ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
HỒ CÔNG MẠCH
---------------------------------------
HỒ CƠNG MẠCH
KỸ THUẬT XÂY DỰNG
PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG
CHẬM TIẾN ĐỘ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG
K39
Đà Nẵng – 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------
HỒ CÔNG MẠCH
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG
CHẬM TIẾN ĐỘ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng
Mã số: 8.58.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT
Đà Nẵng – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải
pháp khắc phục tình trạng chậm tiến độ của các dự án đầu tư công trên địa bàn TP. Đà
Nẵng” là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên cam đoan
Hồ Công Mạch
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG CHẬM TIẾN ĐỘ CỦA CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG
Học viên: Hồ Cơng Mạch
Mã số: 8.58.02.01 Khóa: K39
Chun ngành: Kỹ thuật xây dựng
Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt: Hiện nay, các dự án chậm tiến độ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm
tăng chi phí đầu tư, giảm hoặc khơng cịn hiệu quả đầu tư, tác động tiêu cực đến nền kinh
tế. Đây là một vấn đề rất lớn trong giai đoạn hiện nay ở Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói
chung. Đà Nẵng là một thành phố có tốc độ phát triển hạ tầng nhanh, các dự án đầu tư
cơng ngày càng nhiều, chính vì vậy chậm trễ tiến độ là một vấn đề cần được quan tâm.
Đề tài được thực hiện nghiên cứu hơn 150 mẫu khảo sát với 30 yếu tố làm chậm tiến độ
của các dự án đầu tư công trên địa bàn Đà Nẵng. Qua thu thập và phân tích dữ liệu khảo
sát bằng các phương pháp phân tích và kiểm định thang đo, kết quả đề tài đã xác định
được 5 nhóm nhân tố có khả năng gây chậm tiến độ cho dự án và mức độ ảnh hưởng của
từng nhóm nhân tố: (1) liên quan đến nhà thầu thi công; (2) liên quan đến chủ đầu tư; (3)
liên quan đến yếu tố ngoại vi; (4) liên quan đến pháp lý; (5) liên quan đến đơn vị tư vấn.
Qua đó, đề tài đề xuất một số giải pháp để giải quyết những tác động nhằm giảm thiểu
ảnh hưởng tiến độ đến các dự án đầu tư công trên địa bàn TP.Đà Nẵng.
Từ khóa – Chậm tiến độ; dự án đầu tư công; Đà Nẵng; nhân tố; giải pháp khắc phục.
ANALYSIS AND PROPOSAL OF SOLUTIONS TO SOLVE THE
DELAYED SCHEDULE OF STATE'S INVESTMENT PROJECTS
IN DA NANG CITY
Abstract: In the present age, delayed projects are one of the main reasons that level up
investment costs, reduce or lose investment efficiency and create negative impacts on the
economy. This is currently a tremendous problem in Da Nang and the country as a whole.
Da Nang is a city that has seen a fast development of infrastructure and a significant rise
in the State's investment projects. Hence, the slow progress of projects is an issue that
deserves attention.
The topic was conducted to study more than 150 surveys with 30 factors that slow down
the progress of the State's investment projects in Da Nang. Through collection and
analysis of survey data using scale analysis and testing methods, the results have
identified 5 factor groups that potentially cause the delay of projects and the level of
influence of each group. Accordingly, the topic proposes certain solutions to mitigate
impacts of progress on the State's investment projects in Da Nang city.
Key words - delay; State's invesment projects; Da Nang City; factors; situation
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TĨM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................2
6. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TÌNH HÌNH
CHẬM TIẾN ĐỘ CỦA CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
......................................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư công ......................................................................4
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư công .................................................................4
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư cơng...........................................................................4
1.1.3. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng.................................................5
1.1.4. Sự khác nhau của dự án đầu tư công và dự án thuộc khu vực tư nhân ..5
1.2. Khái niệm và hậu quả của chậm tiến độ ..........................................................6
1.2.1. Khái niệm chậm tiến độ ...............................................................................6
1.2.2. Hậu quả của chậm tiến độ ..........................................................................7
1.3. Tổng quan hình hình chậm tiến độ của các dự án đầu tư cơng .....................7
1.4. Phân tích một vài dự án của thành phố bị chậm tiến độ ................................8
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
1.4.1. Dự án Nhà làm việc các Ban quản lý và các đơn vị trực thuộc TP. Đà
Nẵng .......................................................................................................................8
1.4.2. Dự án Trụ sở làm việc Trung tâm xúc tiến du lịch ..................................10
1.4.3. Dự án Nhà máy nước Hòa Liên Đà Nẵng................................................12
1.5. Sự khác nhau giữa các dự án đầu tư công trên địa bàn TP. Đà Nẵng với
những vùng khác .....................................................................................................13
1.6. Kết luận chương 1 ............................................................................................14
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ QUY
TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 15
2.1. Các nghiên cứu về yếu tố gây chậm tiến độ dự án ........................................15
2.2. Các yếu tố được chọn .......................................................................................19
2.3. Mơ hình nghiên cứu .........................................................................................20
2.4. Giả thiết nghiên cứu .........................................................................................21
2.4.1. Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư.....................................................22
2.4.2. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi cơng .........................................22
2.4.3. Nhóm yếu tố liên quan đến đơn vị tư vấn .................................................23
2.4.4. Nhóm yếu tố liên quan đến tác động ngoại vi ..........................................24
2.4.5. Nhóm yếu tố liên quan đến pháp lý ..........................................................24
2.5. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát .....................................................................24
2.6. Xác định kích thước mẫu, lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu và thu thập dữ liệu 26
2.6.1. Xác định kích thước mẫu nghiên cứu ......................................................26
2.6.2. Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu ........................................................................26
2.6.3. Thu thập dữ liệu.........................................................................................28
2.7. Các phương pháp phân tích và kiểm định thang đo .....................................28
2.7.1. Phương pháp thống kê mô tả ....................................................................28
2.7.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .............................................................28
2.7.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................29
2.7.4. Phân tích tương quan Pearson .................................................................30
2.7.5. Phân tích hồi quy đa biến ..........................................................................30
2.8. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................31
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
2.9. Kết luận chương 2 ............................................................................................34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 35
3.1. Kết quả chọn mẫu ............................................................................................35
3.2. Thống kê mô tả .................................................................................................35
3.2.1. Thống kê thời gian làm việc của khách thể trong lĩnh vực xây dựng .....35
3.2.2. Đánh giá chung tình trạng chậm tiến độ..................................................36
3.2.3. Đánh giá, xếp hạng các yếu tố gây chậm tiến độ .....................................37
3.3. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha..........................39
3.3.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
(CDT) ....................................................................................................................39
3.3.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo yếu tố liên quan đến nhà thầu (NT) .40
3.3.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo yếu tố đơn vị tư vấn (TV) ..................40
3.3.4. Phân tích độ tin cậy của thang đo yếu tố ngoại vi (NV) ..........................41
3.3.5. Phân tích độ tin cậy của thang đo yếu tố pháp lý (PL) ............................42
3.3.6. Kết luận ......................................................................................................43
3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................43
3.4.1. Kiểm định KMO và Bartlett .......................................................................43
3.4.2. Trị số Eigenvalue và tổng phương sai trích .............................................44
3.4.3. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) ..........................................................45
3.4.4. Kết luận ......................................................................................................47
3.5. Tương quan pearson ........................................................................................47
3.6. Hồi quy tuyến tính đa biến ..............................................................................48
3.6.1. Kiểm tra trị số Durbin-Watson ..................................................................48
3.6.2. Kiểm tra độ phù hợp của mơ hình hồi quy ...............................................48
3.6.3. Kiểm tra ý nghĩa của hệ số hồi quy và kiểm tra đa cộng tuyến VIF .......49
3.7. Kết luận .............................................................................................................49
3.8. Đề xuất một số giải pháp khắc phục tình trạng chậm tiến độ .....................50
3.8.1. Một số giải pháp đối với yếu tố chủ đầu tư ...............................................50
3.8.2. Một số giải pháp đối với yếu tố nhà thầu thi công ...................................53
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
3.8.3. Một số giải pháp đối với yếu tố đơn vị tư vấn ...........................................55
3.8.4. Một số giải pháp đối với yếu tố ngoại vi ...................................................55
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 57
PHỤ LỤC 01 ................................................................................................................ 59
PHỤ LỤC 02 ................................................................................................................ 62
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SPSS: Phần mềm Statistical Package for the Social Sciences
UBND: Ủy ban nhân dân
QLDA: Quản lý dự án
GPMB: Gải phóng mặt bằng
CTĐ: Chậm tiến độ
CDT: Chủ đầu tư
NT: Nhà thầu
TV: Tư vấn
NV: Ngoại vi
PL: Pháp lý
TVTK: Tư vấn thiết kế
TVGS: Tư vấn giám sát
EFA: Exploratory Factor Analysis
KMO: Kaiser-Meyer-Olkin
DW: Trị số Durbin – Watson
VIF: Variance Inflation Factors
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tổng hợp ký hiệu các yếu tố trong mơ hình nghiên cứu
25
3.1
Mơ tả thời gian làm việc của những người được phỏng vấn
35
3.2
Mô tả tần suất chậm tiến độ của các dự án
36
3.3
Xếp hạng các yếu tố gây chậm tiến độ
37
3.4
Thống kê độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha (CDT)
39
3.5
Thống kê hệ số tương quan biến tổng (CDT)
39
3.6
Thống kê độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha (NT)
40
3.7
Thống kê hệ số tương quan biến tổng (NT)
40
3.8
Thống kê độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha (TV)
40
3.9
Thống kê hệ số tương quan biến tổng (TV)
41
3.10
Thống kê độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha (NV)
41
3.11
Thống kê hệ số tương quan biến tổng (NV)
41
3.12
Thống kê độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha (PL)
42
3.13
Thống kê hệ số tương quan biến tổng (PL)
42
3.14
Kiểm định hệ số KMO và Barlett
43
3.15
Tổng phương sai trích
44
3.16
Ma trận xoay nhân tố
45
3.17
Nhân tố sau khi loại bỏ các biến quan sát thơng qua EFA
47
3.18
Phân tích tương quan Pearson
48
3.19
Phân tích hệ số Durbin-Watson
48
3.20
Kiểm tra độ phù hợp của mơ hình hồi quy
48
3.21
Kiểm tra ý nghĩa của hệ số hồi quy và đa cộng tuyến VIF
49
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
1.1
Nhà làm việc các ban quản lý và đơn vị sự nghiệp trực thuộc
TP. Đà Nẵng
08
1.2
Trụ sở làm việc Trung tâm xúc tiến du lịch
10
1.3
Nhà máy nước Hịa Liên Đà Nẵng
12
2.1
Mơ hình nghiên cứu đề xuất
21
2.2
Quy trình nghiên cứu
33
3.1
Mơ tả thời gian làm việc của những người được phỏng vấn
36
3.2
Mô tả tần suất chậm tiến độ của các dự án
37
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đà Nẵng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương, là đầu tàu kinh tế tại khu
vực miền Trung. Đầu tư xây dựng có vai trị rất quan trọng trong việc phát triển của
thành phố Đà Nẵng. Đây là lĩnh vực tạo ra của cải vật chất lớn cho nền kinh tế. Trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế thì
nhu cầu đầu tư xây dựng lại càng phát triển hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy quá trình quản lý xây dựng các dự án đầu tư công trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn còn nhiều hạn chế và gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt
là vấn đề dự án đầu tư xây dựng bị mất kiểm sốt tiến độ. Đến cuối năm 2020, thành
phố có 76 dự án trọng điểm, mang tính động lực cần tập trung triển khai trong giai đoạn
2016-2020, gồm: 51 dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, vốn Trung ương hỗ trợ có
mục tiêu; 7 dự án đầu tư từ nguồn vốn của các Bộ, ngành; 18 dự án đầu tư từ nguồn vốn
của Nhà đầu tư. Đối với 51 dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách và vốn Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu thì hết năm 2020 mới chỉ có 2 dự án hồn thành, là dự án Bãi đỗ xe tại
số 255 Phan Châu Trinh giai đoạn 1 và Nhà ở công nhân Khu công nghiệp Hịa Cầm
(giai đoạn 1).
Có thể thấy rằng các dự án trọng điểm của thành phố trong giai đoạn 2016-2020 đa
số đều bị chậm tiến độ, gây ra ảnh hưởng tiêu cực đối với cá nhân và xã hội, như: làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn, chưa đạt mục tiêu tạo hạ tầng kinh tế đáp ứng môi trường
kinh doanh thuận lợi nhằm đảm bảo ổn định nền kinh tế - xã hội. Chính vì vậy cần phải
thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ
hoàn thành dự án đầu tư công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp
khắc phục tình trạng này để áp dụng vào các dự án sau này nhằm đưa dự án vào khai
thác hoạt động đúng kế hoạch, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Do đó, đề tài “Phân
tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp khắc phục tình trạng chậm tiến độ của
các dự án đầu tư công trên địa bàn TP. Đà Nẵng” mang tính cấp thiết trong giai đoạn
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ
hoàn thành các dự án đầu tư công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm khám phá vai
trò của từng nhân tố và tác động qua lại giữa các nhân tố này từ đó đề xuất một số giải
pháp cho từng nhóm nhân tố gây chậm tiến độ.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các dự án xây dựng được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
2
Phạm vi nghiên cứu chỉ xem xét đến các nguyên nhân chính yếu xuất phát từ các
bên trực tiếp tham gia quản lý và thực hiện dự án như chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà
thầu thi công và một số nguyên nhân đến từ bên ngoài như yếu tố ngoại vi hay yếu tố
pháp lý.
Dự án trong nghiên cứu này cũng được xác định là các dự án đầu tư công không
phân biệt quy mô.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để tìm ra
ngun nhân chính yếu dẫn đến tình trạng chậm tiến độ của các dự án đầu tư công trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Nghiên cứu định tính được học viên sử dụng là kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung
và phỏng vấn sâu một số nhà quản lý. Mục đích nhằm đánh giá nội dung và hình thức
của các câu hỏi trong thang đo nháp để hồn chỉnh thành thang đo chính thức sử dụng
trong nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu,
thu thập thông tin từ mẫu khảo sát nhà quản lý, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công thực
hiện các dự án đầu tư công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Phân tích dữ liệu khảo sát bằng phần mềm xử lý SPSS 22.0 nhằm khẳng định các
yếu tố cũng như các giá trị và độ tin cậy của các thang đo; kiểm định độ phù hợp của
mơ hình nghiên cứu.
Từ kết quả nghiên cứu định lượng, tìm ra được các nhân tố chính yếu gây chậm tiến
độ của các dự án đầu tư công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Sau đó tham khảo ý kiến
của các chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm về quản lý xây dựng để tổng hợp các đề
xuất giải pháp cho từng nhân tố gây chậm tiến độ. Cuối cùng, tiến hành phân tích ưu
nhược điểm của từng giải pháp, chọn ra được một vài giải pháp đơn giản và hiệu quả
nhất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài mà học viên nghiên cứu mang tính thực tế cao, gắn liền với thực trạng hiện
nay của các dự án đầu tư cơng trong Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng.
Trong phạm vi đề tài chưa thể đề cập được hết các vấn đề tồn tại một cách tồn diện
trên nhiều lĩnh vực của cơng tác quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên, về khuôn khổ nhất định, đề tài đã đưa ra các giải pháp một cách tổng
quát để hạn chế mức thấp nhất dẫn đến việc chậm tiến độ dự án từ đó áp dụng cho các
dự án khác sẽ triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và tại Việt
Nam nói chung.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
3
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu và phụ lục, bố cục
của luận văn được chia thành 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư công và tình hình chậm tiến độ của các dự án
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Nội dung chương 1 là đánh giá tình hình chậm tiến độ của các dự án đầu tư công
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và phân tích một số dự án trọng điểm bị chậm tiến độ.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu liên quan và quy trình nghiên cứu
Nội dung chương 2 là trình bày một số nghiên cứu trước đây về các nhân tố gây
chậm tiến độ của các dự án đầu tư. Chương này cũng trình bày quy trình nghiên cứu,
xác định kích thước mẫu, lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu và thu thập dữ liệu. Trong quy trình
này học viên nêu đề xuất phương pháp nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu. Nêu cụ
thể về mẫu dữ liệu nghiên cứu, xây dựng thang đo và phương pháp phân tích, phương
pháp hồi quy và kiểm định mơ hình để xác định kết quả nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Nội dung Chương 3 trình bày kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ
thi cơng của các dự án đầu tư công trên địa bàn Đà Nẵng. Từ kết quả nghiên cứu, học
viên đánh giá và xếp hạng được mức độ ảnh hưởng của 5 nhóm nhân tố đến tiến độ của
dự án và đề xuất một số giải pháp về quản lý dự án đầu tư cơng tại Đà Nẵng, góp phần
giải quyết tình trạng chậm tiến độ.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ
TÌNH HÌNH CHẬM TIẾN ĐỘ CỦA CÁC DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư công
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư công
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014 có nêu:
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định”.
Luật Đầu tư cơng số 39/2019/QH14, thay thế Luật Đầu tư cơng số 49/2014/QH14,
có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 đã quy định tại Khoản 13 Điều 4 về Dự án đầu tư cơng “là
dự án sử dụng tồn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công” và tại Khoản 22 Điều 4: “Vốn
đầu tư công quy định tại Luật này bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước; vốn từ nguồn thu
hợp pháp của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy
định của pháp luật”.
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư công
a) Vốn ngân sách nhà nước:
Vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn sử dụng để đầu tư vào các hoạt động đầu tư
công từ ngân sách trung ương hoặc địa phương để thực hiện xây dựng hạ tầng kinh tếkỹ thuật.
- Vốn ngân sách trung ương là vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách trung
ương.
- Vốn ngân sách địa phương là vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa
phương.
- Vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương là vốn thuộc ngân
sách trung ương bổ sung cho địa phương để đầu tư chương trình, dự án đầu tư cơng
theo nhiệm vụ cụ thể.
b) Vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư:
Đây là nguồn vốn được lấy từ nguồn thu tại các cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự
nghiệp cơng lập được cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng để đầu tư vào các đối tượng
đầu tư công phù hợp.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
5
Nguồn vốn đầu tư công này phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu của các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập, do đó nguồn vốn này thường không thường xuyên
và chủ yếu được phân bổ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
1.1.3. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Trình tự thực hiện đầu tư dự án xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 03/3/2021 như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định,
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết
định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị
dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với cơng trình theo
quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); thi cơng xây dựng cơng trình;
giám sát thi cơng xây dựng; tạm ứng, thanh tốn khối lượng hồn thành; vận hành, chạy
thử; nghiệm thu hồn thành cơng trình xây dựng; bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng
và các cơng việc cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các cơng việc: Quyết tốn hợp đồng xây dựng,
quyết tốn dự án hồn thành, xác nhận hồn thành cơng trình, bảo hành cơng trình xây
dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.
1.1.4. Sự khác nhau của dự án đầu tư công và dự án thuộc khu vực tư nhân
Dự án đầu tư công
Là các cơ quan nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp công lập được giao nhiệm
Chủ
vụ quản lý dự án bởi người quyết định
đầu tư
đầu tư và phải tuân theo quy định của
pháp luật, công khai bằng văn bản.
Chủ đầu tư chỉ được Nhà nước giao
vốn theo kế hoạch đầu tư công trung
hạn và Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
Nguồn
được Hội đồng Nhân dân thơng qua
vốn
phụ thuộc vào dự tốn ngân sách dành
cho đầu tư hàng năm của Chính phủ
hoặc Chính quyền địa phương
Phải tuân thủ nghiêm ngặt hàng loạt
Pháp các quy định của Luật Ngân sách,
lý
Luật Xây dựng, Luật Đầu tư cơng và
Luật Đấu thầu và các Luật có liên
Dự án tư nhân
Người quyết định đầu tư được toàn
quyền lựa chọn chủ đầu tư theo ý
muốn. Thường thì người quyết định
đầu tư sẽ là chủ đầu tư.
Nguồn vốn của dự án được xác định
rõ ràng cụ thể ngay từ đầu và thường
không bị giới hạn giải ngân theo
năm.
Chỉ phải tuân thủ một số điều của
Luật Xây dựng liên quan đến quy
hoạch, việc sử dụng đất và bảo vệ
môi trường.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
6
quan đối với các dự án có tính chất
quy mơ lớn, ảnh hưởng đến kết cấu hạ
tầng khác.
Phải tuân theo các quy định do nhà
Chi
nước ban hành trong quá trình lập
phí
thẩm định và phê duyệt Tổng mức
đầu tư
đầu tư, dự tốn.
Được tồn quyền xác định chi phí
đầu tư phù hợp với thực tế và bảo
đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư của
dự án.
1.2. Khái niệm và hậu quả của chậm tiến độ
1.2.1. Khái niệm chậm tiến độ
Chậm tiến độ trong dự án xây dựng có thể được định nghĩa là sự vượt quá thời gian
so với thời gian dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án từ bước lập dự án cho đến khi nghiệm
thu hoàn thành đưa vào sử dụng.
Chậm tiến độ trong dự án xây dựng xuất hiện trong tình huống vì một số lý do nào
đó, có thể do chủ đầu tư, nhà thầu hay các bên liên quan khác, làm cho cơng việc khơng
thể hồn thành theo thời gian dự định.
Tại Việt Nam, chậm tiến độ trong các dự án xây dựng nói chung là một vấn đề mà
gần đây các phương tiện thông tin đại chúng thường hay đề cập. Chậm tiến độ trong dự
án xây dựng mang lại rất nhiều hậu quả. Đối với chủ đầu tư, chậm tiến độ có thể làm
phát sinh chi phí như những chi phí phát sinh do lãi vay ngân hàng, chi phí thời gian vì
dự án kéo dài và các ảnh hưởng khác. Đối với nhà thầu thi cơng, chậm tiến độ đồng
nghĩa với chi phí tăng cao trong đó có thể là thời gian làm việc dài hơn, gia tăng các chi
phí nhân cơng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí thiết bị, mất uy tín trong kinh doanh và
các ảnh hưởng xấu.
Chậm tiến độ nghiêm trọng và chậm tiến độ không nghiêm trọng (Critical &
NonCritical delay): Độ nghiêm trọng của chậm tiến độ được xét dựa trên chậm tiến độ
có hay khơng ảnh hưởng đến toàn bộ tiến độ của dự án. Thực tế, có nhiều chậm tiến độ
khơng ảnh hưởng đến đến sự hoàn thành của toàn bộ dự án hay các mốc quan trọng, các
chậm tiến độ này được xem là chậm tiến độ khơng quan trọng. Chậm tiến độ có thể gây
ảnh hưởng đến tiến độ của toàn dự án được xem là chậm tiến độ nghiêm trọng.
Ngồi ra, có thể phân chia thành 2 dạng chậm tiến độ cơ bản là chậm tiến độ có thể
tha thứ được và chậm tiến độ không thể tha thứ được.
Chậm tiến độ không thể tha thứ được: là dạng chậm tiến độ gây ra do nhà thầu không
tuân thủ hợp đồng đã được thỏa thuận hoặc do các bên cung cấp dịch vụ cho nhà thầu
gây ra chậm tiến độ. Nhà thầu thường phải chịu trách nhiệm chính và phải đền bù khoảng
thời gian chậm trễ cho chủ đầu tư. Nguyên nhân gây ra chậm tiến độ loại này có thể là
do thầu phụ chậm tiến độ, nhà thầu quản lý cơng trình khơng hiệu quả, tài chính của nhà
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
7
thầu không đáp ứng được yêu cầu, thiếu lao động, không đáp ứng được kế hoạch thi
công đề ra và các nguyên nhân khác.
Chậm tiến độ có thể tha thứ được: là chậm tiến độ gây ra bởi việc hành động hay
không hành động của chủ đầu tư. Khi nhà thầu gặp dạng nhân tố gây ra chậm tiến độ
loại này, họ có thể kéo dài thời gian thi cơng hoặc được đền bù do sự chậm tiến độ vì
dạng chậm tiến độ này làm nhà thầu phát sinh các chi phí thêm. Sự chậm tiến độ này
thường được gây ra bởi các tình huống khơng lường được và khơng phải là lỗi của nhà
thầu như: thiên tai, động đất, dịch bệnh, lũ lụt…
1.2.2. Hậu quả của chậm tiến độ
Hậu quả của chậm tiến độ gây ảnh hưởng khác nhau cho các bên tham gia vào dự
án. Một trong các hậu quả thường gặp là mất thời gian, tiền bạc và khả năng dự án bị
thu hồi. Đối với chủ đầu tư, chậm tiến độ có nghĩa là mất nguồn thu có được từ dự án
hoặc tiếp tục phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng hiện hữu. Đối với nhà thầu, chậm tiến độ sẽ
dẫn đến việc mất thêm tiền để chi trả cho các trang thiết bị và người lao động. Ngoài ra,
vốn ứng trước của nhà thầu đã chi vào các dự án rất khó để thu hồi. Đối với công chúng,
các dự án xây dựng và các dự án cơ sở hạ tầng chưa được đưa vào để sử dụng đúng theo
quy hoạch làm cho người dân phải tiếp tục sử dụng chia sẻ các cơ sở hạ tầng hiện hữu
và cũ kỹ. Đối với Nhà nước, Chính phủ bị mất các nguồn thu do chậm đưa vào sử dụng
các cơng trình và cơ sở hạ tầng mới. Đối với bản thân dự án, chậm tiến độ khiến hầu hết
các dự án phải chịu thêm gánh nặng chi phí gia tăng khi hồn thành muộn hơn kế hoạch.
Trong một nghiên cứu khác, Aibinu và Jagboro (2002) xác định các hậu quả của
chậm tiến độ bao gồm: kế hoạch thực hiện bị vi phạm; vượt dự toán; các bên tranh chấp,
phải nhờ đến trọng tài tham gia phân xử; dự án bị đình chỉ hoặc hủy bỏ và các bên tiến
hành kiện tụng lẫn nhau khi nghiên cứu những ảnh hưởng của chậm tiến độ trong xây
dựng đối với các dự án trong ngành công nghiệp xây dựng ở Nigeria. Kết quả này cũng
được Sambasivan và Soon (2007) xác nhận trong nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả
của chậm tiến độ của các cơng trình xây dựng cơng nghiệp ở Malaysia. Trong khi đó,
Koushki và Kartam (2004) kết luận rằng chậm tiến độ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực
hiện dự án của các nhà thầu và góp phần tác động tiêu cực trong xây dựng như tranh
chấp hợp đồng, năng suất thấp và tăng chi phí xây dựng, ảnh hưởng đến mục tiêu các
dự án.
1.3. Tổng quan hình hình chậm tiến độ của các dự án đầu tư cơng
Đến cuối năm 2020, thành phố có 76 dự án trọng điểm, mang tính động lực cần tập
trung triển khai trong giai đoạn 2016-2020, gồm: 51 dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu; 7 dự án đầu tư từ nguồn vốn của các Bộ,
ngành; 18 dự án đầu tư từ nguồn vốn của Nhà đầu tư. Đối với 51 dự án đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách và vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu thì hết năm 2020 mới chỉ có 2 dự
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
8
án hoàn thành, là dự án Bãi đỗ xe tại số 255 Phan Châu Trinh giai đoạn 1 và Nhà ở cơng
nhân Khu cơng nghiệp Hịa Cầm (giai đoạn 1). Đến cuối năm 2020, vốn đầu tư công của
Thành phố giải ngân được 3.594 tỷ đồng (đạt 31% kế hoạch) là rất chậm.
1.4. Phân tích một vài dự án của thành phố bị chậm tiến độ
1.4.1. Dự án Nhà làm việc các Ban quản lý và các đơn vị trực thuộc TP. Đà Nẵng
Hình 1.1 Nhà làm việc các ban quản lý và đơn vị sự nghiệp trực thuộc
TP. Đà Nẵng
a) Mô tả dự án
Tổng mức đầu tư: 266.896.648.000 đồng
Thời gian
hoàn thành
dự kiến
01/02/2020
Thời gian
hoàn thành
thực tế
30/4/2020
Số ngày
chậm
tiến độ
Nguyên nhân
89
- Kết quả khảo sát chưa đúng với thực tế
- Thay đổi thiết kế trong q trình thi cơng
- Dự tốn thiếu, dẫn đến phát sinh công việc
- Thời tiết xấu, mưa kéo dài
Dự án này có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng ngày 18/7/2017 và giao
cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và cơng nghiệp là chủ
đầu tư kiêm điều hành dự án. Dự án được phê duyệt với thời gian thi công là 595 ngày,
bắt đầu khởi công vào ngày 16/6/2018 và hoàn thành vào 01/02/2020, tuy nhiên dự án
bị chậm tiến độ và được phê duyệt gia hạn đến 30/4/2020.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
9
Quy mơ xây dựng: Cơng trình có tổng diện tích sàn xây dựng 25.722 m2, diện tích
xây dựng là 3.279 m2 bao gồm sân bãi, cây xanh - cảnh quan, tường rào cổng ngõ, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà. Khối cơng trình với quy mơ 6 tầng gồm tầng bán hầm
cao 3m với diện tích sử dụng 3.432m2 bố trí bãi đỗ xe, phịng kỹ thuật, phịng máy bơm
và phòng máy phát điện, tầng 1 cao 4,2m với diện tích sử dụng 3.561m2, bố trí khu vực
văn phịng, khu vệ sinh, sảnh, khu lễ tân, hành lang và cầu thang kèm theo. Các tầng 2
đến 6 mỗi tầng cao 3,6m đều bố trí khu vực văn phịng, khu vệ sinh, sảnh, hành lang và
cầu thang kèm theo, riêng tầng 4 có bố trí thêm sân vườn ngồi trời và có diện tích sử
dụng Tầng 2 là 3.740m2, tầng 3 và tầng 4 mỗi tầng là 3.184m2, tầng 5 và tầng 6 mỗi tầng
có diện tích sử dụng là 3.418 m2, tầng áp mái với diện tích sàn sử dụng 307 m2 bố trí
phịng kỹ thuật, bể nước mái, sảnh, hành lang và cầu thang kèm theo.
b) Nguyên nhân gây chậm tiến độ
Nguyên nhân thứ nhất là sự khác biệt giữa các điều kiện thực tế so với khi khảo sát
thiết kế. Cơng trình thiết kế móng là móng cọc mặc dù đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế
cũng đã khảo sát để thiết kế móng cọc nhưng trong q trình thi cơng cọc thử có sự sai
khác với khảo sát, phải tăng thêm chiều sâu ép cọc dẫn đến cơng trình phải tạm dừng thi
cơng mất 19 ngày từ ngày 30/6/2018 đến 20/7/2018 để chờ tính tốn lại chiều dài cọc
thử và thí nghiệm lại cọc thử, chờ kết quả thí nghiệm cọc thử. Ngồi ra cùng với việc
sau khi có biên bản chấp thuận cho ép cọc đại trà, đơn vị thiết kế cũng đã điều chỉnh
thiết kế chiều dài ép cọc từ 3 phân vùng cọc dài 17m, 20m, 29m thành 6 phân vùng cọc
dài 17m, 20m, 22m, 23m, 25m và 34m dẫn đến mất thêm 8 ngày để đúc cọc chờ đủ
cường độ ép vận chuyển đến cơng trình để ép đại trà.
Ngun nhân thứ 2 là do thay đổi thiết kế cụ thể là trong quá trình thiết kế, đơn vị
thiết kế đã bố trí máy phát điện trong tầng hầm của tịa nhà nhưng đã không lường trước
được thời tiết mưa ngập dẫn đến ngập trên diện rộng cụ thể là đợt mưa lớn vào ngày
8,9,10/12/2018 đã làm ngập tồn bộ khn viên cơng trình, vỉa hè, đường Võ Văn Ninh
và tồn bộ tầng hầm đang thi cơng. Do đó để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn về
thiết bị điện vào mùa mưa lụt cho cơng trình nên đã di dời các máy phát điện ra ngồi
tầng hầm cơng trình và bổ sung nhà máy phát điện tại vị trí ngồi sân vườn cơng trình
làm kéo dài thêm thời gian thi công hạng mục này là 14 ngày.
Nguyên nhân thứ 3 là do dự tốn thiếu chính xác, các sai sót trong thiết kế và cơng
việc phát sinh dẫn đến điều chỉnh một số công việc như bổ sung vật liệu chống thấm hố
thang máy, điều chỉnh bổ sung kích thước bố trí lại kết cấu thép dầm một số vị trí, bổ
sung chi tiết thép sàn bậc cấp, bổ sung thiết kế ram dốc, phần cơ điện, và một số điều
chỉnh khác như thay đổi vật liệu mái đón cho phù hợp, bổ sung giàn thép trung gian trên
trần hội trường lớn để đảm bảo độ ổn định của trần thạch cao, bổ sung các thanh thép
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
10
hộp tại mặt đứng tòa nhà để đảm bảo thẩm mỹ kiến trúc, bổ sung thốt nước sê nơ quanh
nhà tại tầng 2… dẫn đến kéo dài thời gian thi cơng thêm 10 ngày.
Ngồi các ngun nhân trên là do thời tiết xấu, mưa kéo dài ảnh hưởng đến quá trình
thi cơng là 40 ngày (theo nhật ký cơng trình) trong đó cơng trình phải tạm dừng hẳn là
6 ngày (ngày 03/10/2018, 09/12/2018 đến ngày 13/12/2018). Do đó cũng làm kéo dài
thêm thời gian thi công tại dự án.
1.4.2. Dự án Trụ sở làm việc Trung tâm xúc tiến du lịch
Hình 1.2 Trụ sở làm việc Trung tâm xúc tiến du lịch
a) Mô tả dự án
Tổng mức đầu tư: 11.677.743.000 đồng
Thời gian
hoàn thành
dự kiến
28/7/2019
Thời gian
hoàn thành
thực tế
30/5/2020
Số ngày
chậm
tiến độ
307
Nguyên nhân
- Kết quả khảo sát chưa đúng với thực tế
- Thay đổi thiết kế trong q trình thi cơng
- Nhà thầu tập kết vật tư, thiết bị chậm trễ
- Vị trí thi công không thuận lợi
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
11
Dự án này có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng ngày 28/10/2017 và giao
cho Sở du lịch thành phố Đà Nẵng là chủ đầu tư. Dự án được phê duyệt với thời gian thi
công là 210 ngày, bắt đầu khởi cơng vào ngày 18/12/2018 và hồn thành vào 28/7/2019.
Sau đó UBND thành phố có cơng văn số 5399/UBND-HTPTĐT ngày 10/8/2019 cho
gia hạn tiến độ hoàn thàn đến hết ngày 18/1/2020. Tuy nhiên dự án vẫn chưa hoàn thành
đúng tiến độ được gia hạn và UBND thành phố chấp nhận gia hạn lần 2 theo công văn
số 2601/ UBND-HTPTĐT ngày 20/04/2020 về việc bổ sung điều khối lượng và gia hạn
tiến độ đến hết ngày 30/5/2020.
Quy mô xây dựng: Trụ sở làm việc Trung tâm xúc tiến du có quy mơ 5 tầng + tầng
hầm với tổng diện tích sàn xây dựng 1.104m2. Trong đó tầng hầm với diện tích 124m2
bố trí khu vực để xe; Tầng 1 với diện tích 210m2 bố trí Quầy giao dịch, và khu vực
không gian đa năng triển lãm, chiếu phim và trưng bày; Tầng 2 với diện tích 217m2 bố
trí phịng Giám đốc, Phó Giám đốc, phịng Xúc tiến thị trường, phịng hành chính sự
nghiệp, kế tốn; Tầng 3 với diện tích 204m2 bố trí phịng truyền thơng du lịch và phịng
truyền thơng mạng, phịng Phó Giám đốc và phịng Đào tạo dịch vụ; Tầng 4 với diện
tích 225,2m2 bố trí phịng sinh hoạt chun đề và phịng hội nghị kết hợp phịng họp;
Tầng 5 diện tích 124m2 bố trí kho lưu trữ, ấn phẩm.
b) Nguyên nhân gây chậm tiến độ
Nguyên nhân thứ nhất là sự khác biệt giữa các điều kiện thực tế so với khi khảo sát
thiết kế. Đơn vị tư vấn khảo sát phần ngầm không đo đạc kỹ dẫn đến sai sót cụ thể là
kích thước được phê duyệt và hiện trạng thực tế thửa đất tại cơng trình có sự sai khác,
trong q trình thực hiện biện pháp ép cừ để triển thi công phần móng thì phát hiện có
sự chồng lấn móng nhà của hộ dân lân cận sang khu đất thuộc dự án đang xây dựng nên
không triển khai thi công cừ và móng theo hồ sơ thiết kế được phê duyêt. Do đó cơng
trình phải tạm dừng thi cơng từ ngày 28/1/2019 để chờ điều chỉnh, bổ sung phê duyệt
lại báo cáo kinh tế kỹ thuật để đảm bảo thi công phần móng theo hiện trạng thực tế. Với
thời gian tạm dừng thi cơng như trên tính từ khi khởi cơng đến khi tạm dừng thì cơng
cơng trình mới chỉ thi cơng được 30 ngày và tạm dừng cho đến khi triển khai lại làm
phát sinh tiến độ lên 180 ngày.
Nguyên nhân thứ 2 liên quan đến hồ sơ thiết kế - dự toán, bên cạnh việc khảo sát sai
khác so với thiết kế như trên dẫn đến dự án còn phát sinh thêm vấn đề thay đổi kết cấu,
dự án còn phát sinh thêm một số công tác thuộc phần cơ điện làm phát sinh chi phí lên
113.699.000 đồng. Đồng thời trong trong q trình điều chỉnh thì khơng điều chỉnh đồng
bộ, đơn vị thẩm tra không phát hiện và điều chỉnh kịp thời, chủ đầu tư cũng thiếu trách
nhiệm trong việc kiểm tra rà sốt hồ sơ. Ngồi ra, cịn có các yếu tố liên quan đến nhà
thầu như cung cấp tập kết thiết bị, vật tư chậm trễ dẫn đến kéo dài thời gian 73,5 ngày.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
12
Ngoài những nguyên nhân trên dự án cũng liên quan đến yếu tố khách quan như ảnh
hưởng của thời tiết và điều kiện làm việc tại công trường không thuận lợi do cơng trường
nằm ở vị trí bên hơng chợ Hàn nơi có mật độ giao thơng lớn thường xun tập trung
đông người xe chở vật liệu hay bê tông chỉ được vận chuyển sau 22h. Ngoài ra dự án
này cịn có yếu tố liên quan đến trở ngại do các quy định của nhà nước vào những ngày
Lễ, Tết cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu ngừng các phương tiện, máy móc
thi cơng trên các tuyến đường nội thị làm tăng tiến độ lên 17,5 ngày
1.4.3. Dự án Nhà máy nước Hịa Liên Đà Nẵng
Hình 1.3 Nhà máy nước Hịa Liên Đà Nẵng
a) Mơ tả dự án
Tổng mức đầu tư: 1.170.000.000.000 đồng
Thời gian
hoàn thành
dự kiến
Thời gian
hoàn thành
thực tế
Số ngày
chậm tiến độ
25/6/2021
Dự kiến
năm 2022
Chưa hoàn
thành
Nguyên nhân
- Dịch bệnh COVID-19
- Chậm đền bù GPMB
- Mưa, lũ, bão kéo dài
Dự án nhà máy nước Hòa Liên được phê duyệt UBND TP Đà Nẵng phê duyệt đầu
tư xây dựng với tổng mức đầu tư hơn 1.170 tỉ đồng. Mục tiêu đầu tư là xây dựng nhà
máy nước có cơng suất 120.000m3/ngày để cung cấp bổ sung nguồn nước sạch của TP
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
13
Đà Nẵng. Dự án này được UBND TP Đà Nẵng giao cho BQLDA Đầu tư xây dựng các
cơng trình dân dụng và công nghiệp Đà Nẵng điều hành.
Dự án nhà máy nước Hịa Liên được khởi cơng vào ngày 25/3/2020. Dự án là cơng
trình hạ tầng kỹ thuật cấp 1 được thiết kế và xây dựng với các hạng mục đập dâng trọng
lực bằng bê-tơng cốt thép, với cao trình +12m, cao trình đỉnh cửa van +8m, cao trình
đáy tràn +3m, cao trình mực nước chết +5,5m. Diện tích xây dựng 13.606m2. Phần mở
rộng hạ lưu, xây kè, rọ đá có diện tích 10.332m2. Trạm bơm nước thơ, bao gồm các
hạng mục chính như: Nhà trạm bơm, nhà điều hành, nhà kho, nhà đặt máy phát điện,
nhà bảo vệ, nhà để xe, tường rào cổng ngõ trong phạm vi diện tích khu đất 3.174m2,
trong đó diện tích xây dựng 727m2.
Thời gian hoàn thành dự án theo hợp đồng là vào ngày 25/6/2021 với 4 hạng mục
chính. Tuy nhiên, thời gian thi công dự án này chậm tiến độ. Ban QLDA đã xin gia hạn
thời gian hoàn thành dự án. Cụ thể, dự kiến hoàn thành xây lắp, lắp đặt thiết bị trạm bơm
nước thô, khu vực nhà máy xử lý nước, tuyến ống nước thơ vào ngày 30/6/2021. Hồn
thiện và vận hành chạy thử vào ngày 30/10/2021. Hoàn thành xây lắp, lắp đặt thiết bị
cho đập dâng Nam Mỹ vào ngày 30/10/2021 và bắt đầu tích nước cuối tháng 10/2021.
Hồn thiện, vận hành vào ngày 15/12/2021. Tuy nhiên, đến thời hạn gia hạn như nói
trên dự án này vẫn chưa thể hoàn thành.
b) Nguyên nhân gây chậm tiến độ
Nguyên nhân thứ nhất là do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19. Cơng trình được
khởi cơng xây dựng vào đúng thời điểm dịch bệnh bùng phát trên tồn thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Từ đầu năm 2020 đến cuối năm 2021, Đà Nẵng có 4 đợt dịch
lớn, phải thực hiện phong tỏa giãn cách toàn thành phố. Đợt dịch đầu tiên vào đầu tháng
3, tiếp đó là đợt dịch bùng phát vào cuối tháng 7 và trong tháng 8, đợt dịch thứ 3 bùng
phát vào khoảng tháng 2/2021, đợt dịch thứ 4 là vào hồi đầu tháng 5/2021.
Nguyên nhân thứ 2 là do chậm triển khai đền bù giải phóng mặt bằng. Người dân
có đất bị thiệt hại khơng chịu di dời chỗ ở vì các nguyên nhân như đơn giá đền bù không
thỏa đáng, mặt bằng các khu tái định cư chưa hoàn thành, người dân chưa nhận được
đất thực tế, khu tái định cư Nam Mỹ thì vẫn chỉ là khu đất trống, khơng điện, khơng
nước cịn khu tái định cư trung tâm xã Hòa Bắc giai đoạn 2 thì mới chỉ có trên sơ đồ.
Ngồi những nguyên nhân trên dự án cũng liên quan đến yếu tố khách quan như ảnh
hưởng của thời tiết, mưa lũ kéo dài.
1.5. Sự khác nhau giữa các dự án đầu tư công trên địa bàn TP. Đà Nẵng với những
vùng khác
Sự khác nhau đầu tiên là về yếu tố chủ đầu tư, tại mỗi vùng miền thì cơ cấu tổ chức
các Ban QLDA được thành lập do UBND tỉnh/thành phê duyệt có cách vận hành và làm
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
14
việc khác nhau, đây là yếu tố về mặt năng lực quản lý của chủ đầu tư. Mỗi tỉnh sẽ có các
chính sách ưu đãi và chế độ làm việc cho các cán bộ của Ban QLDA khác nhau, trình
độ chun mơn con người cũng khác nhau, vì vậy chất lượng quản lý dự án của mỗi tỉnh
sẽ khác nhau.
Sự khác nhau thứ 2 là về nguồn vốn, đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách thì
phải tuân theo dự toán ngân sách nhà nước được duyệt qua các năm, mỗi tỉnh sẽ có mức
ngân sách được duyệt khác nhau vì vậy nguồn tiền dành cho dự án cũng sẽ bị hạn chế.
Sự khác nhau thứ 3 là về yếu tố đặc điểm vùng miền, đối với các thành phố lớn có
dân cư tập trung đơng đúc như Đà Nẵng thì sẽ khó khăn đối với các dự án triển khai do
vướn mặt bằng thi công. Mặc dù có các tỉnh mật độ dân số thưa thớt hơn Đà Nẵng nhưng
vẫn có nhiều nơi có mật độ dân số cao hơn như Hà Nội, Hồ Chí Minh,…. Tại các thành
phố có mật độ cao hơn Đà Nẵng thì việc thi cơng cũng sẽ khó khăn hơn.
Sự khác nhau thứ 4 là về vật liệu thi công, tại mỗi tỉnh sẽ có các mỏ khống sản
khác nhau dẫn đến việc giá vật liệu đến chân cơng trình cũng sẽ khác nhau. Ví dụ như
tại Đà Nẵng thì có thế mạnh về khai thác cát, đá,….
1.6. Kết luận chương 1
Có thể thấy hầu hết các dự án đầu tư công đều bị chậm tiến độ so với kế hoạch đề
ra. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này bao gồm cả nguyên nhân khách quan
và chủ quan. Nguyên nhân đầu tiên đến từ đơn vị tư vấn thiết kế. Kết quả khảo sát địa
hình, địa chất chưa sát với thực tế làm tăng thời gian thi công do phải lập và phê duyệt
lại phương án thi công phù hợp. Nguyên nhân thứ 2 là do Phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng chưa thực sự thỏa đáng nên người dân không chịu bàn giao mặt bằng
thi công. Nguyên nhân thứ 3 do Đơn vị tư vấn lập tiến độ thi công chưa sát với thực tế,
chưa lường hết được các yếu tố ảnh hưởng đến q trình thi cơng. Ngun nhân thứ 4
là về phía nhà thầu thi cơng khi triển khai thi công gặp các yếu tố chưa lường hết được
ở khâu thiết kế hoặc kết quả khảo sát địa hình – địa chất chưa chính xác. Ngun nhân
thứ 5 là do thay đổi thiết kế trong quá trình thi cơng, hoặc dự tốn lập thiếu dẫn đến phát
sinh thêm hạng mục. Một nguyên nhân khách quan khác cũng ảnh hưởng lớn đến tiến
độ thi cơng là tình hình dịch bệnh covid-19 và mưa lũ kéo dài.
Chậm tiến độ gây ảnh hưởng không tốt cho tất cả các bên tham gia vào dự án và
cũng ảnh hưởng đến người dân sinh sống ở khu vực lân cận công trình hoặc nằm trong
diện đền bù giải phóng mặt bằng. Học viên cho rằng việc tìm ra nguyên nhân gây chậm
tiến độ của các dự án đầu tư công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó nghiên cứu các
giải pháp khắc phục là một việc cần thiết.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ