TRƯỜNG CAO KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX TP.HCM
GIÁO TRÌNH
AN TỒN CƠNG NGHIỆP
VÀ MƠI TRƯỜNG
(Lưu hành nội bộ)
Thành Phố Hồ Chí Minh – 2017
1
BAØI 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
I- Mục đích, Ý nghóa và tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
1.Khái niệm
Lao động là hoạt động quan trọng của con người, nó tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần
của xã hội. lao động có năng xuất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát
triển của đất nước, xã hội gia đình và bản thân mỗi người lao động.bát cứ một chế độ xã hội
nào, lao động của con người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất
trong sản xuất
Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người ln ln phải tiếp xúc
với máy móc, trang thiết bị, cơng cụ và mơi trường..đây là một q trình phong phú, đa dạng
và rất phức tạp, vì vây ln phát sinh những nguy hiểm và rủi ro.. làm cho người lao động có
thể bị tai nạn hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế tai
nạn tới mức thấp nhất. một trong những biện pháp tích cực nhất đó là giáo dục ý thức bảo
hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi người hiểu được mục đích ý nghĩa của cơng tác
bảo hộ lao động.
2. Mục đích của cơng tác Bảo hộ lao động
Một q trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. nếu khơng có
phịng ngừa ngăn chặn chúng có thể tác động vào con người gây chấn thương, gây bệnh nghề
nghiệp làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải
thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ
trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây là một nhiệm vụ
quan trọng trong quá trình lao động nhằm mục đích:
-Đảm bảo an tồn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra
tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh
tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động.
Có nhận thức đúng như vậy thì mới đặt nhiệm vụ BHLĐ đúng vị trí, đúng tầm quan
trọng của nó, mới đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ của công tác BHLĐ trong sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước
3. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
a. Ý nghĩa chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi người lao động vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự
phát triển.Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, con người lao động khỏe mạnh, không
mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng
lao động luôn luôn được bảo vệ và phát triển. công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích
cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống của người lao động, biểu hiện quan điểm
quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước ta, vai trò của con người
trong xã hội được tôn trọng.
b. Ý nghĩa xã hội
Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống hạnh phúc của người lao động. Bảo hộ lao động là yêu cầu
thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính
đáng của người lao động.
c. Ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. trong lao động sản xuất
nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản
xuất, phấn đấu để có ngày cơng giờ cơng cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất
lượng sản phẩm, góp hần hồn thành tốt kế hoạch sản xuất. do vậy phúc lợi tập thể được tăng
lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập
2
thể lao động..Khi tai nạn khơng xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất
trong việc khắc phục hậu quả tập trung đầu tư cho các cơng trình phúc lợi xã hội.
II- Tính chất
1.
Tính pháp luật: Công tác BHLĐ là một pháp lệnh được xây dựng trên cơ sở để bảo
vệ tốt nhất cho người lao động sản xuất. Người nào vi phạm các luật định về cơng tác
BHLĐ thì tùy theo mức độ nặng nhẹ đều phải chịu xét xử trước pháp luật
2.
Tính khoa học kỹ thuật: Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và lao động sản
xuất để cải tiến lao động và luôn luôn được cải tiến trong lao động sản xuất nhằm
làm nhẹ cường độ cho lao động, đảm bảo an toàn cho người lao động sản xuất, đồng
thời thúc đẩy năng suất lao động phát triển tiến bộ hơn.
3.
Tính quần chúng: Cơng tác BHLĐ liên quan đến tất cả mọi người, tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi người lao động. Từ đó mọi người lao động hưởng ứng, đồng thời
trong lao động họ cũng phát hiện ra những thiếu sót trong cơng tác BHLĐ để đóng
góp ý kiếm, đề ra biện pháp an toàn trong lao động sản xuất được hoàn thiện hơn.
III. Nội dung bảo hộ lao động
1. Kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng
ngừa sự tác động của các yếu tố có hại nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động. để
đạt được mục đích phịng ngừa tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với
người lao động, trong quá trình hoạt động sản xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về
tổ chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị an toàn và các thao tác làm việc an toàn thích ứng. tất
cả các biên pháp đó được qui định cụ thể trong các quy phạm, tiêu chuẩn, các văn bản khác
về lĩnh vực an toàn.
Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm các vấn đề sau:
-Xác định vùng nguy hiểm
-Xác định các biện pháp về quản lý tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo an toàn;
- Sử dụng các thiết bị an tồn thích ứng: thiết bị che chắn, thiết bị phòng ngừa, thiết bị bảo
hiểm, tín hiệu, biển báo, trang bị bảo hộ cá nhân.
2. Vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm
phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động. Để ngăn
ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trước hết phải nghiên cứu sự phát sinh và tác động của
các yếu tố có hại đối với cơ thể con người, trên cơ sở đó xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép
của các yếu tố trong môi trường lao động, xây dựng các biện pháp vệ sinh lao động. Nội dung
của vệ sinh lao động gồm:
- Xác định khoảng cách về vệ sinh;
- Xác định các yếu tố có hại cho sức khỏe
- Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khỏe;
- Biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường;
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh: kỹ thuật thơng gió, thốt nhiệt, kỹ thuật chống
bụi, chống ồn, chống rung động, kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật chống bức xạ,
phóng xạ, điện từ trường…
- Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh các yếu tố có
hại, thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu tố có hại, đảm bảo tiêu
chẩun vệ sinh cho phép.
Chính sách, chế độ bảo hộ lao động
các chính sách chế độ bảo hộ lao động chủ yếu bao gồm: các biện pháp kinh tế xã hội, tổ
chức quản lý và cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao động. Các chính sách, chế độ báo hộ lao
động nhằm bảo đảm thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, biện pháp về
vệ sinh lao động như chế độ trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ chức bộ máy làm công
tác bảo hộ lao động, các chế động về tuyên truyền huấn luyện, chế độ thanh tra kiểm tra,
chế độ khai báo điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao động…
3
Hiểu được nội dung của công tác bảo hộ lao động sẽ giúp cho người quản lý đề cao trách
nhiệm và có biện pháp tổ chức thực hiện cơng tác bảo hộ lao động đạt kết quả tốt nhất.
IV. Hệ thống pháp luật lao động và những qui định về bảo hộ lao động
1. Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992 (đã được sửa đổi
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khóa 10, kỳ họp thứ 10)
Điều 56 của hiến pháp quy định chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước qui định thời gian lao
động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà
nước và những người làm cơng ăn lương; khuyến khích các hình thức bảo hiểm xã hội khác
đối với người lao động.
Các điều 39,61,63 quy định các nội dung khác về bảo hộ lao động.
2. Bộ luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan tới an tịan vê sinh lao
động.
Bộ luật lao động của Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày
23/6/1994 và có hiệu lực từ 01/1/1995 quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và
người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quảm lý lao
động, góp phần thúc đẩy sản xuất.
3. Một số luật có liên qua đến an tồn vệ sinh lao động
a. Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành năm 1989
Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chăm lo, bảo vệ và tăng cường sức
khỏe cho người lao động. phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng nghỉ
ngơi, phục hồi chức năng lao động;
Nghiêm cấm làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, tránh làm ô nhiễm đất, nước và khơng
khí..
b. Lt bảo vệ mơi trường ban hành năm 2005
Luật này quy định về họat động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để
bảo vệ mơi trường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ mơi
trường.
Luật này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trên lãnh
thổ nước Cộng hịa XHCN Việt Nam.
c. Luật cơng đồn ban hành năm 1990
Trong Luật cơng đồn qui định trách nhiệm và quyền hạn của cơng đồn trong cơng tác
bảo hộ lao động từ việc phối hợp nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động,
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm an toàn lao động, kiểm tra việc chấp hành luật
pháp bảo hộ lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động.
4. Hệ thống các văn bản quy định của chính phủ, của các bộ ngành chức năng và hệ
thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, hệ thống các
quy định an toàn lao động theo nghề và công tác.
Cùng với các nghị định của chính phủ, các thơng tư, quyết định của các bộ, các ngành
chức năng, hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, các
quy trình về an tồn bao gồm: Tiêu chuẩn, quy phạm cấp Nhà nước, Tiêu chuẩn, quy phạm
cấp ngành; Nội quy, quy định của đơn vị sản xuất ban hành hành đảm bảo an toàn cho
người lao động.
V. Nội dung của kế hoạch bảo lao động
1. Ý nghĩa của kế hoạch bảo hộ lao động
Công tác bảo hộ lao động nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hoặc những tác động xấu đến sức khỏe người lao động. do đó kế hoạch bảo hộ
lao động là một văn bản pháp lý của doanh nghiệp nêu lên những nội dung, những công
việc doanh nghiệp phải làm nhằm đạt các mục tiêu trên. Mặt khác, đây cũng là nghĩa vụ đầu
tiên trong các nghĩa vụ của người sử dụng lao động. nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995
của Chính phủ quy định “ Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải
thiện điều kiện lao động”
4
Kế hoạch bảo hộ lao động là một trong những yếu tố rất quan trong bảo đảm cho công tác
bảo hộ lao động của doanh nghiệp được thực hiện tốt.
2. Nội dung của kế hoạch bảo hộ lao động
Kế hoạch bảo hộ lao động gồm 5 nội dung cơ bản sau:
-Các biện pháp về an toan và phòng chống cháy nổ;
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc;
-Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
- Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp;
- Tuyên truyền giáo dục huấn luyện về bảo hộ lao động.
3. Yêu cầu của kế hoạch bảo hộ lao động
- Kế hoạch bảo hộ lao động phải đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Kế hoạch bảo hộ lao động phải bao gồm 5 nội dung trên với những biện pháp cụ thể kèm
theo kinh phí, vật tư, ngày cơng, thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành, trách nhiệm của
từng bộ phận, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện.
4. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động
a. Cơ sở lập
Nhiệm vụ, phương pháp kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình lao động của năm kế hoạch
-Kế hoạch bảo hộ lao động và những thiếu sót của năm trước
- Các kiến nghị của người lao động, ý kiến của tổ chức cơng đồn, kiến nghị của thanh tra,
kiểm tra;
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp. kinh phí phí kế hoạch bảo hộ lao động được hạch
tốn vào giá thành sản phẩm, phí lưu thông của doanh nghiệp.
b. Tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch bảo hộ lao động được phê duyệt thì bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện;
Bộ phận bảo hộ lao động hoặc cán bộ lao động cùng bộ phận kế hoạch đôn đốc thực hiện và
thường xuyên báo cáo với người sử dụng lao động;
Người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm đánh giá việc thực kế hoạch
bảo hộ lao động và thông báo kết quả cho người lao động trong đơn vị biết.
VI. Công tác thanh tra, kiểm tra bảo hộ lao động
Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo hộ lao động ở nước ta được thực hiện dưới các hình thức:
Thanh tra Nhà nước, kiểm tra của cấp trên với cấp dưới, tự kiểm tra của cở sở và việc kiểm tra
giám sát của tổ chức Cơng đồn các cấp.
1. Hệ thống thanh tra Nhà nước về bảo hộ lao động ở nước ta hiện nay gồm: Thanh
tra về An toàn lao động đặt trong Bộ lao động –Thương binh và Xã hội; Thanh tra về vệ sinh
lao động đặt trong Bộ Y tế. Các hệ thống này có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện pháp luật về
bảo hộ lao động của tất cả các ngành các cấp, các tổ chức cá nhân có sử dụng lao động. Thanh
tra viên có quyền xử lý tại chỗ các vi phạm, có quyền đình chỉ hoạt động sản xuất ở những nơi
có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động hoặc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Các cấp địa phương hoặc ngành trong phạm vi quản lý của mình cần tiến hành các
đợt kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về bảo hộ lao động đối với cơ sở.
3. Các cơ sở phải định kì tiến hành tự kiểm tra về bảo hộ lao động để đánh giá tình
hình, phát hiện những sai sót, tồn tại và đề ra các biện pháp khắc phục để cho công
tác bảo hộ được thực hiện tốt theo qui định của Luật Cơng đồn và pháp lệnh bảo
hộ lao động, tổ chức Cơng đồn các cấp có quyền tiến hành kiểm tra giám sát các
ngành các cấp tương ứng, người sử dụng lao động, ngưới lao động trong việc chấp
hành pháp luật bảo hộ lao động. đồng thới Cơng đồn cấp trên tiến hành kiểm tra
cấp dưới trong hoạt động bảo hộ lao động.
4. Ngồi các hình thức thanh tra và kiểm tra nêu trên, Liên bộ và Tổng Liên đoàn lao
động cũng như các sở và Liên đoàn lao động địa phương hoặc các cấp dưới còn
tiến hành các đợt kiểm tra liên tịch đối với các ngành, địa phương, cơ sở trong việc
thi hành pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động.
VII. Khai báo điều tra tai nạn lao động
5
Công tác khai báo, điều tra tai nạn lao động là hết sức quan trong vì nó nhằm mục đích phân
tích, xác định được các nguyên nhân tai nạn lao động trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn các trường hợp tai nạn tương tự tái diễn, đồng thời để phân rõ trách nhiệm đối
với những người liên quan đến tai nạn lao động. Tất cả tai nạn xảy ra đối với người lao động
(không phân biệt trong biên chế hay hợp đồng tạm tuyển, hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn) trong
giờ làm việc, ở công trườgn hay đi công tác đều phải khai báo điều tra theo Quyết định số
45/KB-QĐ ngày 20/3/1992 của Liên bộ Lao động-Thương binh và xã hội, y tế và Tổng Liên
đồn lao động Việt Nam. Muốn cho cơng tác điều tra đạt kết quả tốt, khi tiến hành phải luôn
luôn nắm vững các yêu cầu sau:
1. Khẩn trương kịp thời: tiến hành điều tra ngày sau tai nạn xảy ra, lúc hiện trường nơi xảy
ra còn được giữ nguyên vẹn, việc khai thác các thông tin các nhân chứng cũng kịp thời;
2. Đảm bảo tính khách quan: Phải tôn trọng sự thật, không bao che không định kiến,
không suy diễn chủ quan thiếu căn cứ;
3. Cụ thể và chính xác: Phải xem xét một cách tồn diện, kỹ lưỡng từng chi tiết trách tình
trạng qua loa đại khái
6
BÀI 2:
CÁC THIẾT BỊ BẢO HIỂM - CHE CHẮN
VÀ TÍN HIỆU AN TOÀN
Mục đích, u cầu:
. Trang bị sự hiểu biết về tính năng, tác dụng của các loại thiết bị trong lao động sản xuất
và thực hiện sử dụng, bảo quản tốt các thiết bị an toàn trong lao động sản xuất
. Nắm rõ nội dung công tác an toàn trong lao động sản xuất. Chủ động loại trừ các yếu tố
nguy hiểm, có hại ngay từ đầu là phương hướng mới, tích cực để thực hiện việc chuyển
từ “Kỹ thuật an toàn” sang “An toàn kỹ thuật” trong lao động sản xuất.
I- Kỹ thuật an toàn:
1- Định nghĩa:
Kỹ thuật an tồn là mơn khoa học chun nghiên cứu:
Những nguyên nhân gây ra tai nạn trong lao động sản xuất
. Những biện pháp tổ chức và kỹ thuật nhằm hạn chế, loại trừ tai nạn lao động để cơng
nhân làm việc được an tồn.
. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật an toàn là tập trung vào điều kiện lao động cụ thể có
các nguy cơ tai nạn lao động có thể xảy ra trong lao động sản xuất để đề ra các biện pháp
phòng tránh.
VD: Muốn bảo vệ công nhân vận hành máy, người ta trang bị hệ thống che chắn các bộ
phận truyền động, chuyển động, che kín các bộ phận truyền điện, dẫn nhiệt…..
2- Phân loại:
Thiết bị an toàn gồm các loại sau (5 loại):
. Thiết bị bảo hiểm
. Thiết bị che chắn
. Tín hiệu an tồn
. Biển báo phịng ngừa
. Trang bị phịng hộ cá nhân
a- Thiết bị bảo hiểm:
Định nghĩa: Là loại thiết bị dùng để phịng ngừa sự cố (hỏng hóc, gãy vỡ ….) các bộ
phận của thiết bị máy, các cơ cấu gây nguy hiểm hoặc tai nạn cho công nhân trong lao
động sản xuất.
Công dụng: Tự động dừng máy khi có một thơng số nào đó vượt q trị số giới hạn
cho phép
VD:
Hộp số, thắng, chốt an toàn, van ….
Cầu dao. Cầu chì, rơle
u cầu: Phải thật chính xác, linh nhạy, vị trí lắp phải thuận tiện: dễ thấy, dễ sử dụng
và dễ sửa chữa …
b- Thiết bị che chắn:
Định nghĩa: Là loại thiết bị được bố trí để cách ly con người với vùng nguy hiểm.
Mục đích: Tạo điều kiện an tồn, nghĩa là khơng để công nhân tiếp xúc hoặc đi vào
vùng nguy hiểm
Che chắn được chia làm 2 loại:
. Che chắn tạm thời (di chuyển được)
. Che chắn cố định
c- Bảng báo an toàn
Định nghĩa: Bảng báo an toàn là loại bảng để thông báo cho mọi người biết rõ chỗ
nguy hiểm để chú ý, để tránh hoặc là nhắc nhở mọi người phải tơn trọng những u cầu
về an tồn
Phân loại: Chia làm 3 nhóm chính:
. Bảng báo phịng ngừa
. Bảng cấm
. Bảng chỉ dẫn
7
Tóm lại: Bảng báo an tồn có tác dụng ngăn ngừa tai nạn trong lao động sản xuất, do
vậy lúc làm việc tuyệt đối không được tháo gỡ hoặc di chuyển đi nơi khác nếu chưa cho
phép
II- Vùng nguy hiểm:
1- Định nghĩa: Vùng nguy hiểm là khoảng không gian nhất định trong đó các yếu tố nguy
hiểm có hại cho sức khỏe, sự sống của con người thường xuyên hay bất ngờ có thể xảy ra.
Vị trí, kích thước của vùng nguy hiểm trong không gian luôn thay đổi
2- Phân loại:
. Vùng nguy hiểm cơ cấu truyền động (bộ phận truyền đai, bộ phận truyền bánh răng …)
. Vùng nguy hiểm không gian (do các vật liệu, dụng cụ văng bắn ra …)
. Vùng nguy hiểm nhiệt (thường ở các khâu gia cơng nóng, ủi là …)
. Vùng nguy hiểm phóng xạ (lị luyện kim, máy hàn …)
. Một số vùng nguy hiểm khác (dây diện trần, bình đựng hóa chất …)
III- Những biện pháp an tồn chính:
Thiết bị sử dụng trong lao động sản xuất phải có cơ cấu che chắn bảo vệ các bộ phận
truyền động, chuyển động, dẫn điện, dẫn nhiệt ….
Phải có cơ cấu phòng ngừa sự cố: rơ le điện, rơ le nhiệt, ly hợp, chốt an toàn ….
8
BÀI 3
TRANG BỊ PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG
Mục đích, u cầu:
. Trang bị cho học sinh, sinh viên những kiến thức, kinh nghiệm về phòng hộ trong lao
động sản xuất
. Nắm vững những biện pháp xử lý tình huống về an toàn lao động trong lao động sản xuất
I- Trang bị phịng hộ lao động là gì ?
1- Định nghĩa:
. Trang bị phòng hộ lao động là những vật dụng, dụng cụ mà người lao động thường sử
dụng trong quá trình làm việc nhằm bảo vệ các cơ quan chức năng hoặc các bộ phận nhất
định của cơ thể người lao động
VD: Kính để bảo vệ mắt, dùng mũ để bảo vệ đầu ….
. Trang bị phòng hộ lao động (BHLĐ) là phương tiện cần thiết làm tăng thêm điều kiện an
toàn và bảo vệ sức khỏe cho người lao động
. Trong trường hợp các biện pháp vệ sinh công nghiệp chưa thực hiện được thì Trang bị
phịng hộ lao động càng đóng vai trị quan trọng
2- Phân loại:có 7 loại Trang bị phòng hộ lao động
. Bảo vệ mắt
. Bảo vệ hơ hấp
. Bảo vệ thính giác
. Bảo vệ đầu
. Bảo vệ tay
. Bảo vệ chân
. Bảo vệ thân thể
3- Cách sử dụng PHLĐ
a- Chống chấn thương mắt:
Trong quá trình lao động sản xuất do mảnh kim loại, chất lỏng ăn mịn, kim loại nóng
chảy … các tia hồng ngoại, tia tử ngoại cũng có thể làm cho mắt bị tổn thương
Để bảo vệ mắt người ta dùng kính phịng hộ
Kính phịng hộ có 2 loại chủ yếu:
Loại 1: Bảo vệ mắt thơng thường: Đề phịng những hạt cát, bụi, kim loại cứng, chất lỏng
ăn mòn bám vào mắt, người ta thường dùng kính khơng màu (kính trắng có số và khơng số).
u cầu kính phịng hộ phải chắc chắn
Loại 2: Bảo vệ mắt tránh tác động của các tia năng lượng. Loại này có tác dụng lọc ánh
sáng, giảm độ chói sáng, tránh các tia phóng xạ của tia tử ngoại, khơng bị nung nóng bởi các
tia hồng ngoại (người ta thường dùng kính màu, đổi màu, có số và khơng số)
VD: Kính trang bị cho thợ hàn:
. Kính số 1 dùng cho cường độ dịng điện 300 A
. Kính số 2 dùng cho cường độ dịng điện 100 300 A
. Kính số 3 dùng cho cường độ dịng điện 100 A
. Kính số 4 & 5 dùng cho hàn hơi và phụ hàn
b- Chống các chất độc (đường hơ hấp)
Tùy theo tính chất đặc biệt như là bụi, hơi độc có trong khơng khí của mơi trường làm
việc mà người ta trang bị phịng hộ:
. Nồng độ thấp: dùng khẩu trang nhiều lớp, như vậy sẽ nhẹ nhàng
. Nồng độ cao: dùng mặt nạ có lọc (vì loại này khơng gọn)
c- Chống ồn: có 2 loại
. Nút tai chống ồn
. Chụp tai chống ồn
Dụng cụ này có tác dụng cách âm, giảm tiếng ồn lọt vào tai. Nghĩa là khơng để thính giác
tiếp xúc với sóng âm thanh quá lớn
d- Bảo vệ đầu: Tùy theo điều kiện làm việc cụ thể mà mũ bảo hiểm có thể làm bằng vải sợi,
cao su, chất dẻo, kim lọai …
9
VD: Mũ phịng hỏa thì phải chịu được lửa và không bị biến dạng ở nhiệt độ cao, phải
chống được va chạm mạnh. Mũ dùng trong công nghiệp lại phải gọn nhẹ, chịu được ăn
mịn của các chất như a-xít, kiềm ….
e- Bảo vệ chân tay: Chống chấn thương, chống tác động của hóa chất. Người lao động phải
được trang bị giày, ủng, găng tay
f- Bảo vệ thân thể: Quần áo BHLĐ là phương tiện bảo vệ toàn thân. Quần áo có tác dụng
phịng ngừa sự tác động của các yếu tố bên ngồi, các chất như a-xít, khói, bụi ẩm …
phịng ngừa được chấn thương, bệnh nghề nghiệp, có tác dụng giữ thân nhiệt, cản nhiệt
bên ngoài thâm nhập vào cơ thể. Yêu cầu quần áo BHLĐ phải gọn nhẹ, không cản trở
thao tác, động tác lao động.
II- Phân loại tai nạn lao động
Định nghĩa: TNLĐ là những việc không may xảy ra trong lao động sản xuất dưới tác
động của các yếu tố bên ngoài như: cơ, điện, nhiệt … gây ra làm hủy hoại sức khỏe, cơ
thểngười lao động
Tai nạn lao động được chia làm 3 loại:
1- Chấn thương: Trong trường hợp tai nạn có thể làm gãy xương, dập xương hoặc những
hủy hoại khác trên cơ thể người lao động là tạm thời, có thể là vĩnh viễn mất khả năng
lao động, chậm chí chết người
2- Bệnh nghề nghiệp: Trong lao động sản xuất có những điều kiện bất lợi, những tính chất
độc hại thường xuyên với người lao động sản xuất dẫn đến có bệnh
3- Nhiễm độc nghề nghiệp: Là sự hủy hoại sức khỏe do tác động của chất độc, khí độc xâm
nhập vào cơ thể người lao động.
. Nếu nhiễm độc lâu dài một lượng chất độc nhỏ sẽ gây ra bệnh mãn tính
. Nếu nhiễm độc đột ngột lượng chất độc lớn sẽ gây ra nhiễm độc cấp tính (chấn thương)
* Cả 2 trường hợp trên đều tác hại đến cơ thể người lao động, đều ảnh hưởng đến sức khỏe
người lao động. Tuy nhiên, những nguy hại ấy người lao động có hiểu biết đều có thể tìm ra
những biện pháp phịng chống tốt được
III- Phân tích điều kiện lao động
1- Quá trình lao động:
Trong thời gian lao động tâm trí, sức lực con người sẽ trở nên căng thẳng, trong đó hệ
thần kinh trung ương căng thẳng nhất dù ngay cả lao động giản đơn. Bởi vậy sau ngày làm
việc chúng ta phải được nghỉ ngơi để bù đắp lại sức lực
2- Tình trạng mơi trường:
Nơi lao động sản xuất nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, hàm lượng bụi, khí độc, tiếng ồn,
chấn động …. Các yếu tố này xuất hiện dưới dạng tổng hợp hay riêng rẽ đều ảnh hưởng xấu
đến cơ thể người lao động trong thời gian làm việc
IV- Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
Phân tích nguyên nhân tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2008
Về phía người sử dụng lao động
- Khơng huấn luyện về an tồn lao động cho người lao động: 195 vụ (chiếm 7,94% tổng số vụ);
- Thiết bị khơng đảm bảo an tồn, nhiều máy, thiết bị, cơng cụ sản xuất khơng đảm bảo an tồn
vẫn đưa vào sử dụng: 81 vụ (chiếm 3,30% tổng số vụ);
- Khơng có thiết bị an tồn: 65 vụ (chiếm 2,65% tổng số vụ);
- Khơng có quy trình, biện pháp an tồn lao động: 58 vụ (chiếm 2,36% tổng số vụ);
- Không đảm bảo điều kiện làm việc và môi trường làm việc an toàn cho người lao động theo
quy định tại các tiêu chuẩn: 39 vụ (chiếm 1,59% tổng số vụ);
- Do tổ chức lao động (bố trí lao động làm việc khơng có tay nghề hoặc chưa phù hợp với
ngành nghề chuyên môn được đào tạo): 29 vụ (chiếm 1,18% tổng số vụ);
- Không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động: 24 vụ (chiếm 0,97% tổng số
vụ);
10
- Do yếu tố khách quan, khó tránh: 452 vụ (chiếm 18,41% tổng số vụ);
- Nguyên nhân khác 486 vụ chiếm 19,81%: Do không thường xuyên kiểm tra nhắc nhở người
lao động tuân thủ các quy định của Nhà nước về an tồn, vệ sinh lao động; khơng thực hiện
đúng các quy định tại Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày
31/10/1998 của Liên tịch Bộ Lao động Thương binh và X hội – Bộ Y tế – Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh…
Về phía người lao động
- Có 825 vụ do người lao động vi phạm các quy định về an toàn lao động (chiếm 33,60 % tổng
số vụ). Nhiều người lao động xuất phát từ các vùng nông thôn đi làm thuê không được đào tạo
cơ bản qua trường lớp, khi vào làm việc lại chỉ được hướng dẫn về các thao tác trong công việc
nên không hiểu biết luật pháp an tồn lao động, khơng biết các mối nguy hiểm cần phải đề
phịng trong mơi trường lao động của mình…;
- Có 133 vụ (chiếm 5,42% tổng số vụ) do không sử dụng các trang bị, phương tiện bảo vệ cá
nhân trong lao động mặc dù đ được người sử dụng lao động cấp phát đủ và hướng dẫn cách sử
dụng.
- Cĩ 68 vụ (chiếm 2,77% tổng số vụ) do người khác vi phạm quy định về an toàn lao động. Một
số người lao động mặc dù đ được đào tạo cơ bản, được huấn luyện kỹ về an toàn lao động
nhưng do chủ quan, chạy theo năng suất, ý thức chấp hnh kỷ luật km… nn đ gy ra những
TNLĐ đáng tiếc cho bản thân và những người làm việc xung quanh;
Về phía các cơ quan quản lý Nh nước
- Công tác thanh tra của Thanh tra Nhà nước về lao động chưa thường xuyên, thiếu nhạy bén
dẫn đến việc thực hiện công tác bảo hộ lao động ở doanh nghiệp chưa tốt;
- Số cuộc thanh tra, kiểm tra về thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp cịn ít, hiệu
quả chưa cao. Số lượng, chất lượng thanh tra viên chưa tương xứng với tốc độ phát triển của
các doanh nghiệp cả về số lượng lẫn quy mô sản xuất, kinh doanh. Nhiều địa phương do thiếu
thanh tra viên lao động nên hầu hết chỉ tổ chức các cuộc kiểm tra liên ngành, số cuộc thanh tra
lao động cịn rất ít. Do đó khơng kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật Lao động, dẫn đến
nhiều vụ TNLĐ nghiêm trọng đ xảy ra;
- Một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chưa được các cơ quan quản lý Nh nước thanh, kiểm tra,
hướng dẫn thường xuyên, kịp thời nên tình trạng vi phạm cc quy định của pháp luật, các Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn lao động cịn phổ biến đặc biệt tại các doanh nghiệp tư nhân;
lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; các hộ kinh doanh cá thể, các làng
nghề;
- Việc xử lý các vụ TNLĐ chết người đặc biệt nghiêm trọng chưa nghiêm: 6 tháng đầu năm
2008 Bộ Lao động – Thương binh v X hội nhận được 69 biên bản điều tra hoặc báo cáo nhanh
tai nạn lao động chết người của các địa phương trong đó chỉ có 1 trường hợp TNLĐ nghiêm
trọng bị đề nghị truy tố trách nhiệm hình sự (vụ TNLĐ sập lị gạch xảy ra tại cơ sở sản xuất
gạch của Ông Nguyễn Văn Đủ, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây). Việc xử lý hnh chính theo
thẩm quyền đối với những người vi phạm để xảy ra TNLĐ nghiêm trọng cũng chưa nghiêm,
chưa kịp thời;
- Một số vụ xác định nguyên nhân gây tai nạn chưa chính xác nên chưa đưa ra được các biện
pháp phù hợp để phịng ngừa TNLĐ tái diễn.
1- Nguyên nhân về tổ chức:
Do tổ chức làm việc không đúng phương pháp, không hợp lý:
. Vi phạm quy tắc an toàn lao động
11
.
.
.
.
.
2.
.
.
3.
Sai phạm quy trình kỹ thuật
Khơng hoặc thiếu giám sát đầy đủ
Làm việc quá nhiều giờ
Sử dụng công nhân không đúng ngành nghề
Chưa hướng dẫn an toàn lao động
Nguyên nhân về kỹ thuật:
Các dụng cụ, thiết bị quá cũ kỹ
Thiếu che chắn bảo vệ
Thiếu cơ cấu an toàn hoặc cơ cấu an tồn kém
Ngun nhân về vệ sinh cơng nghiệp
Thiếu trách nhiệm nơi làm việc không sạch sẽ trơn trượt té ngã, dẫm phải miểng
…. tai nạn lao động
. Thiếu quan tâm tới môi trường môi trường khơng khí bị ơ nhiễm bệnh nghề nghiệp
đáng tiếc
V- Phương pháp phân tích nguyên nhân TNLĐ:
Từ:
* Phương pháp thống kê: Dựa vào danh sách thống kê, biên bản TNLĐ người ta phân
nhóm theo một quy ước sau:
- Tuổi tác (phân tích sức khỏe, tính tình) TNLĐ
- Tuổi nghề, ngành nghề (khả năng, năng lực) TNLĐ
- Đặc tính chấn thương (ngành nghề khác nhau chấn thương cũng khác nhau)
Rút ra 2 phương pháp:
1. Địa hình: bằng, dốc, trơn …
2. Phương pháp chuyên khảo: Tâm sinh lý người lao động có biện pháp phịng chống
TNLĐ được tốt hơn
12
13
BÀI 4 (3 tiết)
AN TỒN ĐIỆN
Mục đích, u cầu:
Trang bị cho học sinh, sinh viên những kiến thức hiểu biết cơ bản về điện trong lao động
sản xuất và những nguyên nhân gây tai nạn do điện trong lao động sản xuất
. Biết cách phòng chống những tai nạn do điện để sử lý tình huống kịp thời, hiệu quả
I- Khái niệm chung:
Nguy hiểm vì điện khơng nhìn thấy, cảm thấy khi tiếp xúc.
1- Điện trở người: (Khoảng 10.000 100.000 )
Điện trở người là đại lượng không ổn định (phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe và môi
trường xung quanh) điện trở hạ thấp nhất lúc da bị ẩm,thời gian tác động của dịng điện tăng
lên hoặc điện áp tăng lên.
Điện trở người quyết định mức độ nguy hiểm khi tiếp xúc với điện;
Điện trở cơ thể người chủ yếu là lớp da:
. Da dày, da chai, da khơ có điện trở lớn
. Da có mồ hơi, da mỏng, da non, da bị xây xát có điện trở nhỏ
. Áp lực tiếp xúc (R lớn, nhỏ)
* Điện trở lớn có mức nguy hiểm về điện giật nhỏ và ngược lại
2- Những tác dụng của điện với cơ thể người
Tác dụng kích thích (dễ gây chết người)
. Đặc điểm thời gian: Tiếp xúc với dòng điện được quá ngắn (vài giây)
. Cường độ dòng điện qua người sức chịu đựng được rất nhỏ:
25 100 MA (Mê ga am pe)
3- Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của tai nạn
Điện giật và điện đốt cháy: Gồm các yếu tố
Giá trị dòng điện (lớn, nhỏ)
. Điện áp (lớn, nhỏ)
. Điện trở của người (lớn, nhỏ)
. Đường đi của dòng điện (qua cơ thể)
. Trạng thái sức khỏe (mạnh, yếu)
. Tần số dòng điện (cao, thấp)
Mức nguy hiểm tổn thương về điện: hiện tượng điện giật là nguy hiểm nhất, vì:
1. Điện tác động đến trung ương thần kinh (não) làm cho hô hấp bị ngưng trệ tim
rối loạn …. Nếu dòng điện tác động mạnh trước hết là ảnh hưởng đến phổi tim ngưng
hoạt động Bệnh nhân chết trong tình trạng bị ngạt. Vì vậy phải kịp thời làm hơ hấp
nhân tạo + cấp cứu cần thiết thì mới có thể cứu sống được
2. Dòng điện còn làm co rút, đau nhức, tê liệt cơ bắp. Khi bị điện giật, người bị nạn
không tự rút ra khỏi nơi chạm điện được
Đại lượng quyết định độ nguy hiểm do điện là cường độ dịng điện: dịng điện càng lớn
thì càng nguy hiểm, tác hại càng nghiêm trọng
Thực nghiệm chứng minh dòng điện 1 chiều 0,01A, dòng điện xoay chiều 0,025A đủ gây
ra tai nạn chết người
* Đặc điểm thời gian:
Cơ thể tiếp xúc với dòng điện được quá ngắn (2s)
1. Thời gian duy trì dịng điện: ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm do điện giật
2. Với dòng điện nhỏ nhưng tồn tại lâu thì mức độ rối loạn hoạt động chức năng của hệ thần
kinh càng tăng do đó càng nguy hiểm
* Tác dụng gây chấn thương
Điện áp tác dụng vào cơ thể và điện áp an toàn
Trị số trở của người khoảng 10.000 . Nếu ta lấy giới hạn thấp nhất là 5.000 (Rng =
5.000) và dịng điện an tồn là 0,005A thì điện áp an toàn là Uat = 0,005A x 5.000 =
25v
.
14
Ngồi ra cịn tùy theo mơi trường mỗi nước khác có quy định riêng về điệp áp an tồn. Ở
nước ta, mơi trường cơng tác bình thường Uat quy định là 36. Những nơi dễ cháy, dễ dẫn
điện, điện áp an toàn quy định là 12v
Trường hợp điện cao thế tuy chưa chạm phải, nhưng do hiện tượng phóng điện thì nạn
nhân vẫn có thể bị thương hoặc chết
Thời gian dòng điện qua người được rất ngắn khi: Cường độ dòng điện và điện thế lớn
Đường đi của dòng điện:
. Dòng điện đi qua tim là nguy hiểm nhất
. Dòng điện đi từ tay này qua tay kia, hay từ tay qua chân cũng nguy hiểm nhất (vì dịng
này đi qua tim nhiều nhất)
Tần số dịng điện:
. Dịng điện có tần số 50 – 60 Hz thì mức độ tác hại với cơ thể nghiêm trọng
. Tần số càng cao càng ít nguy hiểm (>5.000Hz) ít nguy hiểm hơn vì dịng điện chỉ đi
ngồi da, không làm co cơ bắp (không giật nhưng gây bỏng)
Môi trường làm việc: Độ ẩm cao Điện trở giảm Cường độ tăng. Hay nơi ẩm thấp
càng dễ gây nguy hiểm về điện
II- Những nguyên nhân gây ra tai nạn về điện:
Che chắn, bọc kín các bộ phận dẫn điện chưa tốt (để cơng nhân vơ tình chạm phải)
Khơng thực hiện biệp pháp an tồn khi làm việc ở máy có động cơ điện
Do hỏng, tróc lớp cách điện
Khơng thực hiện quy định bảo vệ hành lang, mạng lưới điện trên không, để máy làm việc
dưới đường day tải điện
Khơng có nối đất hoặc nối sai quy cách (dây an toàn)
Kiểm tra, quan sát khơng đầy đủ các điều kiện an tồn khi tiến hành sử dụng, vận hành
thiết bị.
III- Biện pháp phòng tránh:
Để tránh những tai nạn do điện gây ra, ta phải có biện pháp phịng chống thật tốt trước
khi sử dụng điện;
Kiểm tra thường xuyên và kịp thời các bộ phận che chắn thiết bị;
Phải thực hiện đầy đủ biện pháp an toàn khi làm việc ở máy có động cơ điện;
Thường xuyên kiểm tra đường dây (để bọc và che chắn tốt);
Không đặt máy dưới đường dây tải điện để đề phòng sự cố bất trắc gây nguy hiểm;
Phải có nối đất đầy đủ và đúng quy cách;
Thường xuyên kiểm tra an toàn về điện trước khi sử dụng.
IV. Các nguyên tắc sử dụng điện an tồn
Dây dẫn điện trong nhà khơng được dùng dây trần mà phải dùng dây có bọc cách điện chất
lượng tốt. Tiết diện dây dẫn phải chọn đủ khả năng tải dịng điện đến các dụng cụ điện, có
tính đến khả năng phát triển phụ tải sau ny. Cấm dng dy cĩ tiết diện nhỏ cho thiết bị cho
thiết bị cĩ cơng suất lớn nhằm trnh chy dy v cĩ thể gy hoả hoạn hoặc chy nh
1. Quy tắc an tồn lắp dây dẫn trong gia đình
- Dây dẫn điện trong nhà không được dùng dây trần mà phải dùng dây có bọc cách điện
chất lượng tốt. Tiết diện dây dẫn phải chọn đủ khả năng tải dịng điện đến các dụng cụ điện,
có tính đến khả năng phát triển phụ tải sau này. Cấm dùng dây có tiết diện nhỏ cho thiết bị
cho thiết bị có cơng suất lớn nhằm tránh cháy dây và có thể gây hoả hoạn hoặc cháy nhà.
- Dây dẫn xuyên tường phải đặt trong ống nhựa hoặc sứ bảo vệ, không để nước mưa đọng
lại trong ống hoặc chảy theo ống vào nhà. Tại đầu hồi của nhà có thể dùng giá đỡ bắt chặt
vào tường để đỡ dây điện vào nhà. Khoảng cách từ sứ trên giá đỡ đến mặt đất không được
nhỏ hơn 3,5 m.
- Nếu lắp đật dây dẫn đi nổi trong nhàn có thể dùng sứ kẹp, puli sứ hoặc luồn dây trong
ống nhựa bảo vệ. Nếu dùng sứ kẹp hoặc puli sứ thì khoảng cch giữa hai sứ khơng được quá
0,7 m. Khoảng cách giữa hai dây và tường nhà, trần nhà, kèo... là 1 cm. Khi nối dây dẫn
điện phải nối so le và quấn băng cách điện ngoài mối nối ( trong nhà cần hạn chế các mối
nối ).
15
- Nếu lắp đặt dây điện đi ngầm trong tường thì dy khơng được có mối nối và phải dùng dây
bọc có 2 lớp cách điện thật tốt. Khơng kéo dây chéo qua tường để đề phịng đóng đinh phải
dây gây sự cố, tai nạn. Các mối nối phải đặt trong hộp kỹ thuật để có thể kiểm tra sữa chữa
khi cần thiết.
2. Qui tắc an toàn lắp đặt thiết bị bảo vệ, đóng cắt điện:
- Các nhánh sau cơng tơ về nhà đều phải đặt cầu chì hoặc ptomat
- Cầu dao cầu chì, ptomat tổng trong gia đình phải đặt gần cửa chính ra vào để khi cần
thiết có thể cắt điên được tồn bộ gia đình.
- Điện nguồn phải được lấy từ dây pha qua cầu chì hoặc ptomat rồi mới vo ổ cắm v cơng
tắc đèn, quạt...Khi rút cầu chì kiểm tra thì phía đầu cực nối vào phải có điện, phía nối vào
ổ cắm và cơng tắc đi ra đèn, quạt... phải mất điện. Kiểm tra bằng bút thử điện cả hai lỗ ổ
cắm đều không có điện.
- Dịng điện định mức của cầu chì, ptơmat phải chọn ph hợp với cơng suất thiết bị. Khi cĩ
chạm, chập gy ngắn mạch hoặc khi qu tải vượt 1,3 cơng suất định mức thì cầu chì hoặc
ptơmat phải tc đông sau một thời gian nhất định.
- Cầu dao và cầu chì phải có nắp đậy an tồn để tránh người vô ý chạm vo điện. Cấm dùng
giấy bạc, dây đồng, dây thép... có tiết diện tuỳ tiện để thay dây chảy cầu chì.
3. Quy tắc sử dụng an tồn điện trong gia đình:
- Nếu trong gia đình cĩ trẻ nhỏ hoặc khi nền nh bị úng ngập nước thì dy điện bảng điện, ổ
cắm điện phải đặt trên cao, cách nền nhà từ 1,4-1,6 m.
- Khi chân tay ướt, đi chân trần không được thao tác cắm hoặc rút phích điện thay dây chảy
cầu chì, đóng cắt cầu dao...
- Khi thấy dây điện trong nhà bị sờn, thiết bị điện trong nhà bị hư hỏng hoặc có hiện tượng
bị rị điện phải cắt điện và tổ chức sửa chữa ngay.
- Người khơng có kiến thức về điện khơng được tự ý tháo lắp, sữa chữa điện.
BÀI 5
KỸ THUẬT VỆ SINH LAO ĐỘNG
I- Những vấn đề chung về kỹ thuật vệ sinh lao động
1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động:
. Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu những ảnh hưởng của các yếu tố có hại
trong sản xuất đối với sức khỏe của người lao động.
. Tìm các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp và
nâng cao khả năng lao động của người lao động. Trong sản xuất, người lao động có thể
16
tiếp xúc với những yếu tố có ảnh hưởng tới sức khỏe, các yếu tố này gọi là tác hại nghề
nghiệp
VD: Nghề rèn đúc kim loại yếu tố tác hại chính là do nhiệt độ cao
Nghề dệt may là tiếng ồn và bụi
Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng tới sức khỏe nhiều mức khác nhau như: mệt mỏi, suy
nhược, giảm khả năng lao động, làm tăng các bệnh thông thường (cảm cúm, đau dạ dày….)
thậm chí cịn gây ra bệnh nghề nghiệp (Bệnh nhiễm bụi phổi ở các công nhân tiếp xúc với
bụi than, bụi đá, bệnh nhiễm độc chì ở cơng nhân khai thác chất phóng xạ)
Nội dung của vệ sinh lao động gồm:
. Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của quá trình sản xuất
. Nghiên cứu các biến đổi sinh lý, sinh hóa của cơ thể
. Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý
. Nghiên cứu các biện pháp đề phịng tình trạng mệt mỏi trong lao động, hạn chế ảnh hưởng
của các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất, đánh giá hiệu quả các biện pháp đó
. Quy định tổ chức vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp và cá nhân, chế độ BHLĐ
. Quản lý theo di tình hình sứx khỏe cơng nhn, tổ chức khm sức khỏe định kỳ, phát hiện
sớm bệnh nghề nghiệp.
. Tổ chức khám tuyển vàsắp xếp công nhân hợp lý vào làm ở các bộ phận sản xuất khác
nhau trong xí nghiệp
. Giám định khả năng lao động cho công nhân bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp
và bệnh mãn tính khác
. Đôn đốc kiểm tra thực hiện các biện pháp vệ sinh an toàn trong sản xuất
Tác hại nghề nghiệp có thể phân loại như sau: (3 lọai theo tác hại nghề nghiệp)
a- Tác hại liên quan đến quá trình sản xuất
Yếu tố vật lý và hóa học
. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất khơng phù hợp: nhiệt độ, độ ẩm cao hoặc thấp,
thống khí kém, cường độ bức xạ mạnh
. Bức xạ điện từ, bức xạ cao tần, siêu cao tần trong vô tuyến, hồng ngoại, tử ngoại …. Các
chất phóng xạ và tia phóng xạ như a, p, y….
. Tiếng ồn và rung động
. Áp suất cao (thợ lặn, thợ hàn trong thùng chìm), áp suất thấp (lái máy bay, leo núi)
. Bụi và các chất độc trong sản xuất
Yếu tố sinh vật:
Vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng và các nấm mốc gây bệnh
b- Tác hại liên quan đến tiêu chuẩn lao động
. Thời gian làm việc liên tục và quá lâu, liên tục không nghỉ, thông ca…
. Cường độ lao động quá cao, không phù hợp với sức khỏe
. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi bố trí khơng hợp lý
. Làm việc với tư thế gị bó, khơng thoải mái: cúi lom khom, vặn mình, ngồi, đứng quá lâu
. Sự hoạt động khẩn trương, căng thẳng quá độ, các hệ thống giác quan như thần kinh thị
giác, thính giác ….
. Công cụ lao động không phù hợp với cơ thể: trọng lượng, hình dáng, kích thước…..
c- Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh, an toàn
. Thiếu hoặc thừa áng sáng, sắp xếp bố trí hệ thống chiếu sáng khơng hớp lý
. Làm việc ở ngồi trời có thời tiết xấu: nóng về mùa hạ, lạnh về mùa đơng
. Phân xưởng chật chội, sắp xếp làm việc lộn xộn, mất trật tư ngăn nắp
. Thiếu thiết bị thơng gió, chống bụi, chống nóng, chống ồn, chống hơi nước, khí độc
. Thiếu trang bị phịng hộ lao động hoặc có nhưng sử dụng bảo quản kém
. Việc thực hiện quy tắc vệ sinh, an toàn lao động chưa triệt để, nghiêm chỉnh
Dựa vào tính chất nghiêm trọng của tác hại nghề nghiệp và phạm vi tồn tại của nó
rộng hay hẹp, người ta phân các yếu tố tác hại nghề nghiệp ra làm 4 loại (4 loại theo
tính chất và phạm vi tồn tại)
Loại có tác hại tương đối rộng:
17
Bao gồm các chất độc trong sản xuất gây nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp: chì,
benzene, thủy ngân, mangan, CO, SO2, Cl2 …thuốc trừ sâu, lân hữu cơ, bụi oxít silich
gây ra bụi phổi, nhiễm bụi si lích nhiệt độ cao, bức xạ mạnh gây ra say nóng.
Loại có tác hại tương đối nghiêm trọng:
Hiện nay phạm vi ảnh hưởng còn chưa phổ biến: các hợp chất hữu cơ của kim loại
và á kim như: thủy ngân hữu cơ, các hợp chất hóa hợp cao phân tử và nguyên tố hiếm,
các chất phóng xạ và tia phóng xạ.
Loại có ảnh hưởng rộng nhưng tính chất tác hại khơng rõ lắm:
Như ánh sáng mạnh, tia tử ngoại gây bệnh viêm mắt, chiếu sáng khơng tốt có thể
gây rối loạn thị giác, ảnh hưởng đến năng suất lao động. Tiếng ồn và rung động gây ảnh
hưởng tổn thương đến cơ quan thính giác và các hệ thống khác. Tổ chức lao động không
tốt ảnh hưởng đến khả năng làm việc. Thiếu sót trong việc xây dựng, thiết kế phân xưởng
sản xuất … các vấn đề trên tuy ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe khơng lớn lắm, nhưng
phạm vi ảnh hưởng rộng và có quan hệ mật thiết đến năng suất lao động. Trong cơng tác
bảo hộ cần có sự chú ý.
Những vấn đề có tính chất đặc biệt và mới:
Làm việc trong điều kiện áp suất cao hoặc thấp, làm việc với các máy phát sóng cao
tần, siêu cao tần (ra đa, vô tuyến), làm việc trong điều kiện có gia tốc, những vấn đề liên
quan đến khai thác dầu mỏ, hơi đốt và chế biến các sản phẩm của dầu mỏ …. Đều dẫn
tới sinh bệnh (bệnh nghề nghiệp)
2. Các bệnh nghề nghiệp
Từ tháng 2-1997 đến nay, Nhà nước Việt Nam đã công nhận 21 bệnh nghề nghiệp
được bảo hiểm. Đó là:
1. Bệnh bụi phổi do si lích
2. Bệnh bụi phổi do amiăng
3. Bệnh bụi phổi do bơng
4. Nhiễm độc chì và hợp chất chì
5. Nhiễm độc ben zen và đồng đẳng ben zen
6. Nhiễm độc thủy ngân và hợp chất thủy ngân
7. Nhiễm độc mangan và hợp chất mangan
8. Nhiễm độc TNT (Tri Nitrô Toluen)
9. Nhiễm độc các tia phóng xạ và tia X
10. Điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
11. Bệnh run nghề nghiệp
12. Bệnh sạm da nghề nghiệp
13. Loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
14. Bệnh lao nghề nghiệp
15. Viêm gan do vi rút nghề nghiệp
16. Bệnh do lep tospi ra nghề nghiệp
17. Nhiễm độc asen và hợp chất của asen nghề nghiệp
18. Nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp
19. Nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp
20. Bệnh giảm áp nghề nghiệp
21. Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp
Trong 21 bệnh nghề nghiệp này ở Việt Nam có tới 70% loại bệnh do Nhiễm độc
mãn tính khi tiếp xúc với hóa chất trong cơng việc
3. Các biện pháp đề phịng tác hại nghề nghiệp
Tùy tình hình cụ thể ta có thể áp dụng các biện pháp đề phòng sau:
a. Biện pháp kỹ thuật công nghệ:
Cần cải tiến kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ như: Cơ giới hóa, tự động hóa. Dùng
những chất khơng độc hại, hay ít độc hại thay dần cho những hợp chất có tính độc cao
b. Biện pháp kỹ thuật vệ sinh
Các biệp pháp kỹ thuật vệ sinh như: Cải tiến hệ thống thơng gió, hệ thống chiếu
sáng …. Nơi sản xuất cũng là những biện pháp góp phần cải thiện điều kiện làm việc
18
c. Biện pháp phòng hộ cá nhân:
Đây là biệp pháp bổ trợ, nhưng trong nhiều trường hợp khi biện pháp cải tiến q
trình cơng nghệ, biện pháp kỹ thuật vệ sinh thực hiện chưa được thì nó đóng vai trị chủ
yếu trong việc đảm bảo an tồn cho cơng nhân trong sản xuất và phịng bệnh nghề nghiệp
Dựa theo tính chất độc hại trong sản xuất, mỗi người công nhân sẽ được trang bị
dụng cụ phịng hộ thích hợp
d. Biện pháp tổ chức lao động khoa học:
Thực hiện phân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của cơng nhân. Tìm
ra biện pháp cải tiến cho lao động bớt nặng nhọc, tiêu hao năng lượng ít hơn hoặc làm
cho lao động thích nghi được với con người và con người thích nghi được với cơng cụ
sản xuất mới vừa có năng suất lao động cao hơn, vừa an toàn hơn
e. Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe:
Bao gồm:
- Kiểm tra sức khỏe công nhân, khám tuyển: không tuyển người mắc bệnh vào làm ở
những nơi có yếu tố bất lợi cho sức khỏe làm cho bệnh nặng thêm bệnh nghề nghiệp
- Khám định kỳ cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại, nhằm phát hiện sớm bệnh
nghề nghiệp, bệnh mãn tính khác để kịp thời có biện pháp giải quyết, theo dõi sức khỏe
công nhân một cách liên tục, như vậy mới quản lý bảo vệ được sức lao động, kéo dài tuổi
đời, tuổi nghề cho cơng nhân. Ngồi ra cịn phải giám định khả năng lao động và hướng
dẫn luyện tập phục hồi khả năng lao động cho công nhân mắc tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, bệnh mãn tính khác đã được điều trị.
- Thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn lao động, cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống
đảm bảo chất lượng cho công nhân làm việc với các chất độc hại
II- Vi khí hậu trong sản xuất:
1. Khái niệm và định nghĩa:
Vi khí hậu là nói đến vùng khí hậu có giới hạn hẹp như phân xưởng, nhà máy, địa phương
nhỏ. Vi khí hậu thường gồm các yếu tố sau đây: một là tiếng ồn và rung sóc, tiếng ồn phát ra
do máy nổ hoặc sự chuyển động của các bộ phận của máy, do va chạm…; rung sóc do các
dụng cụ cầm tay bằng các động cơ nổ như khoan điện, máy cưa, bào… tạo ra. Nếu tiếng ồn
và rung sóc quá giới hạn cho phép dễ gây điếc, viêm thần kinh, rối loạn cảm giác, rối loạn
phát dục, tổn thương cơ, xương, khớp. Hai là ánh sáng chói quá hoặc tối quá: ánh sáng chói
quá gây lóa mắt, bỏng giác mạc; ánh sáng mờ quá dễ gây tai nạn sinh hoạt, lao động tăng. Ba
là bụi: bụi hữu cơ nguồn gốc từ động vật, thực vật; bụi nhân tạo: nhựa, cao su, sắt, đồng, silic,
amiăng… Hít phải bụi gây tổn thương cơ quan hơ hấp: bệnh bụi phổi, viêm phổi, ung thư
phổi; lở loét da; tổn thương mắt… Bốn là các hóa chất độc như: chì, cc khí bụi SO, NO,
CO…, cc dung dịch axit, bazơ… gây nhiễm độc cấp tính, bệnh nghề nghiệp. Năm là bức xạ
và phóng xạ: do nguồn thiên nhiên hoặc nhn tạo: mặt trời, lị luyện gang thp, hn cắt kim loại…
Phĩng xạ: pht ra do thảm họa của nh my điện ngun tử, vũ khí hạt nhân. Tia phóng xạ q
giới hạn an tồn gây nhiễm độc cấp tính hoặc mạn tính, bỏng rộp đỏ da, thiếu máu, vơ sinh,
ung thư, tử vong. Ngồi ra cịn nhiều loại vi khí hậu khc nữa
- Vi khí hậu là trạng thái lý học của khơng khí trong khoảng khơng gian thu hẹp gồm các
yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc chuyển động khơng khí.
- Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của q trình cơng nghệ và
vi khí hậu địa phương.
- Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật của công nhân.
- Làm việc trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp, viêm đường
hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và khô làm cho
rối loạn sự lưu thông máu, làm giảm tiết niêm dịch đường hô hấp, gây khô niêm mạc,
nứt nẻ da.
- Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây ra rối loạn cân bằng nhiệt,
làm cho mệt mỏi xuất hiện sớm, nó còn làm cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ngồi
da
Tùy theo tính tỏa nhiệt của q trình sản xuất, người ta chia ra 3 loại vi khí hậu sau:
19
+ Vi khí hậu tương đối ổn định: Nhiệt tỏa ra khoảng 20 Kcal/m3 khơng khí một giờ
ở trong xưởng cơ khí dệt may …
+ Vi khí hậu nóng: Tỏa nhiệt hơn 20 Kcal/m3/h ở xưởng đúc, rèn, cán thép, luyện
gang thép ….
+ Vi khí hậu lạnh: Nhiệt tỏa ra dưới 20 Kcal/m3/h, ở trong các xưởng lên men rượu
bia, nhà ướp lạnh, chế biến thực phẩm
2. Các yếu tố vi khí hậu
a- Nhiệt độ: Là yếu tố quan trọng, phụ thuộc vào q trình sản xuất
. Lị phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy bị nóng, năng lượng điện, cơ biến thành nhiệt, phản
ứng hóa học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt độ công nghiệp sản ra …. Các
nguồn nhiệt này làm cho nhiệt độ không khí lên cao, có khi lên tới 50-600C
. Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc mùa hè là 300C và không
được vượt quá nhiệt độ cho phép từ 3-50C
b- Bức xạ nhiệt:
Là những sóng điện từ bao gồm:Tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử ngoại. Bức xạ
nhiệt do vật thể đen được nung nóng phát ra, khi nung 5000C chỉ phát ra tia hồng ngoại, nung
18000-20000C còn phát ra tia sáng thường và tia từ ngoại, nung tới 30000C tia tử ngoại càng
nhiều. Về mặt vệ sinh bức xạ được biểu thị bằng Cal/m2/phút và được đo bằng nhiệt kế cầu
hoặc bằng actinometre. Ở xưởng rèn, đúc, cán thép bức xạ nhiệt tới 5 10 Kcal/m2/ph
(Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 1Kcal/m2/ph)
c- Độ ẩm: Là lượng hơi nước có trong khơng khí biểu thị bằng gam trong 1 m3 khơng khí
hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng mm cột thủy ngân. Về mặt vệ sinh thường lấy
độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời điểm nào đó so với
độ ẩm tối đa để biểu thị mức độ cao hay thấp. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối
nơi sản xuất 75 – 85%
d- Vận tốc chuyển động khơng khí:
. Được biểu thị bằng m/s. Theo Sácbazan giới hạn trên của vận tốc chuyển động khơng khí
khơng được vượt quá 3m/s, trên 5m/s gây kích thích bất lợi cho cơ thể.
. Nhiệt độ hiệu quả tương đương là để đánh giá tác dụng tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ
ẩm và vận tốc gió của mơi trường khơng khí đối với cảm giác nhiệt độ của cơ thể con
người
. Người ta đưa ra khái niệm về “Nhiệt độ hiệu quả tương đương” ký hiệu là t0hqtđ
. Nhiệt độ hiệu quả tương đương của khơng khí có nhiệt độ t, độ ẩm và vận tốc gió
chuyển động v là nhiệt độ của khơng khí bão hịa hơi nước có = 100% và khơng có
gió v = 0 mà gây ra cảm giác nhiệt giống như cảm giác gây ra bởi khơng khí với t, , v
đã cho
3. Điều hòa thân nhiệt ở người:
. Cơ thể có nhiệt độ khơng đổi trong khoảng 370C 0,50C là nhờ có 2 q trình điều nhiệt
do trung tâm chỉ huy điều nhiệt điều khiển. Để duy trì thăng bằng thân nhiệt, trong điều
kiện vi khí hậu nóng, cơ thể thải nhiệt thừa bằng cách dãn mạch ngoại biên và tăng cường
tiết mồ hơi. Chuyển 1 lít máu từ nội tạng ra ngoài da thải được khoảng 2,5Kcal và nhiệt
độ hạ được 30C. Một lít mồ hơi bay hơi hồn tồn thải ra được chừng 580Kcal
. Cịn trong điều kiện khí hậu lạnh cơ thể tăng cường q trình sinh nhiệt và hạn chế quá
trình thải nhiệt để duy trì sự thăng bằng nhiệt. Thăng bằng nhiệt chỉ có thể thực hiện
được trong phạm vi trường điều nhiệt, gồm 2 vùng: vùng điều nhiệt hóa học và vùng
điều nhiệt lý học. Vượt quá giới hạn này về phía dưới cơ thể sẽ bị nhiễm lạnh, ngược lại
về phía trên sẽ bị quá nóng
a- Điều nhiệt hóa học:
- Là quá trình biến đổi sinh nhiệt do sự oxy hóa các chất dinh dưỡng. Biến đổi chuyển hóa thay
đổi theo nhiệt độ khơng khí. Q trình chuyển hóa tăng khi nhiệt độ bên ngoài thấp và vận
động nặng, ngược lại quá trình giảm khi nhiệt độ mơi trường cao và cơ thể ở trạng thái nghỉ
ngơi
Bảng biến đổi quá trình điều nhiệt theo nhiệt độ khơng khí
Biến thiên nhiệt độ
Kết quả điều nhiệt
Quá trình điều nhiệt
20
Loại điều
nhiệt
Hóa học
Lý học
Giảm
Biến đổi q trình Chuyển hóa
sinh nhiệt
tăng
Biến đổi q trình Thải nhiệt
thải nhiệt
giảm
Tăng
Chuyển hóa
giảm
Thải nhiệt
tăng
Thăng bằng nhiệt độ
của cơ thể để duy trì
thân nhiệt 370C
0,50C
b- Điều nhiệtn lý học:
- Là tất cả quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể gồm chuyền nhiệt độ, đối lưu, bức xạ và
bay hơi mồ hôi …. Thải = truyền nhiệt là hình thức mất nhiệt độ của cơ thể khi nhiệt độ
của khơng khí và vật thể mà ta tiếp xúc có nhiệt độ thấp hơn ở da. Khi ta có nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ mơi trường sẽ xảy ra quá trình truyền nhiệt độ ngược lại
- Do có sự thay đổi đó cơ thể có cảm giác mát mẻ hay nóng bức về mùa hè hoặc có thể cảm
thấy lạnh hay ấm áp về mùa đơng
- Cơ thể người cũng như bề mặt vật thể quanh người có thể phát ra tia bức xạ nhiệt. Trường
hợp da người có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ bề mặt vật thể sẽ có thu nhận tia bức xạ đến
và ngược lại
- Khi khơng khí cao hơn 340 (lớn hơn nhiệt độ da) cơ thể sẽ thải nhiệt bằng bay hơi mồ
hơi
4. Ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể
Nhiệt độ khơng khí và sự chuyển lưu khơng khí quyết định sự thay đổi nhiệt độ bằng
đối lưu, bề mặt các vật rắn như tường, trần, sàn, máy móc …. Quyết định sự trao đổi nhiệt
bằng bức xạ, độ ẩm khơng khí và nhiệt độ quyết định sự trao đổi nhiệt bằng bay hơi mồ
hôi. Biết được các điều kiện vi khí hậu để tìm biện pháp thay đổi, tạo điều kiện cho cơ thể
duy trì được sự cân bằng nhiệt thuận lợi
a. Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng
Biến đổi về sinh lý:
Khi thay đổi nhiệt độ da, đặc biệt là da trán rất nhạy cảm với nhiệt độ khơng khí bên
ngồi. Biến đổi về cảm giác nhiệt độ của da trán như sau:
28 – 290C Cảm giác lạnh
29 – 300C Cảm giác mát
30 – 310C Cảm giác dễ chịu
31,5 – 32,50C
Cảm giác nóng
0
Cảm giác rất nóng
32,5 – 33,5 C
33,50C
Cảm giác cực nóng
Thân nhiệt (ở dưới lưỡi) nếu thấy tăng thêm 0,3 – 10C là cơ thể có sự tích nhiệt độ.
Thân nhiệt từ 38,50C được coi là nhiệt độ báo động, có sự nguy hiểm sinh chứng say nóng
Chuyển hóa nước
- Cơ thể hàng ngày cần có sự cân bằng lượng nước ăn uống và thải ra. Ăn uống vào từ 2,5
– 3 lít và thải ra khoảng 1,5 lít qua thận, 0,2 lít qua phân, lượng cịn lại theo mồ hơi, hơi
thở ra ngồi.
- Làm việc trong điều kiện nóng bức, lượng mồ hơi tiết ra có khi từ 5-7lít trong một ca làm
việc. Trong đó mất đi một lượng muối ăn khoảng 20g, một số muối khoáng gồm các ion
Na, K, Ca, Fe, I và một số sinh tố C, B1, PP. Do mất nước nhiều, tỷ trọng máu tăng lên,
tim phải làm việc nhiều để thải lượng nhiệt độ thừa của cơ thể (chuyển 1 lít máu ra ngồi
làm mất đi một lượng nhiệt độ khoảng 2,5 Kcal). Vì thế nước qua thận cịn 10 – 15% so
với mức bình thường, nên chức phận thận bị ảnh hưởng. Mặt khác do mất nước nhiều nên
phải uống bổ sung làm cho dịch vị bị loãng ra làm mất cảm giác thèm ăn và ăn mất ngon.
Chức năng thần kinh bị ảnh hưởng làm giảm sự chú ý, giảm phản xạ, kéo dài thời gian
phản ứng nên dẫn tới dễ bị tai nạn
- Trong điều kiện khí hậu nóng các bệnh thường tăng lên gấp đơi so với bình thường. Rối
loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say nóng và chứng co giật, làm cho
con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nơn và đau thắt lưng. Thân nhiệt có thể lên cao
21
tới 30 – 400C, mạch nhanh, nhịp thở nhanh, trường hợp nặng có thể bị chống, mạch nhỏ,
thở nơng
b. Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh:
Lạnh làm cho cơ thể mất nhiệt độ nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ oxy tăng.
Lạnh làm cho cơ vân cơ trơn co lại gây hiện tượng nổi da gà, các mạch máu co thắt gây
cảm giác tê cóng tay chân vận động khó khăn. Trong điều kiện vi khí hậu lạnh dễ xuất
hiện một số bệnh viêm dây thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh
mãn tính khác do máu lưu thơng kém và sức đề kháng của cơ thể giảm
c. Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt:
Trong các phân xưởng nóng, các dịng bức xạ nhiệt chủ yếu do các tia hồng ngoại có
bước sóng đến 10 m. bức xạ nhiệt phụ thuộc vào độ dài bước sóng. Cường độ bức xạ,
thời gian chiếu xạ, diện tích bề mặt chiếu, vùng bị chiếu, gián đoạn hay liên tục, góc chiếu,
luồng bức xạ và áo quần. Các tia hồng ngoại trong vùng ánh sáng thấy được và tia hồng
ngoại có bước sóng đến 1,5 m có khả năng thấm sâu vào cơ thể, ít bị da hấp thụ. Vì thế
lúc làm việc dưới nắng có thể bị chứng say nắng do các tia hồng ngoại có khả năng xuyên
qua hộp sọ, nung nóng màng não và các tổ chức. Những tia có bước sóng khoảng 3m
gây bỏng da mạnh nhất. Điều đó chứng tỏ khơng những cần bảo vệ khỏi ảnh hưởng của
nhiệt độ cao mà cả nhiệt độ thấp.
Ngồi ra tia hồng ngoại cịn gây các bệnh giảm thị lực, đục nhân mắt.
Tia tử ngoại có 3 loại:
Loại A có bước sóng từ 400 – 315 m
Loại B có bước sóng từ 315 – 280 m
Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280 m
Tia tử ngoại xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn, thường có trong tia lửa hàn, đèn dây tóc,
đèn huỳnh quang. Tia tử ngoại bình thường xuất hiện trong các đèn thủy ngân, lò hồ quang
…. Tia tử ngoại gây các bệnh về mắt như giảm thị lực, bỏng da, ung thư da. Tia la de hiện
nay được ứng dụng nhiều nhất trong cơng nghiệp, trong nghiên cứu khoa học, nó gây
bỏng da, bỏng võng mạc ….
5. Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu
a- Vi khí hậu nóng
Tổ chức sản xuất lao động hợp lý:
Những tiêu chuẩn vệ sinh đối với điều kiện khí tượng nơi sản xuất được thiết lập theo
tiêu chuẩn vệ sinh khi thiết kế xí nghiệp. Nhiệt độ tối ưu, nhiệt độ cho phép, độ ẩm tương
đối, vận tốc gió ở ngồi trời nơi làm việc được tiêu chuẩn hóa phụ thuộc vào thời gian
trong năm (Mùa nóng, mùa lạnh, mùa khơ, mùa ẩm …)
Lập thời gian biểu cho những công đoạn sản xuất tỏa nhiều nhiệt không cùng một lúc
mà rải ra trong ca lao động
Lao động trong những điều kiện nhiệt độ cao cần được nghỉ ngơi thỏa đáng để cơ thể
người lao động lấy lại được cân bằng
Quy hoạch nhà xưởng và các thiết bị:
Sắp xếp các nhà phân xưởng nóng trên mặt bằng xí nghiệp phải cho sự thơng gió tốt
nhất, nên sắp xếp xen kẽ các phân xưởng nóng với phân xưởng mát.
Cần chú ý hướng gió trong năm khi bố trí các phân xưởng tránh nắng mặt trời chiếu
vào xưởng qua các cửa. Xung quang các phân xưởng nóng phải thống gió, có lúc cần bố
trí các thiết bị nhiệt vào một khu vực xa nơi làm việc của cơng nhân
Thơng gió:
Các phân xưởng tỏa nhiệt nhiều (như các thiết bị tỏa nhiệt, nhiều người làm việc ….)
cần có hệ thống thơng gió (ở chương thơng gió)
Làm nguội:
Bằng cách phun nước hạt mịn để làm mát, làm ẩm khơng khí. Quần áo người lao động
cịn có tác dụng làm sạch bụi trong khơng khí. Để cách nhiệt người ta có thể làm màn
chắn bằng nước cách ly nguồn nhiệt với xung quanh. Màn chắn nước thường bố trí trước
cửa lị, màn nước dày 2mm có thể hấp thụ 80-90% năng lượng bức xạ. Nước phun phải
dùng nước sạch (nước để ăn), độ mịn các hạt nước khoảng 50-60m và phải đảm bảo sao
22
cho độ ẩm nằm trong khoảng 13-14g/m3. Có nhiều thiết bị tỏa nhiệt cần phải dùng vịi
tắm khí để giảm nhiệt, vận tốc gió phụ thuộc vào nhiệt độ mơi trường
Người ta quy định vận tốc chuyển động của dòng khơng khí tắm thay đổi theo nhiệt
độ khơng khí như sau:
Vận tốc (m/s)
Nhiệt độ khơng khí (0C)
1
25 – 30
2
27 – 33
3
> 33
Thiết bị và q trình cơng nghệ:
- Trong phân xưởng nhà máy nóng, độc cần được cơ khí hóa và tự động hóa. Điều khiển
từ xa, quan sát từ xa để giảm nhẹ lao động và nguy hiểm cho công nhân. Đưa những ứng
dụng các thiết bị truyền hình vào điều khiển và quan sát từ xa.
- Có thể giảm nhiệt trong các nhà máy có thiết bị nhiệt lớn bằng cách giảm sự thất thoát
nhiệt độ vào mơi trường. Để đạt được mục đích đó cần dùng các biện pháp tăng cường
cách nhiệt cho các thiết bị tỏa nhiệt như:
Dùng vật liệu có tính cách nhiệt cao như sa mốt, sa mốt nhẹ, diatomít …..
Làm lớp cách nhiệt dày thêm nhưng không thể quá mức vì làm tăng thêm trọng
lượng thiết bị.
Dùng các màn chắn đặc biệt mà thực chất là các gương phản xạ bên trong thiết
bị nhiệt, nhờ đó mà bên ngồi các thiết bị nhiệt không cao lắm, các cửa sổ của các
thiết bị là nơi nhiệt thất thốt ra ngồi, cho nên diện tích của các cửa sổ phải là tối
thiểu, những lúc khơng cần thiết nên đóng kín.
Trong trường hợp các thiết bị nhiệt do điều kiện kỹ thuật mà thiệt vẫn cịn cao
khơng những gây nóng cho mơi trường mà cịn làm hỏng thiết bị thì cần phải làm nguội
vỏ thiết bị
Có nhiều phương pháp làm nguội, nhưng phổ biến nhất là dùng nước và nước hóa
hơi. Một trong những phương pháp bảo vệ nữa là dùng màn chắn nhiệt khác với màn
phản xạ nhiệt trong thiết bị đã nói trên. Đây là màn chắn ngồi thiết bị, nó khơng những
chắn bức xạ nhiệt mà cịn ngăn tia lửa và các vẩy thép bong ra khi nguội, kim loại lỏng,
sắt thép … trong luyện kim. Màn chắn có 2 loại: loại phản xạ và loại hấp thụ, có loại cố
định và loại di động. Màn chắn nhiệt thường được chế tạo tráng kẽm, tôn trắng, nhôm, lá
nhôm mỏng … Có thể một lớp và có thể nhiều lớp, ở giữa 2 lớp có nước lưu chuyển để
làm giảm nhiệt rất có hiệu quả.
Phịng hộ cá nhân:
Trước hết là áo quần bảo hộ, đó là loại áo quần đặc biệt chịu nhiệt chống bị bỏng
khi có tia lửa bắt vào như than nóng đỏ, xỉ lỏng, nước kim loại nóng chảy … Nhưng phải
thống khí để cơ thể trao đổi với mơi trường bên ngồi. Ao phải rộng thoải mái bỏ ngồi
quần, quần lại phải ngồi giày. Vì thế quần áo bảo hộ trường hợp này phải được chế tạo
từ những loại vải đặc biệt có thể là vải bạt, sợi bơng hoặc da, nỉ, thậm chí có thể bằng sợi
thủy tinh … Để bảo vệ đầu cũng cần loại vải đặc biệt để chống nóng và tránh bỏng, bảo
vệ chân tay bằng giày chịu nhiệt, găng đặc biệt, bảo vệ mắt bằng kính màu đặc biệt để
giảm tối đa bức xạ nhiệt cho mắt, không dung găng tay nhựa dễ bị biến mềm. Mắt kính
có khi được phủ một lớp kim loại mỏng phản xạ tốt bức xạ.
Chế độ uống
Q trình lao động nóng bức mồ hơi ra nhiều, theo mồ hơi là các muối khống,
vitamin. Để giữ cân bằng nước trong cơ thể cần cho cơng nhân uống nước có pha thêm
muối: kali, natri, canxi, phôt pho và bổ sung thêm các vitamin B,C, đường, axít hữu cơ,
nên uống ít một. Theo kinh nghiệm người Việt Nam chúng ta có nhiều thức uống từ thảo
mộc như chè xanh, rau má, rau sam… có pha thêm muối ăn có tác dụng giải khát rất tốt.
Trong đó có nước rau má trội hơn cả, ngồi việc duy trì cân bằng nước trong cơ thể, nó
cịn bồi bổ cho cơ thể1 lít nước rau má thường chứa 1 gam ion kali và 30 gam sinh tố C
b- Biện pháp phịng chống vi khí hậu lạnh:
Ơ nước ta và nhất là miền bắc mùa đông lạnh cần phải có phịng cảm lạnh do bị mất
nhiều nhiệt, vì vậy đầu tiên là phải đủ quần áo ấm. Quần áo nên xốp ấm và thoải mái,
23
bảo vệ chân tay cần có ủng, giày ấm, găng tay ấm, phải chú ý giữ khô. Nếu lao động
trong điều kiện vi khí hậu nóng cần chế độ uống tốt thì trong điều kiện vi khí hậu lạnh
lại phải chú ý đến chế độ ăn: đủ kalo chi cho lao động và chống rét. Khẩu phần ăn cần
những chất giàu năng lượng như dầu mỡ ( nên đạt từ 35 40% ).
III- Phòng chống bụi trong sản xuất
1- Định nghĩa và phân loại
Bụi phát sinh trong tự nhiên do gió, bão, động đất, núi lửa, nhưng quan trọng hơn là trong
sinh hoạt, sản xuất của con người. Trong nền công, nông nghiệp hiện đại, bụi phát sinh từ
các q trình gia cơng, chế biến các ngun liệu rắn như các khoáng sản kim loại (nghiền,
dập, sàng, cắt, mài, cưa, khoan …)bụi còn phát sinh trong vận chuyển nguyên liệu sản phẩm
dạng bột, gia công sản phẩm từ bông vải, lông thú, gỗ ….
a- Định nghĩa:
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại trong khơng khí dưới
dạng bụi bay, bụi bay và các hệ khí dung nhiều pha như hơi, khói, mù. Khi những hạt nằm lơ
lửng trong khơng khí (gọi là acrozon), khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể nào đó (gọi là
acrogen)
b- Phân loại: (theo 3 cách)
Theo nguồn gốc: Có bụi hữu cơ từ tơ lụa, len dạ, lơng, tóc … bụi nhân tạo có nhựa
hóa học, cao su … Bụi vơ cơ có amiăng, bụi vơi, bụi kim loại …
Theo kích thước hạt bụi: Những hạt có kích thước nhỏ hơn 10m gọi là bụi bay.
Những hạt có kích thước lớn hơn 10m gọi là bụi lắng. Những hạt có kích thước lớn
hơn 10 m rơi có gia tốc trong khơng khí và những hạt có kích thước từ 0,1 - 10m
rơi vơí vận tốc khơng đổi gọi là mù. Những hạt có kích thước 0,001 – 0,1 m gọi là
khói chúng chuyển động Brao trong khơng khí …. Bụi thơ có kích thước lớn hơn 50
m chỉ bám ở lỗ mũi không gây hại cho phổi. Bụi từ 10 – 50 m vào sâu hơn nhưng
vào khơng đáng kể. Những hạt có kích thước nhỏ hơn 10 m vào sâu trong khí quản
và phổi có tác hại nhiều nhất.
Thực nghiệm cho thấy: những hạt vào tận phổi qua đường hơ hấp có 70% là những
hạt 1m, gần 30% là những hạt 1 -5m, những hạt từ 5 – 10 m chiếm tỷ lệ khơng
đáng kể
Theo tác hại:
Có thể phân ra: Bụi gây nhiễm độc (Pb, Hg, benzene ….)Bụi gây dị ứng, viêm mũi,
hen, viêm họng (bụi bơng, len, gai, phân hóa học, một số bụi gỗ). Bụi gây ung thư: nhựa
đường, phóng xạ, Brôm. Bụi gây nhiễm trùng: bụi lông, bụi xương, một số bụi kim loại
… Bụi gây xơ phổi như bụi si lích, bụi ami ăng…
c- Tính chất hóa, lý của bụi:
Độ phân tán:
Là trạng thái của bụi trong khơng khí phụ thuộc vào trọng lượng hạt bụi, sức cản
khơng khí. Hạt bụi càng lớn dễ rơi tự do, hạt càng mịn thì càng rơi chậm, hạt nhỏ hơn
0,1m thì chuyển động Brao trong khơng khí
Những hạt bụi mịn gây hại cho phổi nhiều hơn
Sự nhiễm điện của bụi:
Dưới tác dụng của điện trường mạnh các hạt bụi bị nhiễm điện và sẽ bị lực của điện
trường hút với vận tốc khác nhau tùy theo kích thước của hạt bụi
Tính chất này của hạt bụi được ứng dụng để lọc bụi bằng điện
Bảng dưới đây cho thấy độ phân tán vài loại bụi trong sản xuất
Thao tác
Tiện
Phay
Mài
24
Loại bụi
< 2m
2 5m
5 10m
Gỗ
48
20
24
Kim loại
57
31,5
9,5
Đá
62
24,5
10
Bảng tỷ lệ lắng đọng bụi cao lanh trên đường hô hấp
>10m
8
2
3,5
Kích thước
Lắng đọng chung
Lắng đọng đường hơ
Lắng độ ở phế bào
hấp
(m)
0,5
47,8
9,2
34,5
0,9
63,5
16,5
50,5
1,3
68,7
26,5
34,8
1,6
71,7
46,5
25,9
5
92,3
82,7
9,8
Qua bảng ta thấy hạt bụi càng mịn (kích thước càng nhỏ) càng chui vào sâu và càng
nguy hại
Tính cháy nổ của bụi:
Các hạt bụi càng nhỏ mịn diện tích tiếp xúc với oxy càng lớn, hoạt tính hóa học càng
mạnh, dễ bốc cháy trong khơng khí. VD: bột cácbon bột sắt, bột cơban … bơng vải có
thể dễ bốc cháy trong khơng khí. Nếu có mồi lửa như tia lửa điện, các loại đèn khơng có
bảo vệ lại càng nguy hiểm hơn.
Tính lắng trầm của bụi
Cho một luồng khói đi qua một ống dẫn từ vùng nóng sang vùng lạnh hơn, phần lớn
khói bị lắng lại trên bề mặt ống lạnh. Hiện tượng này là do các phần tử khí giảm vận tốc
từ vùng nóng sang vùng lạnh. Sự lắng của bụi được ứng dụng để lọc bụi
2- Tác hại của bụi
Vấn đề tác hại của bụi đối với sức khoẻ người lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố (Độ phân
tán, diện tích đặc hiệu, độ hồ tan, điện tích các hạt bụi,…). Song, điều kiện lao động là nhân tố
quan trọng nhất quyết định mức độ ảnh hưởng của bụi đối với sức khoẻ và bệnh tật người lao
động. Lượng bụi trong khơng khí càng cao thì nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động
càng lớn; thời gian tiếp xúc với bụi trong ngày làm việc càng lâu, càng có hại; những người có
tuổi nghề cao dễ bị bệnh hơn những người có tuổi nghề thấp; cường độ lao động càng nặng,
lượng thông khí phổi càng lớn thì bụi vo phổi cng nhiều, …
Khi phải tiếp xúc với bụi lâu ngày, người lao động có thể bị mắc các bệnh đường hơ hấp, tổn
thương ở mắt, tổn thương ở da, thậm chí bụi có thể gây sốt dị ứng (tồn thân)…Tuy nhiên, tác
hại lâu dài và nguy hiểm nhất của bụi là bệnh bụi phổi và bệnh nhiễm độc hoá chất dạng bụi.
Hiện nay bệnh bụi phổi được được chia làm 3 loại: Các bệnh phổi nhiễm bụi Silic (Silicosis):
Thường gặp ở công nhân khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, … (loại
nguy hiểm nhất); Các bệnh phổi nhiễm bụi Silicat (Silicatosis): Khai thác Apatit, bụi sắt, bụi
than, bụi nhôm; Các bệnh phổi nhiễm bụi hỗn hợp, vừa do SiO2 tự do, vừa do các loại bụi khác
(bệnh bụi than Silic, bệnh bụi Silic Lao, …)
Bụi gây nhiều tác hại cho con người, trước hết là bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi da, bệnh
đường tiêu hóa …
Khi ta thở, nhờ có lơng mũi, màng niêm dịch của đường hơ hấp mà những hạt bụi có kích thước
lớn hơn 5 m bị giữ lại ở hốc mũi tới 90%, các hạt bụi nhỏ hơn theo khơng khí đi vào tận phế
nang. Ở đây bụi được các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt khoảng 90%, số còn lại đọng ở phổi
gây ra một số bệnh phổi và một số bệnh khác
Bệnh phổi nhiễm bụi:
Thường gặp ở những công nhân khai thác, chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại,
than …
Bệnh Silicose là bệnh phổi do nhiễm bụi si lích ở thợ khoan đá, thợ mỏ, thợ làm gốm
sứ, vật liệu chịu lửa …. Bệnh này chiếm 40-70% trong tổng số các bệnh về phổi. Ngồi
ra cịn có bệnh asbestose (nhiễm bụi amiăng), aluminose (nhiễm bụi boxit, đất sét),
athcose (nhiễm bụi than), siderose (nhiễm bụi sắt)
Bệnh đường hô hấp:
Viêm mũi, họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi Crơm, asen
Bệnh ngồi da:
25