Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.41 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
-------------------------------

CHANTHAKHAM SENGKHONE

BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG HỌC SINH NĂNG KHIẾU MƠN
TỐN LỚP 3 Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC TỈNH LUANG NAM
THA, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)

Phú Thọ, tháng 1 năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
-------------------------------

CHANTHAKHAM SENGKHONE

BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG HỌC SINH NĂNG KHIẾU MƠN
TỐN LỚP 3 Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC TỈNH LUANG NAM
THA, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.



LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu
học) Mã ngành: 81401010

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Vũ Quốc Chung

Phú Thọ, tháng 1 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đến nay luận văn đã đƣợc hoàn thành. Để
hoàn thành luận văn này có sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo,
cô giáo, các em học sinh. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS Vũ Quốc Chung ngƣời hƣớng dẫn trực tiếp đã tận tính giúp
đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quan trọng giúp tơi hồn thành tốt luận văn.
- Các thầy giáo, cơ giáo trong Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã góp ý, tạo
điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành luận văn.
- Các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trƣờng tiểu học tỉnh Luang
Nam Tha, nƣớc CHDCND Lào đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình thực nghiệm sƣ phạm.

Phú Thọ tháng 1 năm 2021
Tác giả

CHANTHAKHAM Sengkhone


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

HSG

Học sinh giỏi

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

TH


Tiểu học

TN

Thực nghiệm

TK

Thế kỷ

PHHS

Phụ huynh học sinh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu..................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu...................................................4
6. Bố cục của luận văn...................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN TỐN LỚP 3........................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................6
1.1.1.Bồi dƣỡng học sinh giỏi ở một số nƣớc trên thế giới............................. 6
1.1.2. Khái niệm học sinh giỏi.......................................................................... 7

1.1.3. Mục tiêu bồi dƣỡng học sinh giỏi...........................................................8
1.1.4. Phƣơng pháp và các hình thức bồi dƣỡng học sinh giỏi........................9
1.1.5. Đánh giá học sinh giỏi.......................................................................... 11
1.1.6. Bồi dƣỡng học sinh giỏi ở Việt Nam....................................................12
1.1.7. Bồi dƣỡng học sinh giỏi ở Tỉnh Luang NamTha, CHDCND Lào.......14
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dƣỡng học sinh giỏi toán lớp 3. . 15

1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi toán ở tiểu học..........................................15
1.2.2. Nội dung và đặc điểm của cấu trúc mơn tốn ở lớp 3...........................27
1.3. Thực trạng về cơng tác bồi dƣỡng học sinh giỏi ở tiểu học nói chung và ở
địa bàn Tỉnh Luang Nam Tha CHDNLào nói riêng........................................28
1.3.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên tiểu học với nhiệm vụ bồi dƣỡng học
sinh giỏi mơn Tốn..........................................................................................28
1.3.2. Thực trạng về đội tuyển HSG mơn Tốn ở các trƣờng tiểu học ở Tỉnh
Luang Nam Tha nƣớc CHDCND Lào............................................................30


1.3.3. Nhu cầu của học sinh, phụ huynh và của các cấp quản lý giáo dục ở địa
bàn SaThid Tỉnh Luang Nam Tha Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đối với
việc bồi dƣỡng học sinh giỏi mơn tốn.......................................................... 31
CHƢƠNG 2. ĐỂ XUẤT NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 3 Ở TRƢỜNG SATHID TỈNH LUANG
NAM THA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO........................... 33
2.1. Nội dung:..................................................................................................33
2.1.1. Xây dựng các dạng bài tập toán cơ bản ở lớp 3 theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng các dạng bài tập ở mức độ cơ bản dƣới đây góp phầm rèn luyện các biểu
hiện của học sinh giỏi ở mục e, g,f (trang 25).................................................33
2.1.2. Thiết kế các bài tập toán nâng cao ở lớp 3 theo từng dạng...................47
2.2. Biện pháp:................................................................................................56
2.2.1. Tổ chức cho học sinh tự tìm lời giải qua hoạt động trải nghiệm mơn

tốn..................................................................................................................56
2.2.2. Xây dựng câu lạc bộ em yêu toán học.................................................. 62
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..............................................66
3.1. Mơ tả thực nghiệm:..................................................................................66
3.1.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................... 66
3.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm.........................................................................66
3.1.3. Thời gian thực nghiệm..........................................................................66
3.2. Tổ chức thực nghiệm:.............................................................................. 66
3.2.1. Tiến hành thực nghiệm..........................................................................66
3.2.2. Kết quả thực nghiệm.............................................................................76
KẾT LUẬN....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................85
PHỤ LỤC 1....................................................................................................87


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0 và mạng 5G tồn cầu hóa.
Đảng nhân dân và nhà nƣớc CHDCND Lào đã xác định chiến lƣợc đào tạo
và phát triển đất nƣớc theo mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài”. Đặc biệt mục tiêu bồi dƣỡng nhân tài đã đƣợc quan tâm
sớm vì “Hiền tài là ngun khí quốc gia”.Đất nƣớc muốn phát triển theo xu
thế hội nhập quốc tế cần có các yêu tố quyết định là con ngƣời sáng tạo
hƣớng đi đúng đắn đƣa đất nƣớc phát triển. Do vậy để đất nƣớc Lào nhanh
chống tiếp cận với sự tiếp bộ về mọi lĩnh vực cần có đội ngũ trí thức giỏi tiếp
cận nhanh khoa học, công nghiệp mới để vận dụng phù hợp với thực tiễn của
nƣớc CHDCND Lào.
Để phát triển đội ngũ trí thức có năng lực thì việc đầu tiên cần phải có là
tạo nguồn sớm để đào tạo những cơng dân tồn cầu hội nhập với quốc tế về mọi
mặt. Cụ thể cần phát hiện sớm để đào tạo, bồi dƣỡng những học sinh năng khiếu

ngay từ cấp tiểu học. Yêu cầu này đặt ra những nhiệm vụ đòi hòi các cấp lãnh
đạo, quản lý, mà trực tiếp là đội ngũ giáo viên vào cuộc: vừa giảng dạy theo yêu
cầu đáp ứng học sinh đại trả vừa quan tâm bồi dƣỡng học sinh năng khiếu.
Trong các môn học ở trƣờng phổ thông hiện nay, mơn Tốn có vị trí quan trọng
để phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực học sinh. Kinh nghiệm của nhiều
quốc gia trên thế giới cũng cho biết nên sớm quan tâm và tổ chức bồi dƣỡng học
sinh năng khiếu ngay từ cấp tiểu học, nhất là mơn Tốn.
Đảng và nhà nƣớc Lào đã xác định mục tiêu đến 2020 đƣa đất nƣớc thốt
khỏi nhóm các nƣớc nghèo và lạc hậu,Bộ giáo dục đã đặt ra mô hình chiến lƣợc
phát triển giáo dục đến năm 2020 để thực hiện các mục tiêu tang trƣởng kinh tế,
xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc. Mặc dù, trƣờng chuyên lớp chọn chỉ đặt ra
đối với cấp trung học chƣa để cặp ở cấp tiểu học nhƣng chủ chƣơng bồi dƣỡng

1


nhân tài cần đƣợc quán triệt ở mọi bậc học và cấp học. Nƣớc CHDCND Lào
nói chung và Luang Nam Tha nói riêng. Khi đang cịn khó khăn thì càng cần
chú trọng phát hiện và bồi dƣỡng sớm học sinh giỏi. Tuy nhiên thực tế giáo
dục của nƣớc Lào chƣa có nhiều cơng trình nghiên cứu về bồi dƣỡng học
sinh giỏi tên của luận văn này ở cấp tiểu học chƣa có chủ chƣơng, chƣa có
lớp chọn để bồi dƣỡng học sinh năng khiếu tác giả luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu về bồi dƣỡng học sinh khá - giỏi (theo xếp loại kết quả học tập
rèn luyện). Với tất cả những lý do trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu là “Biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi mơn tốn lớp 3 ở trường tiểu
học tỉnh Luang Nam Tha, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”.
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
1.Tại sao phải bồi dƣỡng học sinh giỏi mơn tốn lớp 3 ở trung tiểu học
tỉnh Luang Nam Tha ?

2. Biểu hiện của học sinh giỏi mơn tốn lớp 3 là gì?
3. Làm thế nào để bồi dƣỡng học sinh giỏi môn toán lớp 3?
4. Đánh giá kết quả bồi dƣỡng học sinh giỏi mơn tốn lớp 3 nhƣ thế nào?
Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đƣợc các biểu hiện của học sinh giỏi mơn tốn lớp 3 ở
trƣởng tiểu học của nƣớc Lào và để xuất đƣợc một số biện pháp bồi dƣỡng
học sinh phù hợp thì có thể nâng cao kết quả dạy học tốn và góp phần tạo
nguồn học sinh giỏi mơn Tốn ở trƣởng phổ thơng nƣớc CHDCND Lào.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài:
Đề xuất biện pháp BDHSG mơn tốn lớp 3 ở trƣởng tiểu học tỉnh Luang
Nam Tha góp phần nâng cao hiệu quả dạy học nƣớc CHDCND Lào.

2


Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu nội dung và phƣơng pháp BDHSG Toán tiểu học ở một số
trƣờng tiểu học ở một số tỉnh trong cả nƣớc Lào và quan niệm về vấn đề
BDHSG toán ở một số nƣớc khác (nếu có điều kiện).
Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, biểu hiện và điều kiện học tập của học
sinh giỏi toán một số trƣờng tiểu học thuộc địa bàn Tỉnh Luang Nam Tha,
Nƣớc CHDCND Lào.
Đề xuất một số biện pháp triển khai BDHSG toán lớp 3 ở một số trƣờng
tiểu học thuộc địa bàn Tỉnh Luang Nam Tha, CHDCND Lào.
Thực nghiệm bƣớc đầu một số biện pháp đã để xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Quá trình dạy học giáo viên, phụ huynh và học sinh giỏi toán ở lớp 3
trƣờng TH SaThid tỉnh Luang Nam Tha nƣớc CHDCND Lào.

Phạm vi nghiên cứu:
Định hƣớng nghiên cứu trong luận văn đã nêu rõ về hoạt động bồi dƣỡng
học sinh năng khiếu mơn tốn.Tuy nhiên thực tế giáo dục nƣớc CHDCND
Lào trƣớc mắt tập trung BDHSG,chƣa để cập xây dựng hệ thống trƣờng
chuyên lớp chọn BDHS năng khiếu. Vì vậy tác giả luận văn tập trung nghiên
cứu và BDHSG mơn tốn lớp 3.Tác giả luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn về đặc điểm của HSG mơn tốn lớp 3.Trên cơ sở đó tiến hành khảo
sát thực trạng về BDHSG tốn lớp 3.Đó là nghiên cứu để lựa chọn nội dung
và xác định biện pháp BDHSG mơn tốn lớp 3.
- Về nội dung: luận văn tập trung vào bồi dƣỡng học giỏi mơn tốn lớp 3.
- Địa điểm khảo sát thực trang: đề tài nghiên cứu tập trung vào khảo sát
thực trạng bồi dƣỡng học sinh giỏi mơn tốn lớp 3 ở một số trƣờng tiểu học
trên địa bàn tỉnh Luang Nam Tha.

3


- Địa điểm thực nghiệm: trƣờng tiểu học Sathid thuộc trƣờng Cao đẳng
Sƣ phạm tỉnh Luang Nam Tha. Nƣớc CHDCND Lào.
5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu tâm lý học, giáo dục; tài liệu năng lực giải quyết
vấn đề;các quan điểm trong dạy học mơn Tốn .
Phƣơng pháp điều tra, quan sát
Dự giờ, điều tra phỏng vấn, dùng phiếu ( An két ) để tiến hành điều tra,
tìm hiểu nhằm thu thập thông tin về thực trạng việc dạy học học sinh giỏi lớp
3 cho học sinh ở một số trƣờng tiểu học trên địa bàn tỉnh Luang Nam Tha
CHDCND Lào.
Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm từ các giáo viên giỏi ở trƣờng Tiểu học về việc dạy

học mơn Tốn với việc bồi dƣỡng học sinh giỏi cho học sinh .
Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến giảng viên hƣớng dẫn, các giảng viên dạy học mơn tốn ở
trƣờng Đại học và một số giảng viên giỏi mơn Tốn ở trƣờng tiểu học về nội
dung nghiên cứu đề hoàn thiện đề tài.
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành dạy thực nghiệm một số tiết ở trƣởng học để kiểm nghiệm tính
khả thi và hiệu quả của các biện pháp bồi dƣỡng học sinh năng khiếu để cho
học sinh trong dạy học chủ đề học sinh giỏi ở mơn tốn lớp 3 đã đề xuất.
Phƣơng pháp thơng kê tốn học
Sử dụng để xử lí kết quả điều tra trạng và kết quả thực nghiệm sƣ phạm .
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1 Cơ sở lý luận của vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi toán lớp 3.
4


Chƣơng 2 Biện pháp bồi dƣỡng học sinh giỏi toán lớp ở tỉnh Luang nam
Tha nƣớc cộng hòa dân chủ nhân dân lào
Chƣơng 3 Thực nghiệm sƣ phạm

5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN TỐN LỚP 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1.Bồi dƣỡng học sinh giỏi ở một số nƣớc trên thế giới
Việc phát hiện và bồi dƣỡng HSG đã đƣợc chú ý từ rất lâu. Ở Trung

Quốc, từ đời nhà Đƣờng (năm 618 trƣớc công nguyên) những trẻ em có tài
đƣợc mời về hồng cung để học tập và giáo dục bằng những hình thức đặc
biệt. Ở Châu Âu trong suốt thời Phục Hƣng, những ngƣời có tài năng về nghệ
thuật, kiến trúc và văn học, … đều đƣợc nhà nƣớc và các tổ chức, cá nhân
bảo trợ, giúp đỡ.
Nƣớc Mỹ mãi đến thế kỉ XIX mới chú ý đến vấn đề giáo dục HSG và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trƣờng St.Public Schools
Louis 1868. Sau đó lần lƣợt là các trƣờng Woburn, MA năm 1884, Elizabeth,
NJ năm 1886 và ở Cambridge, MA năm 1891. Trƣờng St.Louis từ đó đã cho
phép HSG học chƣơng trình sáu năm trong vịng bốn năm. Đến năm 1920 có
tới hai phần ba các thành phố lớn của Hoa Kỳ đã thực hiện chƣơng trình giáo
dục HSG. Trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nƣớc Mỹ.
Hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dƣỡng HSG ra đời
nhƣ: Mensa (năm 1946), The American Association for the Gifted (năm
1953), The Department of Education Published National Excelence: A Case
for Developing America’s Talent (năm 1993). Năm 2002 có 38 bang của Hoa
Kỳ có đạo luật về giáo dục HSNK, trong đó có 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ
cho việc giáo dục HSG.”
“Ở Châu Âu, viện quốc tế Aurino với nhiệm vụ nhận diện, khảo sát HSG
và HS tài năng trên khắp thế giới (website ).
Singapore có hẳn chƣơng trình giáo dục HSG (Gifted Education Programme).
Nƣớc Anh thành lập cả một viện hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng

6


trẻ (The National Academy for Gifted and Talented Youth, website http:
//www.nagty.ac.uk) và Hiệp hội quốc gia dành cho HSG (The National
Association for Gifted Children, website ) và
website hƣớng dẫn GV dạy cho HSG và HS tài năng (Guidance for Teachers

in Teaching Gifted and Talented Students, website />Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển
chiến lƣợc HSG (Website Cộng hịa Liên
bang Đức có hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức (German Society for
The Gifted and Talented Child, website … Giáo
dục phổ thơng Hàn Quốc có một chƣơng trình đặc biệt dành cho HSG nhằm
giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 đã có khoảng
57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chƣơng trình đặc biệt dành cho
HSG (www.inca.org.uk). Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một
chƣơng trình giáo dục đặc biệt dành cho hai loại đối tƣợng HS yếu kém và
HSG, trong đó cho phép các HSG có thể học vƣợt lớp. Một trong mƣời lăm
mục tiêu ƣu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào tạo Ấn Độ là
phát hiện và bồi dƣỡng HS tài năng.
Nhƣ vậy hầu nhƣ các nƣớc đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dƣỡng
HSG trong chiến lƣợc phát triển chƣơng trình giáo dục phổ thơng.”
1.1.2. Khái niệm học sinh giỏi
“Nhìn chung các nƣớc đều dùng hai thuật ngữ chính là Gift (giỏi, có năng
khiếu) và Talent (tài năng) để chỉ HSG. Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định
nghĩa HSG: “HSG là HS chứng minh đƣợc trí tuệ ở trình độ cao, có khả năng
sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt, đạt xuất sắc trong lĩnh vực
lý thuyết, khoa học, ngƣời cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc
biệt để đạt đƣợc trình độ tƣơng ứng với năng lực của ngƣời đó.” (Georgia
Law).

7


Theo Clak.2002, ở Mỹ ngƣời ta định nghĩa: “HSG là những HS, những
ngƣời trẻ tuổi, có dấu hiệu về khả năng hồn thành xuất sắc cơng việc trong
các lĩnh vực nhƣ trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ thuật, khả năng lãnh đạo hoặc trong
lĩnh vực lý thuyết chuyên biệt. Những ngƣời này địi hỏi sự phục vụ vì các

hoạt động không theo trƣờng lớp thông thƣờng nhằm phát triển hết năng lực
của họ.” (Wikipedia, the free encyclopedia–Academy for Gifted Children).
Bách khoa toàn thƣ Encarta Encyclopedia cũng khẳng định: “Giáo dục HSG
là một lĩnh vực đặc biệt liên quan đến việc giảng dạy cho những HS có khả
năng khác thƣờng”.
Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HSG" nhƣ sau: “Đó là
những HS có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh
vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực lý
thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình ở tất cả
các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”. (Education of Gifted Students
Encarta Encyclopedia.2005). Nhiều nƣớc quan niệm: HSG là những đứa trẻ
có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh
đạo hoặc lĩnh vực lý thuyết.
Nhƣ vậy HSG cần có sự phục vụ và hoạt động học tập trong những điều
kiện đặc biệt để phát triển các năng lực sáng tạo của họ.”
1.1.3. Mục tiêu bồi dƣỡng học sinh giỏi
- Mục tiêu chính của chƣơng trình dành cho HSG và HS tài năng ở các
nƣớc đều hƣớng đến một số điểm chính sau:
Phát triển phƣơng pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng
trí tuệ của trẻ.
Bồi dƣỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
Phát triển các kĩ năng, phƣơng pháp và thái độ tự học suốt đời.
Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
8


Khuyến khích sự phát triển về lƣơng tâm và ý thức trách nhiệm trong
đóng góp cho xã hội.
 Phát triển chẩm chất lãnh đạo (giáo dục Singapore, website
/>- Chƣơng trình dành cho HSG của Hàn Quốc thì nêu mục tiêu:

Khuyến khích HS suy nghĩ sáng tạo.
Thúc đẩy động cơ học tập.
 Bảo đảm cho khả năng của HS đƣợc phát triển trong tƣơng lai thành
những ngƣời đứng đầu trong các lĩnh vực khoa học chuyên ngành
(). Với các mục tiêu này các nƣớc đều tập trung phát
hiện và bồi dƣỡng HSG trên các lĩnh vực trí tuệ (intellectual), sự sáng tạo
(creative), nghệ thuật (arts), khả năng lãnh đạo (leadership), lĩnh vực lý thuyết
(academic). Cũng có nƣớc chú ý khảo sát phát hiện và bồi dƣỡng HSG ở các
lĩnh vực năng lực trí tuệ chung, nhận thức, lý thuyết, sáng tạo, lãnh đạo, nghệ
thuật nghe nhìn, trình diễn.
1.1.4. Phƣơng pháp và các hình thức bồi dƣỡng học sinh giỏi
“- Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau
và tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một chƣơng trình
HSG để phát triển và đáp ứng đƣợc tài năng của họ. Theo Freeman có hai
phƣơng pháp mà nhà trƣờng có thể vận dụng trong việc dạy cho HSG đó là:
Đẩy nhanh tốc độ học tập của HS bằng cách chuyển chúng lên học cùng
với nhóm HS lớn tuổi hoặc “chất đầy” thêm tƣ liệu mà chúng có thể học.
Làm giàu, mở rộng và đào sâu thêm các tƣ liệu học tập cho ngƣời học
(Freeman etal.1999). Nhiều nƣớc thƣờng vận dụng một chƣơng trình đặc biệt
với cách dạy đặc biệt cho phép HS học dồn, học tắt, tích hợp nội dung các
mơn học hoặc ghép chƣơng trình mơn học của hai, ba năm để HS có thể đẩy
nhanh, tốt nghiệp phổ thơng sớm hơn các HS bình thƣờng.
9


- Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted
education) nêu lên các hình thức giáo dục HSG nhƣ sau:
Tổ chức lớp chuyên biệt: HSG đƣợc rèn luyện trong một lớp hoặc một
trƣờng học riêng thƣờng gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Các lớp chuyên
hoặc trƣờng chuyên (độc lập) có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các địi hỏi

cho những HSG về lý thuyết. Hình thức này đòi hỏi ở nhà trƣờng nhiều điều
kiện nhƣ bảo vệ HS, giúp đỡ và đào tạo chuyên môn cho GV, biên soạn
chƣơng trình, bài học, phƣơng tiện dạy học, …
Phƣơng pháp Mơng–te–xơ–ri (Montessori method): Trong một lớp HS
có ba nhóm tuổi, nhà trƣờng tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập để vƣợt
lên so với các nhóm bạn cùng nhóm tuổi. Phƣơng pháp này địi hỏi phải xây
dựng đƣợc các mức độ khá tự do và hết sức có lợi cho những HSG trong hình
thức học tập với tốc độ cao.
 Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có
trình độ cao với nhiều tài liệu tƣơng ứng với khả năng của mỗi HS. Một số
trƣờng đề nghị hồn thành chƣơng trình nhanh hơn để HS có thể học bậc học
trên sớm hơn. Nhƣng hƣớng tiếp cận cho HSG làm việc với những tài liệu lý
thuyết tƣơng ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội.
Học tách rời (Pull out): Một phần thời gian theo lớp HSG, phần cịn lại
học lớp thƣờng.
Làm giàu trí thức (Enrichment): Tồn bộ thời gian HS học theo lớp bình
thƣờng nhƣng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
 Dạy ở nhà (Homeschooling): Một nửa thời gian học tại nhà, học lớp,
học nhóm, học có cố vấn (mentor) hoặc một thầy, một trị (tutor) và khơng cần
dạy.
 Trƣờng mùa hè (summer school) bao gồm nhiều courses học đƣợc tổ
chức trong hè.”
10


Sở thích riêng (Hobby): Một số mơn thể thao nhƣ cờ vừa đƣợc tổ chức
dành cho HSG thử trí tuệ sau giờ học.
Nhƣ vậy ở các nƣớc khác nhau đã có nhiều phƣơng pháp và hình thức
giáo dục HSG, các hình thức này rất đa dạng và đều hƣớng đến tạo điều kiện
học tập cho HSG phát triển hết năng lực của mình. HSG cần có hình thức học

tập khác với HS bình thƣờng để phát huy đƣợc tiềm năng của đối tƣợng này.
1.1.5. Đánh giá học sinh giỏi
“Theo Clack, khi đánh giá HSG cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Xem xét một cách tồn diện các mơn học đối với những HS nổi trội.
- Sử dụng nhiều dạng kiểm tra và các chỉ số đánh giá khác nhau.
- Bảo đảm cho tất cả các HS có đƣợc điều kiện thử sức đầu vào một cách
công bằng và khơng thiên vị.
- Phát triển các hình thức đánh giá nhằm cho phép các tỉ lệ khác nhau của
độ tin cậy và hứng thú.
- Tìm kiếm những HS có dấu hiệu tìm ẩn bằng những cách thức đa dạng,
kể cả những cách không rành mạch.
- Chú ý những nhân tố động cơ nhƣ niềm hứng thú, sự nổ lực và cảm xúc
trong việc đánh giá tài năng (National Excellence: A Case for Developing
America’s Talent–Clack.2002). Hoặc sự đánh giá HSG cần dựa trên các cơ sở:
khả năng tinh thần, trí tuệ, sáng tạo và động cơ học tập. (“Giftedness” Under
Georgia law). Một số trƣờng áp dụng cách kiểm tra chỉ số thơng minh (IQ), ví
dụ trƣờng Highly Gifted Magnet (HGM) Los Angeles Unified School
District’s, tuyển vào trƣờng những HS có chỉ số IQ từ 145 trở lên.
Việc bồi dƣỡng HSG và đánh giá tuyển chọn của các nƣớc khác nhau
cũng có những điểm khác nhau. Các nƣớc Singapore, Hàn Quốc, Hoa Kỳ,
Anh, Australia đã chú ý bồi dƣỡng HSG từ cấp tiểu học đến THPT về một số

11


lĩnh vực; đối với Tây Ban Nha, Đức, Pháp thì bồi dƣỡng HSG từ bậc THPT
với hình thức tổ chức các trƣờng chuyên; ở Nhật Bản và một số bang của Hoa
Kỳ không tổ chức trƣờng chuyên mà sử dụng các hình thức bồi dƣỡng khác.
Vì vậy vấn đề giáo dục HSG đã trở thành vấn đề thời sự gây nhiều tranh luận
giữa các nhà giáo dục ở các nƣớc.”

1.1.6. Bồi dƣỡng học sinh giỏi ở Việt Nam
1.1.6.1. Hệ thống trƣờng chuyên tại Việt Nam
“Đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX, thực hiện chỉ thị của Thủ tƣớng Phạm
Văn Đồng, để khuyến khích các HSG tốn, trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội
đã phối hợp với công ty Giáo dục Hà Nội đã tổ chức một lớp bồi dƣỡng toán
cho HSNK toán của Hà Nội. “Lớp toán đặc biệt” đầu tiên của cả nƣớc ra đời
vào tháng 9 năm 1965.
Tiếp nối các “lớp toán đặc biệt” (sau này gọi là lớp chuyên toán), trong
những năm của thập kỉ 80, thập kỉ 90, các lớp chuyên ngữ văn, ngoại ngữ, vật
lí, hóa học, sinh học, tin học, lịch sử, địa lí đƣợc mở đồng thời với việc thành
lập các trƣờng, khối lớp THPT chuyên tại hầu hết các tỉnh, thành phố và một
số trƣờng đại học tạo nên hệ thống các trƣờng THPT chuyên. Đến năm 2006–
2007, đã có 7 trƣờng đại học, 63/64 tỉnh, thành phố có trƣờng THPT chuyên
với 74 trƣờng, khối THPT chuyên, tổng số HS khoảng 47.500 HS. Tỉ lệ bình
qn tồn quốc, HS đoạt giải trong các kì thi HSG quốc gia là 53%.
Mục đích ban đầu của hệ thống trƣờng chuyên nhƣ các nhà khoa học khởi
xƣớng Lê Văn Thiêm, Hoàng Tụy, Tạ Quang Bửu, Ngụy Nhƣ, … mong đợi, là
nơi phát triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực khoa học cơ bản.
Trong thời kì đầu của hệ thống trƣờng chuyên, khi chỉ mới hình thành một vài
lớp phổ thông chuyên tại các đại học, mục tiêu này đã đƣợc theo sát và đạt đƣợc
thành tựu khi mà phần lớn các HS chun Tốn khi đó tiếp tục theo đuổi các lĩnh
vực Tốn học, Vật lý, Hóa học, Tin học, … Đây là giai đoạn mà hệ thống trƣờng
chuyên làm đúng nhất trách nhiệm của nó. Những
12


HS chuyên trong thời kì này hiện đang nắm giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt tại
các trƣờng đại học lớn, các viện nghiên cứu của Việt Nam cũng nhƣ là những
cá nhân tiêu biểu nhất của nên khoa học nƣớc nhà.”
“Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng của hệ thống trƣờng chuyên cũng nhƣ

việc Việt Nam tham dự các kì thi Olympic khoa học quốc tế nhiều hơn, mục
tiêu ban đầu của hệ thống này ngày càng phai nhạt. Thành tích của các trƣờng
chun trong kì thi HSG các cấp, kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi tuyển sinh
vào đại học và cao đẳng vẫn thƣờng rất cao. Nhiều ngƣời cho rằng lí do
chính cho những thành tích này khơng phải là chất lƣợng giáo dục mà là
PHƢƠNG PHÁP luyện thi. Tỉ lệ HS các trƣờng chuyên tiếp tục theo đuổi
khoa học hay các lĩnh vực liên quan ngày càng thấp và khiến cho giới khoa
học Việt Nam không khỏi quan ngại. Tuy nhiên, tồn tại và phát triển hệ thống
trƣờng THPT chuyên là điều cần thiết. Hơn lúc nào hết, sự nghiệp bồi dƣỡng,
phát triển nhân tài cho đất nƣớc phải đƣợc đặt lên một tầm cao mới với “yêu
cầu mới, nguồn lực mới và cách làm mới”.”
1.1.6.2. Kì thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế của Việt Nam
“Kì thi học sinh giỏi quốc gia
- Về thời gian, mơn thi
Kì thi HSG quốc gia THPT hàng năm thƣờng diễn ra vào tháng 1 hoặc
tháng 2. Các thí sinh dự thi ở 11 hoặc 12 mơn thi gồm Ngữ văn, Tốn học, Vật
lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Tin học và các mơn ngoại ngữ.
- Về khâu tổ chức thi và đề thi:
Tổ chức thi HSG theo 9 cụm, tại các trƣờng đại học trên địa bàn Thái
Nguyên, Sơn La, Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Đà Lạt, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập các hội đồng coi thi và điều
động giám thị từ nơi khác đến.

13


Sẽ có một đề cho các đội tuyển thi cùng một môn, sao cho những HS
thật giỏi làm đƣợc bài. Thêm vào đó, có chế độ thƣởng điểm: thí sinh thuộc
các vùng (theo cách phân vùng trong kì thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng)
đƣợc cộng điểm ƣu tiên khi xét giải; thí sinh thuộc vùng I đƣợc cộng 1,5

điểm cho mỗi bài thi; thí sinh thuộc vùng II và vùng III nông thôn đƣợc cộng
1,0 điểm cho mỗi bài thi (thang điểm 20).”
Đối với các mơn thi Tốn học, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Tin học sẽ
chỉ tổ chức một buổi thi nhƣ các môn thi khác
 Các đơn vị có đội tuyển dự thi phải tự thành lập và bồi dƣỡng, không
liên hệ, mời ngƣời ngồi đơn vị dự thi ơn luyện, tập huấn cho ngƣời dạy,
ngƣời học dƣới bất kì hình thức và thời gian nào.
1.1.7. Bồi dƣỡng học sinh giỏi ở Tỉnh Luang NamTha, CHDCND Lào.
“Trong giai đoạn hiện nay, Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đều nhận định
đƣợc rằng nhân tài có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng cuộc xây dựng xã
hội văn minh. Những nƣớc phát triển đều là những nƣớc bồi dƣỡng và sử dụng
đƣợc nhiều nhân tài, có nhiều phát minh tiến bộ. Vì vậy, Bộ Giáo dục và Thể
thao Lào cũng đã có những chủ trƣơng mới về cơng tác bồi dƣỡng HSG. Đó là
tiếp tục chú trọng xây dựng hệ thống các trƣờng, các lớp chun một cách hồn
thiện hơn, khuyến khích và tơn vinh những HS xuất sắc, có nhiều thành tích cao.
Các em HS có năng khiếu đƣợc học những chƣơng trình cao hơn, hồn thành
chƣơng trình nhanh hơn. Có thể thấy, công tác bồi dƣỡng HSG là một trong
những công tác trọng tâm của nhà trƣờng, đƣợc các cấp bộ, chính quyền, nhà
trƣờng vô cùng quan tâm. Ở Luang Nam Tha, công tác bồi dƣỡng HSG ngày
càng đƣợc chú trọng hơn. Tuy nhiên, số lƣợng và chất lƣợng bồi dƣỡng HSG ở
tỉnh Luang Nam Tha chƣa thể so sánh đƣợc với các tỉnh khác của Lào.”

“Mặc dù cũng có một số tài liệu phục vụ cho công tác bồi dƣỡng HSG
môn Tốn, tuy nhiên số lƣợng tài liệu cịn rất ít. Cả GV và HS ở Luang Nam

14


Tha cịn nhiều hạn chế và gặp khơng ít khó khăn khi tiếp cận các tài liệu này,
đặc biệt là các tài liệu về biện pháp bồi dƣỡng HSG môn Toán.”

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dƣỡng học sinh giỏi toán lớp 3.

1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi toán ở tiểu học
1.2.1.1. Đặc điểm phát triển của học sinh tiểu học
“Học sinh Tiểu học có thể phân chia ra 2 cấp độ phát triển:
Cấp độ 1 (cấp độ thứ nhất): gồm lớp 1, lớp 2 và lớp 3. Trong đó, lớp 1 là
lớp đặc biệt vì đây là đầu vào của cấp tiểu học
Cấp độ 2 (cấp độ thứ hai): gồm lớp 4 và lớp 5. Lớp 5 đƣợc coi là đầu ra
của cấp tiểu học
Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi đang diễn ra một sự phát triển toàn
diện về mọi mặt , trong đó có q trình nhận thức. Lứa tuổi này đƣợc chia
thành hai giai đoạn: giai đoạn đầu Tiểu học (lớp 1, 2, 3) và giai đoạn cuối
Tiểu học (lớp 4, 5). Học sinh lớp 3 đạt đƣợc mức độ phát triển cao nhất về
nhận thức của giai đoạn đầu và bƣớc đầu chuyển sang mức nhận thức của giai
đoạn tiếp theo
Sự phát triển của quá trình nhận thức của trẻ lứa tuổi tiểu học bao gồm
nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
Thứ nhất, về nhận thức cảm tính:
Trẻ ở lứa tuổi tiểu học đang trong q trình phát triền và hồn thiện các
cơ quan cảm giác: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác…
Khi dạy toán cho HS tiểu học chúng ta cần khơi gọi động cơ hứng thú học
tập bằng cách đƣa những nội dung gần gũi nhƣng có màu sắc, tính chất đặc
biệt, khác lạ so với thơng thƣờng. Khi đó, trẻ sẽ bị kích thích, tạo hứng thú
suy nghĩ tìm tịi và tri giác tích cực ở trẻ.”

15


Thứ hai, về nhận thức lý tính:
 Tƣ duy tƣởng tƣợng:

“Cuối độ tuổi tiểu học, tƣ duy tƣởng tƣợng tái tạo của trẻ đã bắt đầu hoàn
thiện. Từ những ký ức trẻ có thể tƣ duy tƣởng tƣợng cũng tƣơng đối phát triển

ở lứa tuổi cuối tiểu học, trẻ biết viết văn, vẽ tranh, thậm chí làm thơ...Trong
giai đoạn này,khả năng tƣởng tƣợng của các em chịu sự chi phối của các xúc
cảm.Những hình ảnh,sự vật,hiện tƣợng đều gắn liền các rung đồng tình cảm
của trẻ.
 Ngơn ngữ:
Ngơn ngữ có vị trí cơ cùng quan trọng để phát triển tƣ duy cũng nhƣ
nhận thức của trẻ tiểu học, do đó ngƣời GV cần hình thành và phát triển cho
trẻ vốn ngôn ngữ đa dạng, phong phú và linh hoạt. Ngôn ngữ sẽ giúp trẻ dễ
hiểu những kiến thức GV truyền đạt, nắm bắt các nội dung tốn học hoặc có
khả năng trình bày các lập luận rõ ràng, chính xác. Để phát triển ngơn ngữ cho
trẻ, GV có thể hƣớng trẻ vào các loại sách vở, truyện tranh, truyện cổ tích,
báo nhi đồng, báo nhi đồng, báo văn học tuổi trẻ… Bên cạnh đó, GV có thể
cho học sinh tham gia cuộc thi đọc thơ, kể chuyện, viết báo …để giúp trẻ
hồn thiện vốn ngơn từ và vận dụng linh hoạt ngôn ngữ trong học tiếp,học tập
và cuộc sống hằng ngày.
 Chú ý:
“Từ lứa tuổi đầu tiểu học, GV cần hình thành, điều chỉnh sự chú ý của trẻ.
Đến lứa tuổi cuối tiểu học, trẻ đã phát triển cũng nhƣ hình thành sự chú ý có
chủ đích. Trẻ có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ: học thuộc
cơng thức tốn, bài thơ, bài hát, câu chuyện… Vì vậy, trong giai đoạn này,
GV nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập rèn luyện sự tập chung chú
ý của trẻ có giới hạn về thời gian đƣợc phép. Tùy vào từng lứa tuổi ( đầu hay
cuối tuổi tiểu học) GV cần ứng dụng linh hoạt và chú ý đến tính cá thể của

16



mỗi trẻ. Điều này có ý nghĩa cực kì quan trong và ảnh hƣởng trực tiếp đến kết
quả giáo dục khả năng của trẻ.
 Trí nhớ:
“Ngay từ lứa tuổi mầm non, sự ghi nhớ hình của trẻ đƣợc hình thành và
phát triển.
Giai đoạn 1: Khi từ (lớp 1-2-3)Làm quen-chuẩn bị
Giai đoạn 2: Khi từ lớp (4-5)Bƣớc đầu và phát triển.
Ghi nhớ có chủ đích đã phát triển nhƣng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣng bức độ tập trung trí tuệ của trẻ nội dung bài học, tâm lý tình cảm xúc
cảm tình cảm của HS đối với mơn học đó…Vì vậy, GV cần hƣớng giúp HS
biết cách tổng hợp kiến thức hoặc đơn gian hóa các vấn đề. Tức là giúp học
sinh biết đƣợc đâu là nội dung chính cần ghi nhớ. GV cần sử dụng ngôn ngữ
một cách phù hợp để giảng bài cho trẻ.”
 Ý chí:
“Đến cuối tuổi tiểu học, HS đã có phƣơng pháp, cách thức để biến những
yêu cầu của ngƣời lớn thành hƣớng đi, hành động của mình. Tuy nhiên,việc
thực hiện các yêu cầu của ngƣời lớn vẫn phù thuộc vào hứng thú của các em,
khả năng ý chí chƣa vững vàng, chƣa trở thành tính cách đặc trƣng của trẻ.
Để bồi dƣỡng nâng cao năng lực ý chí cho HS tiểu học, các thầy cô giáo cũng
nhƣ cha mẹ HS cần kiên nhẫn trong việc giáo dục trẻ. Hơn nữa, chính giáo
viên là cha mẹ HS cần phải trở thành hình mẫu để trở hƣớng tới.Theo lụa
chọn nội dung, để đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao kiến thức toán học cho
trẻ.GV cũng cần tăng dần tính thử thách để rèn luyện ý chí kiên trì cho trẻ.”
1.2.1.2. Cơ sở tâm lý học.
a Hứng thú
“Hứng thú là một khoa học về các quy luật và các cơ chế của tâm lý, tâm
lý học thực sự là cơ sở của phƣơng pháp dạy học môn Toán. Trong tâm lý
17



học, “hứng thú” là một vấn đề khá rộng, thu hút và cũng rất phức tạp. Hứng
thú là hình thức biểu hiện tình cảm và nhu cầu nhận thức của con ngƣời nhằm
ý thức một cách hào hứng về mục đích hoạt động, nhằm tìm hiểu sâu hơn, phản
ánh đầy đủ hơn đối tƣợng trong đời sống hiện thực. Khi con ngƣời đƣợc làm
việc phù hợp với hứng thú, dù gặp phải khó khăn, họ vẫn cảm thấy thoải mái và
đạt đƣợc hiệu quả cao. Việc giáo dục hứng thú cho thế hệ trẻ theo

hƣớng lành mạnh, văn minh là vô cùng cần thiết trong thời đại khoa học công
nghệ đang ngày càng phát triển nhƣ vũ bão.
Vấn đề hứng thú đã nhận đƣợc sự chú ý, nhƣng vẫn còn nhiều vấn đề có
nhiều ý kiến trái chiều, cần tìm hiểu làm rõ hơn nhƣ L.X Vƣgôtxki đã khẳng
định: “Đối với việc nghiên cứu hầu nhƣ khơng có vấn đề nào rắc rối hơn vấn
đề tìm hiểu hứng thú thực sự của một con ngƣời”. (website
www.simplypsychology.org/vygotsky.html).
Ở cấp tiểu học môn tốn có vị trí đặc biệt quan trọng giúp HS phát triển
trí tuệ,tu duy logic,tính khát qt... Vì vậy, tốn học có khả năng hình thành ở
con ngƣời óc trừu tƣợng, năng lực tƣ duy logic chính xác. Việc HS tìm lời
giải hay cho một bài tốn hay chứng minh một định lý…có tác dụng to lớn
trong việc rèn luyện cho HS phƣơng pháp tƣ duy, suy luận trong học tập để
giải quyết các vấn đề. Bên cạnh đó, mơn tốn cịn phát triển cho HS năng lực
quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, dự đốn, chứng minh, rèn luyện cho
HS trí thơng minh sáng tạo, góp phần tích cực vào việc giáo dục cho các em
những phẩm chất đáng quý trong lao động, học tập nhƣ: tính kỷ luật, tính
chính xác, tính kiên trì. Khi nhận thức đƣợc điều này, HS sẽ càng u thích,
mong muốn tìm ra những cách giải tốn hay, từ đó tích cực học tập, vận dụng
toán học, phát triển năng lực tƣ duy cho bản thân.”
“Việc tạo hứng thú học tập nói chung và hứng thú học tập mơn tốn ở
trƣờng tiểu học nói riêng rất quan trọng, bởi vì chỉ khi có hứng thú học tập
thật sự với mơn Tốn HS mới có niềm say mê tìm tịi, khám phá tri thức toán
18



học, đồng thời các em cũng sẽ hiểu đƣợc vai trị của tốn học đối với các
ngành khoa học khác và đối với cuộc sống.
b. Năng khiếu
Theo Dũng (Chủ biên), NXB Khoa học xã hội (2000) đã đƣa ra khái
niệm: “Năng khiếu là tập hợp những tƣ chất bẩm sinh, nét đặc trƣng và tính
chất đặc thù làm tiền đề bẩm sinh cho năng lực”.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên) trong cuốn “Khơi dậy tiềm năng
sáng tạo”, NXB Giáo dục (2004) đã đƣa ra khái niệm: “Năng khiếu là năng
lực cịn tiềm tàng về một hoạt động nào đó nhƣng chƣa bộc lộ ở thành tích
cao vì chƣa qua tập dƣợt, rèn luyện nên còn thiếu hiểu biết và chƣa thành
thạo trong lĩnh vực hoạt động đó”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Bích trong tác phẩm “Tâm lý học nhân cách”, NXB
Giáo dục (1998) đã định nghĩa:“Năng khiếu là những tiền đề bẩm sinh, những
khuynh hƣớng đầu tiên tạo điều kiện cho năng lực và tài năng bẩm sinh. Nó
bao gồm những đặc điểm tâm sinh lý giải phẫu của hệ thống thần kinh và
khuynh hƣớng tâm lý đầu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một
năng lực nào đó”.
Trẻ có năng khiếu về mặt tốn học thƣờng có những biểu hiện sau: ở đây
tác giả luận văn quan niệm biểu hiện học sinh có năng khiếu cũng nhƣ biểu
hiện của học sinh giỏi.
Có khả năng thay đổi phƣơng thức hành động để giải quyết vấn đề phù
hợp với những điều kiện thay đổi xung quanh.”
“Có khả năng tƣ duy từ cụ thể đến khái quát, từ khái quát, trừu tƣợng đến
cụ thể, chi tiết. Ví dụ: Trẻ biết cách lập phép tốn, vận dụng linh hoạt cơng
thức tính sau đó ứng dụng giải bài tốn cụ thể hoặc ngƣợc lại.
Có khả năng xác lập sự phụ thuộc giữa các yếu tố theo hai hƣớng xuôi và
ngƣợc và xuôi.
19



×