SGDCK ở Canada, TSX trở
thành sở duy nhất giao dịch các cổ phiếu phổ thông. Sở Montreal trở
thành trung tâm giao dịch các CK phái sinh, trong khi sở Vancouver
và Alberta hợp nhất để thành lập nên Canadian Venture Exchange xử
lý giao dịch đối với các chứng khoán thông thường.
- Khối lượng giao dịch tiếp tục thiết lập những kỷ lục mới. Tháng
3-2000, giao dịch hàng tháng trên TSX tăng trên 100 tỷ USD so với
thời gian đầu; hai tháng sau đó khối lượng giao dịch hàng ngày đạt tối
đa với kỷ lục 15 tỷ USD. - Tháng 4-2000 quá trình chuyển đổi thành

công ty cổ phấn đã bắt đầu từ năm 1999 được hoàn thành, cho phép
TSX trở thành công ty hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
2000 đến nay:
-
2001 TSX hoàn toàn giành được Canadian Venture Exchange mà năm sau đó đổi tên
thành TSX Venture Exchange.
-
2002 Standard & Poor’s (S&P) chịu sự quản lý của TSX 300 Composite Index mà
được đổi tên thành S&P/TSX Composite Index.
-
- 2005 tổng giá trị giao dịch trên TSX vượt quá 1 nghin tỷ so với thời gian đầu.
-
2007 TSX và Montreal đồng ý kết hợp để hình thành nên tập đoàn TMX.
-
- 2008 hai thực thể này hoàn toàn kết hợp hoạt động kinh doanh của họ với nhau với
việc tập đoàn TSX chịu đổi tên thành tập đoàn TMX.
- Với xấp sỉ 4000 công ty niêm yết tập đoàn TMX đứng thứ hai trên thế giới. Năm
2007 TMX cũng được xếp thứ 7 trên thế giới do tăng vốn cổ phần. TMX là một trong
những thị trường sôi nổi nhất trên thế giới và năm 2008 có nhiều công ty mỏ nhất trên
thế giới niêm yết tại đây.
Các công ty dầu khí tiếp tục tăng vốn cổ phần trên các sở
này với việc tăng 5.56 tỷ USD trong nửa năm đầu năm 2007
và tăng 10.5 tỷ USD vào năm 2006. Lên đến 10 tỷ cổ phiếu
dầu khí, đạt giá trị 169.2 tỷ, mua bán trên sở giao dịch chứng
khoán Toronto và sở TSX Venture vào nửa đầu năm 2007.
Tập đoàn TMX dẫn đầu trong lĩnh vực dầu khí- càng nhiều
công ty dầu khí được niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán Toronto và sở TSX Venture hơn bất kỳ sở chứng
khoán nào trên thế giới.
Vào cuối ngày 30-6-2007 có 434

công ty dầu khí với tổng giá trị vốn
hóa thị trường 544.9 tỷ USD được
niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán Toronto và sở TSX Venture.
Mô hình sở hữu của TSE:
SGDCK tổ chức theo mô hình công ty cổ phần hữu hạn.
Trong khoảng hơn một thập kỷ gần đây, các SGDCK được tổ chức
theo mô hình thành viên đã dần đi theo xu hướng tư nhân hoá để chuyển
đổi hình thức tổ chức dưới dạng các công ty cổ phần hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận.
Các SGDCK Toronto, Frankfurt, Singapore, Hongkong, London, Paris,
Tokyo, New York… lần lượt được tư hữu hoá và chuyển sang hình thức
công ty cổ phần
Lý do của trào lưu cổ phần hoá tiến tới đại chúng hoá các SGDCK theo
mô hình thành viên chủ yếu là vì mô hình thành viên không cho phép các
thị trường giao dịch tập trung này có đủ khả năng tài chính để hiện đại
hoá sàn giao dịch và cạnh tranh với các đối thủ cả về phương diện công
nghệ lẫn phương diện tài chính.
Hơn nữa, với mô hình sở hữu thành viên (chủ yếu là hoạt động phi lợi
nhuận), các SGDCK truyền thống cũng rất khó có thể đương đầu với
những thách thức của quá trình toàn cầu hoá thị trường chứng khoán.
Hiện nay có khoảng 26,5% SGDCK trên thế giới áp dụng mô hình này.
a. Ngày nghỉ lễ:
2009 Stock Market Holidays - Stock Markets Closed
New Year's Day - January 1, 2009
Family Day - February 16, 2009
Good Friday - April 10, 2009
Victoria Day - May 18, 2009
Canada Day - July 1, 2009
Civic Day - August 3, 2009

Labour Day - September 7, 2009
Thanksgiving Day - October 12, 2009
Christmas Day - December 25, 2009
Boxing Day - December 28, 2009 (in lieu of December 26)

Hệ thống giao dịch của TSE:
Martin Luther King, Jr.
Day - January 19, 2009
Independence Day - July 3, 2009 (in lieu of July 4)
Thanksgiving -
November 26, 2009
* U.S. holidays which affect settlement dates for securities traded
in US dollars.
Memorial Day - May 25, 2009
U.K
holidays
2010 Stock Market Holidays - Stock Markets Closed

New Year's Day - January 1, 2010

Family Day - February 15, 2010

Good Friday - April 2, 2010

Victoria Day - May 24, 2010

Canada Day - July 1, 2010

Civic Day - August 2, 2010


Labour Day - September 6, 2010

Thanksgiving Day - October 11, 2010

Christmas Day - December 27, 2010 (in lieu of December 25)

Boxing Day - December 28, 2010 (in lieu of December 26)
U.S. Holidays*

Martin Luther King, Jr. Day - January 18, 2010

Memorial Day - May 31, 2010

Independence Day - July 5, 2010 (in lieu of July 4)

Thanksgiving - November 25, 2010
* U.S. holidays which affect settlement dates for securities traded in US
dollars.
b. Thời gian giao dịch:
Giao dịch các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 (9:30 a.m – 4:00 p.m), trừ các ngày nghỉ
lễ. Cũng có một phiên họp mở rộng để tham gia thị trường ( tham gia tổ chức, thành
viên) từ 4:00 p.m – 5:00 p.m giao dịch mỗi ngày
Đơn vị yết giá:( Standard Trading Units):
$ 1 and up 100 shares
$ 0.10 and less than $1 500 shares
Under $0.10 1000 shares
Convertible Debentures
(trái phiếu chuyển đổi)
$1000 face value (mệnh giá)
Biên độ dao động giá: (+ ) / ( - ) 5%

Chỉ số S&P/ TMX Composite Index:
+ Việc trao đổi chính thức bắt đầu hoạt động vào năm 1861 với 18
chứng khoán được giao dịch. Đến những năm 1920, TSX đã mua bán
hơn 10 triệu cổ phiếu mỗi năm.
+ Năm 1955, giá cho mỗi chỗ ngồi tăng cao đến $100.000.
+ Năm 1977, TSX đã phát triển chỉ số TSE 300, bao gồm 300 cổ
phiếu đại diện được xem xét thường xuyên.
+ Năm 1987, TSE 300 giảm hơn 300 điểm (mất $ 37.000.000.000).
Một chỉ mức mới tên là Toronto 35 được tạo ra ( bao gồm 35 tập
đoàn lớn nhất của Canada).
+ Năm 2002, TSX bắt đầu giao dịch cổ phiếu của chính mình, tập
trung mạnh vào sự độc lập và quản trị chuyên nghiệp từ ban giám
đốc. Standard & Poor’s (S&P) chịu sự quản lý của TSX 300
Composite Index được đổi tên thành S&P/TSX Composite Index (là
thước đo của thị trường chứng khoán Canada)
+ Một hệ thống giao dịch dựa trên các chỉ số TSX Composite có thể
được sử dụng để thương mại cổ phiếu của các công ty được liệt kê
trên Toronto Exchange.
CÁC
LỆNH
Limit order
Iceberg order
Short sale order
Short exempt order
Anonymous
Duration order
Market on close
(MOC)
On stop order
Limit order

-
Mua hoặc bán tại mức giá định sẵn hoặc tốt hơn.
Iceberg order
-
Khi số lượng người tham gia lớn như các công ty đầu tư cần bán
hoặc mua một lượng lớn cổ phiếu trong danh mục vốn đầu tư của
họ, họ có thể chia những lệnh lớn của họ thành những phần nhỏ
hơn để công chúng chỉ thấy phần nhỏ của lệnh tại một thời điểm
như “đỉnh của tảng băng” chỉ có thể nhìn thấy phần nhỏ của một
khối lớn của tảng băng.
-
Bằng việc ẩn quy mô của nó, lệnh tảng băng làm giảm sự chuyển
dịch của giá nguyên nhân bởi sự thay đổi đáng kể về cung và cầu
của chứng khoán.
Short sale order
-
Bán khống: là mượn chứng khoán từ nhà môi giới và bán nó,
sau đó nó phải được mua trở lại (hy vọng tại một mức giá thấp
hơn) và trả lại cho nhà môi giới.
Short exempt order
Lệnh bán non mà quy tắc giao dịch có giá trị cao hơn giao dịch trước đó
không áp dụng để giao dịch. Giao dịch có thể thực hiện với giá trị thấp hơn giao
dịch trước đó
Xác định được giá đấu và chào bán trên thị trường mà không biết được
người đặt giá và người bán trên thị trường.
Giao dịch ẩn danh cho phép các nhà đầu tư công khai thực hiện giao dịch mà
không có sự kiểm soát của thị trường.
Anonymous

×