Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Một số biện pháp giáo dục giới tính cho trẻ 5 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 121 trang )

i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC & MẦM NON

NGUYỄN THỊ THU HẬU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO
TRẺ 5-6 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG
VAI THEO CHỦ ĐỀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục mầm non

Phú Thọ, 2021


i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

NGUYỄN THỊ THU HẬU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI
ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục mầm non

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. Hoàng Thanh Phƣơng



Phú Thọ, 2021


ii

LỜI CẢM ƠN !
Lời đầu tiên cho phép em gửi đến cơ giáo – TS. Hồng Thanh Phƣơng
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và
hồn thành đề tài này sự kính trọng, lòng biết ơn và lời cảm ơn chân thành nhất.
Em cũng xin bày tỏ sự kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới ban giám hiệu
trƣờng Đại Học Hùng Vƣơng, các thầy, cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học
và Mầm non, thƣ viện trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tận tình giảng dạy, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ đề
tài của mình. Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc để
tiếp tục dìu dắt chúng em trên con đƣờng học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu trƣờng
Mầm non Hoa Thủy Tiên – xã Thụy Vân- Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình điều tra và làm thử nghiệm tại
trƣờng.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả ngƣời thân trong gia đình và
tập thể lớp k15 – ĐHGD Mầm non đã khích lệ, động viên em trong suốt q
trình hồn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn !
Việt Trì, ngày

tháng

năm 2021


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hậu


iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................3
4.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến giới tính, giáo dục giới tính
và trị chơi đóng vai theo chủ đề làm cơ sở nội dung và các biện pháp giáo dục
giới tính cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.......3
4.2. Điều tra thực trạng giáo dục giới tính và cách thức thực hiện giáo dục giới
tính cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng
mầm non hiện nay................................................................................................. 3
4.3. Đề xuất và các biện pháp giáo dục giới tính đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề...............................................................3
4.4. Thực nghiệm sƣ phạm, kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất........................................................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................3
5.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận.....................................................................3
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................3
5.3. Phƣơng pháp thống kê toán học.................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...........................................................................4
6.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................... 4

6.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới................................................................. 6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nƣớc...................................................................8


iv
1.2. Giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi...............................................................11
1.2.1. Khái niệm giáo dục giới tính.....................................................................11
1.2.1.1. Khái niệm về Giới và Giới tính..............................................................11
1.2.1.2. Khái niệm giáo dục giới tính..................................................................12
1.2.2. Nguồn gốc giới tính.................................................................................. 14
1.2.3. Mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp của giáo dục giới tính cho trẻ

5-6 tuổi................................................................................................................16
1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi........................................20
1.2.4.1. Đặc điểm tâm lí......................................................................................20
1.2.4.2. Đặc điểm tâm lí......................................................................................21
1.2.5. Đặc điểm phát triển giới tính của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi........................... 22
1.2.6. Vai trị giáo dục giới tính đối với sự phát triển của trẻ 5-6 tuổi................23
1.3. Trị chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ 5-6 tuổi............................................ 26
1.3.1. Khái niệm trị chơi đóng vai theo chủ đề..................................................26
1.3.2. Đặc điểm của trị chơi đóng vai theo chủ đề ở lứa tuổi mẫu giáo.............27
1.3.2.1. Bản chất của trị chơi đóng vai theo chủ đề...........................................27
1.3.2.2. Cấu trúc của trị chơi đóng vai theo chủ đề............................................28
1.4. Giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
29
1.4.1. Vai trị của trị chơi đóng vai theo chủ đề đối với việc giáo dục giới tính

cho trẻ 5-6 tuổi.................................................................................................... 29
1.4.2. Yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển GDGT cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị
chơi ĐVTCĐ.......................................................................................................32
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................................36
2.1. Đối tƣợng điều tra........................................................................................36
2.1.1. Địa bàn khảo sát........................................................................................36
2.1.2. Đối tƣợng khảo sát................................................................................... 36
2.2. Mục đích khảo sát........................................................................................ 36
2.3. Nội dung khảo sát........................................................................................ 36
2.4. Phƣơng pháp khảo sát..................................................................................36


v
2.5. Tiêu chí, thang đánh giá mức độ và biểu hiện của trẻ 5-6 tuổi về giới tính 37
2.6. Kết quả điều tra............................................................................................41
2.6.1. Thực trạng nhận thức và thái độ của giáo viên về việc giáo dục giới tính
cho trẻ 5-6 tuổi.................................................................................................... 41
2.6.1.1. Đánh giá của giáo viên về việc cần thiết phải GDGT cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
trƣờng mầm non................................................................................................. 41
2.6.1.2. Đánh giá của giáo viên về mục tiêu của GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở
trƣờng mầm non................................................................................................. 42
2.6.1.3. Đánh giá của giáo viên về nội dung GDGT cho trẻ 5 – 6 tuổi...............44
2.6.1.4. Đánh giá của giáo viên về những hoạt động mà giáo viên thƣờng sử
dụng để GDGT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi................................................................45
2.6.1.5. Đánh giá của giáo viên về vai trò của TCĐVTCĐ với việc GDGT cho
trẻ 5 - 6 tuổi.........................................................................................................45
2.6.1.6. Đánh giá của giáo viên vấn đề việc sử dụng TCĐVTCĐ để GDGT cho
trẻ 5 – 6 tuổi........................................................................................................46
2.6.1.7. Đánh giá của giáo viên về những thuận lợi và khó khăn khi thiết kế các
TC ĐVTCĐ nhằm GDGT cho trẻ5 – 6 tuổi........................................................46

2.6.2. Thực trạng nhận thức và thái độ của phụ huynh về việc giáo dục giới tính
cho trẻ 5-6 tuổi.................................................................................................... 47
2.6.3. Thực trạng mức độ và biểu hiện của trẻ 5-6 tuổi về giới tính...................49
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO
DỤC GIỚI TÍNH CHO TRẺ 5-6 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ..................................................................................................53
3.1. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO TRẺ 5-6
TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ........................53
3.1.1. Nguyên tắc giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai
theo chủ đề.......................................................................................................... 53
3.1.1.1. Nội dung phải dựa trên mục tiêu giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi....................53
3.1.1.2. Phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 5-6 tuổi......................... 53


vi
3.1.1.3. Phải đƣợc xây dựng dựa trên sự hiểu biết thực tế về phân hóa giới tính,
về sự khác biệt giới tính của trẻ.......................................................................... 54
3.1.2. Các biện pháp giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng
vai theo chủ đề.................................................................................................... 54
3.1.2.1. Biện pháp 1:Bồi dƣỡng nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức thực hiện
giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ để cho
cán bộ giáo viên.................................................................................................. 54
3.1.2.2. Biện pháp 2: Lựa chọn và đề xuất các nội dung giáo dục giới tính qua
trị chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi.................................................... 56
3.1.2.3. Biện pháp 3: Tăng cƣờng lồng ghép giáo dục giới tính trong nội dung
của trị chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi..............................................58
3.1.2.4. Biện pháp 4: Tạo các tình huống chơi có nội dung giáo dục giới tính .. 59

3.1.2.5. Biện pháp 5:Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và phụ huynh
để hƣớng dẫn trẻ vui chơi qua đó giáo dục giới tính cho trẻ..............................59

3.2. Thực nghiệm sƣ phạm................................................................................. 61
3.2.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................. 61
3.2.2.Mẫu thực nghiệm....................................................................................... 61
3.2.3. Nội dung thực nghiệm...............................................................................61
3.2.4. Tiến hành thực nghiệm..............................................................................61
3.2.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm...............................................62
3.2.5.1. Phân tích kết quả trƣớc thực nghiệm.....................................................62
3.2.5.2. Phân tích kết quả sau thực nghiệm.........................................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................77
1. Kết luận...........................................................................................................77
1.1. Giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi ĐVTCĐ là một vấn đề
vô cùng cần thiết và cấp bách............................................................................. 77
1.2. Thực trạng của việc giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi
ĐVTCĐ cho thấy:............................................................................................... 77


vii
1.3.Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài đã đề xuất đƣợc 5 biện
pháp trên cơ sở xác định những nguyên tắc, nội dung, yêu cầu nhằm giáo dục
giới tính cho trẻ thơng qua trị chơi ĐVTCĐ......................................................78
1.4. Tiến hành thực nghiệm tại Trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên- xã Thụy Vânthành phố Việt Trì- tỉnh Phú Thọ để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề
tài. Kết quả thực nghiệm đã khẳng định hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất
và chứng minh giả thuyết khoa học của đề tài là có tính khả thi........................ 78
2. Kiến nghị.........................................................................................................79
2.1.Đối với cán bộ quản lí...................................................................................79
2.2.Đối với giáo viên...........................................................................................79
2.3. Đối với phụ huynh....................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................81



viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

ĐC

Đối chứng

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề

GD

Giáo dục

GDGT

Giáo dục giới tính

GV

Giáo viên

MG

Mẫu giáo


NXB

Nhà xuất bản

NST

Nhiễm sắc thể

SL

Số lƣợng

TC

Trị chơi

TCĐVTCĐ

Trị chơi đóng vai theo chủ đề

TN

Thực nghiệm


ix
DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

1

Bảng 2.1: Kết quả đánh giá của giáo viên về việc cần thiết phải
GDGT cho trẻ 5 – 6 tuổi

41

2

Bảng 2.2: Kết quả đánh giá của giáo viên các mục tiêu GDGT
cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trƣờng mầm non

42

3

Bảng 2.3: Kết quả đánh giá của giáo viên về nội dung GDGT
cho trẻ 5 – 6 tuổi

44

4

Bảng 2.4: Kết quả đánh giá giáo viên về những hoạt động mà
giáo viên thƣờng sử dụng để GDGT cho trẻ 5 – 6 tuổi

45


5

Bảng 2.5: Kết quả đánh giá của giáo viên về vai trò của
TCĐVTCĐ với việc GDGT cho trẻ 5 -6 tuổi

45

6

Bảng 2.6: Kết quả đánh giá vấn đề việc sử dụng TCĐVTCĐ để
GDGT cho trẻ 5 – 6 tuổi

46

7

Bảng 2.7: Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của phụ huynh
về vai trò giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi

48

8

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá phụ huynh giáo dục giới tính cho
trẻ trẻ 5 – 6 tuổi

49

9


Bảng 2.9. Kết quả đánh giá quan điểm của phụ huynh trong
việc sử dụng trò chơi ĐVTCĐ để GDGT cho trẻ 5-6 tuổi

49

10

Bảng 2.10: Kết quả đánh giá thực trạng về kiến thức, thái độ và
hành vi của trẻ 5 – 6 tuổi về giới tính trong (tính theo %)

50

11

Bảng 3.1: Kết quả giáo dục về giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua trị chơi ĐVTCĐ trƣớc TN trên hai nhóm ĐC và TN (tính

62

theo %)
12

Bảng 3.2: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5-6 tuổi thơng qua
trị chơi ĐVTCĐ trên hai nhóm ĐC và TN trƣớc TN (tính theo

64

tiêu chí)
13


Bảng 3.3: Kết quả thể hiện kiến thức, thái độ, hành vi về giới

66


x
tính của trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi ĐVTCĐ của hai nhóm
ĐC và TN sau TN (Tính theo %)
14 Bảng 3.4: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm ĐC và TN sau TN

68

15 Bảng 3.5: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua
trị chơi ĐVTCĐ của nhóm ĐC trƣớc và sau TN (tính theo%)

70

Bảng 3.6: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng
16 qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm ĐC trƣớc và sau TN (tính theo

71

tiêu chí)
Bảng 3.7: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng
17 qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm TN trƣớc và sau TN (tính

72


theo%)
Bảng 3.8: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng
18 qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm TN trƣớc và sau TN (tính theo
tiêu chí)

73


xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1

2

Tên biểu
Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá thực trạng về kiến thức thái độ
và hành vi của trẻ 5 – 6 tuổi về giới tính trong (tính theo %)
Biểu đồ 3.1: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi
thơng qua trị chơi ĐVTCĐ trƣớc TN trên hai nhóm ĐC và

Trang
50

63

TN (tính theo %)
3

Biểu đồ 3.2: Kết quả giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng

qua trị chơi ĐVTCĐ trên hai nhóm ĐC và TN Trƣớc TN (

64

theo tiêu chí)
4

Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 6 tuổi thơng qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm ĐC và TN sau TN

66

(tính theo%)
5

Biểu đồ 3.4: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm ĐC và TN sau TN (tính theo

68

tiêu chí)
6

Biểu đồ 3.5: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm ĐC trƣớc và sau TN (tính

70

theo%)
7


Biểu đồ 3.6: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm ĐC trƣớc và sau TN (tính theo

71

tiêu chí)
8

Biểu đồ 3.7: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm TN trƣớc và sau TN (tính

73

theo%)
9

Biểu đồ 3.8: Kết quả giáo dục giới tính của trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua trị chơi ĐVTCĐ của nhóm TN trƣớc và sau TN (tính theo
tiêu chí)

74


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của đất nƣớc, theo quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, con ngƣời đƣợc nhấn mạnh vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Xu hƣớng giáo dục hiện
đại ngày nay coi trọng phát triển nhân cách toàn diện; phải chăm sóc giáo dục

nhân cách ngay từ khi cịn nhỏ. Trẻ em chính là những chủ nhân tƣơng lai của
đất nƣớc, là khởi nguồn cho mọi sự phát triển, quyết định đến sự hƣng thịnh,
sự tiến bộ của một đất nƣớc. Những tác động đúng đắn trong thời kì này sẽ là
những mảng màu đẹp tạo nên một bức tranh nhân cách toàn diện cho trẻ. Để
làm đƣợc điều đó ta khơng thể khơng quan tâm đến việc “giáo dục giới tính”
cho trẻ. Muốn phát triển trong thời đại ngày nay, chúng ta cần quan tâm nhiều
đến vấn đề “ giới tính và phát triển”, đến mối quan hệ giữa nam giới và nữ
giới, xác định nhu cầu của nam giới và nữ giới trong sự phát triển. Tất cả đều
nhằm thiết lập, phát triển sự công bằng, bình đẳng, bền vững cho cả nam giới
và nữ giới trong xã hội văn minh.
Giáo dục giới tính với tƣ cách là một bộ phận của giáo dục hiện đại
nhằm mục tiêu “ Xây dựng nhân cách con ngƣời phát triển tồn diện và mối
quan hệ lành mạnh, bình đẳng giữa nam và nữ”. Hơn bao giờ hết, giáo dục
giới tính đang ngày càng trở thành mối quan tâm rộng rãi trên toàn thế giới.
Con ngƣời đã nhận thấy những nguy cơ hiển nhiên của việc không coi trọng
đúng mức ý nghĩa của giáo dục giới tính đối với thế hệ trẻ, lớp ngƣời sẽ là
chủ nhân tƣơng lai sau này.
Trẻ mẫu giáo đã có ý thức về bản thân mình, ý thức đƣợc sự khác nhau
giữ bản thân trẻ với ngƣời khác. Đặc biệt là trẻ thích tị mị, ham hiểu biết,
thích tìm tịi khám phá nhiều hiện tƣợng trong thế giới xung quanh trẻ.Vì thế
giáo dục giới tính có thể tiến hành ngay từ tuổi mẫu giáo. Một số nhà khoa
học đã đề nghị: “Giáo dục giới tính phải đƣợc tiến hành ngay từ những năm
đầu tiên của cuộc đời con ngƣời. Ở mỗi lứa tuổi, thì hình thức, nội dung, biện
pháp giáo dục giới tính cũng phải khác nhau”; “ Giáo dục giới tính với tƣ


2
cách là một bộ phận của giáo dục hiện đại, cần đƣợc tiến hành ngay ở tuổi
mẫu giáo. Giáo dục giới tính có thể tích hợp vào các hoạt động hàng ngày của
trẻ: vui chơi, các giờ học, hoạt động sinh hoạt,…

Ở lứa tuổi mầm non, chơi là hoạt động chủ đạo, là phƣơng tiện hiệu
quả nhất để giáo dục cho trẻ. Thơng qua trị chơi, trẻ lĩnh hội đƣợc kiến thức,
kĩ năng, tình cảm một cách dễ dàng và hứng thú, nhờ vậy hiệu quả giáo dục sẽ
cao hơn các hình thức khác. Trong tất cả các loại trị chơi ở trƣờng mầm non
thì trị chơi đóng vai theo chủ đề giữ vị trí trung tâm trong hoạt động chơi của
trẻ. Chúng ta sử dụng trị chơi đóng vai theo chủ đề là phƣơng tiện để giáo
dục giới tính cho trẻ giúp trẻ dễ dàng nhận ra đƣợc vấn đề, góp phần phát
triển nhân cách tồn diện cho trẻ.
Ở Việt Nam, việc giáo dục giới tính đƣợc xem là một vấn đề tế nhị ln
bị né tránh, thậm chí suy nghĩ này còn tồn tại ở ngay cả các trƣơng mầm non.
Vì vậy, giáo dục giới tính là một vấn đề cần đƣợc nhiều ngƣời quan tâm và
nghiên cứu. Thực tế hiện nay ở trƣờng mầm non, vấn đề giáo dục giới tính
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa đƣợc khai thác triệt để, còn nhiều hạn
chế.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một

số biện pháp giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai
theo chủ đề”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ
đề nhằm định hƣớng phát triển nhân cách cho trẻ trên cơ sở bình đẳng giới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục giới tính cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thơng qua trị
chơi đóng vai theo chủ đề.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu giáo dục giới tính trong các trị chơi đóng vai thuộc chủ đề:
Bản thân, gia đình, trƣờng mầm non, nghề nghiệp, Tết và mùa xuân
3.2.2. Khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trẻ 5- 6 tuổi tại trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên-xã
Thụy Vân- Thành phố Việt Trì- tỉnh Phú Thọ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến giới tính, giáo dục giới
tính và trị chơi đóng vai theo chủ đề làm cơ sở nội dung và các biện pháp
giáo dục giới tính cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai
theo chủ đề.
4.2. Điều tra thực trạng giáo dục giới tính và cách thức thực hiện giáo dục
giới tính cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
ở trường mầm non hiện nay.
4.3. Đề xuất và các biện pháp giáo dục giới tính đối với trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
4.4. Thực nghiệm sư phạm, kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu những vấn đề cơ bản qua các cơng trình nghiên cứu, sách, báo
và các tài liệu có liên quan về giới tính, giáo dục giới tính, những biểu hiện
tâm lí giới tính của trẻ mẫu giáo,…Từ đó chọn lọc để xây dựng cơ sở lí luận
cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra Anket để khảo sát ý kiến các giáo viên, phụ huynh
về tình hình giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi tại trƣờng mầm non hiện



4
nay. Thu thập thông tin cần thiết về thực trạng giáo dục giới tính cho trẻ 5-6
tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát tổ chức trò chơi, hoạt động của giáo viên giáo dục giới tính
cho trẻ
5.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trị chuyện trực tiếp với trẻ và ghi lại những nhận thức, mức độ hiểu
biết thực tại về giới tính của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm cơ sở điểm xuất phát và
đề xuất các biện pháp giáo dục giới tính cho trẻ mẫu giáo ở trƣờng mầm non
sao cho có hiệu quả mong muốn.
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thu thập, lấy ý kiến của cán bộ quản lí ngành mầm non có kinh nghiệm
về vấn đề giáo dục trẻ mẫu giáo để có đƣợc các thơng tin khoa học và thực
tiễn của vấn đề nghiên cứu nhằm kiểm chứng một cách khách quan các giả
thuyết khoa học, các biện pháp đề xuất thực nghiệm.
5.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm một số nội dung, đồng thời áp dụng các biện pháp
giáo dục giới tính thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non.
Đây là phƣơng pháp quan trọng nhất nhằm kiểm nghiệm hiệu quả của việc
giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
5.3. Phương pháp thống kê tốn học
Thơng tin xử lí bằng phƣơng pháp tốn học thống kê, biểu đồ để xử lí
các kết quả điều tra bằng phiếu hỏi và kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học

Làm rõ cơ sở lí luận về việc giáo dục giới tính cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề, vai trị của việc giáo dục giới tính
cho trẻ ở trƣờng mầm non.

Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn
đề lí luận giáo dục giới tính cho trẻ mẫu giáo và các mối quan hệ ảnh hƣởng


5
qua lại giữa giáo dục giới tính với sự hình thành phát triển nhân cách toàn
diện của trẻ mẫu giáo ở trƣờng mầm non.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đƣa ra đƣợc biện pháp giáo dục giới tính cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục mầm
non và giáo viên mầm non quan tâm đến vấn đề giáo dục giới tính cho trẻ 5-6
tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.


6
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, từ xa xƣa việc GDGT đã đƣợc quan tâm nghiên
cứu.Song phải từ thế kỉ XX, GDGT mới đƣợc khẳng định và nghiên cứu rộng
rãi. Có thể xem xét theo hai xu hƣớng sau đây:
Xu hướng 1: Khẳng địng GDGT là một bộ phận quan trọng của giáo
dục đạo đức nói riêng và giáo dục nới chung
A.X. Makarenko cho rằng việc tổ chức tập thể là một phƣơng thức giáo
dục giới tính cơ bản và chính ơng đã xây dựng, đề xuất ngun tắc cơ bản về
giáo dục giới tính nhƣ là một mặt của giáo dục đạo đức. Ông khẳng định: “
Các nhà giáo dục học Xơ Viết coi giáo dục giới tính và giáo dục về đời sống
gia đình là một nội dung của giáo dục đạo đức chuẩn bị cho con ngƣời bƣớc

vào đời sống gia đình” và “ Đạo đức xã hội đặt ra những vấn đề giáo dục giới
tính cho thanh thiếu niên. Sinh hoạt giới tính của con ngƣời có liên quan mật
thiết với giáo dục về tình u, về đời sống gia đình tức là mối quan hệ giữa
nam và nữ, mối quan hệ dẫn tới mục đích hạnh phúc của con ngƣời và việc
giáo dục con cái. Khi giáo dục một con ngƣời không thể quên giáo dục loại
tình cảm đặc biệt đó về giới tính”[2].
Xu hướng 2: Xác định mục đích, nội dung và phương pháp GDGT cho trẻ Tại
Liên Xô từ năm 1968, hầu hết các địa phƣơng của Liên Xô bắt đầu chú ý tới
việc giáo dục giới tính cho các thế hệ trẻ, nhất là đời sống tình dục
và quan hệ hơn nhân. Tầm quan trọng của việc “ cần phải phát triển và hồn
thiện nội dung phƣơng pháp giáo dục giới tính phù hợp với đạo lí” đã đƣợc
thừa nhận tại kì họp liên tịch giữa Viện hàn lâm khoa học y học và Viện hàn
lâm khoa học giáo dục Liên Xô 1971, và tại cuộc Hội thảo quốc tế của các
nƣớc xã hội chủ nghĩa về kế hoạch hóa gia đình, giáo dục giới tính, về vợ
chồng và gia đình tại Varsava năm 1977[6].


7
Từ những năm 70 của thế kỉ XX, giáo dục giới tính ở Liên Xơ trƣớc
đây đã đƣợc đề xuất và tiến hành có tổ chức trong nhà trƣờng từ lứa tuổi mẫu
giáo đến phổ thông. Năm 1981, Hội đồng Bộ trƣởng Liên Xô đã đặt ra chỉ thị
cho tất cả các trƣờng học trong cả nƣớc thực hiện chƣơng trình giáo dục vệ
sinh và giáo dục giới tính cho học sinh các trƣờng phổ thông. Đặc biệt từ năm
1983, giáo dục giới tính đã trở thành một mơn học bắt buộc có tên là “ Đạo
đức học và tâm lí học đời sống gia đình”[6].
Tại Đức, vấn đề giáo dục giới tính đƣợc tiền hành rộng rãi từ những
năm 60, đặc biệt từ những năm 70 của thế kỉ XX trở đi. Các nhà khoa học
Đức quan niệm rằng: “ Những hiểu biết khoa học về giáo dục giới tính cần
đƣợc trang bị ngay cho cả các trƣờng mẫu giáo, vƣờn trẻ ở đó cũng cần phải
nói đến sự giáo dục về các mối quan hệ đúng đắn giữa những ngƣời khác

giới”[8].
Ngoài ra, tại nhiều nƣớc Châu Âu khác: Italia, Hungary, Ba Lan, Anh,
Đan Mạch, Thụy Điển,… đều đã tiến hành giáo dục giới tính. Có nƣớc giáo
dục giới tính đƣợc tiến hành ngay từ lứa tuổi mẫu giáo( Đan Mạch, Anh,
Thụy Điển), nhƣng có nƣớc lại tiến hành bắt đầu từ cấp hai (Hungary, Italia,
Pháp). Mỗi trƣờng có thể chọn cho mình nội dung giáo dục giới tính phù hợp
với đối tƣợng của mình. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng tận dụng tối đa các
phƣơng tiện truyền thông để tiến hành cơng tác này. Đặc biệt cịn có các
phƣơng tiện dành riêng cho trẻ mẫu giáo và thiếu niên nhằm quảng bá các
kiến thức phù hợp với khả năng hiểu biết của trẻ để hình thành cho trẻ khả
năng đánh giá đúng đắn những kiến thức đó trên phƣơng diện luân lý đạo
đức[4].
Ở Philippin, giáo dục giới tính đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình chính
khóa bắt buộc ở phổ thông, là một bộ phận của giáo dục dân số và kế hoạch
hóa gia đình. Nội dung giáo dục giới tính đƣợc lồng ghép hợp lí vào nhiều
mơn văn hóa theo mức độ khác nhau của từng độ tuổi. Ở nƣớc này, việc
nghiên cứu các hình thức tổ chức dạy học, những phƣơng pháp và phƣơng
tiện dạy học rất đƣợc quan tâm và cuốn hút học sinh, làm cho quá trình giáo


8
dục đạt hiệu quả cao. Việc giáo dục giới tính cũng đƣợc mở rộng ra ngoài nhà
trƣờng, đến các tầng lớp nhân dân khác nhau qua rất nhiều hình thức giáo dục
phong phú, qua các trung tâm tƣ vấn và đƣợc xã hội ủng hộ[3].
Vào những năm 1984-1986, UNESCO khu vực Châu Á- Thái Bình
Dƣơng đã nhấn mạnh vấn đề giáo dục giới tính trong giáo dục dân số. Tuy
nội dung, phƣơng pháp giáo dục giới tính ở các nƣớc khác nhau do những
phong tục, tập quán không giống nhau, những định hƣớng giá trị và tình dục,
con trái, con gái khác nhau, song tất cả đều thống nhát ở một điểm là cần phải
tiến hành giáo dục giới tính cho thế hệ sau để chúng có đƣợc những kiến thức

cơ bản, cần thiết trong đời sống tình cảm, thiết thực góp phần làm lành mạnh
qua hệ xã hội ở mỗi quốc gia trên thế giới.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
Không chỉ trên thế giới, ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều những nghiên
cứu về giáo dục giới tính. Có thể xem xét GDGT theo hai xu hƣớng sau đây:
Xu hướng 1: Khẳng định vai trò quan trọng của GDGT cho trẻ nói
chung và GDGT cho trẻ 5-6 tuổi nói riêng.
Các nhà giáo dục Việt Nam khẳng định vai trò của GDGT đối với trẻ.
Họ cho rằng: Giới tính xuất hiện rất sớm ở con ngƣời, bởi vậy để con ngƣời
phát triển toàn diện và tốt đẹp, cũng cần có GDGT từ rất sớm.“ Giáo dục giới
tính thì có thể và bắt đầu càng sớm càng tốt, từ khi trẻ rời nhà hộ sinh”. “
Cũng nhƣ mọi lĩnh vực khác, GDGT phải đƣợc bắt đầu từ ngay những năm
tháng đầu tiên của cuộc đời con ngƣời. Mỗi lứa tuổi cần có nội dung và hình
thức phù hợp”.[1]
Theo Khƣu Ngọc Minh Thƣ, thì GDGT và sức khỏe sinh sản là một
phần quan trọng của nội dung giáo dục toàn diện và có ý nghĩa rất thiết thực.
Do đó chúng ta cần phải thực hiện nghiêm túc và phù hợp với tâm sinh lí lứa
tuổi. Tăng cƣờng GDGT ở nhà trƣờng là điều ai cùng thấy cần thiết nhƣng
còn nhiều tranh cãi về việc dạy nội dung gì, dạy đến mức độ nào và phƣơng
pháp dạy ra sao cho phù hợp với từng đối tƣợng[16].


9
Tác giả Nguyễn Khắc Viện đã dày công nghiên cứu về giáo dục giới
tính trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Theo ơng: “Vào tuổi mẫu giáo, khi trẻ tị mị
muốn biết về mọi cái trong thế giới xung quanh mình, chúng muốn biết về sự
khác biệt của mọi cái xung quanh thì sự khác biệt về giới tính cũng nằm trong
tầm mắt của trẻ em khiến trẻ có ý thức về bản thân mình và ngƣời khác”[3].
Xu hướng 2: Xác định mục đích, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp
của quá trình GDGT cho trẻ 5 - 6 tuổi

Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục giới tính, bác sĩ Hồ Đắc Duy đã chỉ
ra rằng: “ Học đƣợc sự hịa hợp đó là mục đích của giới tính. Giáo dục giới
tính là dạy cho ngƣời ta biết các bí quyết về sự hòa hợp giữa âm và dƣơng,
biết các khái niệm thế nào là nam, thế nào là nữ, khái niệm về tình dục và
nhân cách để con ngƣời phát triển một cách tồn diện. Giáo dục giới tính giới
tính là một khoa học nghệ thuật dạy con ngƣời có đạo đức và hành vi lành
mạnh, xây dựng một nhân cách phù hợp với mong muốn của xã hội và hình
thành mối quan hệ có trách nhiệm trong các mối quan hệ xã hội”.[3]
Các nhà giáo dục khác cũng khẳng định vai trị của việc giáo dục giới
tính đối với trẻ. Họ cho rằng: Giới tính xuất hiện rất sớm ở con ngƣời, bởi
vậy để con ngƣời phát triển tồn diện và tốt đẹp, cũng cần có giáo dục giới
tính từ rất sớm. “Giáo dục giới tính thì có thể bắt đầu càng sớm càng tốt, từ
khi trẻ rời nhà hộ sinh”.“ Cũng nhƣ mọi lĩnh vực khác, giáo dục giới tính phải
đƣợc bắt đầu ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời. Mỗi lứa tuổi có
nội dung và hình thức giáo dục phù hợp”.
Đi đầu trong việc đƣa vấn đề giáo dục giới tính và trƣờng học,
PGS.Trần Trọng Thủy đã thể hiện việc giáo dục giới tính và đời sống gia đình
cho học sinh phổ thơng, giúp học sinh học đƣợc một cách có hệ thống những
điều dƣờng nhƣ là bí ẩn của chính mình cũng nhƣ mối quan hệ với ngƣời
khác giới.Ông khái quát một số vấn đề cơ bản của giáo dục giới tính cho học
sinh cấp II và đề xuất việc giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học. Theo tác
giả, nội dung giáo dục giới tính sẽ đƣợc lồng ghép trong các môn cơ bản của
tất cả các bậc học và trong mộtchừng mực nhất định, tác giả cũng đề cập đến


10
việc giáo dục giới tín cho trẻ tiền học đƣờng: “ Các em chƣa đến tuổi đi học
thì cần đƣợc giáo dục thái độ thiện ý, tự nhiên với bạn bè cùng giới, khác giới
và có khả năng vui chơi thân ái với nhau”[14].
Các tác giả Nguyễn Văn Lê và Nguyễn Thị Đoan trong cuốn “ Giáo dục

giới tính trong giáo dục dân số” cũng tổng kết về một số kinh nghiệm về giáo
dục giới tính và giới thiệu chƣơng trình giáo dục giới tính của một số nƣớc,
đặt biệt trong đó có đề cập giáo dục giới tính cho trẻ ngay từ lứa tƣởi mẫu
giáo và đƣa ra một số nội dung, phƣơng pháp giáo dục giới tính cho độ tuổi
này[4].
Ngơ Thị Hợp và Nguyễn Thị Bích Hạnh đã tìm hiểu đặc điểm giới tính
của trẻ mầm non và trên cơ sở đó đã đƣa ra một số nội dung GDGT cho trẻ
trong đó nhấn mạnh phƣơng pháp trị chuyện “Vấn đề giới tính vốn là điều
khá tế nhị, khó nói. Tuy nhiên, trẻ rất cần đƣợc trang bị những kiến thức về
giới tính trƣớc khi thành ngƣời lớn. Hãy bắt đầu nói chuyện khéo léo để cho
trẻ tiếp cận dần với những khái niệm giới tính”[8].
Nhƣ vậy, vấn đề giáo dục giới tính đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc, đã đề cập đến nhiều khía cạnh của
việc giáo dục giới tính cho trẻ: mục đích, nội dung, phƣơng pháp,…Song
những nội dung giáo dục giới tính cho trẻ vẫn chƣa đi sâu trong việc giáo dục
cho trẻ mẫu giáo, chƣa đáp ứng nhƣ cầu của trẻ. Hơn nữa, ở trẻ mẫu giáo
chơi là hoạt động chủ đạo giúp trẻ tiếp thu kiến thức dễ dàng và hấp dẫn, việc
nghiên cứu và thiết kế trị chơi để tác động lên qua trình phát triển toàn diện
cho trẻ mẫu giáo cũng đang là xu hƣớng trong giáo dục mầm non. Tuy nhiên,
chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu tập trung khai thác ƣu thế của trị
chơi đóng vai theo chủ đề để giáo dục giới tính cho trẻ.
Tóm lại,có rất nhiều nghiên cứu ở trong nƣớc và ngoài nƣớc về vấn đề
giáo dục giới tính cho trẻ. Các nghiên cứu đi theo xu hƣớng khác nhau nhƣng
đã chỉ ra vai trò của giáo dục giới tính đối với sự hình thành và phát triển tâm
lí, nhân cách của trẻ mầm non. Trên thức tế, việc khám phá chủ đề sẽ là cơ hội
tốt để các nhà giáo dục cho trẻ đƣợc tham gia khám phá, tìm hiểu bản thân


11
và mối quan hệ của mình với ngƣời khác. Việc sử dụng trò chơi, đặc biệt là

trò chơi ĐVTCĐ là một con đƣờng hữu hiệu để giáo dục giới tính cho trẻ
mang cả ý nghĩa về lí luận và thực tiễn. Vì vậy, chúng tơi chọn “ Một số biện
pháp giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi ĐVTCĐ” để làm
hƣớng nghiên cứu cho mình. Kết quả của đề tài sẽ góp phần làm phong phú
thêm cơ sở lí luận và nâng cao hiệu quả quá trình giáo dục giới tính cho trẻ ở
trƣờng mầm non hiện nay.
1.2. Giáo dục giới tính cho trẻ 5-6 tuổi
1.2.1. Khái niệm giáo dục giới tính
1.2.1.1. Khái niệm về Giới và Giới tính
Giới và giới tính là hai thuật ngữ quen thuộc. Tuy nhiên, trong thực tế
nhiều ngƣời vẫn nhầm lẫn và tranh cãi về ý nghĩa của hai khái niệm này hoặc
cho rằng cả hai khơng có gì khác biệt, chỉ muốn nói đến hai nhóm ngƣời: nam
giới và nữ giới. Sự không rõ ràng này thƣờng dẫn đến những quan niệm
không đúng về sự khác biệt giới dẫn bỏ qua sự đa dạng của vấn đề giới trong
xã hội.
Thuật ngữ Giới là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam và nữ nhƣ vai
trò, trách nhiệm, thái độ, hành vi ứng xử.. Vai trò giới đƣợc biết đến thơng
qua q trình học tập và khác nhau theo từng nền văn hóa và thời gian, do vậy
giới có thể thay đổi đƣợc. Khác với vấn đề giới tính, khái niệm giới đề cập
đến những khác biệt về mặt xã hội do các nhóm xã hội con ngƣời tạo ra. Bản
chất xã hội của giới đƣợc thể hiện rõ trong sự khác nhau giữa các đặc tính và
các hoạt động đƣợc coi là của nam giới và nữ giới khi thực hiện so sánh trong
các nền văn hóa, giữa các tầng lớp xã hội và các nhóm dân tộc trong cùng một
nền văn hóa hoặc thay đổi theo thời gian, khơng gian, phục thuộc và hồn
cảnh cụ thể.
Giới tính là những khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ, cũng nhƣ
những đặc tính sinh học phân biệt na và nữ (Dáng vẻ, cách ứng xử, ăn mặc, sở
thích, hành vi,..), nó chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của mơi trƣờng sống, hồn
cảnh xã hội, nền văn hóa của mơi trƣờng đó. Giới tính của mỗi ngƣời có sẵn



12
từ khi sinh ra, không thay đổitheo thời gian, không khác biệt giữa các xã hội,
thời kì.
1.2.1.2. Khái niệm giáo dục giới tính
Giáo dục giới tính là một lĩnh vực phức tạp.Có nhiều quan niệm và ý
kiến khác nhau về vấn đề này.Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục giới
tính ngày càng đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nên khái niệm ngày càng hoàn
thiện và đầy đủ hơn.
Theo A.G.Khricova và D.B.Kelexop:“Giáo dục giới tính là q trình
hƣớng vào việc vạch ra những nét, những phẩm chất, những đặc trƣng và
khuynh hƣớng phát triển nhân cách nhằm xác định thái độ xã hội cần thiết
của con ngƣời đối với những ngƣời khác”. Khái niệm này cho ta thấy giáo
dục giới tính chủ yếu là hình thành và phát triển các thái độ về giới tính phù
hợp cho trẻ và ứng xử với những ngƣời xung quanh phù hợp với giới tính của
mình. Nhƣ vậy, A.G.Khricova và D.B.Kelexop đã đề cao vai trò của việc giáo
dục nhân cách của con ngƣời trong giáo dục giới tính.Tuy nhiên, khái niệm
chƣa chỉ ra đƣợc riêng biệt giữu GDGT và giáo dục đạo đức cho con ngƣời.
[20]
Theo Từ điển bách khoa về giáo dục thì “ Giáo dục giới tính là giáo dục
về chức năng làm một con ngƣời có giới tính”. Đóng góp quan trọng ở đây là
đã đề cập vấn đề giới tính một cách cơng khai và đầy đủ trong lớp học, từ nhà
trẻ đến đại học, giúp cho học sinh cảm thấy an toàn và tự do trong việc biểu lộ
các cảm xúc liên quan đến giáo dục giới tính. Đó là sự định hƣớng cho thế hệ
trẻ cách sống đúng đắn của con ngƣời có giới tính. Giúp cho thế hệ trẻ biết
“làm một con ngƣời có giới tính” là điều hết sức cần thiết trong cuộc sống.
Định nghĩa còn đề cập đến vai trò của các cơ quan giáo dục, đặc biệt là của
nhà trƣờng, nơi có đây dủ các điều kiện thuận lợi để truyền thụ cho các thế hệ
những kiến thức về giới tính một cách có hệ thống, đảm bảo tính giáo dục và
phát triển nhân cách tồn diện.

Theo D.N.Ixaev và V.E.Kagan thì giáo dục giới tính cần đƣợc hiểu
theo hai nghĩa: Trƣớc hết, theo nghĩa rộng, thuật ngữ “giáo dục giới tính” có


13
nội hàm: ảnh hƣởng của môi trƣờng đến sự phát triển tâm lý tình dục và sự
hình thành cá nhân. Môi trƣờng bao quanh con ngƣời là một thực thể phức
tạp và cơ động, phát triển, biến hố, khơng phải lúc nào, bao giờ cũng có thể
hoạch định đƣợc những tác động, ảnh hƣởng của nó, các nhà giáo duc khơng
ngừng than phiền rằng hồn cảnh làm hỏng mọi cơng việc của họ[20]
Theo nghĩa hẹp hơn, giáo dục giới tính là một q trình tác động có hệ
thống, đƣợc hoạch định và thực hiện một cách có ý thức, hƣớng tới kết quả
cuối cùng xác định vào sự phát triển tâm lý và thể chất của em trai (đàn ông)
và em gái (đàn bà) với mục đích tối ƣu hố sự phát triển nhân cách và hoạt
động của chúng trong mọi lĩnh vực của đời sống, có liên quan tới các mối
quan hệ của hai giới. Theo nghĩa này, giáo dục giới tính cũng nhƣ giáo dục
nói chung địi hỏi phải có những mục đích tự giác, những chƣơng trình và
phƣơng pháp tƣơng ứng với các mục đích đó và những ngƣời thực thi có
trách nhiệm cụ thể.
Phó Giáo sƣ Trần Trọng Thuỷ cho rằng: “Bản chất của giáo dục giới
tính là một q trình nhằm hình thành nên những phẩm chất, đặc điểm cũng
nhƣ những tâm thế (tức là những chiều hƣớng tâm lý) của nhân cách con
ngƣời, qui định thái độ và hành vi cần thiết của con ngƣời đó đối với những
đại diện của giới kia. Giáo dục giới tính giúp con ngƣời kết hợp một cách hài
hồ ở trong mình sự phong phú về tinh thần, sự thuần khiết về đạo đức và sự
hoàn thiện về thể xác”. Giáo dục giới tính chỉ có thể thực hiện thông qua hệ
thống giáo dục chung, không thể tách nó ra khỏi hệ thống chung này nhƣ một
cái gì độc lập, riêng rẽ, tách rời và không phụ thuộc.[14]
Theo bác sĩ Đỗ Hồng Ngọc, GDGT đúng nghĩa là “Giáo dục cho trẻ
hiểu biết về cơ thể, về mối quan hệ xã hội, tƣơng tác của mỗi giới, vai trò vị

trí của mỗi cá nhân trong nền tảng văn hóa chung của mỗi chủng tộc, quốc
gia. Đồng thời cũng giáo dục những tình cảm, cảm xúc, sự tân trọng lẫn nhau,
hỗ trợ giúp đỡ nhau.GDGT cịn dạy cách chăm sóc gia đình, ni dƣỡng con
cái”. Nhƣ vậy, bác sĩ Đỗ Hồng Ngọc khẳng định, GDGT cho trẻ không chỉ
giúp trẻ cung cấp các kiến thức về sinh lí đơn thuần mà cịn giúp trẻ hình


×