---------------------------------------------------------------------1----------------------------------------------------------------
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy.
Hoạt động chính trong một nhà trường là hoạt động dạy và học. Thông qua
hoạt động dạy và học không chỉ truyền đạt cho học sinh kiến thức, kĩ năng mà cịn
hình thành những năng lực, phẩm chất cần thiết giúp các em bước vào cuộc sống.
Tuy nhiên để thực hiện tốt nhiệm vụ quan trọng này không phải là dễ dàng đối với
các môn học nói chung, trong đó có mơn Cơng Nghệ.
Bộ mơn Cơng nghệ giảng dạy trong trường Trung học phổ thông trang bị tri
thức nền tảng về các lĩnh vực kỹ thuật điển hình trong thị trường lao động, qua đó
giúp các em định hướng nghề nghiệp theo khả năng và sở thích, mà giáo dục cơng
nghệ là một trong những con đường chủ yếu thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông, đặc biệt là hướng nghiệp và phân luồng trong lĩnh vực ngành nghề về
kĩ thuật, công nghệ.
Thực tiễn giảng dạy nhiều giáo viên chưa đổi mới hình thức tổ chức dạy học
hiệu quả. Về phía giáo viên, chưa thực sự đầu tư cho bài giảng vì cịn coi là mơn phụ;
về phía HS, theo tâm lý “học ứng thi”, khi công nghệ không phải môn thi tốt nghiệp
nên các em chưa chú trọng học môn này. Theo chương trình hiện hành, bài giảng theo
tiến trình sách giáo khoa có sẵn, học sinh khó có thể phát triển phẩm chất, năng lực.
Trong khi đó, kiến thức thuộc mơn Công nghệ, tôi thấy rất gần gũi và thiết
thực trong cuộc sống. Tuy nhiên, do học sinh thiếu kiến thức thực tiễn nên mơn
Cơng nghệ trở thành mơn học có phần trừu tượng (phần vẽ kĩ thuật) và phần Động
cơ đốt trong có nhiều kiến thức dễ gây nhầm lẫn. VD: các bộ phận thuộc về động
cơ (phần động cơ đốt trong).
Đặc biệt, việc hiểu biết bản chất của vấn đề đối với các phương tiện, máy
móc thiết bị trong công nghiệp không những mang lại hiệu quả cao mà cịn trang bị
cho bản thân một kiến thức an tồn lao động, an toàn đối với bản thân, với các đối
tượng xung quanh và cũng an tồn với chính máy móc thiết bị mà đang sử dụng.
(Thực tế một số cảnh báo nguy hiểm đưa ra mà người sử dụng khơng biết, ví dụ
như: cảnh báo trên động cơ ơ tô quá nhiệt độ mà người lái xe không biết.)
Như vậy có thể thấy rằng, mơn Cơng Nghệ trang bị cho các em học sinh,
những kiến thức rất gần gũi liên quan đến cuộc sống hằng ngày, góp phần cung cấp
---------------------------------------------------------------------2----------------------------------------------------------------
cho các em một kĩ năng cơ bản để xử lí những vấn đề trong lao động sản xuất, cũng
như trong sinh hoạt.
Đối với phần kiến thức động cơ đốt trong:
Động cơ đốt trong được ứng dụng nhiều trong sản xuất, công nghiệp, giao
thông vận tải, ứng dụng trong nông nghiệp như máy cày bừa, máy gặt lúa, tuốt
lúa…. Do đó kiến thức cơ bản về phần này là điều mà mỗi học sinh sau khi học
xong cần hiểu được về bản chất cũng như nguyên lý, từ đây có thể vận dụng vào
cuộc sống một cách linh hoạt để đạt kết quả cao.
Đối với nội dung phần “Động cơ đốt trong” qua một số năm công tác, tôi nhận
thấy việc tiếp cận kiến thức của học sinh chỉ dừng lại trên lớp và trong sách vở. Sau
khi vận dụng vào thực tế các em đã khơng cịn nhớ về những kiến thức lý thuyết
mình đã được học. Vậy nên cần tìm ra các biện pháp để các em hiểu được, ghi nhớ
được, áp dụng được vào thực tế là điều rất cần thiết. Từ những lí do trên tơi xin
trình bày biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Công Nghệ: Nâng cao
chất lượng dạy học phần “Động cơ đốt trong” bằng phương pháp trực quan.
2. Tên biện pháp: Nâng cao chất lượng dạy học phần “Động cơ đốt trong”
bằng phương pháp trực quan.
3. Tác giả: Lê Hồng Phong
- Địa chỉ: Giáo viên trường THPT Đại Từ
- Số điện thoại: 0987984981
- Email:
4. Lĩnh vực áp dụng biện pháp: Áp dụng trong công tác giảng dạy môn
Công nghệ; trọng tâm là phần Động cơ đốt trong của chương trình Cơng nghệ 11
THPT.
5. Thời gian áp dụng:Biện pháp được áp dụng lần đầu trong năm học 20212022.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY.
1. Thực trạng dạy học phần Động cơ đốt trong tại trường THPT Đại Từ
Qua thực tế giảng dạy phần động cơ đốt trong, tơi nhận thấy những thuận lợi
và khó khăn như sau:
---------------------------------------------------------------------3----------------------------------------------------------------
1.1. Thuận lợi
a) Đối với các em học sinh
Phòng thiết bị thực hành của nhà trường có trang bị các mơ hình liên quan
đến mơn học (cụ thể là có mơ hình động cơ 4 kì và động cơ 2 kì), Động cơ đốt
trong được úng dụng nhiều trong các lĩnh vực cơng nghiệp, nơng nghiệp nên học
sinh có cơ hội tiếp cận.
b) Đối với giáo viên
Tại địa phương có các phân xưởng, gara sửa chữa oto, phân xưởng cơ khí,
trung tâm sửa chữa máy nơng nghiệp trên địa bàn nhiều, tiếp xúc trải nghiệm thực
tế những bộ phận thiết bị liên quan đến môn học một cách dễ dàng nên việc sưu
tầm đồ dùng dạy học bằng vật thật là điều hoàn toàn thực hiện được (hiện tại đã
sưu tầm nhiều đồ dùng cho phần động cơ đốt trong).
1.2. Khó khăn.
- Một là: nhà trường chưa có nhiều thiết bị (các bộ phận chi tiết các hệ thống
tháo rời) phục vụ cho học sinh thực hành quan sát.
- Hai là: việc tiếp xúc và quan sát một cách tổng quan từ bên ngoài chưa làm
cho các em hiểu hết được các bộ phận một cách chi tiết.
- Ba là: một bộ phận học sinh cịn có tư duy gắn liền việc học với việc thi cử
(học để thi) nên nhu cầu nhận thức, học tập mơn học cịn chưa cao. Ở đây cũng có
một phần do người dạy chưa thực sự làm cho các người học thấy được vai trị của
bộ mơn.
2. Biện pháp “Nâng cao chất lượng dạy học phần “Động cơ đốt trong” bằng
phương pháp trực quan.”
Phương pháp thực hiện theo cách dạy học truyền thống từ trước đến nay là:
Đối với phần kiến thức sách giáo khoa dạy theo phân phối chương trình, dạy theo
tiết - theo bài từ Bài 22: Thân máy nắp máy đến Bài 30: Hệ thống khởi động.
Động cơ đốt trong có cấu tạo chính gồm 2 cơ cấu chính và 5 hệ thống
ST
Tên cơ cấu hệ thống
T
1
Cơ cấu trục khuỷu thanh truyên
---------------------------------------------------------------------4----------------------------------------------------------------
2
3
4
5
6
7
Cơ cấu phân phối khí
Hệ thống bơi trơn
Hệ thống làm mát
Hệ thống cung cấp nhiên liệu và khơng khí trong động cơ xăng
Hệ thống đánh lửa
Hệ thống khởi động
Các bài học được thực hiện theo cấu trúc Nhiệm vụ/ Phân loại/ Cấu tạo/
Ngun lí làm việc. Hình ảnh (tranh) minh họa cho từng phần là các khối tách rời.
Do vậy, khó khăn là sau khi học xong học sinh khơng thể hiểu chúng nằm trên một
hệ thống ổn định (là một cỗ máy hồn chỉnh) và trong q trình làm việc có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Từ những trải nghiệm thực tế, tôi quay phim, chụp ảnh về các chi tiết, các bộ
phận của động cơ đốt trong (khi tháo rời, và khi động cơ hoạt động). Tôi lưu trữ
các videos này để làm nguồn học liệu cho môn học. Qua nguồn học liệu đó giúp
các em hiểu được ngồi kiến thức ở sách giáo khoa, thì cần hiểu được bản chất của
chi tiết (hay bộ phận) đó là khối tổng thể có liên quan chặt chẽ với nhau như thế
nào.
3. Áp dụng biện pháp vào việc giảng dạy phần động cơ đốt trong.
Từ những nguồn Video clips, hình ảnh, thực tế tôi áp dụng cụ thể vào từng
bài như sau:
Đối với nội dung cho các cơ cấu và hệ thống của động cơ:
3.1
Bài 22: Thân máy nắp máy.
Đây là bài giới thiệu chung về các cơ cấu và hệ thống được lắp trên thân máy
và nắp máy của động cơ.
Tơi cho học sinh tìm hiểu nội dung SGK và để các em thảo luận và trình bày
những hiểu biết về nội dung mà các em vừa tìm hiểu.
Một số hình ảnh trong bài 22: Thân máy – nắp máy.
---------------------------------------------------------------------5----------------------------------------------------------------
Sau khi học sinh đưa ra các ý kiến của mình. Tơi cho học sinh quan sát những hình
ảnh thực tế qua Video Clips mà tôi thực hiện tại Gara về động cơ đốt trong trên
Ơtơ. Giới thiệu các chi tiết, các cơ cấu, các hệ thống được bố trí trên động cơ để
các em có thể so sánh với hình ảnh trong sách giáo khoa.
Thầy giáo giới thiệu tổng thể về động cơ trên xe ơtơ
(Hình ảnh được cắt từ Video).
Thầy giáo giới thiệu về phần nắp máy (Hình ảnh được cắt từ Video).
3.2
Bài 23: Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.
---------------------------------------------------------------------6----------------------------------------------------------------
Với mục I – Giới thiệu chung: “Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền chia làm 3 nhóm
chi tiết chính. Nhóm pit-tơng, nhóm thanh truyền, nhóm trục khuỷu là các chi tiết
chính. Khi động cơ làm việc pit-tơng c/đ tịnh tiến trong xilanh, trục khuỷu quay
tròn, còn thanh truyền là chi tiết truyền lức giữa pit-tông và trục khuỷu.”
Để cho học sinh hiểu rõ hơn tôi đã quay Video lại phần cơ cấu trục khuỷu thanh
truyền trên xe oto KIA Morning khi sửa chữa.
---------------------------------------------------------------------7----------------------------------------------------------------
Giới thiệu về cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
(hình ảnh được cắt từ Video).
Hình ảnh giới thiệu về thanh truyền.
Hình ảnh giới thiệu về Pison
(hình ảnh được cắt từ Video).
Hình ảnh giới thiệu về trục khuỷu
(hình ảnh được cắt từ Video).
Qua video giới thiệu các em hiểu rõ các chi tiết liên kết thế nào, piston được
chuyển chuyển động tịnh tiến thế nào trong xinh lanh, trục khuỷu có cấu tạo và
hình dạng thế nào.
Phần trục khuỷu thanh truyền, do khi tháo phải tháo qua các bộ phận như
nắp máy, các xupap, con đội trục cam, cò mổ, lò xo xu pháp, nắp mặt máy…
Tại đây đã có rất nhiều phần thể hiện tính liên kết giữa các bộ phận. VD: đường đi
của áo nước trong mặt máy. Thì áo nước này thuộc hệ thống làm mát….
3.3
Bài 24: Cơ cấu phân phối khí.
Mục II Cấu tạo của cơ cấu phân phối khí dùng xupáp.
Với hình ảnh minh họa ở SGK.
---------------------------------------------------------------------8----------------------------------------------------------------
Tôi đã quay video và chụp ảnh thực tế, chỉ rõ đặc điểm, cấu tạo, công dụng của
từng chi tiết.
Giới thiệu về cơ cấu phân phối khí (hình ảnh được cắt từ Video).
Giới thiệu về trục cò mổ và cò mổ
3.4
Giới thiệu về xupap
Các hệ thống của động cơ đốt trong.
Ở các bài tiếp theo, giới thiệu về các hệ thống như hệ thống làm mát, hệ
thống bôi trơn, hệ thống khởi động... Đối với nội dung này tôi sử dụng các Clip mô
---------------------------------------------------------------------9----------------------------------------------------------------
phỏng (được cung cấp bởi diễn đàn OTO-HUI và CARSOLUTION) về nguyên lý
làm việc để các em có thể thấy nguyên lí làm việc của hệ thống một cách sinh
động, (VD: việc thay đổi nhiệt độ được thể hiện qua màu sắc, hoặc sự giãn nở
được mô phỏng sao cho dễ hiểu nhất).
Hệ thống bối trơn (được cắt ra từ Clip)
Hình ảnh mơ phỏng hệ thống làm mát (được cắt ra từ Clip).
3.5
Bài 30: Hệ thống khởi động
Phần II – Hệ thống khởi động bằng động cơ điện
Mục: Cấu tạo
Với sơ đồ hệ thống
Sơ đồ cấu tạo được mô tả như ở bức tranh
---------------------------------------------------------------------10----------------------------------------------------------------
Thầy giáo giới thiệu về vị trí lắp đặt trên động
Sơ đồ cấu tạo trong SGK.
cơ, và vị trí liên kết khớp truyền động.
Đối với phần nguyên lí làm việc, tơi dùng Video mơ phỏng q trình khởi
động để học sinh có thể nhận thấy từ lực điện từ chuyển thành lực cơ học làm quay
trục khuỷ động cơ thông qua bánh đà (vành răng).
Hình ảnh hệ thống khởi động (được cắt ra từ Clip).
Tôi đã chụp ảnh, quay clip cụ thể về chi tiết và các bộ phận và giải thích bộ
phận đó thuộc nội dung bài học nào trong SGK. Kết hợp nói mối quan hệ giữa các
bộ phận trên hệ thống VD: tất cả mọi cơ cấu hệ thống chuyển động quay, chúng chỉ
có một dây Curoa thì mối quan hệ giữa các bộ phận trong khi làm việc là điều mà
học sinh phải liên tưởng và suy đoán.
Kết quả sau khi thực hiện biện pháp dạy học kết hợp video clip thực tế do
thầy giáo thực hiện, học sinh hứng thú hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả
cao hơn.
4. Kiểm tra, đánh giá.
a) Tăng cường kiểm tra đánh giá kiến thức.
Kiểm tra kiến thức theo sách giáo khoa, kiểm tra kiến thức quan sát thực tế và những hiện tượng ở thực tế, minh chứng bằng cách ghi chép sau mỗi phần, mỗi
---------------------------------------------------------------------11----------------------------------------------------------------
chủ đề, cho phép học sinh thực hiện theo nhóm, các nhóm đánh giá kết quả học tập
của nhau, mỗi lớp có thể chia 2 hoặc 3 bàn 1 nhóm.
Qua cách thức này, học sinh nâng cao tinh thần đoàn kết, giải quyết vấn đề,
giáo viên cũng dễ dàng phát hiện ra những em chưa tích cực học tập, những em
nhận thức và vận dụng chậm. Từ đó, giáo viên động viên, quan tâm và có biện
pháp hỗ trợ phù hợp để giúp các em tiến bộ.
b) Tăng cường trao đổi, đặt câu hỏi giữa học sinh và giáo viên qua quan sát
thực tế.
Khi thực hiện dạy và học với những kiến thức thực tiễn kết hợp với kiến thức
SGK, học sinh đã từng đưa ra những câu hỏi và giáo viên trả lời.
VD1: Em thấy người ta mồi lửa vào buổi sáng cho máy cày để máy nổ, cịn
khơng mồi lửa quay mãi nó cũng khơng nổ - tại sao lại như vậy?
VD2: Em thấy bố em bảo sáng phải bật buzi sấy 2-3 lần Ơtơ nhà em mới nổ.
Em nói động cơ Diezen khơng có buzi vì thầy giáo con dạy như vậy.
Trong rất nhiều câu hỏi của học sinh đưa ra thì đây là 2 câu hỏi khơng có
trong sách giáo khoa cũng như tài liệu dạy học hiện hành. Để trả lời cho học sinh
đúng, đủ thì cần có kiến thức thực tế.
Ở VD 1: ta hiểu người ta mồi lửa nhằm mục đích gì và có cách khác thay thế
khơng.
Ở VD 2: ta phải biết Buzi sấy nó là cái gì và nó nằm ở vị trí nào?, tác dụng
của nó là gì?, thì sẽ có câu trả lời thỏa đáng đối với học sinh.
Bằng những trải nghiệm thức tế, với những trao đổi cụ thể của thầy - trị về
kiến thức, tơi nhận thấy, thầy phải trau dồi nâng cao kiến thức, hiểu biết liên quan
chuyên môn, khi thực hiện dạy học qua phương pháp trên, trị cũng sẽ hứng thú với
những điều nhìn thấy ngồi thực tế để tiết học khơng bị khơ khan, nặng nề về kiến
thức.
5. Kết quả.
Qua một năm áp dụng biện pháp: “Nâng cao chất lượng dạy học phần “Động cơ
đốt trong” bằng phương pháp trực quan.” tôi nhận được kết quả sau:
5.1. Khảo sát về kiến thức, kĩ năng của học sinh
---------------------------------------------------------------------12----------------------------------------------------------------
Trong năm học 2021-2022, biện pháp đã được đưa vào giảng dạy ở lớp 11A9
tại trường THPT Đại Từ. Khi áp dụng phương pháp này tôi nhận thấy:
- Học sinh đã có thêm hứng thú, say mê, u thích học tập, tìm hiểu, khám
phá bài học, chất lượng dạy học phần Động cơ đốt trong tăng lên rõ rệt.
- Học sinh có tinh thần tích cực, chủ động trong học tập, giờ dạy học Công
nghệ trở nên sôi nổi, cuốn hút hơn.
- Các em được phát triển các năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực quan
sát, năng lực phán đốn, năng lực thu nhận thơng tin, năng lực giao tiếp.
Sau khi tổ chức dạy học, tôi đã cho các em làm bài kiểm tra thường xuyên và đối
chứng với lớp khác, tôi thu được kết quả như sau:
Kết quả kiểm tra khảo sát sau khi thực hiện giải pháp trên.
Tổng số
Lớp
11A9 - Thực
nghiệm
11A10 - Đối
chứng
Giỏi
Số
Tỉ lệ
Số
HS
%
HS
47
100%
12
46
100%
6
Tỉ lệ %
25.53
%
13.04
%
Khá
Số
HS
Tỉ lệ %
33
30
70.21
%
65.22
%
Trung bình
Số
HS
2
10
Tỉ lệ %
4.26%
21.74
%
Yếu
Số
HS
Tỉ lệ %
0
0%
0
0%
Qua bảng tổng hợp tôi nhận thấy, kết quả học tập của lớp thực nghiệm cao
hơn hẳn lớp đối chứng về tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi. Điều đó đã khẳng định tác
dụng của phương pháp dạy học tích cực khi được áp dụng vào bài dạy học.
5.2. Khảo sát mức độ hứng thú của học sinh. (Khảo sát qua Facebook).
Thái độ của học sinh khi tham gia học tập môn Công nghệ phần Động cơ
đốt trong theo giải pháp trên.
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỨNG THÚ
Thái độ
Rất thích, hào hứng
Thích
Bình thường
Số lượng HS
56
107
5
Tỉ lệ (%)
33,3
63,7
3,0
---------------------------------------------------------------------13----------------------------------------------------------------
Khơng thích
Khơng quan tâm
Tổng số học sinh
0
0
168
0,0
0,0
100
Như vậy, có tới 97 % học sinh tham gia khảo sát cảm thấy thích và rất thích,
hào hứng. Chỉ có 5/168 học sinh (chiếm 3,0%) là cảm thấy bình thường, khơng có
học sinh nào khơng thích hoặc khơng quan tâm.
Những kết quả mà học sinh đạt được trong cách làm này cũng là cơ sở, là nền
tảng để nghiên cứu tìm hiểu các phương pháp mới áp dụng đối với phần chế tạo
cơ khí thuộc mơn Cơng Nghệ 11 trong trường phổ thơng.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các kết quả thực nghiệm cho phép khẳng định rằng: Việc áp dụng: “Nâng cao chất
lượng dạy học phần “Động cơ đốt trong” bằng phương pháp trực quan.” là đạt
hiệu quả cao.
Cụ thể, giờ dạy học đã:
- Tạo ra mối quan hệ tương tác tích cực trong quá trình dạy học giữa giáo
viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh.
- Tạo hứng thú học tập đối với môn Công nghệ, làm cho những kiến thức
học sinh tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn.
- Phát huy năng lực, phẩm chất cần thiết của học sinh THPT: năng lực tự
học, hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo, công nghệ thông tin…
- Tạo không khí vui vẻ, thân thiện, cởi mở trong giờ học.
- Kết quả học tập tốt.
2. Đề xuất giải pháp, kiến nghị
*Đối với học sinh
Học sinh cần chủ động chiếm lĩnh lượng thông tin cần thiết, tận dụng các chi
tiết sưu tầm được như một công cụ học tập và làm giàu nguồn dụng cụ dạy học…
---------------------------------------------------------------------14----------------------------------------------------------------
Học sinh phải ý thức được tầm quan trọng của môn Công nghệ đối với nghề
nghiệp của bản thân, phải tích cực học tập để trang bị các tri thức cần thiết và định
hướng được nghề nghiệp cho tương lai.
*Đối với giáo viên
Qua áp dụng giải pháp trên, bản thân tôi nhận thấy mỗi thầy cô giáo phải nghiên
cứu về mục tiêu của giáo dục hiện nay để tự mình đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho học sinh.
Đại Từ, ngày 24 tháng 9 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA
Tác giả đề tài
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
Lê Hồng Phong
---------------------------------------------------------------------15----------------------------------------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Công nghệ 11; Sách giáo viên - NXB Giáo dục- 2008
2. Thực hành Động cơ đốt trong- Hoàng Minh Tác- NXB Giáo dục - 2015
3. Tài liệu tìm hiểu chương trình mơn Cơng nghệ trong chương trình Giáo dục
phổi thơng 2018.- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2019)
4. />