BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA DƯỢC
BỘ MÔN: DƯỢC LIỆU
BÁO CÁO HẾT MÔN
Xây dựng tiêu chuẩn cây diếp cá theo DĐVN
Houttuynia cordata
Saururaceae
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA DƯỢC
BỘ MÔN: DƯỢC LIỆU
BÁO CÁO HẾT MÔN
Xây dựng tiêu chuẩn cây diếp cá theo DĐVN
Houttuynia cordata
Saururaceae
Lớp: 11CDS04
Họ và tên: Phùng Thị Thu Vân
MSSV:2111010065
Buổi thực hành: chiều thứ 2
I: Giới thiệu chung về cây diếp cá
Họ: Lá giấp, Giấp cá Saururaceae
Tên khoa học: Houttuynia cordata Thunb.
Tên Việt Nam: Rau diếp cá, Rau giấp cá, Cây lá giấp, Ngư tinh thảo
Cây thân cỏ, sống nhiều năm. Thân, rễ mọc bò ngầm dưới đất, màu trắng. Rễ nhỏ, mọc
ở các đốt. Thân trên cao 15 – 50cm màu lục hoặc tím đỏ, không lông. Lá mọc so le,
hình tim, đầu lá hơi nhọn hay nhọn hẳn, có bẹ, không lông, ít lông hoặc có long, mặt
dưới màu tím tía. Có 7 gân chính từ đáy mọc lên. Khi vò ra có mùi tanh như mùi cá, do
đó có tên. Vị chua chua. Cụm hoa hình bông đối diện với lá bao bởi 4 lá bắc màu trắng
dạng cánh hoa, cao 2 – 3cm, trong chứa nhiều hoa màu vàng nhạt. Hoa đều, trần, lưỡng
tính; 3 nhị, bầu trên, 1 ô, đính noãn bên; 3 – 4 giả noãn. Trông toàn bộ bề ngoài của
cụm hoa và 4 lá bắc giống như một chiếc hoa đơn độc, với 4 cánh hoa trắng. Quả nang
nhỏ, mở ở đỉnh. Nhiều hạt nhỏ hình trái xoan, nhẵn. Mùa hoa tháng 5 – 8, mùa quả
tháng 7 – 10.
Ở nước ta diếp cá mọc hoang ở chỗ ẩm ướt, ruộng nước, đầm lầy. Thường được trồng
làm rau ăn. Thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi. Có thể phơi hay sấy khô dùng
dần.
Thành phần, tính theo g% như sau: Nước 91,5; Protid 2,9; Gluxit 2,7; Lipid 0,5;
xenluloza 1,8; Dẫn xuất không protein 2,2; Đỗ tro trung bình là 11,4%. Trong cây có
chừng 0,0049% tinh dầu mà thành phần chủ yếu là decanonyl acetaldehyd,
mathylnolylxeton, (mùi khó ngửi) myrcen, D-limonen, alpha-p-cymen, linalol, geraniol,
lauryl aldehyd, axit caproic, một ít alcaloit (cordalin), một hợp chất sterol. Trong lá có
quercitrin (0,2%) trong hoa và quả có isoquerrcitrin, quercetin. Đó là những dẫn chất
flavonoit, axit hexadecanic, axit decanoic, lipid, vitamin K.
Theo Y học cổ truyền, diếp cá có vị cay chua, mùi tanh như cá, tính mát, vào 2 kinh tỳ,
phế. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, sát trùng. Quercitrin có tác dụng lợi
tiểu mạnh; làm bền mao mạch nhờ các hợp chất flavonoit, cordalin có tác dụng kích
thích gây phổng.
Diếp cá là loại rau rất quen thuộc trong các bữa ăn hàng ngày của các gia đình Việt
Nam nhất là ở các tỉnh phía Nam, thường dùng làm rau ăn sống, làm gia vị cùng các
loại rau khác.
Công dụng
Diếp cá có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, sát trùng. Diếp cá được
dùng trị bệnh trĩ, mụn nhọt, trẻ con lên sởi, viêm phổi hoặc phổi có mủ, đau mắt đỏ
hoạc đau mắt do trực khuẩn mủ xanh, viêm ruột, bí tiểu tiện, kinh nguyệt không đều.
Còn dùng trị sốt rét, sài giật ở trẻ em, đau răng.
Ở Trung Quốc, Diếp cá được dùng trong trường hợp viêm mủ màng phổi, trong thử
nghiệm điều trị ung thư phổi; đắp ngoài chữa dị ứng, mẩn ngứa, mề đay, làm thuốc
chữa khó tiêu và thuốc bó những chỗ bị tổn thương để kích thích sự phát triển của
xương. Cao chiết của rễ Diếp cá có tác dụng lợi tiểu do tác dụng của quercitrin và các
muối vô cơ. Ở Nepal, Diếp cá được dùng trong một số chế phẩm chữa bệnh cho
phụ nữ. Cả cây được coi như thuốc làm mát, tiêu độc, chữa khó tiêu và điều kinh. Lá
được dùng trị bệnh lỵ, bệnh lậu, bệnh về da, về mắt. Cao chiết từ rễ có tác dụng lợi tiểu.
MỘT SỐ LOẠI THUỐC TỪ CÂY DIẾP CÁ
II: Vi học
1: Vi phẩu
1.1 :Các bước tiến hành nhuộm vi phẩu
B1: Dùng dao lam cắt vi phẩu thân, cuống lá, lá diếp cá sao cho độ dày từng lát cắt
khoảng <1 mm . Dao lam khi cắt đặt thẳng góc với mẫu vật
B2: Ngâm vi phẩu trong nước Javel cho đến khi vi phẩu trắng
B3: Loại hết Javel ra rửa bằng nước cất (khoảng 3 đến 4 lần )
B4: Ngâm vi phẩu đã rửa trong dung dịch acid acetic 10% trong 10 phút
B5: Loại bỏ hết acid acetic
B6: Ngâm vi phẩu trong thuốc nhuộm 30 phút
B7: Rửa thuốc nhuộm bằng nước cất
B8: Bảo quản trong nước cất rồi xem
1.2: Mô tả vi phẩu
1.2.1: Vi phẫu thân
Vi phẫu hình đa giác. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, cutin răng cưa, rải rác có lỗ khí
và tế bào biểu bì tiết màu vàng sậm, lỗ khí nằm ngang với tế bào biểu bì. Trên tế bào
biểu bì có rất ít lông che chở đa bào 1 dãy (2- 4 tế bào). Hạ bì là một lớp tế bào hình đa
giác kích thước lớn gấp 3 lần tế bào biểu bì. Mô mềm vỏ khuyết, 5 – 6 lớp tế bào hơi đa
giác hay bầu dục kích thước không đều nhau. Nội bì khung caspary, 1 lớp tế bào hình
chữ nhật. Trụ bì hóa mô cứng thành 1 vòng liên tục, 1 – 4 lớp tế bào hình đa giác. Hệ
thống dẫn gồm 1 vòng bó libe gỗ cấu tạo cấp 1 với libe ở trên, gỗ ở dưới. Vùng mô
mềm xung quanh bó libe gỗ thường hóa mô cứng, vách mỏng. Mô mềm tủy khuyết với
những khuyết nhỏ hơn so với mô mềm vỏ, tế bào tròn hay hơi đa giác, kích thước gấp
3-4 lần tế bào mô mềm vỏ. Trong mô mềm vỏ và mô mềm tủy rải rác có hạt tinh bột.
Hình: vi phẩu chung thân cây diếp cá
Chú thích
1: biểu bì 3: mô mềm vỏ 5: nội bì 7: mô mềm tủy
2: hạ bì 4: bó libe1-gỗ 1 6: trụ bì hóa mô cứng
1.2.2:Vi phẫu lá
Gân giữa: mặt dưới lồi, mặt trên hơi lõm hay phẳng. Biểu bì tế bào hình chữ nhật xếp
đều đặn, lớp cutin có răng cưa, rất ít lông che chở đa bào (2 – 4 tế bào), bề mặt lông có
những vân dọc, rất ít tế bào biểu bì tiết. Mô dày góc tế bào hơi đa giác, lớn gấp 2-4 lần
tế bào biểu bì, nhiều ở biểu bì dưới. Mô mềm khuyết, 1 – 3 lớp tế bào hình tròn, bầu
dục hay hơi đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô dày 2 -3 lần. Cụm libe gỗ với gỗ ở
trên, libe ở dưới. Phía trên gỗ và dưới libe có những cụm mô dày góc, tế bào đa giác
kích thước khoảng 1/3 -1/4 tế bào mô mềm khuyết.
Phiến lá: rải rác ở biểu bì trên và biểu bì dưới có tế bào biểu bì tiết màu vàng, lỗ khí chỉ
có ở biểu bì dưới. Hạ bì có ở 2 lớp biểu bì, tế bào hình đa giác, kích thước lớn gấp 4 -5
lần tế bào biểu bì. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào thuôn dài. Mô mềm khuyết tế bào gần
tròn hay bầu dục. Trong mô mềm khuyết có các bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Ở vi phẫu thân và lá hiếm khi gặp lông tiết chân đơn bào, đầu đơn bào.
Hình: vi phẩu chung của lá diếp cá
Chú thích
1: lông che chở 3: mô mềm khuyết 5: mô dày 7: mô mềm đạo
2: mô mềm giậu 4: biểu bì trên 6: bó libe1-gỗ 1 8: biểu bì dưới
1.2.3:Vi phẫu cuống lá
Vi phẫu lõm ở mặt trên, lồi ở mặt dưới, mặt dưới có 4 cạnh. Biểu bì tế bào hình chữ
nhật xếp khít nhau, cutin có răng cưa; rải rác có lỗ khí, mặt dưới nhiều hơn mặt trên, rất
ít tế bào biểu bì tiết. Hạ bì tế bào hình đa giác, kích thước lớn gấp 5-6 lần tế bào biểu bì.
Mô mềm khuyết, tế bào gần tròn, bầu dục, hay đa giác, kích thước không đều nhau, 1-2
lớp tế bào bên dưới hạ bì có kích thước nhỏ và chứa lục lạp, có ít tế bào tiết. Có khoảng
10 cụm libe gỗ giống như ở lá. Trong mô mềm khuyết có nhiều hạt tinh bột hình tròn
hay bầu dục, kích thước 5-12,5 µm.
VI PHẨU CHUNG CỦA CUỐNG LÁ DIẾP CÁ
2: SOI BỘT
Bột toàn cây màu vàng lục, có ít xơ.
Thành phần: mảnh biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh mô
mềm, tế bào hình đa giác vách mỏng. Hạt tinh bột hình tròn hay đa giác, tễ rõ hay
không. Lông che chở đa bào có những vân dọc. Mảnh mạch vạch, mạch mạng, mạch
xoắn. Đám sợi không rõ ống trao đổi.Mảnh biểu bì của lá bắc, tế bào vách hơi uốn
lượn. Mảnh biểu bì của bầu noãn, tế bào hình đa giác, lỗ khí kiểu hỗn bào. Hạt phấn
hình bầu dục có 1 rãnh dọc, kích thước 12,5-15 x 10µm.
LÔNG CHE CHỞ
MẠCH MẠNG MẠCH VẠCH
MẠCH XOẮN
3: Bóc tách biểu bì
LỖ KHÍ HỖN BÀO TẾ BÀO BIỂU BÌ TIẾT
4: Sơ đồ cấu tạo
Sơ đồ cấu tạo thân diếp cá
Sơ đồ cấu tạo lá diếp cá
Kết luận: cây diếp cá có chứa alkaloid, flavonoid
IV: TIÊU CHUẨN CÂY DIẾP CÁ THEO DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM
DIẾP CÁ
Houttuynia cordata
Bộ phận trên mặt đất đã phơi khô hay sấy khô của cây diếp cá ( Houttuynia cordata
Thunb.), họ lá giấp ( Saururaceae)
Mô tả
Thân hình trụ tròn hay dẹt, cong, dài 20-35 cm, đường kính 2-3 mm. Mặt ngoài màu
vàng nâu nhạt, có vân dọc nhỏ và có mấu rõ. Các mấu ở gốc thân còn vết tích của rễ.
Chất giòn, dễ gãy. Lá mọc so le, hình tim, đầu lá nhọn, phiến lá gấp cuộn lại, nhàu nát,
cuống đính ở góc lá dài chừng 2-3 cm, gốc cuống rộng thành bẹ mỏng. Mặt trên lá màu
lục, vàng sẫm đến nâu sẫm, mặt dưới màu lục xám đến nâu xám. Cụm hoa là 1 bông dài
1-3 cm, ở đầu cành, màu nâu vàng nhạt, cuống dài 3 cm. Mùi tanh cá. Vị hơi chát, se.
Vi phẩu
Biểu bì trên và dưới của lá gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp đều đặn, mang lông tiết
đầu đơn bào, chân đa bào và lông che chở đa bào có xen lẫn tế bào tiết màu vàng ở mặt
trên gân lá. Ở mặt dưới phiến lá có lỗ khí. Hạ bì trên từ phiến lá chạy qua gân giữa gồm
1 lớp tế bào to, thành mỏng. Hạ bì dưới tế bào bé hơn, bị ngăn cách bởi 1 số tế bào mô
mềm ở giữa gân lá. Mô mềm có tế bào thành mỏng và ít khuyết nhỏ. Bó libe-gỗ ở giữa
gân lá gồm có bó gỗ ở trên, bó libe ở dưới. Mô miềm phiến lá có những khuyết nhỏ và
bó libe gỗ nhỏ.
Bột
Màu lục vàng, vị hơi mặn, hơi cay, mùi tanh.
Mảnh biểu bì trên và biểu bì dưới gồm tế bào hình nhiều cạnh thành hơi dày, mang tế
bào tiết. Biểu bì dưới có lỗ khí, tế bào tiết tròn, chứa tinh dầu màu vàng nhạt hay vàng
nâu, bề mặt có vân, xung quanh có 5-6 tế bào xếp tỏa ra. Lỗ khí có 4-5 tế bào kèm nhỏ
hơn. Lông che chở đa bào và tế bào tiết. Hạt tinh bột hình trứng, có khi tròn hay hình
chuông dài 40 µm, rộng chừng 36 µm. Mảnh thân gồm tế bào hình chữ nhật thành
mỏng và tế bào tiết. Mảnh mạch xoắn.
Định tính
A: quan sát dưới ánh sáng tử ngoại, thân và bột lá phát quang màu nâu hung.
B: cho 1g bột dược liệu vào ống nghiệm, dùng đũa thủy tinh ấn chặt xuống, thêm vài
giọt dung dịch fuchsin đã khử màu (TT) để làm ướt bột ở phía trên, để yên 1 lúc. Nhìn
qua ống nghiệm thấy bột ướt có màu hồng hay màu tím đỏ.
C: lấy 1g bột dược liệu thêm 10ml ethanol (TT), đun hồi lưu trên cách thủy 10 phút,
lọc. Lấy 2ml dịch lọc, thêm ít bột magnesi (TT) và 3 giọt acid hydroclorid (TT), đun
nóng trên cách thủy, sẽ xuất hiện màu đỏ.
Độ ẩm
Không quá 13%
Tro toàn phần
Không quá 14%
Tạp chất
Thân rễ và tạp chất khác không quá 2,0%
Tỷ lệ vụn nát
Qua rây có kích thước mắt rây 3,15 mm: không quá 5%
Chất chiết được trong dược liệu
Không dưới 11,0% tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng. Dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.
Định lượng
Tiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu. Dược liệu phải chứa
ít nhất 0,08% tinh dầu tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Có thể thu hái lá quanh năm, nhưng tốt nhất là thu hái lá vào mùa hạ, khi cây xanh tốt
có nhiều cụm quả. Lúc trời khô ráo cắt lấy phần trên mặt đất, loại bỏ gốc rễ, phơi hoặc
sấy khô nhẹ.
Bào chế
Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt đoạn, phơi khô.
Bảo quản
Nơi khô mát.
Tính vị, qui kinh
Vị chua, mùi tanh, tính mát. Vào kinh phế.
Công năng, chủ trị
Thanh nhiệt giải độc, bài nùng, tiểu thũng. Chủ trị: phế ung, phế nhiệt, thực nhiệt lỵ,
nhiệt lâm, mụn nhọt, đau mắt, trĩ, kinh nguyệt không điều, nhiễm trực khuẩn mủ xanh.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 15-25g khô sắc nhanh, 30-50g tươi sắc hoặc giã vắt lấy nước uống.
Dùng ngoài lượng thích hợp, giã nát đắp tại chỗ hoặc sắc lấy nước để xông hoặc rửa
vết thương.