TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NÔNG – LÂM – THUỶ SẢN
Tài nguyên
Tài nguyên
nấm và cỏ biển
nấm và cỏ biển
Mối quan tâm của
Mối quan tâm của
thế giới
thế giới
A. TÀI NGUYÊN NẤM
B. TÀI NGUYÊN CỎ BIỂN
Nấm và cỏ biển là hai “thế giới sinh vật” vô cùng kì lạ,
chúng mang trong mình những bí ẩn của thiên nhiên.
Nấm, trước đây được xếp vào giới thực vật, ngày nay nó
được nghiên cứu sâu hơn và đã được tách ra thành một giới
riêng bởi những đặc điểm riêng của mình.
Cỏ biển là nhóm thực vật bậc cao duy nhất sống ở biển.
Khi nhắc đến cỏ biển vẫn còn có người nhầm lẫn với tảo
biển.
Nấm và cỏ biển đều có vai trò rất to lớn trong tự nhiên
cũng như đời sống con người. Tuy nhiên, những hiểu biết
của con người về hai “thế giới” này còn hạn chế nên việc
khai thác hai nguồn tài nguyên này còn chưa tương xứng
với giá trị mà chúng đem lại.
Do đó, các vấn đề nghiên cứu về nấm và cỏ biển hiện
nay đang là mối quan tâm chung của các nhà khoa học và
của toàn thế giới.
Chính vì vậy, để hiểu rõ hơn về giá trị cũng như thực
trạng sử dụng hai nguồn tài nguyên này, chúng ta cùng
thảo luận về chủ đề: “Tài nguyên nấm và cỏ biển – Mối
quan tâm của thế giới”.
![]()
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NẤM
Nấm là những sinh vật có nhân tế bào chính thức, sống
dị dưỡng hoại sinh. Cơ thể của nấm trừ một số ít là đơn bào
(như men bia) còn đa số là cơ thể đa bào phức tạp.
1. Đặc điểm
Nấm phân bố trên toàn thế giới và phát triển ở nhiều
dạng môi trường sống khác nhau.
Nấm không có diệp lục tố nên không thể tự dưỡng
như thực vật mà nấm dị dưỡng, bao gồm: Nhóm hoại
sinh, Nhóm kí sinh, Nhóm cộng sinh
Nấm sinh sản bằng nhiều cách: Sinh sản sinh dưỡng ,
Sinh sản vô tính bằng các bào tử, Sinh sản hữu tính (đẳng
giao, dị giao, noãn giao).
2. Phân loại
Phân loại theo hệ thống phân loại học của tác giả Hoàng
Thị Sản.
Gồm 2 ngành
Ngành Nấm
thật
(Mycophyta)
Ngành Nấm
nhày
(Myxophyta
)
L
ớ
p
N
ấ
m
Đ
ả
m
L
ớ
p
N
ấ
m
B
ấ
t
t
o
à
n
L
ớ
p
N
ấ
m
t
ú
i
Ngành Nấm
thật
L
ớ
p
N
ấ
m
c
ổ
L
ớ
p
N
ấ
m
ti
ế
p
h
ợ
p
L
ớ
p
N
ấ
m
tr
ứ
n
g
1.2. Giá trị sử dụng
Đây là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, chứa
nhiều protein và các axit amin. Nấm rất giàu chất khoáng,
các axit amin không thay thế và các vitamin A, B
1
, B
2
, C, D,
E…có hàm lượng mỡ thấp,… không có các độc tố. Nhóm
này được xem như là một loại "rau sạch, thịt sạch" được sử
dụng rộng rãi trong các bữa ăn của con người.
1. Nhóm các loài nấm được dùng làm thực phẩm
1.1. Đa dạng loài
Nhóm nấm làm thực phẩm là những loại nấm không độc
hại, được con người sử dùng làm thức ăn.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3000 loài được dùng
làm thực phẩm. Ở Việt Nam có khoảng hơn 200 loài.
II. GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN NẤM
1.2.1. Nấm hương (Lentinula edodes)
+ Mô tả: Có dạng như cái
ô, đường kính từ 4 - 10cm,
màu nâu nhạt, khi chính
chuyển thành nâu sẩm. Nấm
hương có một chân dính vào
giữa tai nấm. Mặt trên tai nấm
màu nâu, mặt dưới có nhiều
bản mỏng xếp lại. Trên mặt tai
nấm có những vảy nhỏ màu
trắng. Thịt nấm màu trắng,
cuống hình trụ.
Nấm mọc ký sinh trên
những cây có lá to và thay lá
mỗi mùa như dẻ, sồi, phong.
++ Tác dụng: Nấm hương chứa nhiều đạm và đặc biệt
giàu chất khoáng, vitamin như vitamin C, B tiền vitamin
D, Ca, Al, Fe, Mg,… nó có khoảng 30 Enzym và tất cả
các axit amin tối cần cho cơ thể (axit amin tối tức là aa
mà cơ thể không thể tổng hợp được). Nấm cũng có một
số Alcool hữu cơ mà khi nấu chính, các alcool này biến
đổi tạo thành mùi thơm đặc biệt của
+ Thành phần hoá học: Trong 100g nấm đã sấy khô
có 12,5g chất đạm, 1,6g chất béo, 60g đường, 16 mg Ca,
240 mg K và 3,9 g Fe và các vitamin khác.
![]()
1.2.2 Nấm rơm (Volvariella volvacea)
Mô tả: Nấm có mủ thường mọc thành cụm
trên rơm rạ mục. Ngoài rơm rạ ngày nay
người ta còn có thể trồng trên các giá thể
khác nữa như mùn cưa, giấyMô t :ả
N m có m th ng m c thành c m ấ ủ ườ ọ ụ
trên r m r m c. Ngoài r m r ơ ạ ụ ơ ạ
ngày nay ng i ta còn có th tr ng ườ ể ồ
trên các giá th khác n a nh mùn ể ữ ư
c a, gi y v , thân các lo i cây g , bã ư ấ ụ ạ ỗ
mía,… vụ, thân cáMô t :ả N m có m ấ ủ
th ng m c thành c m trên r m r ườ ọ ụ ơ ạ
m c. Ngoài r m r ngày nay ng i ụ ơ ạ ườ
ta còn có th tr ng trên các giá th ể ồ ể
khác n a nh mùn c a, gi y v , ữ ư ư ấ ụ
thân các lo i cây g , bã mía,…ạ ỗ c loại
cây gỗ, bã mía,…
+ Mô tả: Nấm có mủ thường
mọc thành cụm trên rơm rạ
mục. Ngoài rơm rạ ngày nay
người ta còn có thể trồng
trên các giá thể khác nữa như
mùn cưa, giấy vụ, thân các
loại cây gỗ, bã mía,…
+ Tác dụng: Nấm rơm có thành phần dinh dưỡng khá phong
phú, trong 100g nấm rơm khô dung chuẩn có chứa 21 – 37g chất
đạm, 2,1 – 4,6g chất béo, 9,9g chất bột đường, 21g chất xơ, rất
nhiều các yếu tố vi lượng như Ca, Fe, P, các vitamin A, B
1
, B-2,
C, D… đặc biệt trong nấm rơm thành phần đạm nhiều vừa đầy
đủ các axit amin cần thiết hơn cả trong thịt bò và trong đậu
tương.
Với thành phần dinh dưỡng cao trong y học, nấm rơm được
chỉ rõ là 1 thức ăn tuyệt vời có thể chế biến nhiều thực phẩm
chức năm, mòn ăn “thuốc” để hổ trợ chữa bệnh như béo phì, rối
loạn Lipit máu, đái tháo đường, xơ vữa động mạch và tăng
huyết áp.
![]()
1.2.3 Nấm sò (Pleurotus ostreatus)
+ Cấu tạo: Nấm có thể mọc đơn
độc, hay mọc từng lớp, chồng lên
nhau theo kiểu lợp mái từ thân cây
gỗ. Mặt mũ nấm nhẵn, đường kính
có thể lớn từ 4-12 cm. Thịt khá dày,
màu trắng đục. Cuống ngắn, nhỏ có
khi không có cỡ 1-3 x 1-2 cm, mọc
rất gần nhau, tạo thành cảm giác có
chung một cuống. Cuống phủ lông
mịn, màu nhạt hơn mũ.
Nấm có mùi thơm dễ chịu, vị
ngọt, dai, khá ngon.
+ Thành phần: Nấm sò chứa 8 loại acid amin, nhiều vitamin
B1, B2 và P, trong khi đó ty-khuẩn (mycelium) lại là nguồn cung
cấp B1, B2, B5 (Niacin), B6 và Biotin. Protêin của nấm sò có phẩm
chất cao. Khi trồng trong môi trường làm bằng rơm lúa mạch, nấm
P.ostreatus chứa đến 7% khoáng chất, 4.2% lipid, 15.7% chất đạm
và 54.4% chất bột (carbohydrates). Acid béo chính trong quả thể
nấm là oleic acid, tỷ lệ acid béo bảo hòa với acid béo không bảo
hòa là 14/86. Trong quả thể còn có một lectin (Conrad & Rudinger.
1994). Phần lớn các acid hữu cơ trong nấm là các acid formic,
malic, acetic (cao nhất=266mg/100g) và citric
![]()
2. Nấm dược liệu
2.1. Đa dạng loài
Nấm dược liệu là loài nấm được ứng dụng trong
công nghiệp dược phẩm do chúng có tác dụng dược
lý.
Hiện nay có khoảng hơn 200 loài (Trịnh Tam Kiệt,
2008) trong đó có rất nhiều loài là dược liệu quý như :
- Linh chi một năm (Ganoderma lucidum complex)
- Linh chi sò (Ganoderma capense);
- Linh chi nhiều năm (Ganoderma applanatum)
- Nấm lỗ gỉ sắt (Inonotus obliquus) ,
- Nấm vân chi (Trametes versicolor),
- Nấm phiến chi (Schizophyllum commune),
- Nấm kim châm (Flammulina velutipes),
- Mộc nhĩ (Auricularia), Đông trùng hạ thảo
(Cordycep sinensis)…
Ngoài ra, nhiều loại nấm ăn đã được sử dụng trong y học
truyền thống hàng ngàn năm nay. Những loại nấm như nấm
múa, nấm hương (đông cô), nấm chaga, đã được tập trung
nghiên cứu bởi khả năng chống ung thư, chống virus và tăng
cường hệ miễn dịch của chúng
2.2. Giá trị sử dụng
Những nghiên cứu bước đầu
về các chất có hoạt tính sinh học
của một số nấm lớn Việt Nam cho
thấy chúng rất giàu các chất như:
Chất có trọng lượng phân tử
lớn như polysaccharide,
polysaccharide – peptide, lectine,
… và các chất có trọng lượng
phân tử nhỏ như các flavonoid,
steroid, terpenoid, …
Có tác dụng chống viêm, tăng
cường đáp ứng miễn dịch, hỗ trợ
điều trị các bệnh hiểm nghèo như
ung thư, suy giảm miễn dịch, tiết
niệu, tim mạch
Ung thư gan
Bệnh tim mạch
Do đó nó được ứng dụng trong công nghiệp dược
phẩm, dùng để điều chế các hoạt chất điều trị bệnh như:
Laricifomes officinalis là nguyên liệu để chiết agaricin dùng
chữa bệnh lao hoặc dùng làm thuốc nhuận tràng và làm
chất thay thế cho quinine; nấm Penicillium chrysogenum
chiết kháng sinh Penicillin,
Một số đại diện phổ biến.
2.2.1. Nấm linh chi (Ganoderma lucidum)
Tên gọi: Linh chi còn có tên
gọi là Nấm lim. Thuộc họ Nấm
lim (Ganodermataceae)
Mô tả: Nấm một năm hoặc
nhiều năm có thể có dạng mũ
với một vài cuống dài đính lệch
về phía bên. Các tầng ống
tròn. Lớp vỏ trên của mũ và
cuống có màu sơn bóng đỏ
hoặc vàng, xám đỏ hay đen.
Bào tử hình trứng, có hai lớp
vỏ (lớp ngoài nhẵn, lớp trong
sần sùi) với một đầu tù.
Nấm Linh Chi
Nơi sống: Nấm mọc ở rừng thường xanh, sống hoại sinh trên
thân gỗ, trên thân cây mục chết của nhiều loài cây lá rộng và
trên gốc cây và rễ cây phù nổi trên mặt đất. Nấm linh chi phát
triển mạnh vào mùa hè.
Thành phần hoá học:
Trong nấm có các thành phần
tính theo %: Nước 12-13; lignin
13-14, hợp chất có nitơ 1,6-
2,1; hợp chất phenol 0,08-0,1;
tro 0,022, cellulose 54-56; chất
béo 1,9-2; chất khử 4-5 hợp
chất steroid 0,14-0,16. Còn có
các acid amin, protein,
saponin, steroid dầu béo và
nhiều men.
Tác dụng: Nấm linh chi giúp khí huyết lưu thông, làm tăng
sức cho tế bào hấp thụ ô xy tốt hơn. Lượng polysacharit cao có
trong Linh chi làm tăng sự miễn dịch của cơ thể, làm mạnh gân,
cô lập và diệt các tế bào ung thư. Acid ganodermic có tác dụng
chống dị ứng và chống viêm.
Thường được chỉ định dùng trị: 1. Suy nhược thần kinh, chóng
mặt, mất ngủ; 2. Viêm khí quản mạn tính, bệnh ho lao do nhiễm
bụi silic; 3. Viêm gan, huyết áp cao; 4. Ðau mạch vành tim, tăng
cholesterol huyết; 5. Ðau dạ dày, chán ăn; 6. Thấp khớp, thống
phong.