BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT
GIẢI THƯỞNG "SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC"
NĂM 2020
TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐẾN LỢI
NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM
Thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: KINH TẾ - KINH DOANH Công trình
nghiên cứu của GVHD Ngơ Thanh Xn và nhóm nghiên cứu Lê Minh Hương – NH59B,
Bùi Phương Linh – TTCK59, Dương Thu Uyên – NH59B, Nguyễn Xuân Lương – NH58B.
Sao chép cần trích dẫn nguồn gốc đầy đủ.
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ...................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..................................7 1.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................................................................9 3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................10 4.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................11 5. Ý
nghĩa của đề tài .............................................................................................11 6. Bố
cục của đề tài ...............................................................................................12
1. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐẾN
LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................13 1.1. Khái
quát về ngân hàng thương mại ...........................................................13
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................13
1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại ..................................................................13
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại .........................................................15
1.1.4. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại..........................................16
1.2. Khái quát về vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại...................19
1.2.1. Các bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu của NHTM.....................................20
1.2.2. Vai trò của vốn chủ sở hữu...........................................................................23
1.3. Khái quát về lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.............................25
1.3.1. Nguồn hình thành lợi nhuận .........................................................................25
1.3.2. Đánh giá lợi nhuận của ngân hàng ...............................................................27
1.3.3. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại..................28
1.4. Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và lợi nhuận..........................................30
2. CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ
HỮU ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC
TRẠNG VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ LỢI NHUẬN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM ......................................................................................32
2.1. Tổng quan nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại ......................................................................................32
2.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài..........................................................................32
3
2.1.2. Các nghiên cứu trong nước ..........................................................................42
2.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu.......................................................................46
2.2. Thực trạng về vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại
Việt Nam giai đoạn 2008–2019 ...............................................................................47
2.2.1. Khái quát hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2008–2019.......47
2.2.2. Thực trạng về vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai
đoạn 2018–2019 .....................................................................................................49
2.2.3. Thực trạng về lợi nhuận tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn
2008–2019 ..............................................................................................................52
3. CHƯƠNG III: KIỂM ĐỊNH THỰC CHỨNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ
SỞ HỮU ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008–2019.........................................................................55 3.1. Phương
pháp nghiên cứu ..............................................................................55
3.1.1. Quy trình nghiên cứu....................................................................................55
3.1.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .........................................................56
3.1.3. Mơ hình nghiên cứu......................................................................................57
3.2. Kết quả nghiên cứu........................................................................................66
3.2.1. Kết quả thống kê...........................................................................................66
3.2.2. Tác động tuyến tính của vốn chủ sở hữu lên lợi nhuận của NHTM tại Việt
Nam ........................................................................................................................68
3.2.3. Mơ hình tác động cố định (FEM) và mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM) 70
4. CHƯƠNG IV: LUẬN BÀN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH
SÁCH .............................................................................................................78 4.1. Luận
bàn về kết quả nghiên cứu ..................................................................78
4.2. Một số hàm ý chính sách...............................................................................81
4.2.1. Đối với cơ quan nhà nước ............................................................................81
4.2.2 Đối với các NHTM........................................................................................83
4.3. Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu trong tương lai .................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................88
PHỤ LỤC.....................................................................................................................99
4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu nước ngồi .....................................................38
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt các nghiên cứu trong nước......................................................44
Bảng 2.3: Số lượng NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008–2019 ..................................49
Bảng 2.4: Quy mô và tăng trưởng vốn điều lệ hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn
2011–2015.....................................................................................................................51
Bảng 2.5: Quy mô và tăng trưởng vốn điều lệ hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016–
2019.....................................................................................................................51
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến trong mơ hình....................................................................58
Bảng 3.2: Kết quả thống kê mô tả.................................................................................67
Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan .............................................................................68
Bảng 3.4: Kết quả ước lượng mơ hình bằng phương pháp OLS...................................68
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập .................................69
Bảng 3.6: Kết quả ước lượng mơ hình bằng phương pháp REM giai đoạn 2008–
2019 .......................................................................................................................................7
2 Bảng 3.7: Kết luận dấu các biến trong mơ hình hồi quy toàn mẫu ...............................73
Bảng 3.8: Kết quả ước lượng mơ hình bằng phương pháp REM giai đoạn 2013–
2019 .......................................................................................................................................7
4 Bảng 3.9: Kết luận dấu các biến trong mơ hình hồi quy toàn mẫu so với kỳ vọng giai
đoạn
2013–2019
............................................................................................................75
Bảng 3.10: Kết quả ước lượng mơ hình bằng phương pháp REM dựa trên sở hữu Nhà
nước giai đoạn 2008–2019............................................................................................76
Bảng 3.11: Kết quả ước lượng mơ hình bằng phương pháp FGLS giai đoạn 20082019 .......................................................................................................................................
77
5
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
năm 2019 so với năm 2014 .............................................................................................7
Biểu đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu kiểm định...............................................................55
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn chủ sở hữu của 24 NHTM giai đoạn 2008–2010 (Đơn vị: nghìn
tỷ đồng) .......................................................................................................................101
Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn điều lệ hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2011–2019 (Đơn
vị: nghìn tỷ đồng)........................................................................................................101
Biểu đồ 2.3: ROE của 24 NHTM giai đoạn 2008–2010 (Đơn vị: %).........................102
Biểu đồ 2.4: ROA của 24 NHTM giai đoạn 2008–2010 (Đơn vị: %) ........................102
Biểu đồ 2.5: ROA của hệ thống NHTMVN 2012–2015 (Đơn vị: %) ........................102
Biểu đồ 2.6: ROE của hệ thống NHTMVN 2012–2015 (Đơn vị: %).........................103
Biểu đồ 2.7: ROA của hệ thống NHTMVN 2016–2019 (Đơn vị: %) ........................103
Biểu đồ 2.8: ROE của hệ thống NHTMVN 2016–2019 (Đơn vị: %)........................103
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAR: Hệ số an toàn vốn BCTC: Báo cáo tài chính
FEM: Mơ hình hiệu ứng cố định GDP: Tổng sản phẩm
trong nước
M&A: MH
Mua bán và sáp nhập Mơ hình
NĐTNN: Nhà đầu tư nước ngoài
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTM100%VNN: Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
NHTMCPNN: Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước NHTMCPTN:
Ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân NHTMLD: Ngân hàng thương mại
liên doanh NHTMVN: Ngân hàng thương mại Việt Nam NHTW: Ngân
hàng trung ương
REM: Mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên ROA: Doanh lợi tổng
tài sản
ROE: Doanh lợi vốn chủ sở hữu
TCTD: Tổ chức tín dụng
VCSH: Vốn chủ sở hữu
7
PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khả năng sinh lời cao và ổn định ln là một trong những đích đến mà các ngân
hàng khao khát đạt được và duy trì trong suốt quá trình hoạt động của mình (Mishkin, F.,
2009). Đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch Covid–19 như một bóng đen bao trùm lên nền
kinh tế tồn cầu, làm trì trệ hoạt động của nhiều ngành và lĩnh vực thì việc đạt được lợi
nhuận dương trong năm 2020 là một cơ hội để chứng minh khả năng thích ứng và tiềm lực
tài chính vững mạnh của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại nói
riêng. Chính vì thế việc xem xét những nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các nhà
băng đang nhận được sự quan tâm lớn trong thời gian gần đây, đặc biệt là yếu tố vốn chủ
sở hữu vì một vài lí do sau đây:
70
60
50
40
30
20
10
0
l B B G D B B B B B
Vietcapita TP LP CT BI VC EI HD PG MS ACB
B B B B B B B B B B B
ST SH NC VI VP SG SC TC MB Sea KL OCB
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương
mại Việt Nam năm 2019 so với năm 2014
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp và tính tốn, 2020
Thứ nhất, vốn chủ sở hữu được xem là thước đo tiềm lực tài chính của các ngân
hàng. Ngồi chức năng tạo cơ sở hình thành, nguồn vốn chủ cịn là một mắt xích quan
trọng trong suốt q trình duy trì và mở rộng hoạt động của các nhà băng. Đặc biệt chức
năng quan trọng nhất của nguồn vốn này là “tấm đệm” chống đỡ tổn thất cho định chế
tài chính chứa đựng nhiều rủi ro này. Cụ thể, các ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu nhằm
mục đích đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng (xây dựng trụ sở, đầu tư cho công nghệ, mở rộng
mạng lưới hoạt động,…) và để tăng năng lực tài chính nhằm nâng cao cạnh tranh và đảm
bảo các hệ số an toàn vốn (CAR) (Lê Thị Lợi, 2013). Có thể nói vốn chủ sở hữu là “bàn
đạp” đầu tiên cũng là “cây gậy chống đỡ” cuối cùng cho sự tồn tại và phát triển của mọi
ngân hàng. Chính vì những vai trị lớn lao không thể thay thế ấy mà việc gia tăng vốn chủ
sở hữu đã, đang và sẽ trở thành nhu cầu tất yếu của mỗi ngân hàng.
Thứ hai, tại Việt Nam, cuộc chạy đua tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng hiện
đang trở nên gay cấn hơn bao giờ hết. Bởi trong thời gian qua tín dụng tăng trưởng nhanh
trong khi đó vốn chủ sở hữu lại có tốc độ gia tăng chậm khiến hệ số an toàn vốn
8
(hệ số CAR) của nhiều ngân hàng giảm sút. Mặt khác, ngân hàng Nhà nước đã ban hành
thông tư 41/2016/TT–NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi, trong đó tỷ lệ CAR phải đạt tối thiểu 8%. Tỷ lệ CAR của các nhà
băng theo đó cũng sẽ bị sụt giảm đáng kể do phần mẫu số trong công thức mới ngồi rủi
ro tín dụng cịn bao gồm cả rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Các ngân hàng nếu
khơng tìm được cách cải thiện sẽ có nguy cơ cao bị hạn chế mức độ tăng trưởng tín dụng
để giữ hệ số an toàn vốn trên ngưỡng tối thiểu.
Cuộc đua tăng vốn để đáp ứng chuẩn Basel II còn càng trở nên hấp dẫn và ganh
đua đối với các nhà băng những năm gần đây do những ưu tiên về tăng trưởng tín dụng
khi hồn thành trước hạn các quy định về CAR. Bằng chứng có thể thấy được khi chúng
ta nhìn vào Biểu đồ 1 do nhóm tác giả tổng hợp. Nếu như trong khoảng thời gian 2007–
2014, vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt tỷ lệ tăng trung bình
3,12% (Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo, 2016) thì tốc độ tăng trưởng
vốn chủ sở hữu trung bình năm 2019 so với 2014 của các ngân hàng thuộc mẫu nghiên
cứu của nhóm đạt con số cực kỳ ấn tượng 18.61%. Mỗi ngân hàng đều đang dùng nhiều
cách để tăng vốn chủ, đơn cử như ngân hàng Techcombank, mặc dù tổng tài sản đạt hơn
320 nghìn tỷ đồng cuối năm 2018 nhưng ngân hàng này tiếp tục lần thứ 8 không chia cổ
tức để bổ sung vốn chủ sở hữu. Năm 2019, ngân hàng BIDV cũng đã phải đẩy mạnh bán
vốn cho nhà đầu tư nước ngoài là KEB Hana Bank 15% vốn điều lệ với giá 882 triệu
USD. Trước thực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam tăng
mạnh trong những năm gần đây, sự quan tâm về tác động và vai trò của vốn chủ
tới hiệu quả kinh doanh mà cụ thể hơn là lợi nhuận của các nhà băng cũng theo đó được
đẩy lên cao hơn bao giờ hết.
Thứ ba, trên thế giới, đặc biệt là tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Trung Quốc và
các nước Châu Âu, những nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và hiệu quả
hoạt động đã xuất hiện từ rất sớm và có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của các
ngân hàng. Tuy nhiên sự khác nhau giữa các kết quả địi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để có
thể tìm ra hướng đi tốt nhất cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Một số nghiên cứu chứng minh mối quan hệ cùng chiều giữa vốn chủ sở hữu và lợi
nhuận. Bourke (1989) nghiên cứu ngành ngân hàng ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Úc; Pasiouras
và Kosmidou (2007) nghiên cứu về các ngân hàng thương mại ở 15 nước Châu Âu giai
đoạn 1995–2001; Yong Tan (2016) thực hiện điều tra tại 41 ngân hàng thương mại Trung
Quốc từ năm 2003–2011 đều đưa ra kết quả về tác động tích cực của việc tăng vốn chủ
đến sự gia tăng lợi nhuận. Các lý do giải thích kết quả này được đưa ra là khi gia tăng quy
mô vốn chủ sở hữu, các ngân hàng sẽ đạt được lợi thế kinh tế về quy mô (Economies of
Scale) và lợi thế kinh tế nhờ đa dạng sản phẩm cung cấp
9
(Economies of Scope), do đó hiệu quả hoạt động gia tăng cùng chiều với quy mô ngân
hàng. Theo Yong Tan (2016), các ngân hàng có vốn hóa cao đồng nghĩa với độ tín nhiệm
cao, khách hàng nhờ đó cũng được gia tăng, đặc biệt là số lượng các khách hàng lớn. Hơn
nữa, việc sử dụng nguồn vốn của chủ sở hữu có thể giúp các ngân hàng hạn chế
tham gia vào các hoạt động có rủi ro cao gây mất vốn (BenBouheni, 2014). Mặt khác, mối
quan hệ ngược chiều giữa vốn chủ sở hữu và lợi nhuận cũng được nhiều nghiên cứu chỉ ra.
Cavallo và Rossi (2002) cho rằng mối quan hệ giữa vốn hóa và hiệu quả chi phí ở các
ngân hàng tại Đức và Ý là tỷ lệ nghịch. Họ cho rằng với địn bẩy tài chính cao hơn các nhà
quản lý giỏi có thể tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Kim và Santomero (1988) và Rochet (1992)
chỉ ra rằng chi phí cho việc tăng vốn chủ sẽ làm giảm lợi ích “lá chắn thuế” từ việc huy
động vốn nợ, do đó làm giảm lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng. Goddard và cộng sự
(2011) nghiên cứu các ngân hàng tại tám quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu trong 15
năm; Hermes và Nhung (2007) lấy mẫu là các ngân hàng ở khu vực Châu Á và Mỹ Latinh
cũng đưa ra kết quả tương tự. Trường phái ủng hộ mối quan hệ tỷ lệ nghịch này lại có
cách giải thích kết quả dựa trên lý thuyết phi lợi ích kinh tế theo quy mơ (Non –
economies of Scale), ngân hàng có quy mơ lớn có bộ máy cồng kềnh, khó quản lý và khó
điều hành làm cho kinh doanh kém hiệu quả. Thứ tư, tại Việt Nam cũng có những cơng
trình nghiên cứu đề cập đến chủ đề tương tự nhưng khai thác trên những khía cạnh khác,
trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro tín dụng được nghiên cứu bởi Lê
Thanh Ngọc, Đặng Trí Dũng và Lê Nguyễn Minh Phương (2015), Phan Đình Khơi và
Nguyễn Thị Ngọc Hân (2017), Nguyễn Quốc Anh (2016); hay tác động của cấu trúc vốn lên
lợi nhuận được phân tích bởi Trần Thiên Đức (2013), Đồn Thị Thu Trang (2016). Mặc dù
những nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận các ngân hàng cũng được
thực hiện bởi Nguyễn Thị Kim Anh (2018), Mai Bình Dương (2018), Đỗ Hoài Linh và Vũ
Kiều Trang (2019), tuy nhiên lại khai thác mốc thời gian chưa đủ dài hay chỉ thực hiện dựa
trên một số mẫu khá khiêm tốn các ngân hàng.
Chính những lý do trên đã thơi thúc nhóm bắt tay nghiên cứu đề tài “Tác động của
vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam” để có cái
nhìn chuyên sâu hơn về mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và lợi nhuận, làm phong phú
thêm kho tàng học thuật về chủ đề đầy tính cấp thiết này; từ đó giúp các ngân hàng đưa ra
các quyết định phù hợp về cơ cấu vốn chủ để đạt được hiệu quả hoạt động cao hơn trong
tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu chỉ ra những yếu tố tác động và ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh cụ thể là lợi nhuận của các ngân hàng thương mại. Từ
10
đó, nhóm tác giả nêu lên những khuyến nghị và đề xuất giải pháp giúp từng nhóm ngân
hàng đưa ra các quyết định về cơ cấu vốn chủ sở hữu phù hợp nhằm tối đa hóa giá trị của
mình nói riêng, góp phần cải thiện nền kinh tế đất nước nói chung. Bên cạnh mục tiêu lớn
đó, nhóm đề ra một số mục tiêu cụ thể dưới đây:
• Luận giải các vấn đề lý luận về vốn chủ sở hữu và lợi nhuận, đồng thời nghiên
cứu mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
• Lượng hóa tác động của vốn chủ sở hữu tới lợi nhuận kỳ vọng của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam, từ đó thấy được quyết định tăng vốn chủ có tác động như thế
nào đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.
• Đưa ra các đánh giá thực trạng về quy mô vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2008–2019.
Nhằm thực hiện các mục tiêu đã nêu ở trên, đề tài cần trả lời được các câu hỏi
như sau:
Câu 1: Vốn chủ sở hữu có mối tương quan thuận chiều hay ngược chiều với lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam? Tại sao lại có mối quan hệ đó? Câu 2:
Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam là?
Câu 3: Thực trạng về quy mô vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2008–2019 là như thế nào? Nguyên nhân của sự biến
động qua từng giai đoạn là do đâu?
Câu 4: Những gợi ý chính sách cho các cơ quan quản lý và hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam để đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu phù hợp với hoạt động kinh
doanh bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là gì? 3. Đối tượng và
phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Tác động của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam”.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: đề tài thực hiện nghiên cứu dựa vào mẫu là 24 NHTM Việt Nam
(chi tiết xem tại Phụ lục 1). Chúng tôi loại trừ các ngân hàng thành lập sau năm 2008, mốc
thời gian đầu tiên của nhóm nghiên cứu và một số ngân hàng khơng cơng khai báo cáo tài
chính hoặc báo cáo khơng đầy đủ. Ngoài ra các ngân hàng được mua bán sáp nhập vào các
ngân hàng khác cũng bị loại bỏ. Các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi cũng khơng bao gồm trong nghiên cứu này.
Về thời gian: bài nghiên cứu chọn khoảng thời gian trong giai đoạn 12 năm từ
2008–2019, trên cơ sở:
11
• 9/2008 là thời điểm cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng phát tại Mỹ và lan
rộng trên tồn cầu. Kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng hứng chịu
những ảnh hưởng nhất định.
• Đây là khoảng thời gian đủ dài để kết quả nghiên cứu tiệm cận độ chính xác hơn;
dữ liệu được cập nhật đến năm 2019 sẽ giúp nhóm tác giả đánh giá đúng và có cái nhìn
tổng quan hơn về vấn đề nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết: tổng hợp lý thuyết gốc về vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của
NHTM, các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của NHTM. Thông tin/dữ liệu sẽ
được sử dụng trong nghiên cứu:
• Số liệu vĩ mô như chỉ số tăng trưởng kinh tế GDP, chỉ số lạm phát (Inflation rate)
sẽ được nhóm nghiên cứu tổng hợp từ nguồn dữ liệu của Ngân hàng Thế giới
(World Bank) và Tổng cục thống kê Việt Nam.
• Số liệu tài chính của các ngân hàng thương mại sẽ được nhóm nghiên cứu khai
thác từ Báo cáo tài chính đã qua kiểm tốn của các NHTM được cơng bố trên
website chính thức của các ngân hàng hoặc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Phương pháp định lượng:
Sau khi tiến hành thu thập, tính tốn dữ liệu thứ cấp, nhóm nghiên cứu đã sử dụng
phần mềm Stata 14 theo mơ hình dữ liệu bảng để phân tích mức độ tương quan, đa cộng
tuyến nhằm mục đích đưa ra kết luận về sự tác động của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận của
ngân hàng. Theo đó các số liệu kinh tế được nhóm đưa vào phần mềm theo dạng mơ hình
dữ liệu bảng (panel data) bao gồm bởi hai thành phần: dữ liệu chéo (cross – section) và dữ
liệu chuỗi thời gian (time series).
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, các kết quả nghiên cứu trên thế giới cũng như trong
nước về mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại,
làm giàu cho kho tàng học thuật về chủ đề này ở Việt Nam.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp nhiều thông tin giá trị cho các cổ đông hiện hữu và
các nhà đầu tư tiềm năng, cung cấp sự hiểu biết sâu hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lợi của ngân hàng và là căn cứ để các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư vào cổ
phiếu ngành ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin cung cấp đến những nhà quản trị của các
NHTM, hỗ trợ họ đưa ra các quyết định về cơ cấu VCSH, các chính sách phát triển hợp
12
lý dựa trên những ảnh hưởng mà vốn chủ đem lại đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu còn là cơ sở khoa học để Chính phủ và ngân hàng Nhà nước xem xét
các quy định về vốn chủ sở hữu – một trong những nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó có thể đưa ra những chính
sách vĩ mơ kịp thời, hợp lý nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng phát triển bền vững,
hoạt động lành mạnh và hiệu quả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
6. Bố cục của đề tài
Tên đề tài: “Tác động của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại Việt Nam”
Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận
của các ngân hàng thương mại và thực trạng vốn chủ sở hữu và lợi nhuận tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Chương 3: Kiểm định thực chứng về tác động của vốn chủ sở hữu đến lợi nhuận
của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008–2019
Chương 4: Luận bàn về kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách
13
1. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐẾN
LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền (Mishkin, F.,
2009). Các ngân hàng có thể phân loại và định nghĩa bằng: (i) chức năng mà họ thực hiện,
(ii) loại hình dịch vụ cung cấp và (iii) cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của họ (Rose và
Hudgins, 2008). Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 ở Việt Nam: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật này”. Cũng theo Khoản 12 điều này, các hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: (i) nhận
tiền gửi; (ii) cấp tín dụng; (iii) cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình ngân hàng cung cấp đa dạng các
dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng. Hoạt động chính của ngân hàng thương
mại là “đi vay để cho vay”, dẫn vốn từ người thừa vốn đến người thiếu vốn trong nền kinh
tế, được gọi là trung gian dẫn vốn trong nền kinh tế, nắm giữ 2/3 tài sản có trong hệ thống
ngân hàng (Mishkin, F., 2009). Có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại:
Theo Luật Ngân hàng thương mại của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1995):
“Các ngân hàng thương mại được đề cập trong Luật này là các tổ chức được thành lập
theo Luật này và Luật Doanh nghiệp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa để nhận tiền gửi
từ công chúng, ra hạn các khoản vay, cung cấp dịch vụ thanh tốn và thực hiện các hoạt
động khác có liên quan”.
Cịn Luật Ngân hàng thương mại của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (2006) quy
định: “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được thành lập theo Luật này, tham gia vào
các hoạt động ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi, gia hạn tín dụng, mua bán ngoại tệ, cung
cấp dịch vụ thanh tốn và đầu tư”.
Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010)
định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức sở hữu
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) phân loại các NHTM theo hình thức sở
hữu thành 4 loại hình ngân hàng:
14
Ngân hàng thương mại Nhà nước: là loại hình ngân hàng được thành lập với vốn
chủ sở hữu là vốn do Nhà nước cấp. NHTM Nhà nước thường hoạt động để thực hiện một
số mục tiêu do chính sách của chính quyền trung ương hoặc địa phương quy định.
Ngân hàng thương mại cổ phần: được thành lập với nguồn vốn chủ sở hữu có được
từ việc phát hành cổ phiếu. Người sở hữu cổ phiếu có thể tham gia quyết định các hoạt
động của ngân hàng, hưởng cổ tức từ thu nhập của ngân hàng. Ngân hàng cổ phần thường
là các ngân hàng lớn, tăng vốn nhanh chóng, có phạm vi hoạt động rộng, nhiều chi nhánh
và công ty con, hoạt động đa năng.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: là ngân hàng được thành lập ở Việt Nam với
100% vốn từ nước ngoài, thuộc sở hữu của nước ngoài, tổ chức dưới hình thức cơng ty
trách nhiệm hữu hạn (Luật Các tổ chức tín dụng, 2010).
Ngân hàng liên doanh: được thành lập dựa trên góp vốn của hai hoặc nhiều bên
khác nhau, có thể là giữa một ngân hàng trong nước và một ngân hàng nước ngoài hoặc
giữa ngân hàng và các cơng ty tài chính,… để dễ tận dụng các ưu thế của nhau trong kinh
doanh.
1.1.2.2. Phân loại theo tính chất hoạt động
Theo tính chất hoạt động, các NHTM có thể phân loại thành 4 nhóm ngân hàng
khác nhau (Phan Thị Thu Hà, 2014).
Tính chất đơn năng/chuyên doanh: là loại hình ngân hàng có tính chun mơn hóa
cao, có thể là ngân hàng nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp hoặc là ngân hàng thuộc sở hữu của
cơng ty để phục vụ cho cơng ty đó. Ngân hàng đơn năng chỉ tập trung vào một số dịch vụ
ngân hàng. Thường các ngân hàng này chỉ cho vay các khách hàng có nhu cầu vay vốn với
mục đích xây dựng cơ bản, phát triển nông nghiệp và chỉ cho vay mà khơng có dịch vụ
bảo lãnh hay cho thuê,…
Tính chất đa năng: là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho các khách
hàng. Các ngân hàng thương mại hiện nay có xu hướng hoạt động chủ yếu theo tính chất
này. Ngân hàng đa năng thường là các ngân hàng lớn, tính đa dạng trong hoạt động giúp
giảm thiểu rủi ro.
Tính chất dịch vụ bán bn: dịch vụ ngân hàng chuyên cung cấp cho Chính phủ,
các tổ chức định chế tài chính và các doanh nghiệp lớn với giá trị dịch vụ lớn. Tính chất
dịch vụ bán lẻ: dịch vụ của ngân hàng cung cấp cho rất nhiều khách hàng cá nhân cũng
như doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.2.3. Phân loại theo cơ cấu tổ chức
Theo cơ cấu tổ chức, ngân hàng thương mại được phân loại thành ngân hàng sở hữu
công ty, ngân hàng thuộc sở hữu cơng ty, ngân hàng đơn nhất, ngân hàng có chi
15
nhánh (Rose và Hudgins, 2008).
Ngân hàng sở hữu công ty: các NHTM thường sở hữu cơng ty chứng khốn, cơng
ty bảo hiểm, công ty mua bán nợ, công ty cho thuê tài chính… Khoản 2 Điều 103 Luật
Các tổ chức tín dụng 2010 của Việt Nam quy định các NHTM phải thành lập hoặc mua lại
công ty con, công ty liên kết để có thể thực hiện một số hoạt động kinh doanh như bảo
hiểm, cho thuê tài chính, bảo lãnh phát hành chứng khốn, mơi giới chứng khốn,… Các
ngân hàng cũng thường liên kết hoặc sở hữu các công ty thẻ, viễn thông,… nhằm cung
cấp công nghệ cao cho hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng thuộc sở hữu công ty: ngược lại với ngân hàng sở hữu công ty, nhiều
tập đoàn lớn thành lập ngân hàng thuộc sở hữu tập đồn nhằm phục vụ, hỗ trợ và đa dạng
hóa hoạt động của chính tập đồn.
Ngân hàng đơn nhất: là ngân hàng chỉ có hội sở, khơng có chi nhánh. Các dịch vụ
ngân hàng cung cấp thực hiện trực tiếp ở hội sở.
Ngân hàng có chi nhánh: đây là loại hình ngân hàng có nhiều đơn vị nhỏ hơn, có
thể là chi nhánh nước ngoài, chi nhánh ở tỉnh, thành phố, khu vực,… Các chi nhánh này
vẫn cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng. Việc thành lập chi nhánh bị kiểm sốt chặt
chẽ bởi Ngân hàng Trung ương thơng qua các quy định ban hành.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Trung gian tín dụng
Đây là chức năng vô cùng quan trọng của các NHTM (Rose và Hudgins, 2008).
Ln tồn tại trong nền kinh tế hai nhóm nhu cầu là nhóm người cần vốn và nhóm người
dư thừa vốn. Tuy nhiên, những nhóm người này khơng thể nắm bắt được nhu cầu vay
mượn của nhau khi khơng có thơng tin và cũng khơng dễ dàng cho vay mượn khi khơng
có điều kiện đảm bảo. Với chức năng là một trung gian tài chính, ngân hàng thương mại là
cầu nối giữa hai nhóm người, thu hút nguồn vốn dư thừa dưới dạng các khoản tiền gửi và
cho vay đối với những cá nhân, tổ chức cần vốn (Rose và Hudgins, 2008). Từ đó, các
NHTM tạo lợi ích cho cả người gửi tiền, người đi vay và chính ngân hàng. Cơ sở cho chức
năng này của NHTM là khả năng thẩm định thông tin của ngân hàng, làm giảm thiểu các
rủi ro do thông tin không cân xứng mang lại.
1.1.3.2. Chức năng tạo tiền
Đây là chức năng riêng có và duy nhất của NHTM, được thực hiện nhằm tạo ra bội
số tiền gửi trong hệ thống ngân hàng (Cao Thị Ý Nhi, 2017). Từ khoản dự trữ tăng lên ban
đầu, thông qua việc cho vay, hệ thống NHTM có thể tạo ra số tiền gửi gấp nhiều lần số dự
trữ tăng lên ban đầu. Q trình tạo tiền chỉ có thể được thực hiện khi có sự
tham gia của cả hệ thống NHTM mà không chỉ là một ngân hàng đơn lẻ.
16
2.1.3.3. Trung gian thanh toán
Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo nhiều hoạt động giao thương khác nhau và
nhu cầu thanh toán, chi trả tăng cao. Các đối tượng kinh doanh cần chi trả có thể khơng
cùng một khu vực nên việc thanh toán thường được các doanh nghiệp và cá nhân lựa chọn
sử dụng dịch vụ của NHTM. Từ việc tạo các tài khoản tiền gửi thanh toán, ngân hàng
cung cấp dịch vụ thanh toán cho các khách hàng của mình. Đây là một trong những dịch
vụ tài chính quan trọng nhất mà ngân hàng cung cấp bởi nó giúp cho doanh nghiệp và cá
nhân giảm rủi ro vì phải nắm giữ tiền mặt (Rose và Hudgins, 2008). Ở tầm vĩ mơ, việc
thanh tốn qua ngân hàng giúp giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng, góp phần kiểm sốt
lượng tiền trong nền kinh tế một cách hiệu quả.
1.1.4. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động với bản chất “đi vay để cho vay”, NHTM cần đi huy động vốn để có
được nguồn vốn kinh doanh (Rose và Hudgins, 2008). NHTM có thể huy động vốn chủ sở
hữu (tùy thuộc vào loại hình NHTM mà huy động từ các nguồn khác nhau; ví dụ NHTM
Nhà nước có 100% vốn chủ sở hữu là Nhà nước cấp, ngân hàng cổ phần có vốn chủ sở
hữu được huy động từ các cổ đông, ngân hàng liên doanh huy động từ các bên liên doanh,
…); huy động từ tiền gửi của dân cư và các tổ chức; phát hành giấy tờ có giá hoặc huy
động vốn vay. Việc huy động được nhiều hay ít vốn tùy thuộc vào độ uy tín, năng lực tài
chính, khả năng quản lý, hoạt động kinh doanh, chính sách lãi suất,… của mỗi ngân hàng.
Để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng cũng như phát triển kinh doanh, các nhà băng
đã học được cách tìm kiếm nhiều nguồn vốn hơn (Rose và Hudgins, 2008). Theo Mishkin,
F. (2009), huy động vốn ở ngân hàng là đi vay hoặc phát hành các nguồn vốn nợ khác
nhau, rồi nguồn vốn này sẽ được sử dụng để tạo ra những tài sản mang lại thu nhập cho
ngân hàng. Những nguồn vốn mà ngân hàng có thể huy động là:
a. Tiền gửi
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch, tiền gửi có thể phát séc): đây là khoản tiền
khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Ngân
hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng với yêu cầu khách hàng phải có
tiền và chỉ được thanh tốn/giao dịch trong phạm vi số dư. Khoản tiền gửi này thường có
lãi suất rất thấp hoặc bằng khơng, trở thành nguồn vốn ngân hàng tốn ít chi phí trả lãi nhất
vì những người gửi tiền sẵn lịng bỏ qua một số tiền lãi để có được cơng cụ thanh tốn
nhanh hơn và thuận tiện hơn. Với mỗi tài khoản này, ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ
như thu hộ, chi hộ, phát séc, chuyển tiền,… đồng thời ngân hàng cũng có
17
thể thu lợi từ phí thanh tốn hoặc phí rút tiền, phí mở thẻ (Phan Thị Thu Hà, 2014). Tiền
gửi phi giao dịch: đây là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng (Mishkin, F., 2009).
Đặc tính chung của khoản tiền này là khách hàng được hưởng lãi và không có khả năng
phát séc hay tiến hành thanh tốn (giao dịch). Mức lãi suất mà khách hàng mở tài khoản
tiền gửi phi giao dịch được hưởng thường cao hơn lãi suất tiền gửi thanh tốn vì khách
hàng khơng được sử dụng nhiều dịch vụ như tiền gửi thanh toán. Tiền gửi phi giao dịch
bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Để đáp ứng nhu cầu tăng doanh thu cho người gửi tiền, các ngân hàng đã đưa ra
hình thức tiền gửi có kỳ hạn, theo đó khách hàng khơng được sử dụng các hình thức thanh
tốn đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người
gửi tiền sẽ đến ngân hàng để rút tiền, tuy không thuận tiện như tiền gửi thanh tốn nhưng
lại có lãi suất cao hơn tùy vào độ dài của kỳ hạn tiền gửi. Hiện nay, các ngân hàng đã có
thể cung cấp dịch vụ kết nối hai loại tài khoản tiền gửi thanh tốn và tiền gửi có kỳ hạn
cho khách hàng, cho phép khách hàng tự động di chuyển nguồn tiền nhằm tối ưu hóa lợi
ích tài chính (Phan Thị Thu Hà, 2014).
Tiền gửi tiết kiệm đã từng là loại tiền gửi phi giao dịch phổ biến nhất (Mishkin, F.,
2009). Cộng đồng dân cư ln có những khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng, họ tìm
kiếm các cơ hội để bảo toàn vốn và gia tăng thu nhập từ khoản dư thừa đó. Hiểu được nhu
cầu này, các NHTM đã có những gói tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn, khuyến khích dân cư
thay đổi thói quen giữ tiền mặt hay vàng tại nhà, thu hút nguồn vốn dư thừa trong dân cư
thành các khoản tiền tiết kiệm có kỳ hạn. Với những tài khoản này, tiền có thể được thêm
vào hoặc rút ra bất kỳ lúc nào, nhưng những khoản tiền rút trước hạn thường phải chịu
một khoản phạt đáng kể (Mishkin, F., 2009).
Tiền gửi của các ngân hàng khác: khoản tiền gửi của các ngân hàng khác chủ yếu
nhằm mục đích thanh tốn hộ và một số mục đích khác, tuy nhiên khoản tiền gửi này
thường có quy mô không lớn (Phan Thị Thu Hà, 2014).
b. Tiền đi vay
Vay Ngân hàng Trung ương: huy động vốn vay từ NHTW thường được dùng nhằm
giải quyết nhu cầu cấp bách trong hoạt động chi trả của NHTM. Trong trường hợp NHTM
thiếu hụt dự trữ, NHTM sẽ đến NHTW để vay. Các hình thức vay từ NHTW là cấp vốn,
tái cấp vốn, chiết khấu và tái chiết khấu. NHNN điều hành việc vay mượn của các NHTM
rất chặt chẽ, các NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định
(Phan Thị Thu Hà, 2014).
Vay các TCTD khác: các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay các TCTD khác trên
thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách. Trong nhiều
18
trường hợp, nguồn vốn này bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay từ NHTW (Phan Thị Thu
Hà, 2014). Quy trình vay mượn từ nguồn vay này rất đơn giản, NHTM liên hệ trực tiếp
với nhau hoặc qua ngân hàng đại lý để thỏa thuận về lãi suất và thời hạn khoản vay,
không cần tài sản đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng chứng khốn có chất lượng cao. Vay
bằng cách phát hành giấy nợ: thường các NHTM đều thiếu hụt nguồn tiền gửi trung và
dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các ngân
hàng phát hành giấy nợ trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng
nhu cầu cho vay trung, dài hạn trong ngân hàng. Thơng thường các khoản vay bằng giấy
nợ khơng có tài sản đảm bảo, dựa vào uy tín của ngân hàng và lãi suất cao để có thể vay
mượn nhiều hơn. Nghiệp vụ này tương đối phức tạp, NHTM cần nghiên cứu kỹ thị trường
để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn thích hợp của các giấy nợ này. Các
vấn đề liên quan như chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ,… cũng rất được
NHTM quan tâm (Phan Thị Thu Hà, 2014). 1.1.4.2. Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất của một NHTM đồng thời là hoạt
động mang lại nguồn lợi nhuận lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng (Mishkin,
F., 2009). Tiền vay là khoản nợ đối với người vay nhưng là một tài sản mang lại thu nhập
đối với NHTM. Tính thanh khoản của tiền cho vay so với các loại tài sản khác của ngân
hàng là thấp hơn, vì tiền cho vay khơng thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản vay
của khách hàng đáo hạn. Các khoản cho vay còn chịu rủi ro vỡ nợ cao nên thường các
NHTM sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn từ các món cho vay.
NHTM phân loại các hình thức cho vay căn cứ theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau
(Cao Thị Ý Nhi, 2017) như: căn cứ vào mục đích vay vốn (cho vay bất động sản, cho vay
đối với các tổ chức tài chính, cho vay nông nghiệp, cho vay công nghiệp và thương mại,
cho vay đối với các cá nhân, tài trợ thuê mua); căn cứ theo kỳ hạn (cho vay ngắn, trung và
dài hạn); căn cứ vào xuất xứ của tín dụng (cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp); căn cứ
vào mức độ tín nhiệm với khách hàng (cho vay có bảo đảm, cho vay không bảo đảm); căn
cứ vào phương thức cho vay (cho vay từng lần, cho vay theo hợp đồng tín dụng, cho vay
theo hạn mức thấu chi, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp).
Mỗi NHTM xây dựng một hệ thống quy chế, quy trình, nguyên tắc cho vay khác
nhau (thậm chí mỗi chi nhánh cũng khác nhau) để phù hợp với môi trường và thị trường
đang hoạt động. Hoạt động cho vay của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời (Beccalli và cộng sự, 2006), bao gồm: (i)
khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi đúng thời hạn xác định; (ii) khách hàng
phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng, không thực
hiện các hoạt động trái với pháp luật và các quy định có liên quan của Ngân
19
hàng Trung ương; (iii) ngân hàng cho vay dựa trên dự án hoặc phương án có hiệu quả,
chứng tỏ được khả năng thu hồi vốn và có lãi của khách hàng vay tiền để có khả năng trả
nợ cho ngân hàng (Cao Thị Ý Nhi, 2017).
Khoản tiền mà NHTM cho vay nhiều nhất thường là cho vay các lĩnh vực thương
mại, công nghiệp và cho vay mua bất động sản. Các NHTM cũng vay lẫn nhau trong hệ
thống ngân hàng nhưng thường là những món tiền lớn trong ngắn hạn với lãi suất cao,
được thực hiện trên thị trường liên ngân hàng.
1.1.4.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ
Bên cạnh cung cấp các dịch vụ cho vay, NHTM còn mở rộng hoạt động bằng các
dịch vụ khác và thu phí nhằm tăng lợi nhuận (Phan Thị Thu Hà, 2014), bao gồm: Dịch vụ
thanh toán: là dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán của khách hàng ở trong
nước, ngồi nước, thanh tốn bằng thẻ hay thanh tốn bằng ngân hàng điện tử. Dịch vụ
này giúp khách hàng thanh tốn nhanh chóng và giảm thiểu rủi ro cũng như các chi phí
liên quan khi thanh tốn bằng tiền mặt.
Dịch vụ ủy thác: được hiểu là một bên ủy thác giao phó cho một tổ chức hoặc cá
nhân khác thực hiện một số việc theo yêu cầu. NHTM cung cấp dịch vụ ủy thác với vai trò
cả thực hiện ủy thác và nhận ủy thác. Trong thực tế, các NHTM thường đóng vai trị là
bên nhận ủy thác nhiều hơn. Các dịch vụ ủy thác mà NHTM nhận: ủy thác cho vay, ủy
thác đầu tư, ủy thác nhờ thu, ủy thác chuyển tiền – thanh toán hộ, ủy thác quản lý vốn, ủy
thác bảo quản và ký gửi, ủy thác quản lý danh mục đầu tư.
Dịch vụ ngân quỹ: là dịch vụ liên quan đến thu chi tiền mặt tại ngân hàng, bao gồm
các dịch vụ thu chi hộ tiền mặt tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, kiểm đếm, phân loại và vận
chuyển tiền mặt,…
1.2. Khái quát về vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Theo Rose và
Hudgins (2008), vốn chủ sở hữu đối với bản thân ngân hàng có nghĩa là việc các cổ đơng,
các nhà đầu tư đầu tư tiền – một phần của cải của họ – vào cổ phiếu mà ngân hàng phát
hành, với mong muốn nhận lại lợi suất từ phần đầu tư đó. Mọi ngân hàng đều bắt đầu với
VCSH nhỏ từ các cổ đơng rồi sau đó huy động vốn nợ từ công chúng để kinh doanh và mở
rộng. Thực tế, các ngân hàng là những tổ chức tài chính có tỷ lệ nợ cao nhất khi vốn chủ
sở hữu thường chỉ chiếm dưới 10% cơ cấu vốn. Theo Mishkin, F. (2009), vốn chủ sở hữu
của ngân hàng là của cải thực của ngân hàng đó, tạo ra bằng cách bán cổ phần mới hoặc từ
các món lợi tức được giữ lại, là nguồn vốn hình thành nên nhà cửa, trang thiết bị của ngân
hàng, là loại vốn mà ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, khơng phải hồn trả. NHTW căn
cứ vào nguồn vốn chủ này để cấp hạn mức tín dụng cũng như quyết định hạn mức cho vay
đối với từng NHTM.
20
1.2.1. Các bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu của NHTM
1.2.1.1. Theo quan điểm tài chính doanh nghiệp
Nhìn từ góc độ tài chính doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được phân nhỏ dựa trên sự
vận động của tiền trong ngân hàng, được biểu hiện qua nguồn hình thành và mục đích sử
dụng (Rose và Hudgins, 2008).
a. Vốn tự có của ngân hàng
Tùy vào tính chất của ngân hàng mà nguồn vốn hình thành ban đầu có nguồn gốc
khác nhau. Nếu ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì vốn chủ sở hữu do nhà nước cấp,
ngân hàng liên doanh có nguồn vốn do các bên liên doanh góp vốn, ngân hàng tư nhân có
nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân. Đối với ngân hàng cổ phần, các cổ đông sáng lập góp
vốn thơng qua việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu.
Vốn điều lệ
Theo Khoản a Mục 1 Điều 29 Thông tư số 40/2011/TT–NHNN ngày 15 tháng 12
năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định về việc cấp Giấy phép
và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phịng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam: vốn điều lệ của ngân hàng thương mại là vốn đã được chủ sở hữu
được thực cấp hoặc vốn đã được các cổ đơng, thành viên góp vốn thực góp và được ghi
trong Điều lệ ngân hàng. Văn bản này cũng quy định, vốn điều lệ của ngân hàng có thể
được tăng từ các nguồn: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ thặng dư vốn cổ phần, lợi
nhuận để lại và các quỹ khác; phát hành cố phiếu ra công chúng, phát hành cổ phiếu riêng
lẻ; chuyển đổi từ trái phiếu thành cổ phiếu phổ thông; vốn do chủ sở hữu, thành viên góp
vốn cấp thêm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Cổ phiếu, thặng dư vốn cổ phần
Phát hành cổ phiếu là một kênh huy động vốn dài hạn rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp nói chung cũng như ngân hàng thương mại nói riêng. Đây là hoạt động
mang lại nguồn vốn tài trợ dài hạn, làm tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Giá trị ghi sổ
của cổ phiếu thường được ghi nhận theo công thức:
Giá trị ghi sổ của cổ phiếu
thường = Số lượng cổ phiếu
thườngxMệnh giá của một cổ
phiếu thường
Theo Khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán 2019 thì mệnh giá quy định của cổ phiếu ở Việt
Nam là 10 nghìn đồng. Dựa vào quyền lợi mà các chủ sở hữu nhận được khi nắm giữ cổ
phiếu, có thể phân loại thành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu thường là loại
cổ phiếu có thu nhập không ổn định, lợi tức biến động tùy theo từng thời kỳ. Đây là loại
cổ phiếu được niêm yết trên sàn chứng khoán, thị giá rất nhạy cảm
21
với thị trường. Cổ phiếu thường cho phép người nắm giữ nó được hưởng các quyền lợi
thơng thường của cổ đơng trong các cơng ty cổ phần. Có một dạng thức không phổ biến
của VCSH là cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu mà người sở hữu có quyền
nhận được cổ tức đã xác định trước. Cổ tức này có thể được tích lũy, có nghĩa là nếu cổ
tức chưa được chia thì sẽ phải cộng dồn và phải được thanh toán trước khi thanh tốn cổ
tức cho cổ đơng thường. Cổ phiếu ưu đãi có thể được hoặc khơng được chuyển đổi thành
cổ phiếu thường. Việc huy động vốn bằng cổ phiếu ưu đãi mang lại lợi ích chủ yếu là
người sở hữu khơng có quyền bỏ phiếu và cổ phiếu ưu đãi khơng có kỳ hạn. Tuy nhiên cổ
tức của cổ phiếu ưu đãi không được khấu trừ vào thuế thu nhập nên chi phí đi huy động
vốn là rất cao. Mặt khác, các nhà đầu tư phần lớn đều cảm thấy đây là loại cổ phiếu khơng
có tính hấp dẫn vì cơ hội tăng giá là hạn chế.
Trong quá trình hoạt động, giá trị của cổ phiếu ngân hàng trên thị trường chứng
khốn có thể lớn hơn mệnh giá. Khi đó, nếu ngân hàng phát hành thêm cổ phiếu mới,
phần chênh lệch giữa thị giá của cổ phiếu và mệnh giá cổ phiếu sẽ được ghi nhận dưới tên
gọi thặng dư vốn cổ phần (capital surplus). Mặc khác, giá trị các tài sản của ngân hàng
cũng thường xuyên thay đổi theo giá thị trường (như chứng khoán hay bất động sản) nên
dù chưa bán nhưng ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các tài sản theo giá trị thị trường.
Những thay đổi trong giá mua và giá thị trường của tài sản tại thời điểm đánh giá cũng
được ghi nhận vào thặng dư vốn (Phan Thị Thu Hà, 2014).
b. Lợi nhuận giữ lại
Lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng cổ phần sau khi bù đắp các khoản chi phí
đặc biệt và chia cổ tức cho các cổ đơng thì phần khơng chia sẽ được tính bổ sung vào
VCSH trong khoản mục lợi nhuận giữ lại. Đây gần như là khoản mục lớn nhất trong
VCSH của ngân hàng (Rose và Hudgins, 2008). Đối với các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà
nước, lợi nhuận sau thuế sau khi trừ đi các phần thua lỗ (của năm trước) và các chi phí đặc
biệt thì sẽ được trích bổ sung vốn chủ sở hữu theo quy định của Nhà nước.
c. Các quỹ
Vốn chủ sở hữu còn bao gồm các quỹ dự trữ vốn. Một ngân hàng có nhiều quỹ khác nhau,
mỗi quỹ đều có mục đích sử dụng và cách hình thành riêng. Các quỹ này có thể được hình
thành từ thu nhập trước hoặc sau thuế của ngân hàng. Quỹ dự phòng tổn thất là quỹ được
trích lập để dự trữ nhằm bù đắp tổn thất trong hoạt động của ngân hàng, góp phần bảo
toàn vốn (Phan Thị Thu Hà, 2014). Khi tổn thất của ngân hàng lớn hơn số đã trích lập thì
vốn chủ sẽ giảm và ngược lại. Có một số ngân hàng khơng hạch tốn quỹ này vào VCSH
mà ghi giảm vào giá trị tài sản (dự phòng giảm giá, dự phòng tổn thất). Mặt khác, một số
ngân hàng nhận được chỉ định của Chính phủ để thực hiện các hoạt
22
động cho vay. Những ngân hàng này có thể được Chính phủ cấp cho một khoản vốn đặc
biệt dưới hình thức quỹ cho vay, khơng phải hồn trả lại cho Chính phủ nên không xếp
vào các khoản vốn nợ. Đối với các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì các quỹ này có
tính chất tương tự như vốn do Nhà nước cấp nên được hạch toán vào vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể bị hao mịn dưới tác động của lạm phát, do
đó các ngân hàng trích lập quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp phần hao mịn đó. Quỹ này
thường được trích theo tỷ lệ trên lợi nhuận sau thuế. Các ngân hàng cịn có thể có một số
quỹ khác như quỹ nghiên cứu phát triển, quỹ đào tạo, quỹ khen thưởng phúc lợi,… Tùy
theo quy định của từng quốc gia, một số quỹ được tính như chi phí trước thuế như quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng,… nên có thể khơng được tính vào vốn chủ sở hữu.
1.2.1.2. Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương
Trên quan điểm của NHTW, vốn tự có của các NHTM được chia thành vốn cấp 1
và vốn cấp 2, được quy định tại Thông tư 41/2016/TT–NHNN về quy định tỷ lệ an toàn
vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài1.
a. Vốn cấp 1 (A = A1 – A2)
Vốn cấp 1 là chỉ tiêu cơ bản để đo lường sức mạnh tài chính của ngân hàng, được
nhìn nhận dưới góc độ của các nhà quản lý (Mai Bình Dương, 2018). Vốn cấp 1 (A1) quy
định theo Thông tư 41 có cấu phần bao gồm: vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp);
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ; quỹ dự phịng tài chính;
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định; lợi nhuận chưa phân phối; thặng dư
vốn cổ phần.
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 (A2) là: lợi thế thương mại (số liệu chênh lệch
lớn hơn giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế tốn của tài sản tài
chính đó mà ngân hàng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua lại do ngân hàng
thực hiện); lỗ lũy kế; cổ phiếu quỹ.
b. Vốn cấp 2 (B = B1 – B2 – khoản giảm trừ bổ sung)
Thông tư 41 quy định cấu phần của vốn cấp 2 (B1) bao gồm: các quỹ khác được
trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (không bao
gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành); 50% phần chênh lệch tăng do
đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; 45% phần chênh lệch tăng do
đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật; 80% dự phòng
chung theo quy định của NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương
1
Thơng tự 41/2016/TT–NHNN được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn và nguyên tắc của
Basel II trong lộ trình các ngân hàng thương mại Việt Nam hướng tới đạt chuẩn Basel II.
23
pháp trích dự phịng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi; cơng cụ VCSH có tính chất nợ do ngân hàng phát hành; nợ thứ cấp do
ngân hàng phát hành, ký kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà Thông tư này đưa ra.
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 2 (B2): phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản
mục 80% dự phòng chung và 1,25% của Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng quy định tại
Thơng tư; phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục Nợ thứ cấp do ngân hàng phát
hành, ký kết và 50% của Vốn cấp 1; mua, đầu tư nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn
cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đó (khơng bao gồm nợ thứ
cấp nhận làm tài sản bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu của khách hàng). Khoản giảm trừ
bổ sung bao gồm phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1 – B2) và A.
Các khoản mục thuộc vốn cấp 2 phần lớn có lãi suất cố định và thứ tự ưu tiên khi
thanh toán đứng sau người gửi tiền và các chủ nợ khác do đó trực tiếp làm tăng khả năng
của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ. NHTW thường giới hạn và kiểm soát
chặt chẽ đối với các khoản mục được tính vào vốn cấp 2 (W. Reed và K. Will, 1993).
1.2.2. Vai trò của vốn chủ sở hữu
1.2.2.1. Tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng Để một ngân hàng
được pháp luật cho phép bắt đầu hoạt động thì chủ sở hữu ngân hàng phải huy động được
một lượng vốn pháp định nhất định, là nguồn vốn cần để thành lập, tổ chức và điều hành
ngân hàng khi chưa có các nguồn vốn khác đổ vào. Số vốn này sẽ dùng để hình thành nên
nhà cửa hay cơ sở vật chất cho thuê, trang thiết bị và thuê cán bộ, cơng nhân viên cho q
trình kinh doanh ban đầu của ngân hàng (Rose và Hudgins, 2008). Trong quá trình cạnh
tranh với các ngân hàng khác, ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu của mình để khơng
ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất hoạt động cũng như tính an tồn của ngân
hàng.
Vốn chủ sở hữu cung cấp vốn cho các hoạt động mở rộng và phát triển dịch vụ mới
của ngân hàng (Rose và Hudgins, 2008). Nguồn vốn này sẽ được sử dụng để mở rộng khu
vực hoạt động, mở thêm chi nhánh hay văn phòng đại diện để tạo được độ bao phủ, dễ
dàng tiếp cận khách hàng của ngân hàng. Bên cạnh việc mua các tài sản cố định, vốn chủ
sở hữu có thể được sử dụng để tài trợ cho các khoản vay và đầu tư. Phần lớn các hoạt
động của ngân hàng có rủi ro cao đều được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu như: lập cơng ty
con, góp vốn để đa dạng hoạt động, mua cổ phần để ngân hàng trở thành cổ đông doanh
nghiệp khác,… Trong trường hợp ngân hàng không huy động được nợ dài hạn, vốn chủ sở
hữu được sử dụng trong cho vay dài hạn.
1.2.2.2. Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền
24
Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ vốn nợ nên vốn chủ sở hữu
đóng vai trị rất quan trọng để đảm bảo lợi ích của những người gửi tiền vào ngân hàng và
các chủ nợ khác. Đây là vai trò xã hội của vốn chủ sở hữu, giúp chứng tỏ khả năng của
ngân hàng với công chúng và các cơ quan quản lý về việc bù đắp các khoản tổn thất trong
hoạt động kinh doanh.
Một ngân hàng khi hoạt động phải đối mặt với rất nhiều rủi ro khác nhau: rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường (Rose và
Hudgins, 2008). VCSH của ngân hàng tựa như một “tấm đệm” để chống đỡ cho sự sụt
giảm giá trị tài sản, điều có thể khiến ngân hàng đi đến tình trạng không trả được nợ và
phá sản (Mishkin, F., 2009). Vốn chủ sẽ hấp thụ tổn thất đến từ các khoản nợ xấu, đầu tư
chứng khoán thất bại, quản lý yếu kém,… và duy trì hoạt động của ngân hàng cho đến khi
các vấn đề hoàn toàn được khắc phục và các khoản lỗ được bù đắp. Chỉ khi các tổn thất
quá lớn, áp đảo cả vốn chủ sở hữu, tuyến phịng thủ cuối cùng thất bại thì ngân hàng sẽ
buộc phải đóng cửa do phá sản. Được coi như một công cụ đảm bảo khả năng tự vệ của
ngân hàng trước rủi ro, ngân hàng càng nắm giữ nhiều VCSH thì càng có khả
năng giải quyết sự thua lỗ bằng nguồn lực của riêng ngân hàng mà không bị mất khả năng
thanh toán hay cần phải được cứu trợ (Demirguc – Kunt và cộng sự, 2013). Một phần rất
quan trọng trong cấu trúc vốn chủ của ngân hàng thương mại là các quỹ dự phòng mất tiền
cho vay (Mishkin, F., 2009). Khi khoản cho vay hay đầu tư của ngân hàng mất khả năng
thu hồi, quỹ dự phòng sẽ được sử dụng để bù đắp khoản tổn thất. Nếu tổn thất này vượt
quá giá trị của quỹ dự phòng, ngân hàng phải sử dụng vốn chủ sở hữu để bù đắp. Ngân
hàng thương mại là một định chế tài chính đặc biệt khi mà các tổ chức này thường nắm
giữ nhiều khoản nợ phải trả ngắn hạn (đặc biệt là các khoản tiền gửi giao dịch) mà khách
hàng có thể rút ra bất cứ khi nào, nhất là khi lịng tin của cơng chúng giảm xuống (Rose
và Hudgins, 2008). Các nhà quản lý của các ngân hàng thường không xem xét đến ảnh
hưởng bên ngoài, rủi ro đến từ sự sụp đổ các tổ chức khác, điều mà có thể gây ảnh hưởng
đến cả hệ thống tài chính.
1.2.2.3. Điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng
Với các vai trò đã kể trên, nhiều hoạt động của ngân hàng được quy định chặt chẽ
với VCSH. Điều 6 Thông tư 41/2016/TT–NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của
các ngân hàng phải đạt tối thiểu 8%. Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định
về giới hạn cấp tín dụng của ngân hàng đối với một khách hàng khơng được vượt q 15%
vốn tự có của NHTM (đối với một khách hàng và người có liên quan là 25%). Điều 129
Luật này quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của một NHTM vào các doanh nghiệp,
kể cả các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng đó khơng được vượt q một giới
hạn nhất định của vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
25
1.3. Khái quát về lợi nhuận của các ngân hàng thương mại
Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010, NHTM là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Các ngân hàng thu lợi nhuận từ việc bán những tài sản
nợ với một tập hợp các đặc tính (một sự kết hợp cụ thể giữa thanh khoản, rủi ro, quy mô
và lợi tức) và sử dụng số tiền thu được để mua tài sản có một số đặc tính khác (Mishkin,
F., 2009). Quy trình này còn được gọi là chuyển đổi tài sản, tức là ngân hàng cung cấp
một dịch vụ chuyển loại tài sản này thành loại tài sản khác cho khách hàng, ví dụ như
chuyển từ một khoản tiết kiệm thành một món tiền cho vay thế chấp.
1.3.1. Nguồn hình thành lợi nhuận
Lợi nhuận của ngân hàng phần lớn đến từ nguồn thu lãi và thu phí từ cung cấp các
dịch vụ, trừ đi các khoản chi phí trả lãi và các chi phí khác. Doanh thu và chi phí của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam được quy định cụ thể trong Nghị định 93/2017/NĐ–CP về
chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi và giám sát tài
chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước.
1.3.1.1. Các khoản mục doanh thu
Doanh thu của ngân hàng là số tiền mà ngân hàng có được từ hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác, được quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng 2017 và các văn bản khác có liên quan.
Khoản 2 Điều 16 Nghị định 93/2017/NĐ–CP quy định về doanh thu của NHTM bao gồm:
(i) thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự (thu lãi tiền gửi thu được từ các khoản tiền
gửi ở NHNN hoặc các TCTD khác; thu lãi cho vay; thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng
khoán nợ; thu từ nghiệp vụ bảo lãnh; thu lãi cho thuê tài chính; thu lãi từ nghiệp vụ mua
bán nợ, thu khác từ hoạt động tín dụng); (ii) thu nhập từ hoạt động dịch vụ (thu từ dịch vụ
thanh toán; thu từ dịch vụ ngân quỹ; thu từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý; thu từ hoạt động
dịch vụ khác); (iii) thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng (thu từ kinh doanh
ngoại tệ; thu lãi chênh lệch tỷ giá; thu từ kinh doanh vàng; thu từ các công cụ tài chính
phái sinh tiền tệ); (iv) thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (trừ cổ phiếu); (v) thu từ
hoạt động góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần; (vi) thu từ hoạt động khác (thu
từ các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự
phòng rủi ro, bao gồm cả các khoản nợ đã được xóa nay địi được); thu từ các cơng cụ tài
chính phái sinh khác; thu từ nghiệp vụ mua bán nợ; thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài
sản; thu từ hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư dài hạn; thu từ hoạt động khác theo
quy định của pháp luật); (vii) thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Đối với các
khoản thu từ hoạt động cho vay, theo Thông tư số 02/2013/TT–
26
NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước về việc quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi và
Thơng tư 09/2014/TT–NHNN sửa đổi Thơng tư 02 thì lãi dự thu phát sinh từ các khoản
cho vay phân loại từ nhóm 2 đến nhóm 5 sẽ không được ghi nhận vào báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh mà chuyển ra theo dõi ở tài khoản ngoại bảng và chỉ
được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh khi ngân hàng thực nhận.
1.3.1.2. Các khoản mục chi phí
Chi phí của ngân hàng thương mại được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định
93/2017/NĐ–CP bao gồm: (i) chi phí lãi và các chi phí tương tự (trả lãi tiền gửi; trả lãi
tiền vay; trả lãi phát hành giấy tờ có giá; chi khác cho hoạt động tín dụng); (ii) chi phí
hoạt động dịch vụ (chi về dịch vụ thanh toán; chi về dịch vụ ngân quỹ; chi về dịch vụ
viễn thông; chi về nghiệp vụ ủy thác và đại lý; chi về dịch vụ tư vấn; chi hoa hồng cho đại
lý, môi giới, ủy thác đối với các hoạt động đại lý, môi giới, ủy thác được pháp luật cho
phép); (iii) chi hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng (chi về kinh doanh ngoại tệ; chi
chênh lệch tỷ giá; chi về kinh doanh vàng; chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ);
(iv) chi hoạt động kinh doanh các loại chứng khoán được phép kinh doanh theo quy định
của Luật Các tổ chức tín dụng; (v) chi góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần;
(vi) chi hoạt động khác (chi cho nghiệp vụ hoán đổi lãi suất; chi về nghiệp vụ mua bán nợ;
chi liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính; chi về các cơng cụ tài chính phái sinh khác; chi
về hoạt động kinh doanh khác); (vii) chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí; (viii) chi cho
cán bộ, nhân viên (chi tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp; các khoản chi để đóng
góp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động, bảo hiểm thất nghiệp,
mua bảo hiểm tai nạn con người, kinh phí cơng đoàn; chi trang phục giao dịch và phương
tiện bảo hộ lao động; chi trợ cấp; chi ăn ca; chi y tế; các khoản chi khác cho cán bộ, nhân
viên theo quy định của pháp luật); (ix) chi cho hoạt động quản lý và công vụ (chi về vật
liệu, giấy tờ in; cơng tác phí; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; chi nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ; chi thưởng sáng kiến, cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng
tiết kiệm chi phí; chi bưu phí và điện thoại; chi xuất bản tài liệu, tuyên truyền, quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại; chi mua tài liệu, sách báo; chi về các hoạt động đoàn thể; chi điện,
nước, vệ sinh cơ quan; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại; chi tư vấn,
kiểm toán; chi thuê chuyên gia trong và ngồi nước; chi phịng cháy chữa cháy; chi cho
công tác bảo vệ môi trường và các khoản chi khác); (x) chi về tài sản gồm (khấu hao tài
sản cố định; chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi bảo hiểm
tài sản; chi thuê tài sản); (xi) chi trích lập dự phịng (trích lập dự phịng rủi ro trong hoạt
động; dự phịng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do
27
Cơng ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) phát hành; dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phịng nợ phải thu
khó địi và các khoản dự phịng khác); (xii) chi bảo tồn và bảo hiểm tiền gửi; (xiii) các
khoản chi phí khác.
1.3.2. Đánh giá lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận phản ánh bao quát tồn bộ doanh thu và chi phí của ngân hàng, do đó lợi
nhuận trở thành một chỉ tiêu tài chính quan trọng xác định tính hiệu quả trong q trình
vận hành ngân hàng. Ngồi việc đo lường quy mơ của lợi nhuận, các nhà quản lý, nhà đầu
tư còn xem xét đến một số tỷ lệ kế toán khác để đánh giá về hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, trong đó được sử dụng nhiều nhất là ROA, ROE.
��� = �ợ� �ℎ�ậ� ��ướ� �ℎ�ế (ℎ�ặ� ���
�ℎ�ế)
�ổ�� �à� �ả�
ROA là thước đo độ hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng, cho thấy khả năng
của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ tài sản của ngân hàng. ROA tăng có thể do
các tài sản sinh lời được sử dụng tốt; dịch chuyển danh mục đầu tư vào các tài sản cho lợi
tức cao; lãi suất tăng; nỗ lực trong việc kiếm được lợi tức cao từ các khoản cho vay và các
tài sản khác của lãnh đạo ngân hàng; tăng phí và thu nhập khác. Một mức ROA thấp là kết
quả của một chính sách đầu tư hay cho vay khơng hiệu quả hoặc chi phí hoạt động của
ngân hàng quá mức; ngược lại, mức ROA cao phản ánh ngân hàng sử dụng một cơ cấu tài
sản hợp lý, chính sách kinh doanh và đầu tư tài sản hiệu quả.
��� = �ợ� �ℎ�ậ� ��ướ� �ℎ�ế (ℎ�ặ� ���
�ℎ�ế)
�ố� �ℎủ �ở ℎữ�
ROE phản ánh sức sinh lời của vốn chủ sở hữu của ngân hàng, cho biết lợi nhuận
rịng cơng ty đạt được từ một đồng vốn chủ sở hữu. Đối với các chủ sở hữu ngân hàng,
đây là chỉ số được quan tâm nhất vì nó thể hiện lợi nhuận mà các chủ sở hữu nhận lại
được. ROE tăng thường đi kèm với sự tăng lên của giá cổ phiếu trên thị trường, tạo điều
kiện cho các ngân hàng phát hành cổ phiếu mới để tài trợ cho việc hình thành thêm tài sản.
Theo chuẩn mực đánh giá năng lực tài chính của Moody’s thì các chỉ tiêu khả năng sinh
lời được đánh giá tốt trong khung: ROA ≥ 1%; ROE ≥ 12–15% (Hồ Thị Thu Huyền,
2015).
Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau qua công thức:
��� = ��� ��ổ�� �à� �ả�
�ố� �ℎủ �ở ℎữ�
Nhìn vào cơng thức trên có thể thấy ROE rất dễ biến động do tỷ số tổng tài sản trên
vốn chủ sở hữu thường lớn hơn 1 nhiều lần, vì vậy ROE có độ nhạy cao hơn ROA.
28
Cơng thức này cịn tính tốn được khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu, có nghĩa là ngân
hàng có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt ROE cao với điều kiện nâng cao tỷ lệ vốn vay.
Tuy nhiên nếu ROE quá lớn so với ROA cho thấy vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ
trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn. Như vậy, lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu phụ
thuộc vào vốn huy động, do đó có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngồi
Chính sách thuế của Chính phủ
Nghiên cứu của Albertazzi và Gambacorta (2009) tại các nước cơng nghiệp chính
trong giai đoạn 1981–2003 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và nghiên cứu của
Dietrich và Wanzenried (2014) tại hơn 10,000 ngân hàng từ 118 nước có mức thu nhập
khác nhau trong giai đoạn 1998–2012 đã công nhận kết quả của Demirguc – Kunt và
Huizinga (1999) (nghiên cứu giai đoạn 1988–1995 tại các ngân hàng thuộc 80 quốc gia
khác nhau) rằng một thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn sẽ làm cho lợi nhuận
sau thuế của các ngân hàng nhỏ hơn. Tuy nhiên tác động của thuế đối với lợi nhuận ngân
hàng là khá nhỏ, nhìn chung các ngân hàng có thể chuyển đến 90% gánh nặng thuế sang
người gửi tiền và người đi vay.
Lạm phát
Tan và Floros (2012) nghiên cứu về mối quan hệ giữa lợi nhuận và lạm phát tại các
ngân hàng ở Trung Quốc đã phát hiện ra lạm phát có liên quan đáng kể đến lợi nhuận của
ngân hàng. Dietrich và Wanzenried (2014) nghiên cứu được rằng tỷ lệ lạm phát dự kiến có
ảnh hưởng tích cực đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng thuộc các nước thu nhập thấp và
trung bình khi lãi suất có thể được điều chỉnh phù hợp với lạm phát để thu về lợi nhuận
cao hơn, cùng quan điểm với nghiên cứu của Olson và Zoubi (2011), Flamini và cộng sự
(2009). Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng lạm phát không ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân
hàng ở nước thu nhập cao vì việc điều chỉnh lãi suất dường như khó khăn với các nhà
quản lý ngân hàng ở những nước này, nơi thị trường có tính cạnh tranh cao và tỷ lệ lạm
phát thấp hơn so với các nước đang phát triển.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Theo Albertazzi và Gambacotar (2009), tốc độ tăng trưởng GDP của một quốc gia
cũng ảnh hưởng tích cực đến ROE của ngân hàng. Cụ thể hơn, Dietrich và Wanzenried
(2014) chứng minh được tốc độ tăng trưởng GDP ở các nước thu nhập trung bình và cao
tác động tích cực và đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng, có nghĩa là lợi nhuận ngân hàng ở
các nước này thường có xu hướng tăng khi nên kinh tế thịnh vượng. Ở các
29
nước thu nhập thấp hơn, GDP bình quân đầu người tác động tích cực đến lợi nhuận của
ngân hàng thương mại. Chu kỳ kinh doanh hay thời kỳ kinh doanh cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận thu về của các ngân hàng, kết luận được rút ra khi Dietrich và
Wanzenried (2011) nghiên cứu về lợi nhuận của các ngân hàng ở Thụy Sĩ trước và trong
cuộc khủng hoảng tài chính 2008.
Lãi suất thị trường
Demirguc – Kunt và Huizinga (1999) nghiên cứu rằng lãi suất có ảnh hưởng tích
cực đến lợi nhuận của ngân hàng. Dietrich và Wanzenried (2011) nghiên cứu tại các ngân
hàng Thụy Sĩ chỉ ra rằng cấu trúc lãi suất có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của các
ngân hàng nói chung và đặc biệt là trong cuộc khủng hoảng tài chính.
1.3.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong
Quy mơ ngân hàng
Quy mơ ngân hàng chắc chắn là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Pasiouras và Kosmidou (2007) tìm thấy một kết quả tích cực khi phân tích ảnh hưởng của
quy mô đến lợi nhuận tại các ngân hàng Châu Âu. Dietrich và Wanzenried (2011) chứng
minh rằng các ngân hàng có quy mơ lớn và nhỏ thường có lợi nhuận cao hơn so với các
ngân hàng trung bình. Tuy nhiên Micco và các cộng sự (2007) lại cho rằng quy mô của
một ngân hàng không ảnh hưởng đến ROE của ngân hàng đó.