Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Khóa luận tốt nghiệp khảo sát khả năng kháng độc tính chì của dịch ép hoa quả chanh dây lên hệ sinh sản chuột nhắt trắng đực (mus musculus var albino)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ HỮU DUY

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG ĐỘC TÍNH CHÌ
CỦA DỊCH ÉP QUẢ CHANH DÂY
LÊN HỆ SINH SẢN CHUỘT NHẮT TRẮNG ĐỰC
(Mus musculus var. albino)

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ HỮU DUY

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG ĐỘC TÍNH CHÌ
CỦA DỊCH ÉP QUẢ CHANH DÂY
LÊN HỆ SINH SẢN CHUỘT NHẮT TRẮNG ĐỰC
(Mus musculus var. albino)

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Thương Huyền



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt khoảng thời gian thực hiện và hồn thành đề tài khố luận tốt
nghiệp đại học, ngồi sự nỗ lực của bản thân trong suốt quãng thời qua, tơi ln
nhận được sự giúp đỡ tận tình của q thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ – TS. Nguyễn Thị Thương
Huyền, người luôn tận tâm hướng dẫn và hỗ trợ kinh phí, giúp tơi hồn thành đề tài
khố luận tốt nghiệp.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô Khoa Sinh học Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy các kiến thức và giúp đỡ
tôi rất nhiều. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy - ThS. Trương Văn Trí, Cơ - Trần
Quốc Thắng Hoa, Cơ - ThS. Trần Thị Minh Định, Thầy - ThS. Võ Văn Thanh đã rất
nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài tại phịng thí nghiệm.
Tơi xin cảm ơn tập thể bác sĩ Phòng giải phẫu bệnh - Tế bào học - Phòng
khám Đa khoa Đại Phước, Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ nhuộm mẫu mơ. Cảm
ơn Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp nguồn chuột để tơi thực hiện
và hồn thành đề tài.
Tôi chân thành cảm ơn chị Dương, chị Hằng, chị Q, chị Phương đã giúp đỡ
tơi nhiệt tình trong thời gian thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và cảm kích đối với gia đình, bạn bè đã ủng hộ tôi
trong suốt quãng thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Cảm ơn bạn
Kiều Nhi, bạn Lan Nhi và Thùy Linh đã động viên tơi rất nhiều trong suốt q trình
thực hiện.
TThành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 5 năm 2022
Sinh viên thực hiện đề tài


Hồ Hữu Duy


ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
I. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
II. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
III. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................2
IV. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................2
V. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN ...........................................................................................4
1.1. Tồng quan về chì..............................................................................................4
1.1.1. Chì và trạng thái tồn tại của nó.................................................................4
1.1.2. Ơ nhiễm chì và các con đường phơi nhiễm chì ........................................5
1.1.3. Độc tính của chì và các hợp chất lên sức khoẻ con người .......................8
1.2. Chuột nhắt trắng.............................................................................................11
1.2.1. Vị trí phân loại ........................................................................................11
1.2.2. Sơ lược về chuột nhắt trắng ....................................................................12
1.2.3. Đặc điểm hệ sinh sản chuột nhắt trắng đực ............................................12
1.2.3.1. Tinh hoàn ................................................................................12
1.2.3.2. Mào tinh hoàn.........................................................................14
1.2.3.3. Các cơ quan khác của hệ sinh dục chuột đực .........................14

1.2.4. Cấu tạo của tinh trùng chuột...................................................................14
1.2.5. Hormone sinh dục đực............................................................................15
1.3. Chanh dây ......................................................................................................16


iii

1.3.1. Sơ lược về chanh dây và tác dụng trong đời sống ..................................16
1.3.2. Thành phần của dịch ép quả chanh dây..................................................18
1.3.3. Sơ lược về Vitamin C (ascorbic acid) ....................................................19
1.4. Tình hình các cơng trình nghiên cứu trên thề giới và ở việt nam ..................20
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .........................................................20
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..........................................................23
1.4.3. Nhận định chung về tình hình nghiên cứu ............................................. 23
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................24
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................24
2.1.1. Thời gian nghiên cứu..............................................................................24
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..............................................................................24
2.2. Dụng cụ, thiết bị và hoá chất .........................................................................24
2.2.1. Dụng cụ, thiết bị dùng chăm sóc chuột và thu tinh trùng chuột.............24
2.2.2. Hố chất và dung dịch thí nghiệm ..........................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................27
2.3.1. Phương pháp chăm sóc chuột .................................................................27
2.3.2. Cơ sở chọn nồng độ chì, dịch ép quả chanh dây và vitamin C thương mại ..28
2.3.3. Bố trí thí nghiệm.....................................................................................28
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................29
2.3.4.1. Phương pháp chuẩn bị dịch ép chanh dây.......................................29
2.3.4.2. Phương pháp cho chuột uống chì, vitamin C thương mại và dịch ép
chanh dây .....................................................................................................29
2.3.4.3. Phương pháp khảo sát độ tăng trọng ...............................................30

2.3.4.4. Phương pháp thu nhận mẫu tinh hoàn và tinh dịch ........................31
2.3.4.5. Phương pháp xác định khối lượng và kích thước tinh hồn ...........32
2.3.4.6. Phương pháp đánh giá mật độ tinh trùng chuột ..............................33
2.3.4.7. Phương pháp đánh giá chất lượng tinh trùng chuột ........................34
2.3.4.8. Phương pháp đánh giá chất lượng và quan sát vi thể của tinh hoàn
......................................................................................................................35


iv

2.3.4.9. Phương pháp xử lí số liệu ...............................................................36
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................................37
3.1. Tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên độ tăng trọng của
chuột......................................................................................................................37
3.1.1. Độ tăng trọng trung bình của chuột tại các nghiệm thức khảo sát sau mỗi
4 tuần thí nghiệm ..............................................................................................37
3.1.2. Sự tương quan giữa hai yếu tố nghiệm thức và thời gian nuôi ảnh hưởng
lên độ tăng trọng trung bình của chuột .............................................................38
3.2. Tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên khối lượng tinh
hoàn chuột .............................................................................................................41
3.2.1. Khối lượng trung bình của tinh hồn chuột tại các nghiệm thức khảo sát
qua mỗi 4 tuần thí nghiệm ................................................................................41
3.2.2. Sự tương quan giữa hai yếu tố nghiệm thức và thời gian nuôi ảnh hưởng
lên khối lượng tinh hồn chuột .........................................................................42
3.3. Tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên kích thước tinh
hồn chuột .............................................................................................................44
3.3.1. Kích thước trung bình tinh hồn chuột tại các nghiệm thức khảo sát qua
mỗi 4 tuần thí nghiệm .......................................................................................44
3.3.2. Sự tương quan giữa hai yếu tố nghiệm thức và thời gian ni ảnh hưởng
lên kích thước tinh hồn chuột .........................................................................46

3.4. Tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên số lượng tinh
trùng chuột ............................................................................................................48
3.4.1 Số lượng trung bình của tinh trùng chuột tại các nghiệm thức khảo sát
qua mỗi 4 tuần thí nghiệm ................................................................................48
3.4.2. Sự tương quan giữa hai yếu tố nghiệm thức và thời gian nuôi ảnh hưởng
lên số lượng tinh trùng chuột............................................................................49
3.5. Tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên chất lượng tinh
trùng chuột ............................................................................................................51
3.5.1. Chất lượng của tinh trùng chuột sau 4 tuần thí nghiệm .........................51


v

3.5.2. Chất lượng của tinh trùng chuột sau 8 tuần thí nghiệm .........................53
3.6. Tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên cấu trúc mơ tinh
hồn chuột .............................................................................................................57
3.6.1. Cấu trúc mơ tinh hồn chuột ở các nghiệm thức sau 4 tuần thí nghiệm 57
3.6.2. Cấu trúc mơ tinh hồn chuột ở các nghiệm thức sau 8 tuần thí nghiệm 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................63
PHỤ LỤC ............................................................................................................... PL1
Phụ lục 1. Khối lượng (g)....................................................................................... PL1
Phụ lục 2. Khối lượng trung bình tinh hồn chuột (g) ........................................... PL5
Phụ lục 3. Kích thước trung bình tinh hồn chuột (cm)......................................... PL8
Phụ lục 4. Số lượng trung bình tinh trùng chuột (106/mL) .................................. PL15
Phụ lục 5. Tỉ lệ sống trung bình của tinh trùng chuột (%) ................................... PL20
Phụ lục 6. Tỉ lệ dị dạng trung bình của tinh trùng chuột (%) .............................. PL24
Phụ lục 7. Độ di động của tinh trùng chuột (%) .................................................. PL28



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
CD

Chú giải
Chỉ uống dịch ép chanh dây nồng độ 30
mg/kg

cs.

Cộng sự

ĐC

Đối chứng

NT

Nghiệm thức

Pb

PbCD1

PbCD2

ROS


VC

Chỉ uống nước pha Pb2+ từ chì nitrate
nồng độ 70 mg/kg
Uống chì nồng độ 70 mg/kg + dịch ép
chanh dây nồng độ 20 mg/kg
Uống chì nồng độ 70 mg/kg + dịch ép
chanh dây nồng độ 30 mg/kg
Reactive Oxygen Species – các gốc oxi
hố hoạt động
Uống chì nồng độ 70 mg/kg + vitamin C
thương mại nồng độ 30 mg/kg

W0

Tuần 0

W4

Tuần thứ 4

W8

Tuần thứ 8


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dụng cụ, thiết bị chăm sóc chuột ............................................................. 24

Bảng 2.2. Dụng cụ, thiết bị lấy máu chuột và quan sát tiêu bản ............................... 24
Bảng 2.3. Hố chất pha dung dịch thí nghiệm .......................................................... 25
Bảng 3.1. Kích thước trung bình của tinh hồn chuột .............................................. 44
Bảng 3.2. Kết quả thể hiện chất lượng tinh trùng chuột ở các nghiệm thức qua mỗi 4
tuần thí nghiệm .......................................................................................................... 51


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu tạo chung của tinh trùng người .......................................................... 15
Hình 1.2. Đặc điểm cấu tạo của tinh trùng chuột nhắt trắng (Mus musculus var.
albino) ....................................................................................................................... 15
Hình 1.3. Ảnh hưởng của hormone lên quá trình sinh tinh ...................................... 16
Hình 2.1. Chanh dây tím Đà Lạt chuẩn VietGap ...................................................... 26
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng thể................................................................ 27
Hình 2.3. Chuột được phân lơ cho các nghiệm thức ................................................. 29
Hình 2.4. Thao tác cho chuột uống dịch ép chanh dây ............................................. 30
Hình 2.5 Cân trọng lượng chuột trước khi đưa vào các nghiệm thức ....................... 31
Hình 2.6. Phương pháp thu mào tinh và mẫu tinh hoàn ........................................... 32
Hình 2.7. Phương pháp thu tinh dịch chuột trong mơi trường CZB ......................... 32
Hình 2.8. Phương pháp đo kích thước tinh hồn chuột ............................................ 33
Hình 2.9. Mật độ tinh trùng trên buồng đếm Neubauer (x40) .................................. 34
Hình 2.10. Trạng thái của tinh trùng sau khi nhuộm kép (x40) ................................ 35
Hình 2.11. Hình minh hoạ mẫu ngâm tinh hồn chuột nhắt trắng ............................ 36
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện độ tăng trọng trung bình của chuột sau mỗi 4 tuần ở các
nghiệm thức ............................................................................................................... 37
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện khối lượng trung bình tinh hồn chuột sau mỗi 4 tuần ở
các nghiệm thức ........................................................................................................ 41
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện số lượng trung bình của tinh trùng chuột sau mỗi 4 tuần

ở các nghiệm thức ..................................................................................................... 48
Hình 3.4. Các kiểu hình dạng của tinh trùng chuột ghi nhận được qua thí nghiệm
(x40) .......................................................................................................................... 52
Hình 3.5. Cấu trúc mơ tinh hồn chuột ở các nghiệm thức sau 4 tuần thí nghiệm
(scale bar 100 µm) ..................................................................................................... 57
Hình 3.6. Cấu trúc mơ tinh hồn chuột ở các nghiệm thức sau 8 tuần thí nghiệm
(scale bar 100 µm) ..................................................................................................... 59


1

MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bên cạnh việc thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp, những hậu quả
mà nó gây ra rất khó để kiểm sốt và giải quyết một cách nhanh chóng. Tình trạng ơ
nhiễm mơi trường ngày càng tăng cao dẫn đến sự tồn dư lượng lớn các chất hoá học
gây tổn hại cho cơ thể con người ngày càng nhiều. Trong đó, các kim loại nặng là
nhân tố gây nguy hiểm hàng đầu đối với sức khỏe và tính mạng con người. Chúng
dễ xâm nhập vào cơ thể sinh vật và con người, nhưng việc đào thải chúng ngay lập
tức lại là một chuyện rất khó; cần có thời gian và phương pháp điều trị thích hợp.
Trong các kim loại nặng, chì được xem là một trong các nhân tố gây nguy hiểm cho
đời sống con người và cũng là tác nhân gây ô nhiễm mơi trường nghiệm trọng do
bởi nó được sử dụng phổ biến trong cuộc sống. Chúng ta phần lớn nhiễm chì từ
nguồn nước uống chưa sạch; từ khơng khí; qua các thực phẩm không hợp vệ sinh,
kể cả rau củ chưa được xử lí sạch sẽ; cũng như các sản phẩm sinh hoạt khác. Dù đã
có nhiều biện pháp trị liệu khác nhau và các biện pháp y tế cộng đồng đã được thực
hiện nhưng các trường hợp nhiễm chì vẫn còn được báo cáo hàng năm [1]. Khi tiếp
xúc chì với liều lượng càng cao và thời gian càng lâu thì tác động độc tính càng lớn
[2]. Khi xâm nhập vào cơ thể, chì gây ảnh hưởng thần kinh ngoại biên lẫn thần kinh
trung ương; hệ thống tạo máu; gây viêm loét, rối loạn các chức nặng của một số cơ

quan (gan, thận, lách); ảnh hưởng đến tuỷ xương; đến chức năng sinh sản. Theo đó,
một vấn đề đang được quan tâm là độc tính của chì làm giảm ham muốn ở nam giới;
quá trình sinh tinh bất thường; giảm chất lượng tinh trùng, rối loạn tuyến tiền liệt,
ảnh hưởng testosterone và có thể là vơ sinh. Hậu quả này tác động mạnh và gây ảnh
hưởng xấu cho thế hệ đời sau [1]. Chính vì thế, hệ sinh sản là một trong số các tiêu
chí phù hợp để đánh giá những ảnh hưởng của kim loại nặng lên các chức năng sinh sản.
Hiện nay, việc sử dụng những nguồn dược liệu từ tự nhiên đang được mọi
người ưa chuộng nhằm thay thế các loại thuốc Tây y. Khi sử dụng các nguyên liệu
từ thiên nhiên (các loại rau củ, trái cây, cây thuốc,…) vừa không gây tác dụng phụ
vừa bổ sung đầy đủ các chất cần thiết. Các loại vitamin đang được tín nhiệm rất


2

nhiều, đặc biệt là vitamin C (ascorbic acid). Vitamin C có khả năng chống stress oxi
hố, hỗ trợ trong việc chống viêm các cơ quan; kháng khuẩn, tăng cường kháng thể;
góp phần tạo collagene làm đẹp da. Đặc biệt, vitamin C đóng góp vai trị quan trọng
và cần thiết cho q trình sinh sản nhưng ít được chú ý đến; giúp cho các quá trình
sinh tinh cũng như chất lượng tinh trùng [3]. Vitamin C lại có nhiều trong các loại
trái cây. Do đất nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thích hợp cho các lồi trái
cây nhiệt đới cung cấp nguồn vitamin C tự nhiên dồi dào. Trong số đó, quả chanh
dây (Passiflora edulis) có quanh năm, mùi thơm dễ chịu và có hàm lượng vitamin C
tương đối cao có thể giúp cơ thể tăng cường sức khỏe, chống oxi hoá và giảm thiểu
độc tố của các mối nguy hiểm từ các kim loại nặng. Thực tế cho thấy mọi người ưa
chuộng thức uống từ dịch ép quả chanh dây bởi vị chua ngọt thanh dịu của nó. Tuy
nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá rõ ràng về khả năng kháng độc
tính chì của dịch ép quả chanh dây lên hệ sinh sản nói chung và chức năng sinh sản
đực nói riêng.
Chính vì những lí do trên, đề tài khố luận tốt nghiệp “Khảo sát khả năng
kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên hệ sinh sản chuột nhắt trắng

đực (Mus musculus var. albino)” được thực hiện.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo sát được khả năng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên hệ
sinh sản chuột nhắt trắng đực thông qua trọng lượng cơ thể, số lượng và chất lượng
tinh trùng, khối lượng và kích thước tinh hoàn, cấu trúc giải phẫu của tinh hoàn chuột.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khối lượng cơ thể, tinh hoàn và tinh trùng chuột nhắt trắng đực 7 tuần tuổi
(18-22 g).
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
✓ Khảo sát tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên độ tăng
trọng của chuột;
✓ Khảo sát tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên khối
lượng tinh hoàn chuột;


3

✓ Khảo sát tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên kích
thước tinh hồn chuột;
✓ Khảo sát tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên số lượng
tinh trùng chuột;
✓ Khảo sát tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên chất
lượng tinh trùng chuột;
✓ Khảo sát tác dụng kháng độc tính chì của dịch ép quả chanh dây lên cấu trúc
mơ tinh hồn chuột.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khảo sát ở 1 nồng độ chì: 70 mg/kg thể trọng; 2 nồng độ dịch ép chanh dây
(20 mg/kg và 30 mg/kg thể trọng);
Các thông số khảo sát: độ tăng trọng; số lượng và chất lượng tinh trùng; khối
lượng và kích thước tinh hồn; cấu trúc mơ học của tinh hoàn.



4

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TỒNG QUAN VỀ CHÌ
1.1.1. Chì và trạng thái tồn tại của nó
Chì (Pb) là kim loại mềm, sáng, chống ăn mịn; nặng có M = 207, d = 11,34
g/cm3; thuộc nhóm IVA trong bảng tuần hồn hố học [4]. Chì là một ngun tố
được tìm thấy trong các mỏ quặng đậm đặc và dễ tiếp cận, được phổ biến rộng rãi
và được phân phối trên toàn thế giới. Chì là kim loại nặng gây độc cho cơ thể, đời
sống cộng động và cho môi trường sinh thái. Chì có màu trắng xanh nhưng khi cắt
thì bị xỉn màu trở thành màu xám xanh. Chì nóng chảy ở 470oC [5], nhiệt độ sôi
khoảng 1744oC; đây là nhiệt độ cao do đó chứng tỏ chì là một ngun tố rất cứng và
bền chắc; khơng dễ bị nóng chảy như những kim loại khác. Chì dễ cán mỏng, dễ cắt
và có thể tạo hình; cùng với khả năng bền về nhiệt nên được ứng dụng nhiều trong
các ngành cơ khí, điện lực (pin, cầu chì,...), qn sự như làm đạn dược, làm đồ thủy
tinh, đồ men gốm [6].
Chì là kim loại không bị phân hủy trong môi trường, mặc dù nó có thể tồn tại
ở nhiều dạng hố học khác nhau. Trong mơi trường chì tồn tại chủ yếu dưới dạng
Pb2+ trong các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Việc con người ứng dụng chì rộng rãi
trong các lĩnh vực và đời sống đã làm nảy sinh một số vấn đề lớn, trong đó ơ nhiễm
chì là vấn đề nóng và nổi bật nhất. Chì tồn tại trong đất, nước và khơng khí rất lâu
do đặc tính bền và chống ăn mịn của nó; trong đó, trạng thái của chì ở trong đất
được xem là lắng đọng nhiều và dài lâu nhất. Chì và các hợp chất có khuynh hướng
lắng đọng xuống đất ngầm và các lớp đá trầm tích. Chì tồn tại trong dung dịch đất,
trên những bề mặt hấp phụ của mùn sét trao đổi tạo phức, dạng kết tủa, liên kết với
Fe - Mn oxide thứ cấp, dạng kiềm carbonate và trong mạng tinh thể aluminsilicate.
Đáng chú ý ở đây là dung dịch đất – nguồn hấp thu chất sinh dưỡng và nơi diễn ra
các qua trình trao đổi nhằm tạo sự cân bằng trong đất. Chì trong đất bình thường có

nồng độ trung bình khoảng 10-9 đến 10-7 M, khi vượt hàm lượng này thì đất nhiễm
chì nặng và gây ảnh hưởng nhiều đến sinh vật [2]. Chì hấp phụ mạnh vào hầu hết
các loại đất, điều này làm hạn chế tỉ lệ rửa trơi của nó. Độ chua của đất (pH) và các


5

thành phần là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến độ hịa tan, tính di động
và tính khả dụng của chì trong đất [6]. Chì có thể bị cố định bởi các vi sinh vật
trong đất; tương tác kết tủa, hấp thụ hoặc trao đổi chất với các thực thể đất (ví dụ:
đất sét), hoặc sự cố định bằng các vật liệu như chất hữu cơ. Nó cũng có thể được
đưa lên bởi thực vật, từ đó đi vào chuỗi thức ăn [7].
Chì có ái lực với S và trong tự nhiên tồn tại thành các hợp chất (PbS, PbSO4).
Chì cịn có các hợp chất trong đá vơi như: Pb(OH)2, Pb3(PO4)2, Pb5(PO4)3OH,
nhưng chủ yếu tồn tại ở dạng Pb(CO)3, phức trung hồ và các dạng cation chì, tồn
tại dạng hữu cơ trong đất acid [2]. Chì nitrate (Pb(NO3)2) là dạng chì vơ cơ được sử
dụng rất phổ biến, gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người và động vật [5].
Cho nên dạng chì này tồn tại rất nhiều trong mơi trường tự nhiên và do là chì vơ cơ
nên dễ gây độc ở mức cấp tính hơn cho cơ thể con người. Vì vậy, chì nitrate được
chọn trong thực nghiệm để khảo sát tổn thương do độc tính chì gây ra trên chuột.
1.1.2. Ơ nhiễm chì và các con đường phơi nhiễm chì
Ơ nhiễm mơi trường đang là vấn đề nan giải cho các nhà chức trách hiện nay.
Trong đó, ơ nhiễm chì đang là tình trạng đáng báo động, lượng chì được nhân rộng
trong mơi trường do mức độ sử dụng loại kim loại này của con người. Việc mơi
trường bị nhiễm chì từ các hoạt động lị luyện kim chì, các hoạt động sản xuất (làm
gốm, pha lê, sơn,...), các hoạt động khai thác mỏ; hoạt động cơng nghiệp. Các nhiên
liệu được nóng chảy có thể tồn dư xuống đất hoặc các khí thải, các quá trình làm
việc, nước bẩn từ các cống rãnh chưa được xử lí kĩ càng được đẩy ra ngồi mơi
trường; từ đó tăng lượng chì trong mơi trường. Khí thải từ xe cộ do chất đốt của
động cơ trong, đặc biệt là xăng pha chì dù hiện nay nhiên liệu này đã bị cấm nhưng

ảnh hưởng của nó đến mơi trường vẫn còn lâu dài. Các chất đốt trong cuộc sống
hằng ngày như than, dầu hay sử dụng sơn công nghiệp, thuốc trừ sâu vô cơ cũng
làm tăng lượng độc tố trong mơi trường [2]. Có thể thấy việc tăng dân số tác động
một phần trong tình trạng ơ nhiễm chì. Theo đó, việc khai thác, sản xuất và tái chế
chì tỉ lệ thuận với nhu cầu sử dụng của con người nên tạo bàn đạp dẫn đến ơ nhiễm
chì ngày càng nghiêm trọng.


6

Chì xâm nhập vào cơ thể động vật và con người rất dễ dàng qua nhiều con
đường khác nhau, nhưng được xếp vào ba con đường chính mà chúng ta có thể bị
nhiễm chì rất nhanh: qua đường hơ hấp, đường tiêu hoá và qua da [6]:
- Sự hấp thụ các hình thái của chì từ hệ thống phổi phụ thuộc chủ yếu vào kích
thước hạt và tốc độ thơng gió; tốc độ hấp thụ cịn phụ thuộc vào độ hồ tan của các
loại hợp chất chì. Chì vơ cơ trong các hạt với kích thước siêu nhỏ có thể gần như
được hấp thụ hồn tồn thơng qua đường hơ hấp; cịn các phân tử lớn hơn có thể di
chuyển sau khi lắng đọng trong đường hô hấp bởi sự giải phóng từ niêm mạc ở
xoang xuống hầu họng hoặc thơng qua việc nuốt phải các khí có chứa chì [6]. Ở
người, sự hấp thụ chì từ phổi thường diễn ra nhanh chóng và hồn thành trong vịng
24 giờ. Các hợp chất của chì lắng đọng ở vùng phế nang có thể nhiều hơn hoặc ít
hơn hồn tồn so với hấp thụ vào dịng máu tùy thuộc vào kích thước hạt [8].
Nhiễm chì qua đường hơ hấp thường do hít phải bụi; hơi nước trong sương mù
nhiễm chì; các chất khí thải cơng nghiệp (các q trình nung chảy, tái chế; từ kho
chứa quặng, lị luyện kim); khí thải sinh hoạt (các hoạt động đốt nhiên liệu; khí từ
sơn, màu pha chì, khói thuốc lá) [4], [6].
- Chì được hấp thụ qua đường tiêu hoá phù thuộc vào nhiều yếu tố: tuổi, chế
độ ăn uống, chế độ dinh dưỡng, đặc điểm sinh lí và thành phần của chì trong mơi
trường ăn uống. Ngồi ra, chì hấp thụ cũng phụ thuộc vào hàm lượng phức chất,
tính thấm của màng, độ hồ tan và kích thước hạt. Việc nhiễm chì thơng qua đường

tiêu hoá phần lớn là do ăn uống những nguồn thức ăn bẩn, chưa được xử lí cũng
như rửa sạch sẽ, sử dụng các thực phẩm có nhiều dư lượng chì, mơi trường ăn uống
khơng sạch sẽ. Bên cạnh đó, chúng ta còn uống nguồn nước chưa được lọc kĩ, độc
hại và nuốt phải bụi chì trong khơng khí [6]. Sự hấp thụ chì vơ cơ ở đường tiêu hố
chủ yếu xảy ra ở tá tràng bằng cơ chế bão hồ. Các cơ chế chính xác của sự hấp thụ
vẫn chưa được biết và có thể liên quan đến hoạt động vận chuyển hoặc khuếch tán
qua các tế bào biểu mô ruột (xuyên tế bào) hoặc giữa các tế bào (nội bào) [6]. Chì
liên kết tạo các hợp chất với alkyl; các hợp chất này dễ bị hấp thụ trong đường tiêu
hố và tập trung ở các mơ có hàm lượng lipid cao, đặc biệt là tập trung ở não. Tại


7

các mô, tỉ lệ hấp thụ và phát tán của các hợp chất này khác biệt với các hợp chất chì
vơ cơ [8]. Đối với trẻ em, chì và các hợp chất của nó là mối nguy hại gây ảnh hưởng
trực tiếp, khả năng xảy ra các tác dụng phụ của việc tiếp xúc với chì ở trẻ em đang
tăng cao. Sở dĩ như thế vì cơ thể trẻ có thể hấp thụ 40-50% lượng chì hồ tan trong
nước, cao hơn rất nhiều lần so với lượng hấp thu của người trưởng thành chỉ từ 310%. Lượng chì tiêu thụ trên một đơn vị trọng lượng cơ thể cao hơn ở trẻ em. Do
trẻ nhỏ đang trong quá trình phát triển nhanh chóng, hệ thống của chúng chưa phát
triển đầy đủ và dễ bị tổn thương hơn người trưởng thành trước tác động của chì [9].
- Chì vơ cơ được hấp thụ qua da là không đáng kể, được cho là kém hấp thụ
hơn hai con đường còn lại; trừ trường hợp có tiếp xúc bằng miệng khi khơng vệ
sinh sạch sẽ thân thể. Phần lớn chì hấp thụ qua da là chì hữu cơ, dễ tan trong lipid.
Chì nằm ở các lớp trên của lớp sừng của da. Tẩy da chết được coi là một con đường
quan trọng để loại bỏ các kim loại khác khỏi làn da [6]. Sự hấp thụ chì qua da làm
tăng sự bài tiết qua mồ hơi, mặc dù có sự gia tăng tương tự trong máu và nước tiểu
nhưng lại không được quan sát thấy. Các yếu tố chi phối sự hấp thụ qua da: đặc tính
hố lí, điều kiện tiếp xúc và trạng thái của da. Các phân tử chì càng nhỏ có khả năng
hồ tan tốt trong nước và chất béo có thể xâm nhập tốt hơn các hợp chất lớn có tính
ưa nước và ưa béo cao [10]. Việc phơi nhiễm chì qua da thường do tiếp xúc với các

hố chất trong phịng thí nghiệm mà khơng có đồ bảo hộ; vệ sinh da không sạch sẽ.
Đáng chú ý hiện nay, bộ phận giới trẻ lạm dụng các loại mĩ phẩm (son, phấn, kẻ
mắt,…), chăm sóc da (sữa rửa mặt, serum,…) làm tăng khả năng tiếp xúc chì [6].
Ngồi ra ở trường hợp thai phụ, do sự trao đổi chất giữa người và thai nhi
thơng qua nhau thai nên chì cịn có thể được truyền từ mẹ sang con trong quá trình
trao đổi chất [6].
Như vậy, chì sẽ xâm nhập vào cơ thể và dần tích lũy ở các mơ; các cơ quan
(gan, thận, lách,...); trong xương, tuỷ - yếu tố ảnh hưởng đến hệ thần kinh; trong
máu. Từ đó, chì sẽ phá hoại các cơ quan trong cơ thể người nhiễm tuỳ theo thời
gian và hàm lượng nhiễm chì [6]. Kết cục của việc nhiễm chì sẽ để lại các hậu quả
khó lường nếu như khơng được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.


8

1.1.3. Độc tính của chì và các hợp chất lên sức khoẻ con người
Chì và các hợp chất của chì có thể gây hại cho bất kì hệ thống nào của cơ thể.
Chì có thể gây ảnh hưởng đến hệ thống máu, cũng như hệ thần kinh, hệ miễn dịch,
các nội quan (gan, thận, lách), tim mạch, chức năng sinh sản và phát triển. Việc
phơi nhiễm chì trước khi sinh và giai đoạn đầu đời có liên quan đến sự phát triển
nhận thức chậm lại, thiếu sót trong q trình sinh trưởng và các tác động khác [1].
Theo QCVN 01-1:2018/BYT được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, tiêu chuẩn của chì
đối với nước dùng cho mục đích sinh hoạt là 0,01 mg/L [11]. Theo hướng dẫn chẩn
đoán và xử lí ngộ độc của Bộ Y tế Việt Nam, nồng độ chì trong máu ở mức cao là >
10 µg/dL [12]. Ngộ độc chì có thể phân thành ngộ độc chì cấp tính và mãn tính,
trong đó, ngộ độc chì cấp tính ít phổ biến và chủ yếu là phơi nhiễm nghề nghiệp.
Ngộ độc chì mãn tính phổ biến hơn và biểu hiện khi nồng độ chì trong máu vào
khoảng 40 – 60 µg/dL [1].
Về ảnh hưởng thần kinh ở trẻ em, chì làm suy giảm trí tuệ; các chức năng về
nhận thức (học tập, trí nhớ, nhận biết,…), thay đổi hành vi và tâm trạng (sự chú ý,

tăng động, bốc đồng, cáu gắt, hay phạm lỗi); thay đổi khả năng vận động thần kinh
và các chức năng của hệ thần kinh (vận động thị giác, hòa nhập, khéo léo, các tư
thế, thay đồi về thị giác và thính giác). Chì tích lũy với mức độ càng cao thì gây ảnh
hưởng càng mạnh đến hệ thống thần kinh trung ương lẫn ngoại biên; bao gồm
những thay đổi trong chức năng thần kinh (giảm kĩ năng vận động thô và tốt, bệnh
thần kinh ngoại biên) và bệnh não. Ở người trưởng thành, sự suy giảm về các chức
năng thần kinh; các tác động nhận thức và hành vi thần kinh của chì cũng được
quan sát thấy ở trẻ em liên quan đến nồng độ chì trong máu. Các tác động gây độc
thần kinh quan sát được bao gồm bệnh thần kinh ngoại biên, các triệu chứng tâm
thần (trầm cảm, chứng rối loạn hoảng sợ, lo âu, thù địch, lú lẫn, tức giận, tâm thần
phân liệt) và những thay đổi về khối lượng vùng não và hố học thần kinh. Chưa có
dữ liệu rõ ràng về sự suy giảm nhận thức có liên quan đến việc phơi nhiễm xảy ra
trong tuổi trưởng thành hoặc trong thời kỳ phát triển hệ thần kinh (phơi nhiễm trước
khi sinh và thời thơ ấu) hoặc nếu ảnh hưởng là do tiếp xúc tích lũy. Kết quả của một


9

số nghiên cứu theo dõi từ lúc trẻ nhỏ đến tuổi thành niên cho thấy có mối liên quan
giữa nồng độ chì trong máu ở trẻ em với những thay đổi về hành vi và thần kinh ở
người lớn, đề xuất một vài tác động có thể có của việc phơi nhiễm từ thời thơ ấu
dẫn đến kết quả ở lúc trưởng thành [6].
Tác dụng có hại trên thận của Pb đã được chứng minh rõ ràng trong nhiều
nghiên cứu dịch tễ học. Sự tổn thương thận và giảm các chức năng thận liên quan
đền nồng độ chì trong máu từ ≤ 10 - 50 µg/dL, với một số nghiên cứu cung cấp
bằng chứng về tác động của chì ở nồng độ ≤ 5 µg/dL. Suy giảm chức năng thận bao
gồm giảm tác dụng của enzyme niệu, protein niệu; suy giảm vận chuyển các anion
hữu cơ, glucose và mức lọc cầu thận suy giảm. Ở nồng độ cao, chì gây nhiễm độc
thận mà đặc trưng như: bệnh ở ống lượn gần, viêm cầu thận, xơ hố mơ kẽ và hoại
tử hệ thống ống thận. Sự suy giảm chức năng thận bị ảnh hưởng bởi chì, có thể dẫn

đến lượng chì tích lũy cao trong cơ thể do suy giảm bài tiết chì; làm tăng gánh nặng
của chì lên cơ thể người nhiễm [6].
Chì tác động lên gan làm nồng độ men gan trong huyết tương bị thay đổi. Gan
to và tăng độ dày thành túi mật. Tích lũy với thời gian dài lượng chì lớn sẽ làm gan
bị viêm, xuất huyết và có thể là hoại tử; các tế bào gan bị biến dạng; gây các tắt
nghẽn, tế bào tăng sắc tố do tạo các khơng bào giả, có sự đứt quãng các cấu trúc giải
phẩu bình thường của các tiểu thùy gan. Gan là cơ quan tổng hợp protein và sản
xuất các chất sinh hoá cần thiết cho quá trình tiêu hố; tham gia trao đổi chất; giải
các chất độc trong cơ thể, đào thải chúng nhằm làm sạch máu; cho nên gan được
xem là mục tiêu tích lũy nhiều nhất của chì [13]. Việc nhiễm chì ở gan làm giảm
đáng kể các enzyme: giảm glutathione, catalase, superoxide, dismutase, glutathione
peroxidase; đồng thời tăng phản ứng oxi hoá. Việc tiếp xúc với chì dù chỉ mức độ
mãn tính cũng làm ảnh hưởng một số chức năng sinh lí của gan. [14]
Đối với các chỉ số huyết học chì cũng là tác nhân ảnh hường mạnh và nguy
hiểm. Chì gây ảnh hưởng quá trình tổng hợp nhân heme do ức chế enzyme khử
nước (ALAD) giúp cho sự tích tụ acid aminolevulinic nhanh hơn. Chì cịn làm giảm
hemoglobin trong máu; với nồng độ cao hơn lượng hemoglobin càng giảm và các


10

hồng cầu bị phá vỡ do chì làm cho màng mỏng hơn, từ đó gây nên bệnh thiếu máu
[6]. Chì làm giảm hoạt động các enzyme; ảnh hưởng đến độ sánh của huyết tương [6].
Cả ngộ độc chì cấp tính và mãn tính đều gây tổn thương tim và mạch máu với
những hậu quả có thể gây chết người bao gồm tăng huyết áp và bệnh tim mạch.
Phơi nhiễm chì ở nồng độ thấp làm tăng huyết áp của cả trẻ em và người trưởng
thành; điều này rất nguy hiểm với phụ nữa mang thai. Chì làm tăng huyết áp tâm
thu; gây xơ vữa động mạch, gặp các vấn đề ở hệ thống dẫn truyền tim và tăng tỉ lệ
tử vong [6]. Ngồi ra, cịn tăng nguy cơ mắc các bệnh tim như: bệnh mạch vành do
thiếu máu cục bộ, tai biến mạch máu não và bệnh mạch máu ngoại vi [1].

Chì cũng là tác nhân gây cản trở mạnh các quá trình phát triển của cơ thể. Chì
gây các ảnh hưởng đáng kể với sự phát triển của trẻ trước khi sinh (cân nặng, chiều
dài, chu vi vòng đầu); giảm các tốc độ tăng trưởng của trẻ (cân nặng, chiều cao, chu
vi vòng đầu, chiều dài thân, chiều dài chân, chiều dài cánh tay, BMI-chỉ số khối cơ
thể); cân nặng suy giảm và quá trình dậy thì muộn ở nam, nữ; tùy vào thời gian tích
lũy và nồng độ chì mà cơ thể bị phá hoại theo mức độ tương ứng. Độc tính của chì
cịn gây xáo trộn chức năng miễn dịch; dẫn đến các nhảy cảm xảy ra, tự miễn dịch
và các ổ viêm trong hệ thống miễn dịch [6]. Chì dường như làm suy giảm sản xuất
kháng thể và giảm các tế bào tạo mảng immunoglobulin. Lượng chì trong máu > 50
µg/100 ml có thể tăng số lượng tế bào lympho B trong cơ thể [15].
Xương cũng là bộ phận bị chì gây tổn hại nhiều; chì có thể tích lũy ở vùng trao
đổi có ở bề mặt xương và vùng không thể trao đổi nằm sâu hơn trong vỏ não. Chì có
thể đi chuyển vào huyết tương một cách dễ dàng từ vùng trao đổi nhưng có thể rời
khỏi vùng khơng thể trao đổi và chỉ di chuyển lên bề mặt khi xương đang được hấp
thụ lại. Ở người lớn, 85–95% chì được lưu trữ trong xương, ngược lại ở trẻ em là
70%, dẫn đến nồng độ chì trong các mơ mềm ở trẻ em cao hơn. Việc lưu trữ và huy
động chì trong xương phụ thuộc vào một số yếu tố như liều lượng/tỉ lệ tiếp xúc với
chì, tuổi tác, thời kì mang thai, thời kì mang thai và theo từng lồi [1]
Độc tính chì dù ở mức độ mãn tính hay cấp tính đều mang nhiều hậu quả đáng
kể cho sinh sản ở nam giới dẫn đến những hậu quả về sau; đây hiện là vấn đề đang


11

được chú ý đến của cộng đồng. Chì gây ra các tác động làm tổn thương đến hệ
thống tinh trùng (giảm số lượng tinh trùng, nồng độ, khả năng di chuyển, khả năng
sống sót, tăng tỉ lệ và nồng độ tinh trùng tinh trùng bị dị tật). Có thể thay đổi nồng
độ hormone sinh sản (testosterone, estradiol, hormone tạo hoàng thể - LH và
hormone kích thích nang trứng – FSH); giảm khả năng sinh sản và những thay đổi
về mô bệnh học đối với tinh hoàn [6]. Tinh hoàn được xem là cơ quan được nhắm

đến của chì; chì tác động đến sự tập hợp hàng ngày của tinh dịch, khối lượng của
các tuyến sinh dục và sự thay đổi trong cấu tạo chung của tinh hồn. Độc tính chì
gây ức chế và mất cân bằng trục dưới đồi – tuyến yên – tinh hoàn chuột; giảm ham
muốn ở người nam, đây là điều làm giảm tỉ lệ có con và dễ gây tan vỡ trong hạnh
phúc gia đình [13].
Với sự xâm nhập lâu dài của chì thì sự hình thành các tế bào ung thư là đáng
kể. Mặc dù dữ liệu có thể bị gây nhiễu do các yếu tố như: tình trạng hút thuốc, tiền
sử gia đình mắc bệnh ung thư, đồng thời tiếp xúc với các chất gây ung thư khác.
Nhưng với nồng độ cao thì vẫn có thể nguy cơ tăng mắc các bệnh ung thư: ung thư
đường hô hấp, ung thư dạ dày, ung thư đường ruột, ung thư thanh quản và u thần
kinh đệm [6].
1.2. CHUỘT NHẮT TRẮNG
1.2.1. Vị trí phân loại
Giới: Động vật Animalia [16]
Ngành: Có dây sống Chordata
Phân ngành: Có xương sống Vertebrata hay có hộp sọ Craniota
Lớp: Thú, hữu nhũ Mammalia
Phân lớp: Thú nhau Placentalia
Tổng bộ: Gặm nhấm Glires
Bộ: Gặm nhấm Rodentia
Phân bộ: Răng đơn hàng Simplicidentata
Họ: Chuột Muridea
Giống: Chuột Mus Linnaeus, 1785


12

Lồi: Chuột trắng Mus musculus Linnaeus, 1785
Nịi: Chuột nhắt trắng Mus musculus var. albino Linnaeus, 1785
1.2.2. Sơ lược về chuột nhắt trắng

Chuột nhắt trắng - Mus musculus var. albino có hình dạng tương tự với chuột
nhắt nhà. Đặc điểm hình thái: lông ngắn trắng; mắt sáng, lồi; tai vểnh; đuôi trần dài;
miệng thuyền; mỗi bàn chân có năm ngón. Cơ thể chuột nhắt trắng tương đối nhỏ
bé, dài khoảng 12 - 15 cm tính từ mũi đến đi. Cân nặng: 1 - 2 g đối với chuột mới
sinh, 20 - 50 g đối với chuột trưởng thành. Chuột nhắt trắng có độ tuổi trưởng thành
từ 5 - 8 tuần tuổi, thành thục giới tính ở 4 - 6 tuần tuổi (có thể tham gia vào q
trình sinh sản). Ở con đực, sau khi thành thục giới tính, tinh trùng sản xuất cả đời và
thời gian hình thành tinh trùng khoảng 35 ngày. Chuột có vịng đời từ 1 - 3 năm, tối
đa là 4 năm. Chuột con khi mới sinh ra chưa mở mắt, chưa có lơng, da hồng, từ
khoảng 7 - 10 ngày lông sẽ bắt đầu mọc, mắt theo đó cũng sẽ mở. Chuột nhắt trắng
thường tụ tập lại với nhau khi ở chung; chuột nhắt trắng đực có bản tính hơi hăng và
hung dữ, dễ gây chiến với con đực khác [17], [18].
1.2.3. Đặc điểm hệ sinh sản chuột nhắt trắng đực
Hệ sinh sản ở chuột nhắt trắng đực gồm bộ phận chính: tinh hồn, mào tinh,
ống dẫn tinh, túi tinh, dương vật [18].
1.2.3.1. Tinh hoàn
Chức năng của tinh hồn là sản xuất và giải phóng tinh trùng. Ở chuột, mỗi
tinh hoàn nặng xấp xỉ 0,06 g và có kích thước xấp xỉ 0,66 cm × 0,39 cm × 0,45 cm.
Tinh hồn của chuột nằm trong bìu, được bảo phủ bởi một lớp màng với các sợi dày
đặc tạo hình viên nang, lớp trắng và một lớp kép mesothelium; một lớp tinh mạc
cũng nằm bên trong bề mặt bìu. Lồi gặm nhấm đặc biệt ở chỗ tinh hồn giao tiếp
với khoang bụng thơng qua ống bẹn - mở trong xuyên suốt cuộc đời. Ống bẹn được
bao phủ bởi các mào tinh lẫn với thể mỡ khi tinh hồn nằm trong bìu. Mỗi tinh hồn
cũng được bao bởi mào tinh độn với thể mỡ xung quanh. Lớp tinh mạc là nơi
thường thấy xuất hiện bệnh u trung biểu mơ; cho nên bề mặt tinh hồn, mào tinh
hồn, niêm mạc bìu cần được quan sát chặt chẽ ở chuột già [18].


13


Về mô học, lớp tinh mạc nối tiếp với các vách gian thùy, vách ngăn chia các
phần ống sinh tinh vào các tiểu thùy. Các ống sinh tinh nối tiếp, theo trình tự đến
mạng tinh hồn đến tiểu quản dẫn đến mào tinh hoàn và ống dẫn tinh. Phần lớn tinh
hoàn bao gồm sự dày đặc của các ống sinh sinh xoắn và các khe; cịn có các tế bào
Sertoli, Leydig (tế bào kẽ) và các tế bào mầm. Thành ống sinh tinh gồm các tế bào
Sertoli, tế bào mầm được sắp xếp bên trong biểu mô sinh tinh và được bao quanh
bởi lớp màng đáy; lớp màng đáy gồm một lớp biểu mô mỏng phủ trên các tế bào
myoid, collagene và một lớp chất nền ngoại bào bên trong. Nằm cạnh các ống sinh
tinh là các tế bào Leydig, dây thần kinh và các mạch máu. Các tế bào mầm tạo ra
giao tử đực. Tế bào Sertoli nằm xen kẽ các tế bào mầm đang phát triển nhằm hỗ trợ
và nuôi dưỡng sự phát triển của tinh trùng. Các tinh tử được hình thành gắn ở ngồi
thành ống, phía lịng ống; mỗi tế bào Sertoli có thể hỗ trợ cho 50 tế bào mầm [18].
Tinh nguyên bào là giai đoạn lớn nhất của quá trình của quá trình trưởng thành
của tế bào mầm, nằm ở màng đáy của ống sinh tinh. Trong quá trình sinh tinh, tế
bào mầm di chuyển từ ngoại vi vào lòng ống, các tế bào tiếp diễn thông qua thứ tự
cao dần và các giai đoạn trưởng thành; từ tinh nguyên bào phát triển thành tinh
nguyên bào thứ cấp rồi đến tinh tử và cuối cùng biệt hố thành tinh trùng nằm giữa
lịng ống. Sự trưởng thành cuối cùng của tinh trùng diễn ra ở mào tinh hoàn. Tế bào
Leydig sản xuất và tiết hormone testosterone dưới sự điều tiết của hormone LH
(Luteinizing hormone) do tuyến yên tiết ra. Tế bào Leydig ở chuột gồm tế bào chất
dồi dào, rộng, chứa các bạch cầu ưa acid, nhân tròn với nhân con to bên trong. Ống
sinh tinh hình thành vịng ở hai đầu tận cùng và gộp thành cấu trúc ống thẳng tiếp
nối với mạng tinh hoàn, nên dễ hiểu sai là ống sinh tinh bị teo ngay đoạn đó [18].
Mạng tinh hồn là cấu trúc kết nối giãn ra của các ống sinh tinh xuất phát từ
đỉnh mỗi tiểu thùy tinh hoàn; mạng nằm dưới lớp trắng, tại cực giữa của tinh hồn;
nằm ở rìa tinh hoàn và tạo thành phần kết nối với các ống dẫn. Lưới tinh cũng nằm
gần các động mạch bổ sung đến từ động mạch tinh hoàn. Động mạch tinh hoàn
được cuộn lại và được bao quanh bởi đám rối tĩnh mạch giúp trao đổi nhiệt. Lưới
tinh ở chuột được lót bởi biểu mơ dẹt [18].



14

1.2.3.2. Mào tinh hồn
Mào tinh hồn được hình thành do các ống tinh từ mạng tinh uốn khúc chạy
lên và đổ chung vào một ống chung. Ống tinh của mào tinh được cấu tạo bởi một
lớp biểu mô trụ giả tầng có lơng chuyển và các tế bào ngắn khơng liên kết. Lông
mao trong ống dẫn đẩy tinh trùng đến mào tinh hồn, các tế bào khơng liên kết được
cho là hấp thụ một phần dịch trong mào tinh. Mỗi ống dẫn được bao phủ bởi một
lớp cơ trơn; hỗ trợ trong việc đẩy tinh trùng đến mào tinh. Phần đầu mào tinh được
kết nối với tiểu quản từ mạng tinh; phần đuôi là nơi lưu giữ tinh trùng trưởng thành
được kết nối với ống dẫn tinh. Mào tinh hoàn thường hình thành các khối u sinh
tinh chèn ép hệ thống ống; khối u phát triển có thể do tinh trùng xâm nhập vào các
mơ kẽ và hình thành các phản ứng viêm. Việc chèn ép gây tắc nghẽn lòng ống của
hệ thống tiểu quản có thể dẫn đến vơ sinh [18].
Chức năng chính của mào tinh là tích lũy, diễn ra giai đoạn trưởng thành cuối
cùng và lưu trữ tinh trùng trưởng thành. Các cặp mào tinh hồn có cấu trúc tương tự
nhau, gồm 3 phần: đầu, thân và đi tinh hồn. Mào tinh hồn cịn có thể được chia
nhỏ hơn nữa dựa trên chức năng; mào tinh hoàn nằm dọc ở bờ sau tinh hoàn. Phần
đầu nằm ở cực trên, phần đuôi nằm ở cực dưới. Ngược lại với mào tinh ở người,
mào tinh ở chuột dài hơn và gắn chặt vào tinh hoàn; phần đầu mào tinh được bao
phủ bởi lớp thể mỡ [18].
1.2.3.3. Các cơ quan khác của hệ sinh dục chuột đực
Ống dẫn tinh nối với mào tinh, dẫn tinh dịch chứa tinh trùng đến dương vật để
phóng thích ra ngồi (xuất tinh khi giao phối với chuột cái). Túi tinh là nơi chứa
tinh trùng và tiết dịch trộn với tinh trùng tạo ra tinh dịch. Dương vật là nơi thực hiện
giao phối, xuất tinh và bài tiết nước tiểu. Ngồi ra cịn có tuyến tiền liệt và tuyến
Cowper, túi tinh hỗ trợ cho sự sản sinh tinh trùng. Các tuyến phụ có nhiệm vụ sản
xuất các emzyme và các chất dinh dưỡng cho tinh trùng [18], [19].
1.2.4. Cấu tạo của tinh trùng chuột

Tinh trùng chuột có 3 phần chính: đầu, cổ (phần giữa), đi. Phần đầu tinh
trùng chuột có hình lưỡi móc rất đặc trưng; có hai phần chính là nhân và thể đỉnh


15

(acrosome). Nhân chứa nhiễm sắc thể ở dạng kết đặc cao, khơng có RNA, chiếm
65% thể tích phần đầu. Phần trước của nhân được bọc bằng thể đỉnh tạo dạng túi,
trong túi này chứa các enzyme thủy phân (acrosome hyalurnoridase) liên quan đến
quá trình xâm nhập của tinh trùng qua màng trứng. Phần cổ rất ngắn, chứa nhiều ti
thể, tập trung thành từng vòng quanh trục, đây là nơi sản sinh ra năng lượng cho
hoạt động của tinh trùng. Đuôi giúp tinh trùng vận động (Hình 1.1 và Hình 1.2), [20].

Hình 1.1. Cấu tạo chung của tinh trùng người

Hình 1.2. Đặc điểm cấu tạo của tinh trùng chuột nhắt trắng
(Mus musculus var. albino) [21]
1.2.5. Hormone sinh dục đực
Hormone đóng vai trò quan trọng đối với hệ sinh sản đực. Hormone phóng
thích kích dục tố (GnRH – Gonadotropin Releasing Hormone) là một peptide có 10


×