HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-- --
BÀI TIỂU LUẬN
Phân tích cầu trà sữa của sinh viên Học Viện Ngân
Hàng
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hoài Thu
Sinh viên thực hiện : Nhóm 3
Lớp :
K24QTKDB
Hà Nội , ngày 21 tháng 11 năm 2021
-- --
DANH SÁCH NHÓM 3:
STT
HỌ VÀ TÊN
MÃ SINH VIÊN
THAM GIA
1
Nguyễn Tú Linh
(nhóm trưởng)
24A4030582
Hồn thành 95%
2
Lê Thị Khánh Hương 24A4030388
Hồn thành 95%
3
Nguyễn Thanh Hương 24A4030449
Hoàn thành 95%
4
Phạm Mai Hương
24A4030451
Hoàn thành 95%
5
Bùi Khánh Linh
24A4030173
Hoàn thành 95%
6
Bùi Thị Linh
24A4033213
Hoàn thành 95%
7
Đoàn Thị Diệu Linh
24A4031224
Hoàn thành 95%
8
Đỗ Thị Yến Linh
24A4030353
Hoàn thành 95%
9
La Khánh Linh
24A4030542
Hoàn thành 95%
10
Lê Thị Thùy Linh
24A4031226
Hoàn thành 95%
11
Nguyễn Thị Dung Linh 24A4030224
Hoàn thành 95%
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống ngày một hiện đại và phát triển con người ln phải chạy theo
sự phát triển đó . Họ phải đối mặt với những áp lực từ công việc, cuộc sống làm
cho họ phải thu hẹp dần đi những thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn. Các bạn có thể
dành một chút thời gian để nghe nhạc, xem phim, đi shopping, hay ngồi trong một
quán cà phê, trà sữa nhỏ và gặp gỡ tán ngẫu với bạn bè để xua tan đi những căng
thẳng của cuộc sống.
Để đáp ứng điều đó, những quán trà sữa mọc lên như nấm và trở thành điểm
hẹn lý tưởng để gặp gỡ bạn bè đặc biệt là các bạn trẻ. Theo đó xu thế phát triển
hàng hố này chính là lựa chọn hấp dẫn những người kinh doanh. Trà và sữa là
hai thức uống khơng hề xa lạ gì với người Việt, nó chẳng có gì đặc biệt đến khi
kết hợp chúng lại với nhau, tạo nên một loại thức uống hết sức thu hút và trở thành
“cơn sốt” trong giới trẻ hiện nay. Khơng hẳn là giới trẻ mới có thể thưởng thức
hương vị của trà sữa mà hầu hết mọi lứa tuổi đểu yêu thích cái hương vị thơm
ngon
của trà sữa. Vị béo của sữa hoà cùng hương thơm của trà đã tạo nên một thức
uống thật tuyệt.
Trà sữa trân châu xuất hiện đầu tiên ở Đài Trung, Đài Loan cách đây hơn 30
năm đầu thập niên 1980 của một người chủ quán nhỏ tên là Nancy Yang, theo
thời gian loại đồ uổng này càng trở nên phát triển rộng rãi tới các nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam. Trà sữa trân châu du nhập vào các nước Đông Năm Á
khoảng những năm 1990 nhưng đến đầu những năm 2000 mới được ưa chuộng
và biết đến ở Việt Nam. Với khoảng thời gian không phải quá dài cũng không
phải quá ngắn nhưng loại đồ uống này đã có một chỗ đứng trên thị trường Việt
Nam nói riêng. Càng ngày loại đồ uống này càng trở nên nổi tiếng nhờ sự khác
lạ, mới mẻ từ hương vị thu hút người dùng. Chắc hẳn cụm từ trà sữa đã chẳng cịn
xa lạ gì với người Việt Nam và đặc biệt là các bạn trẻ. Qua thời gian nhiều năm
phát triển trên thị trường này trà sữa đã và đang ngày được cải tiến và đa dạng
hơn về hương vị. Người tiêu dùng ngày càng trở nên quan thuộc với loại đồ uống
này và dần dần nó trở thành một trào lưu, một loại đồ uống quen thuộc gây nghiện
với mọi người và điển hình là các bạn trẻ. Theo một số nghiên cứu, đánh giá thị
trường trà sữa Việt Nam của Euromonitor, tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng
20% và đạt quy mô gần 300 triệu USD. Cũng theo một số khảo sát tại Việt Nam
trà sữa đang đứng vị trí thứ 2 về lượng người ưa chuộng sử dụng với 23% và hầu
hết tập trung vào đối tượng là nữ giới.
Nếu như ban đầu chỉ có một vài thương hiệu trà sữa dẫn đầu thị trường như:
Dingtea, Toco Toco, Koi Thé ……thì vài năm trở lại đây thị trường trà sữa “bùng
nổ” với hàng trăm thương hiệu mới, cả tự mở lẫn mua nhượng quyền từ các đơn
vị có tiếng. Cả nước đang có khoảng 1500 quán trà sữa với khoảng 100 thương
hiệu cạnh tranh khốc liệt ( số liệu năm 2020 )
2
Mẫu “khảo sát về nhu cầu sử dụng trà sữa của sinh Học viện Ngân Hàng”, xoay
quanh những vấn đề như:
· Thu nhập hàng tháng của bạn là bao nhiêu?
· Nguồn thu nhập hàng tháng của bạn có từ đâu?
· Bạn thường đi uống trà sữa cùng với ai?
· Lý do bạn thường xuyên uống trà sữa?
· Mức độ uống trà sữa của bạn trong một tuần?
· Chi phí bạn sẵn sàng bỏ ra cho một cốc trà sữa?
· Tiêu chí khi uống trà sữa của bạn là gì?
· Bạn muốn uống trà sữa có độ ngọt như thế nào?
· Bạn thường uống trà sữa vào mùa nào?
· Khi mùa đông bạn thường chọn loại trà sữa nào?
· Khi uống trà sữa bạn có gọi thêm món ăn kèm khơng?
· Bạn có thường gọi thêm topping khơng?
· Bạn thường mua trà sữa theo hình thức nào?
· Khi tới quán trà sữa mới bạn sẽ gọi trà sữa như thế nào?
· Bạn có quan tâm đến thương hiệu trà sữa khơng?
· Bạn có quan tâm đến hình thức qn trà sữa khơng?
· Nếu qn trà sữa nổi tiếng bạn thích ở xa thì bạn có sẵn sàng đến uống khơng?
· Qn trà sữa bạn u thích có giá cao hơn các nơi khác bạn có uống khơng?
· Nếu có qn trà sữa mới khai trương thì bạn có đến uống khơng?
3
MỤC LỤC
Lời mở đầu............................................................................................................2
CHƯƠNG 1:THỊ TRƯỜNG VÀ TỔNG QUAN VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm cầu, lượng cầu...........................................................................5
2. Các nhân tố ảnh hương đến cầu..................................................................6
CHƯƠNG 2:GIỚI THIỆU VỀ CUỘC NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................6
2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................7
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................7
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Khái quát thị trường....................................................................................7
2. Phân tích cụ thể
2.1:Thu nhập...............................................................................................7
2.2:Sở thích và thị hiếu.............................................................................10
2.3:Hàng hóa liên quan.............................................................................13
CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN
1. Triển vọng của thị trường..........................................................................19
2. Khó khăn, hạn chế.....................................................................................20
3. Giải pháp và chiến lược.............................................................................20
Phụ lục.................................................................................................................23
4
CHƯƠNG 1: THỊ TRƯỜNG VÀ TỔNG QUAN VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN
CỨU
Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm cầu, lượng cầu:
- Cầu: là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng mua ở các
mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các yếu tố
khác không đổi.
- Lượng cầu: là số lượng hàng hóa người mua muốn mua và có khả năng mua ở
một mức giá cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các yếu
tố khác không đổi.
VD: Biểu cầu thị trường về trà sữa ở thành phố X ( mỗi tháng )
Giá ( nghìn đồng/cốc)
55
48
39
25
10
Lượng cầu (số cốc/tháng)
200
270
400
550
750
- Cầu cá nhân: là cầu của từng người mua đối với một loại hàng hóa.
- Cầu thị trường: là tổng sổ lượng hàng hóa mà tất cả người mua muốn mua, và
có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định,
với giả định các yếu tố khác không đổi.
( Tổng tất cả cầu của các cá nhân đối với hàng hóa đó được gọi là cầu thị
trường)
- Luật cầu: (được phát biểu như sau) Trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi,
khi giá của một hàng hóa tăng lên, lượng cầu về hàng hóa đó sẽ giảm xuống và
ngược lại.
VD:
Giá (P)
Lượng cầu (Qd)
65k/cốc
90 cốc/tháng
35k/cốc
400 cốc/tháng
15k/cốc
725 cốc/tháng
=> Giá và lượng cầu có mối quan hệ ngược chiều : P tăng Qd giảm
5
P giảm Qd tăng
=>> Giá cả là nhân tố quyết định lượng cầu
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu:
-Sự thay đổi giá hàng hóa đang xét ( gây ra sự di chuyển dọc theo đường cầu): Q
tăng P giảm ; Q giảm P tăng
VD: Giá trà sữa giảm -> cầu trà sữa tăng
-Sự thay đổi của các yếu tố khác ngồi giá hàng hóa đang xét ( gây ra sự dịch
chuyển của đường cầu )
+ Giá hàng hóa liên quan ( gồm hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung )
VD: -Hàng hóa thay thế khi giá trà sữa tăng : trà chanh, cafe , ...
-Hàng hóa bổ sung cho trà sữa như : đồ ăn vặt ..
+ Thu nhập của người tiêu dùng :
>Hàng hóa thơng thường : khi thu nhập tăng , cầu với hàng hóa tăng
>Hàng hóa thứ cấp : khi thu nhập tăng, cầu với hàng hóa giảm
+ Thị hiếu ( hình thành bởi phong tục , tập quán , thói quen , giới tính , độ tuổi
hay mơi trường văn hóa xã hội )
+ Các kỳ vọng của người tiêu dùng
+ Số lượng người tiêu dùng trên thị trường
+ Mức độ cần thiết của hàng hóa đối với mỗi người ( có nhóm người là cần thiết
nhưng với nhóm khác thì là bình thường )
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ CUỘC NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
Với sự phát triển mạnh mẽ và khơng có xu hướng dừng lại thì trà sữa đang là
một thị trường rất tiềm năng thu hút nhiều nhà kinh doanh. Nhưng với sự đổ xô
đầu tư ô ạt điều này khiến cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn đồng thời
đẩy những doanh nghiệp đang kinh doanh mặt hàng này vào tình thế cạnh tranh
khốc liệt. Quả thật đây là một thị trường đầy sự hứa hẹn và tạo ra lợi nhuận cao
nhưng cũng gây ra không ít khó khăn cho người kinh doanh. Để có thể tạo được
6
lợi thế riêng với các đối thủ, mở rộng thị phần, các nhà kinh doanh cần nỗ lực
chiếm lấy một vị trí khác biệt và đặc trưng trong tâm trí khách hàng. Theo nghiên
cứu thị trường trà sữa thì trà sữa có số lượng người sử dụng rất cao và tập trung
hầu hết ở đối tượng thế hệ gen Y và gen Z. Và tỉ trọng những người từng uống trà
sữa cao nhất ở người trẻ, học sinh sinh viên ( chiếm 95% ) đó cũng là lý do tại sao
nên tập trung “đánh” và đối tượng khách hàng là các bạn trẻ.
Với đề tài : “Phân tích cầu trà sữa của sinh viên Học Viện Ngân hàng” mục
tiêu tổng quát chung là khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua trà sữa
của sinh viên Học viện Ngân hàng. Từ đó đưa ra những gợi ý giải pháp phù hợp
nhằm giải quyết những khó khăn, cải thiện lượng khách hàng, tăng doanh thu. Có
những biện pháp marketing để thu hút khách hàng và thoả mãn các nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất.
Cuộc nghiên cứu có các mực tiêu cụ thể như sau :
Tìm hiểu thị trường trà sữa ở Việt nam và thực trạng sử dụng trà sữa của
giới trẻ và hướng tới là sinh viên Học viện Ngân hàng.
Xác định những nhu cầu, nhận thức, mong muốn, sở thích và các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi chọn mua mặt hàng của sinh viên Học viện Ngân
hàng như thế nào
Đánh giá về cuộc nghiên cứu và đưa ra triển vọng, khó khăn và các giải
pháp để dễ dàng cải thiện nâng cao chất lượng sản phẩm, hoạch định các
chính sách giá,….. nhằm thoải mãn các nhu cầu của khách hàng một
cách tốt nhất.
2. Đối tượng nghiên cứu :
- Sinh viên Học viện Ngân hàng
- Nghiên cứu tiến hành trong khoảng thời gian tháng 11 năm 2021
3. Phương pháp nghiên cứu : Khảo sát bằng google form (102 phiếu)
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.Khái quát thị trường:
Trong các mẫu được tiến hành khảo sát chủ yếu là đối tượng sinh viên trường
Học viện Ngân Hàng, thuộc nhiều ngành học khác nhau với số phiếu là 102. Sau
quá trình xử lý số liệu thì kết quả thống kê được là: 99% người được hỏi đã từng
uống trà sữa. Trong đó giới tính Nam chiếm 24,5% tương ứng với 25 người, còn
lại là giới tính Nữ chiếm 75,5%. Đối tượng là sinh viên nên có độ tuổi từ 18-22
tuổi.
7
2.Phân tích cụ thể
2.1: Thu nhập ( ảnh hưởng đến mức độ tiêu dùng)
- Thông qua kết quả khảo sát cho thấy , hầu hết sinh viên Học viện ngân hàng
đều quan tâm đến vấn đề uống trà sữa và đặc biệt là hầu hết sinh viên đều quan
tâm đến vấn đề tài chính và giá cả của hàng hóa ở đây cụ thể là trà sữa :
a, Giá cả của trà sữa
Biểu đồ thể hiện giá cả mà sinh viên học viện ngân hàng sẵn sàng bỏ ra để
mua 1 cốc trà sữa
dựa trên biểu đồ kết quả khảo sát ta thấy :
có 43,1% sinh viên chỉ sẵn sàng bỏ ra 10-30k để mua một cốc trà sữa
có 39,2% sinh viên sẽ bỏ ra từ 30-50k để mua một cốc trà sữa
và chỉ có 17,6% sinh viên sẽ sẵn sàng chỉ trả trên 50k để mua một cốc trà sữa
điều đó cho thấy phần lớn sinh viên học viện ngân hàng sẽ chi trả với mức
giá từ 10-30k và từ 30-50k cho một cốc trà sữa . Còn chỉ có 17,6% sinh
viên sẽ sẵn sàng mua một cốc trà sữa với mức giá trên 50k . Điều này cho
thấy giá cả có tầm ảnh hưởng quan trọng đối với việc sử dụng trà sữa của
sinh viên học viện ngân hàng . Điều đó bắt nguồn từ việc sinh viên học viện
ngân hàng có nguồn thu nhập chưa cao , Cụ thể như sau :
b, Thu nhập ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng trà sữa
Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát về thu nhập hàng tháng của sinh viên
học viện ngân hàng
8
-
-
Từ biểu đồ trên ta dễ thấy :
thu nhập của sinh viên học viện ngân hàng đa số ở mức dưới 1 triệu đồng nó
chiếm tới 51%
ở mức từ 1-3 triệu đồng là 22,5%
3-5 triệu đồng là 13,7%
Và có khá ít sinh viên có thu nhập trên 5 triệu đồng chỉ chiếm 12,7%
Qua đó ta thấy thu nhập của sinh viên học viện ngân hàng cịn khá thấp ,
điều đó dẫn đến việc họ sẽ không sẵn sàng bỏ ra một mức giá quá cao cho
việc uống một cốc trà sữa nó đã thể hiện rõ nhất ở biểu đồ đầu tiên . và cịn
có số ít những bạn sinh viên có thu nhập ở mức khá sẽ sẽ có thể bỏ ra mức
giá trên 50k để mua một cốc trà sữa
Vì vậy : thu nhập là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu sử dụng trà sữa
của sinh viên học viện ngân hàng
C, Nhận xét về sự tăng giảm thu nhập đến cầu hàng hóa thay đổi
Dựa vào những gì đã phân tích bên trên :
+ Nếu như thu nhập giảm thì cầu của hàng hóa đó sẽ giảm
+ Ngược lại nếu thu nhập tăng thì cầu của hàng hóa đó sẽ tăng lên
d, Nhận xét về bản chất của hàng hóa ( trà sữa ) cũng như nhu cầu và
mục đích sử dụng
Trà sữa bản chất là một thức uống được giới trẻ rất ưa chuộng vì hương vị
ngon , béo ngậy
Hầu hết giới uống trà sữa là để thỏa mãn vị giác của mình và là để giải khát
Từ đó dẫn đến nhu cầu của việc sử dụng trà sữa trên thị trường hiện nay là
rất cao và phổ biến . Thể hiện rõ nhất điều đó là ta thấy bây giờ giới trẻ , trẻ
em đều rất thích việc uống trà sữa và họ uống thường xuyên .
e, Nhận xét về ảnh hưởng của thu nhập dẫn đến cầu sử dụng hàng hóa (
xếp vào hàng hóa thơng thường )
Khơng chỉ trà sữa mà thu nhập ảnh còn hưởng đến hầu hết đến cầu sử dụng
những loại hàng hóa khác
Khi thu nhập cao chúng ta sẽ có xu hướng tăng cầu sử dụng của nhiều hàng
hóa như : kem chống nắng , đồ ăn vặt , quần áo , giày dép …. Và ngược lại
nếu thu nhập thấp sẽ dẫn đến cầu của hàng hóa đó sẽ giảm.
9
f,Phân tích mối quan hệ giữa thu nhập và mức tiêu dùng
- Thu nhập có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu dùng : tùy vào mức thu nhập
mà người tiêu dùng sẽ quyết định mức độ tiêu dùng của mình
+ Nếu thu nhập cao người tiêu dùng sẽ chi tiêu cho những cơng việc của
mình nhiều hơn
+ Ngược lại , nếu thu nhập thấp người tiêu dùng sẽ chi tiêu cho những
cơng việc của mình ít đi
VD: một người nếu một tháng thu nhập của họ thấp họ sẽ hạ thấp chi tiêu
hàng tháng để phù hợp với số tiền họ kiếm được và nếu thu nhập của họ
cao họ sẽ thoải mái hơn trong viêc chi tiêu đồ dùng hàng tháng
- Từ đó có thể nói thu nhập và mức tiêu dùng có mối tương quan chặt chẽ với
nhau .
2.2:Sở thích và thị hiếu:
a,Các tiêu chí khi uống trà sữa:
Biểu đồ thể hiện tiêu chí khi uống trà sữa của sinh
viên Học viện ngân hàng:
- Qua đây ta thấy chất lượng đồ uống là vấn đề mà các bạn sinh viên quan tâm
nhất đối với một quán trà sữa. Không những sử dụng nguồn nguyên liệu chất
lượng và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng mà cịn phải tạo một không gian sạch sẽ,
thoải mái. Chú ý đặc biệt vào vệ sinh khu pha chế của quán để khách hàng an
tâm tuyệt đối đến về vệ sinh cũng như chất lượng của sản phẩm.
-Đứng thứ 2 trong vấn đề quan tâm của khách hàng là vấn đề giá cả của sản
phẩm. Do đối tượng là sinh viên nên cần đặt ra mức giá phù hợp.
b,Tiêu chí lựa chọn không gian quán:
10
Mức độ
Mức độ
Mức độc
Mức độ
Mức độ
quan tâm đến
quan tâm đến
quan tâm đến
quan tâm đến
quan tâm đến
thương hiệu
thái độ phục vụ
mã giảm giá/ freeship
hình thức quán
chương trình
khuyến mãi
Quán trà sữa nổi tiếng
trà sữa mới khai
Quán trà sữa nổi tiếng
Quán
bạn thích nhưng ở xa thì
có sẵn sàng
có giá thành cao hơn thì trương thì bạn
bạn có sẵn sàng đi uống
bạn có sẵn sàng chi trả
đi uống thử
- Nhìn biểu đồ ta thấy các bạn sinh viên không quá quan tâm đến thương hiệu
của sản phẩm. Nhưng thái độ phục vụ và hình thức của quán đặc biệt được các
bạn quan tâm đầu tiên khi mua hàng. Bên cạnh đó thì các chương trình khuyến
mãi, mã giảm giá hay freeship cũng có khá nhiều bạn để ý tới khi chọn mua
11
hàng ở một quan trà sữa. Vì thế cho nên việc bố trí hình thức qn đẹp mắt và
thái độ phục vụ khách chu đáo,lịch sự và thân thiện cũng là một điểm cộng rất
lớn đối với khách hàng. Hơn nữa chúng ta cùng cần có nhiều chương trình
khuyến mãi, mã giảm giá, freeship để thu hút được sự chú ý của các bạn sinh
viên
- Qua kết quả khảo sát ta thấy việc lựa chọn vị trí quán cũng là vấn đề cần quan
tâm, đã số các bạn đều ngại đi đến các quán trà sữa xa mặc dù đó là quán nổi
tiếng mà các bạn yêu thích nên cần cân nhắc việc lựa chọn thuê vị trí quán .
Phần đông các bạn đều sẵn sàng chi trả mức giá cao hơn các đối với các quán trà
sữa nổi tiếng vì n tâm về sản phẩm. Bên cạnh đó các bạn vẫn sẵn sàng uống
thử ở các quán trà sữa mới mở. Nếu nắm bắt được những nhu cầu của khách
hàng và đáp ứng những điều đó thì khơng chỉ ấn tượng về chất lượng đồ uống
của quán mà chắc chắn họ sẽ thường xuyên lui tới quán
c, -Thời gian dùng trà sữa:
- Dựa vào biểu đồ trên ta thấy:
+ 78,4%các bạn sinh viên không quan trọng thời gian uống trà sữa, +15,7%
uống vào mùa đông
+ 5,9% uống vào mùa hanh khô và lúc ấm
- Đa phần sinh viên Học viện ngân hàng học theo tín chỉ vì vậy họ có nhiều
thời gian rảnh nên các quán trà sữa là địa điểm phù hợp nhất cho các bạn
sinh viên thư giãn, vui chơi, giải trí lúc rảnh.
d,Sở thích uống trà sữa:
Biểu đồ thể hiện sở thích đi uống trà sữa của
12
sinh viên học viện ngân hàng
-Dựa vào biểu đồ ta thấy:
+58,8% các bạn lựa chọn thử nghiệm vị mới
+41,2% các bạn vẫn chọn vị hay uống
-Qua kết quả khảo sát thì phần lớn các bạn thường muốn trải nghiệm vị mới,
số ít hơn các bạn vẫn chọn vị hay uống. Điều này cho thấy việc thường
xuyên thêm các hương vị mới để cải tiến menu của quán cũng giúp thu hút
thêm nhiều các bạn sinh viên tới quán.
e,Người đi uống cùng:
-Dựa vào biểu đồ ta rút ra :
+ 81,4% các bạn đi cùng bạn bè
+ 9,8% các bạn đi hẹn hị, đi cùng crush
+ 8,8% các bạn đi một mình, đi cùng gia đình
-Đa phần sinh viên Học viện ngân hàng đều sống xa nhà và họ có rất
nhiều bạn bè nên việc đi uống trà sữa một mình chiếm tỷ lệ không cao lắm,
chủ yếu là đi cùng bạn bè; việc sinh viên đi uống trà sữa với
người yêu chiếm khoảng 9,8%. Từ những số liệu này các quán trà sữa có thể
mở các tầng dành riêng cho các nhóm đối tượng khác nhau và khơng gian
trang trí mỗi tầng khác nhau như tầng dành cho nhóm đi đơng người sẽ có
khơng gian thoải mái, thống mát, tầng dành cho các cặp đơi hẹn hị thì sẽ
lãng mạn hơn và tầng dành cho những đối tượng đi uống một mình sẽ có
khơng gian thoải mái, n tĩnh hơn...
f, So sánh việc sử dụng trà sữa đối với nam và nữ:
13
Biểu đồ thể hiện giới tính sinh viên Học viện ngân hàng
thích uống trà sữa
- Dựa vào biểu đồ ta thấy:
Đối tượng là sinh viên học viện ngân hàng thì tỉ lệ nữ đến các quán trà sữa
nhiều hơn nam .Một phần cũng do vị béo của sữa hòa hương thơm của trà
cùng với độ ngọt vừa phải là thức uống phù hợp với nữ giới hơn.
2.3. Hàng hoá liên quan
Khi người tiêu dùng sử dụng trà sữa, sự lựa chọn của họ rất đa dạng: Họ có
thể lựa chọn các hãng trà sữa khác nhau hoặc có thể sử dụng một số hàng
hoá bổ sung đặc trưng đi kèm. Dựa trên kết quả phiếu khảo sát, trà sữa có
một số hàng hoá liên quan. Hàng hoá thay thế bao gồm các hãng trà sữa sinh
viên hay sử dụng như: Ding tea, Toco Toco và Gong Cha. Hàng hoá bổ
sung chủ yếu, bao gồm topping và một số hàng hoá bổ sung khác.
2.3.1 Hàng hoá thay thế
a. Giới thiệu về một số hãng trà sữa sinh viên hay dùng phổ biến
- Ding Tea: Hiện là thương hiệu đồ uống lớn nhất của Đài Loan tại Trung
Quốc.
Điểm nổi bật của hãng chính là hương vị khác biệt rất đặc trưng : Thể hiện
văn hoá trà chuyên nghiệp, tinh tế và độc đáo của người Đài Loan. Giá trung
bình cho một cốc trà sữa ở đây giao động từ 32 000 – 46 0000 VND.
-Toco Toco: Thương hiệu trà sữa “ thuần Việt” đậm hương vị quê hương.
Điểm nổi bật của hãng nằm trong những ly trà sữa : Được pha chế từ trà Mộc
Châu, chân trâu từ sắn dây Nghệ An hay mứt dâu tằm từ Đà Lạt sẽ là những
trải nghiệm hồn tồn khác biệt để lại ấn tượng khó qn trong lịng khách
hàng.Giá trung bình cho một cốc trà sữa ở đây giao động từ 35 000 – 60 000
VND.
-Gong Cha: Hiện là thương hiệu trà sữa nổi tiếng lâu đời của Đài Loan.
Điểm nổi bật của hãng nằm ở thực đơn đa dạng hấp dẫn theo mùa cùng cơng
thức pha chế riêng biệt, Gong Cha nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Việt
Nam. Giá trung bình cho một cốc trà sữa ở đây giao động từ 40 000 – 57 000
VND.
14
b. Mô tả phiếu khảo sát
Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng một số hãng trà sữa khác
của sinh viên Học Viện Ngân Hàng.
70
60
50
40
30
20
10
0
Ding Tea
Toco Toco
Gong Cha
Khác
-Dựa trên kết quả phiếu khảo sát, ta thấy một sinh viên thường sử dụng nhiều
hơn một hãng trà sữa, trong đó:
+ Có 60,2 (%) sinh viên thường sử dụng hãng trà sữa Ding Tea.
+ Có 32 (%) sinh viên thường sử dụng hãng trà sữa Toco Toco.
+Có 18,4 (%) sinh viên thường dũng hãng trà sữa Gong Cha.
+Có 15,6 (%) sinh viên sử dụng các hãng trà sữa khác, như: The Allay, KOI
thé, trà sữa handmade,…
-Điều này cho thấy, phần lớn sinh viên Học viện Ngân Hàng thường sử dụng
một số hãng trà sữa cụ thể. Họ khá coi trọng thương hiệu trà sữa và quen sử
dụng những thương hiệu này cho mỗi lần đi uống trà sữa.
-Kết luận: Một số thương hiệu trà sữa như Ding Tea, Toco Toco, Gong Cha
là một số hàng hoá thay thế cho mặt hàng của nhóm chúng em.
c. Phân tích tác động của các hãng trà sữa đến cầu về mặt hàng của
nhóm
-Khi giá trà sữa của các hãng trà sữa tăng, sinh viên thường có xu hướng
mua ít trà sữa của các hãng này hơn. Khi đó, cầu về sản phẩm trà sữa của
nhóm chúng em sẽ tăng và dịch chuyển sang bên phải.
-Khi giá trà sữa của các hãng trà sữa giảm, sinh viên thường bỏ tiền ra mua
nhiều trà sữa của các hãng này hơn. Khi đó, câu về sản phẩm trà sữa của
nhóm chúng em sẽ giảm và dịch chuyển sang bên trái.
15
2.3.2. Hàng hoá bổ sung.
2.3.2.1.Topping
a.Topping và một số loại topping trà sữa phổ biến.
-Khái niệm: Topping là tên gọi chung để chỉ các loại thạch, chân trâu,
Pudding, phô mai,…ăn kèm trong ly trà sữa.
-Topping là “linh hồn” góp phần tăng thêm hương vị thơm ngon hoàn hảo,
đúng điệu của ly trà sữa. Nếu như chỉ uống trà sữa mà không có các loại
topping thì trà sữa sẽ khơng có được sự thu hút và sẽ không thể đem đến cho
người tiêu dùng những hương vị khác nhau.
-Một số loại topping trà sữa phổ biến:
+Topping trân châu truyền thống.
+Topping trà sữa thạch rau câu.
+Topping trà sữa thạch phô mai.
+Bánh Flan.
16
b. Mô tả kết quả phiếu khảo sát
Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng topping của Sinh
viên Học viện Ngân Hàng khi uống trà sữa
24.5%
75.5 %
Dùng thêm topping
Không dùng topping
-Dựa trên kết quả phiếu khảo sát, ta thấy:
+Có 75,5 (%) sinh viên thường dùng topping đi kèm với trà sữa.
+Có 24,5 (%) sinh viên khơng dùng topping đi kèm với trà sữa.
-Điều này cho thấy, phần lớn sinh viên Học viện Ngân Hàng thường gọi thêm
topping đi kèm với trà sữa. Nhu cầu của họ về topping khá cao, họ coi topping
là một phần không thể thiếu khi sử dụng trà sữa.
-Kết luận: Đối với đa số sinh viên Học viện Ngân Hàng, Topping là hàng hoá
bổ sung cho trà sữa.
c. Phân tích sự tác động của giá topping đến cầu về trà sữa
-Khi giá topping giảm, sinh viên thường đồng ý bỏ tiền chi trả để mua topping
nhiều hơn.
-Khi giá topping tăng, sinh viên thường có xu hướng mua ít topping hơn.
2.3.2.2. Một số hàng bổ sung khác
-Trong ly trà sữa khơng chỉ có topping, sinh viên thường có xu hướng gọi thêm
một số món ăn ngồi khác khi sử dụng. Dựa trên kết quả phiếu khảo sát, một số
món ăn sinh viên Học viện Ngân Hàng thường sử dụng với trà sữa là: Bị khơ và
gà khơ, đồ chiên và hướng dương.
a.Hương vị các mặt hàng bổ sung tác động đến cầu về trà sữa.
-Bị khơ và gà khơ: Với mùi thơm của thịt hồ quyện cùng hương vị của các loại
gia vị khác sẽ kích thích người ăn vơ cùng. Khi đó, khi sử dụng đi kèm với một
ly trà sữa, người tiêu dùng sẽ cảm nhận vị ngon của ly trà sữa tăng lên gấp bội.
17
-Đồ chiên: Đồ chiên bao gồm xúc xích, xiên, thịt chiên,…Khi sử dụng đi kèm
với một ly trà sữa, người tiêu dùng sẽ xua tan cảm giác béo ngậy của đồ nướng,
mà vẫn giữ được hương vị khó quên của ly trà sữa.
-Hướng dương: Hướng dương được sử dụng phổ biến với những khách hàng đi
cùng bạn bè, đồng nghiệp,… Dùng trà sữa với một đĩa hạt hướng dương sẽ tạo
cho khách hàng cảm giác thoải mái và dễ chịu
=>Hương vị của những mặt hàng bồ sung này khiến cầu về trà sữa tăng.
b.Mô tả kết quả phiếu khảo sát.
Biểu đồ nhu cầu sử dụng một một số loại đồ ăn khác khi
đi kèm với trà sữa của sinh viên Học viện Ngân Hàng
7.8%
8.8%
31.4%
24.5%
Bị khơ, gà khơ
Đồ chiên
Hướng dương
Khác
Khơng có nhu cầu
27.5%
-Dựa vào phiếu khảo sát, có
+ Có 31,4 (%) sinh viên sử dụng bị khơ và gà khơ cùng với trà sữa.
+Có 27,5 (%) sinh viên sử dụng đồ chiên cùng với trà sữa.
+Có 24,5 (%) sinh viên sử dụng hướng dương cùng với trà sữa.
+Có 8,8 (%) sinh viên sử dụng các loại đồ ăn khác cùng với trà sữa, như: Bánh
tráng, bánh đa,… Tuy nhiên, sự tác động này khơng đáng đến cầu về trà sữa.
+Có 7,8 (%) sinh viên không sử dụng sản phẩm nào khác cùng trà sữa.
-Điều này cho thấy, đa số sinh viên Học viện Ngân hàng thường sử dụng một số
món ăn khi đi kèm với trà sữa, như gà khô và bị khơ, đồ chiên và hướng dương.
Những món ăn này chính là những hàng hố bổ sung cho trà sữa.
18
c.Phân tích sự tác động của giá một số hàng hoá bổ sung đế cầu về trà sữa
-Khi giá một số mặt hàng bổ sung ( bị khơ và gà khô, đồ chiên, hướng dương)
giảm, sinh viên thường đồng ý bỏ tiền chi trả để mua những mặt hàng này nhiều
hơn. Trà sữa là mặt hàng bổ sung, cũng được sử dụng nhiều hơn. Khi đó, cầu về
trà sữa sẽ tăng và dịch chuyển sang bên phải.
-Khi giá một số mặt hàng bổ sung ( bị khơ và gà khơ, đồ chiên, hướng dương)
tăng, sinh viên thường mua những mặt hàng này ít hơn. Trà sữa là mặt hàng bổ
sung, cũng được sử dụng ít hơn. Khi đó, cầu về trà sữa sẽ giảm và dịch chuyển
sang bên trái.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN:
-Đối với những sinh viên Học viện Ngân Hàng có thói quen dùng trà sữa, thì
mức độ dùng trà sữa khá cao, bình quân khoảng 3 lần/tuần trở lên. Trong đó, tỷ
lệ sinh viên nữ đến các quán trà sữa thường cao hơn nam.
−Kết quả khảo sát cho thấy rằng, đa số sinh viên đi uống trà sữa vào những lúc
rảnh rỗi, cụ thể thường đi uống cùng với bạn bè, crush là chủ yếu. Một điều mà
doanh nghiệp nên quan tâm để điều chỉnh giá cả cho hợp lí là: Hơn ½ số sinh
viên chấp nhận chi trả trên 30000 đồng cho mỗi lần đi.
Nhu cầu của sinh viên Học viện Ngân Hàng về quán trà sữa:
− Đối với mức độ quan tâm của sinh viên về một qn trà sữa thì vấn đề an tồn
vệ sinh được sinh viên rất quan tâm. Bên cạnh đó nhu cầu về hình thức quán,
thái độ phục vụ khách hàng cũng được sinh viên quan tâm.
− Mặc khác doanh nghiệp nên quan tâm mã giảm giá/ khuyến mãi/ freeship và
nhu cầu sử dụng topping của sinh viên.
− Ngoài ra, dịch vụ giao hàng online tận nơi đã bắt đầu được sinh viên quan tâm
đến.
1. Triển vọng của thị trường:
Với địa điểm của cửa hàng gần trường Học viện Ngân Hàng tập trung khá
đơng đảo sinh viên vì thế sinh viên, các thanh niên nam nữ là khách hàng
chủ yếu vì đây là tầng lớp có nhu cầu lớn. Đặc biệt, nhóm khách hàng mà
quán hướng tới đó là giới trẻ, sinh viên Học Viện Ngân Hàng lứa tuổi từ
18-23. Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu về giải trí, thư giãn của họ là
những quán kem, quán cafe.... họ chiếm phần đơng, nhưng phần có thu
nhập khơng ổn định và cịn phụ thuộc vào trợ cấp của gia đình. Ngồi ra,
vị trí Chùa Bộc - Đống Đa được xem là địa điểm thuận lợi, nằm trung tâm
thủ đô Hà Nội có thể thu hút nhiều khách hàng lứa tuổi khác nhau mà
không chỉ riêng sinh viên Học Viện Ngân Hàng.
19
2. Khó khăn, hạn chế:
Để thành cơng khơng phải là chuyện dễ vì khơng chỉ có cửa hàng của
mình, mà còn nhiều cửa hàng hiện nay cũng đang tham gia lĩnh vực này
nên các đối thủ cạnh tranh là rất lớn, họ cũng muốn đạt những gì họ
muốn, do đó chúng tơi phải làm tốt hơn đối thủ thì mới thu hút được
khách hàng.
Hơn nữa, trà sữa không phải là một sự lựa chọn duy nhất. Khách hàng cịn
có những điểm đến khác như: các quán ăn vặt, quán cà phê, các câu lạc
bộ, các cửa hàng giải khát khác, v.v... Chính vì thế, chúng ta cịn có một
lượng lớn những đối thủ cạnh tranh ngồi ngành. Vì vậy, cơng việc của
chúng ta không chỉ dừng lại ở việc làm sao để khách hàng nghĩ đến chúng
ta khi họ cần trà sữa mà phải là làm sao cho khách hàng nghĩ tới chúng ta
khi họ cần giải khát, cần một nơi tụ họp, gặp mặt, giao lưu; nghĩa là chúng
ta phải kéo họ về từ những đối thủ ngoài ngành. Điều đó là một thách thức
dành cho chúng ta nhưng cũng là một cơ hội cho việc kinh doanh.
3. Giải pháp, chiến lược:
Trên cơ sở phân tích thơng tin thu thập từ thị trường, chúng tôi đưa ra một
số chiến lược như sau:
a) Chiến lược về giá:
Theo kết quả khảo sát thị trường thì giá của sản phẩm này dao động từ
10.000 – 35.000 đồng/ly.
Cùng kết quả khảo sát của nhóm, với câu hỏi: ‘’Giá mà bạn sẵn sàng
bỏ ra để mua 1 cốc trà sữa là bao nhiêu? ‘’câu trả lời được tổng hợp
dưới biểu đồ sau:
20
Chúng ta cần phải xem xét các yếu tố sau trước khi đưa ra quyết định
giá:
+ Chi phí bỏ ra như: tiền thuê mướn mặt bằng, tiền bàn ghế, tiền thuê
mướn nhân viên, tiền Wifi cho dịch vụ, tiền điện chiếu sáng, máy điều
hòa, nguyên vật liệu (trà, sữa, các loại topping,....), các phụ tùng kèm
theo (ly nhựa cho khách hàng mua về, ống hút,...), v.v....
+ Đây vẫn là một thị trường hấp dẫn, có số lượng khách hàng đơng
đảo.
+ Giá cả của đối thủ cạnh tranh ở khoảng từ 15.000 – 35.000 đồng/ly.
.....
Sau khi xem xét những yếu tố trên cho thấy, chúng tôi chọn mức giá
25.000 đồng/ly trà sữa. Với mức giá này phù hợp với túi tiền sinh viên,
đồng thời cũng làm cho tâm lí khách hành an tâm hơn, vì đây là sản
phẩm có chất lượng cao với mức giá như thế là hoàn toàn hợp lí.
b) Chiến lược chung về qn:
+ Cửa hàng chúng tơi sẽ cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng về chủng
loại với nhiều mức giá khác nhau dành cho mọi đối tượng khách hàng từ
người có thu nhập thấp đến người có thu nhập cao, phù hợp mọi sinh viên
các năm của Học viện Ngân Hàng.
+ Cửa hàng sẽ thường xun có những chương trình khuyến mãi thức
uống vào những sự kiện như Giáng Sinh, lễ Tình nhân, tết Trung Thu,....
+ Phát tờ rơi tại trường, quảng cáo trên Internet.
+ Chiến lược quảng cáo của cửa hàng là tập trung xây dựng hình ảnh
thương hiệu, tạo nên sự quen thuộc cho người tiêu dùng về một sản phẩm
ngon, bổ, rẻ và an tồn vệ sinh.
+ Ln đưa vào những sản phẩm mới với hương vị hấp dẫn, nhiều hình
dạng ngộ nghĩnh, kèm topping và nhiều loại món ăn khác như: đồ chiên,
bị khơ, gà khơ, hướng dương,....
+ Đào tạo nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình với khách hàng, chất lượng
phục vụ tốt.
21
+ Để phục vụ cho vấn đề check-in một hoạt động không thể thiếu khi đi
chơi của khách, chúng ta có thể tạo những view theo phong cách thời
thượng.
+ Cửa hàng sẽ chủ động trang trí quán theo lễ hội cũng như thực hiện
chiến lược khuyến mãi và tặng thêm các vật dụng kỉ niệm hoặc các món
ăn kèm theo vào các ngày này nhằm kích thích khách hàng.
+ Vào ngày khai trương quán chúng ta có thể mời một vài ca sĩ hay nhân
vật nổi tiếng với giới trẻ hiện nay tham dự để có thể thu hút một lượng lớn
khách hàng.
22
PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hoài Thu đã hướng dẫn, giúp đỡ
chúng em hồn thành đề tài này. Do cịn nhiều hạn chế về kiến thức, kỹ năng
nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được cơ nhận xét, góp ý thêm để
chúng em hoàn thiện đề tài hơn. Em xin chân thành cảm ơn!.
NGUỒN THAM KHẢO
/>n_ch%C3%A2u
/> /> />
23