ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------
HỒ CÔNG MẠCH
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG
CHẬM TIẾN ĐỘ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng
Mã số: 8.58.02.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Đà Nẵng - Năm 2022
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Công Thuật
Phản biện 1:
TS. Phạm Mỹ
Phản biện 2:
TS. Đặng Khánh An
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng họp tại Trường Đại học
Bách khoa vào ngày 23 tháng 4 năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học
Bách khoa
− Thư viện Khoa Xây dựng, Trường Đại học Bách khoa –
ĐHĐN
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tế cho thấy quá trình quản lý xây dựng các dự án đầu tư cơng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cịn nhiều hạn chế và gặp rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là vấn đề dự án đầu tư xây dựng bị mất kiểm sốt
tiến độ. Việc tìm ra ngun nhân gây chậm tiến độ, từ đó nghiên cứu
các giải pháp khắc phục là một việc cần thiết. Vì vậy, mục tiêu nghiên
cứu của luận văn này là “Phân tích nguyên nhân và đề xuất một số
giải pháp khắc phục tình trạng chậm tiến độ của các dự án đầu tư
công trên địa bàn TP. Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến chậm tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư công trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng nhằm khám phá vai trò của từng nhân tố và tác động qua
lại giữa các nhân tố này từ đó đề xuất một số giải pháp cho từng nhóm
nhân tố gây chậm tiến độ.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các dự án xây dựng được đầu tư từ vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu chỉ xem xét đến các nguyên nhân chính yếu
xuất phát từ các bên trực tiếp tham gia quản lý và thực hiện dự án như
chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công và một số nguyên nhân
đến từ bên ngoài như yếu tố ngoại vi hay yếu tố pháp lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính được học viên sử dụng là kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung và phỏng vấn sâu một số nhà quản lý. Mục đích nhằm
đánh giá nội dung và hình thức của các câu hỏi trong thang đo nháp
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
2
để hồn chỉnh thành thang đo chính thức sử dụng trong nghiên cứu
định lượng.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế
mẫu nghiên cứu, thu thập thông tin từ mẫu khảo sát nhà quản lý, nhà
thầu tư vấn, nhà thầu thi công thực hiện các dự án đầu tư công trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, phân tích dữ liệu khảo sát bằng phần mềm xử
lý SPSS 22.0.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài mà học viên nghiên cứu mang tính thực tế cao, gắn liền với
thực trạng hiện nay của các dự án đầu tư cơng trong Việt Nam nói
chung và Đà Nẵng nói riêng.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu
và phụ lục, bố cục của luận văn được chia thành 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư cơng và tình hình chậm tiến
độ của các dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu liên quan và quy trình
nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
VÀ TÌNH HÌNH CHẬM TIẾN ĐỘ CỦA CÁC DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư công
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư công
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của Quôc hội ban hành ngày
18/6/2014 có nêu: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định”.
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, thay thế Luật Đầu tư cơng số
49/2014/QH14, có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 đã quy định tại Khoản
13 Điều 4 về Dự án đầu tư cơng “là dự án sử dụng tồn bộ hoặc một
phần vốn đầu tư công” và tại Khoản 22 Điều 4: “Vốn đầu tư công quy
định tại Luật này bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước; vốn từ nguồn
thu hợp pháp của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành
để đầu tư theo quy định của pháp luật”.
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư công
Vốn ngân sách nhà nước gồm: Vốn ngân sách trung ương là vốn
chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách trung ương; Vốn ngân sách
địa phương là vốn chi cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa
phương; Vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa
phương là vốn thuộc ngân sách trung ương bổ sung cho địa phương
để đầu tư chương trình, dự án đầu tư cơng theo nhiệm vụ cụ thể.
Vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập dành để đầu tư: là nguồn vốn được lấy từ nguồn thu
tại các cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp cơng lập được cấp có
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
4
thẩm quyền quyết định sử dụng để đầu tư vào các đối tượng đầu tư
cơng phù hợp.
1.1.3. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Trình tự thực hiện đầu tư dự án xây dựng được quy định tại Khoản
1 Điều 4 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày
03/3/2021 như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án
b) Giai đoạn thực hiện dự án
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng
1.1.4. Sự khác nhau của dự án đầu tư công và dự án thuộc khu
vực tư nhân
Dự án đầu tư cơng và dự án tư nhân có sự khác nhau về chủ đầu
tư, nguồn vốn, pháp lý và các quy định về thực hiện chi phí đầu tư.
1.2. Khái niệm và hậu quả của chậm tiến độ
1.2.1 Khái niệm chậm tiến độ
Chậm tiến độ trong dự án xây dựng có thể được định nghĩa là sự
vượt quá thời gian so với thời gian dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án
từ bước lập dự án cho đến khi nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng.
1.2.2 Hậu quả của chậm tiến độ
Hậu quả của chậm tiến độ gây ảnh hưởng khác nhau cho các bên
tham gia vào dự án. Một trong các hậu quả thường gặp là mất thời
gian, tiền bạc và khả năng dự án bị thu hồi. Đối với chủ đầu tư, chậm
tiến độ có nghĩa là mất nguồn thu có được từ dự án hoặc tiếp tục phụ
thuộc vào cơ sở hạ tầng hiện hữu. Đối với nhà thầu, chậm tiến độ sẽ
dẫn đến việc mất thêm tiền để chi trả cho các trang thiết bị và người
lao động. Ngoài ra, vốn ứng trước của nhà thầu đã chi vào các dự án
rất khó để thu hồi. Đối với công chúng, các dự án xây dựng và các dự
án cơ sở hạ tầng chưa được đưa vào để sử dụng đúng theo quy hoạch
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
5
làm cho người dân phải tiếp tục sử dụng chia sẻ các cơ sở hạ tầng hiện
hữu và cũ kỹ. Đối với Nhà nước, Chính phủ bị mất các nguồn thu do
chậm đưa vào sử dụng các cơng trình và cơ sở hạ tầng mới. Đối với
bản thân dự án, chậm tiến độ khiến hầu hết các dự án phải chịu thêm
gánh nặng chi phí gia tăng khi hồn thành muộn hơn kế hoạch.
1.3. Tổng quan tình hình chậm tiến độ của các dự án đầu tư công
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Đến cuối năm 2020, thành phố có 76 dự án trọng điểm, mang tính
động lực cần tập trung triển khai trong giai đoạn 2016-2020, gồm: 51
dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, vốn Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu; 7 dự án đầu tư từ nguồn vốn của các Bộ, ngành; 18 dự án đầu tư
từ nguồn vốn của Nhà đầu tư. Đối với 51 dự án đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách và vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu thì hết năm 2020 mới
chỉ có 2 dự án hồn thành.
1.4. Phân tích một vài dự án của thành phố bị chậm tiến độ
1.4.1. Dự án Nhà làm việc các Ban quản lý và các đơn vị trực
thuộc
Dự án này có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng ngày
18/7/2017 và giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng
trình dân dụng và cơng nghiệp là chủ đầu tư kiêm điều hành dự án. Dự
án được phê duyệt với thời gian thi công là 595 ngày, bắt đầu khởi
cơng vào ngày 16/6/2018 và hồn thành vào 01/2/2020, tuy nhiên dự
án bị chậm tiến độ và được phê duyệt gia hạn đến 30/4/2020.
1.4.2. Dự án Trụ sở làm việc Trung tâm xúc tiến du lịch kết hợp hỗ
trợ du khách
Dự án này có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng ngày
28/10/2017 và giao cho Sở du lịch thành phố Đà Nẵng là chủ đầu tư.
Dự án được phê duyệt với thời gian thi công là 210 ngày, bắt đầu khởi
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
6
cơng vào ngày 18/12/2018 và hồn thành vào 28/7/2019. Sau đó
UBND thành phố có cơng văn số 5399/UBND-HTPTĐT ngày
10/8/2019 cho gia hạn tiến độ hoàn thàn đến hết ngày 18/1/2020. Tuy
nhiên dự án vẫn chưa hoàn thành đúng tiến độ được gia hạn và UBND
thành phố chấp nhận gia hạn lần 2 theo công văn số 2601/ UBNDHTPTĐT ngày 20/04/2020 về việc bổ sung điều khối lượng và gia hạn
tiến độ đến hết ngày 30/5/2020.
1.4.3. Dự án Nhà máy nước Hòa Liên Đà Nẵng
Dự án nhà máy nước Hòa Liên được phê duyệt UBND TP Đà Nẵng
phê duyệt đầu tư xây dựng với tổng mức đầu tư hơn 1.170 tỉ đồng.
Mục tiêu đầu tư là xây dựng nhà máy nước có cơng suất
120.000m3/ngày để cung cấp bổ sung nguồn nước sạch của TP Đà
Nẵng. Dự án này được UBND TP Đà Nẵng giao cho BQLDA Đầu tư
xây dựng các công trình dân dụng và cơng nghiệp Đà Nẵng điều hành
Thời gian hoàn thành dự án theo hợp đồng là vào ngày 25/6/2021
với 4 hạng mục chính. Tuy nhiên, thời gian thi công dự án này chậm
tiến độ. Ban QLDA đã xin gia hạn thời gian hoàn thành dự án. Cụ thể,
dự kiến hoàn thành xây lắp, lắp đặt thiết bị trạm bơm nước thô, khu
vực nhà máy xử lý nước, tuyến ống nước thơ vào ngày 30/6/2021.
Hồn thiện và vận hành chạy thử vào ngày 30/10/2021. Hoàn thành
xây lắp, lắp đặt thiết bị cho đập dâng Nam Mỹ vào ngày 30/10/2021
và bắt đầu tích nước cuối tháng 10/2021. Hồn thiện, vận hành vào
ngày 15/12/2021. Tuy nhiên, đến thời hạn gia hạn như nói trên dự án
này vẫn chưa thể hồn thành
1.5. Kết luận chương 1
Có thể thấy hầu hết các dự án đầu tư công đều bị chậm tiến độ so
với kế hoạch đề ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bao
gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Chậm tiến độ gây ảnh
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
7
hưởng không tốt cho tất cả các bên tham gia vào dự án và cũng ảnh
hưởng đến người dân sinh sống ở khu vực lân cận cơng trình hoặc nằm
trong diện đền bù giải phóng mặt bằng. Học viên cho rằng việc tìm ra
nguyên nhân gây chậm tiến độ của các dự án đầu tư công trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, từ đó nghiên cứu các giải pháp khắc phục là một
việc cần thiết.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Các nghiên cứu về yếu tố gây chậm tiến độ dự án
Có rất nhiều nghiên cứu đi tìm nguyên nhân của việc chậm tiến độ
các dự án, trải dài trong khoảng thời gian từ những năm 1990 đến năm
2010. Các nghiên cứu này có thể phân thành 02 loại chính: nghiên cứu
tìm những ngun nhân cụ thể hoặc nghiên cứu tìm những nhóm
ngun nhân của việc chậm tiến độ các dự án.
2.2. Các yếu tố được chọn
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kế thừa từ các nghiên cứu của
các tác giả khác nhau về các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Học
viên đã trao đổi, thảo luận với giảng viên hướng dẫn và tham khảo ý
kiến một số chuyên gia trong ngành xây dựng. Học viên đã chọn được
30 yếu tố chính gây chậm tiến độ của các dự án đầu tư công trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
2.3. Mô hình nghiên cứu
Từ 30 yếu tố được chọn, sau khi đánh giá và phân loại, học viên đã
nhóm các yếu tố được chọn thành 5 nhóm yếu tố, cụ thể như sau:
Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư: 7 yếu tố
- Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu: 7 yếu tố
- Nhóm yếu tố liên quan đến đơn vị tư vấn: 7 yếu tố
- Nhóm yếu tố liên quan đến tác động ngoại vi: 5 yếu tố
- Nhóm yếu tố liên quan đến pháp lý: 4 yếu tố
2.4. Giả thiết nghiên cứu
Từ mơ hình nghiên cứu đề xuất, học viên tiếp tục xây dựng giả thiết
nghiên cứu bao gồm 5 biến phụ thuộc và 1 biến độc lập. Trong đó:
- Biến phụ thuộc là biến chậm tiến độ
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
9
- Biến độc lập là các nhân tố bao gồm: (1) Nhóm yếu tố liên quan
đến chủ đầu tư; (2) Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu; (3) Nhóm
yếu tố liên quan đến đơn vị tư vấn; (4) Nhóm yếu tố liên quan đến đơn
vị tư vấn; (5) Nhóm yếu tố liên quan đến pháp lý.
Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập được diễn
giải như sau:
- H1: Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư tương quan cùng chiều
với tình trạng chậm tiến độ.
- H2: Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu tương quan cùng chiều
với tình trạng chậm tiến độ.
- H3: Nhóm yếu tố liên quan đến đơn vị tư vấn tương quan cùng
chiều với tình trạng chậm tiến độ.
- H4: Nhóm yếu tố tác động ngoại vi tương quan cùng chiều với
tình trạng chậm tiến độ.
- H5: Yếu tố pháp lý tương quan cùng chiều với tình trạng chậm
tiến độ.
2.4.1. Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
1) Có quá nhiều công việc phát sinh do chủ đầu tư yêu cầu
2) Bộ phận thẩm định dự án chưa làm hết khả năng dẫn đến cịn
nhiều sai sót
3) Phương án đền bù giải phóng mặt bằng chưa thỏa đáng
4) Năng lực của bộ phận được giao quản lý dự án
5) Khó khăn về nguồn vốn đầu tư cho dự án
6) Chậm trễ trong việc nghiệm thu và thanh tốn
7) Khơng có các biện pháp thúc đẩy hồn thành hợp đồng trước
thời hạn
2.4.2. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu
1) Khả năng tài chính của nhà thầu khơng ổn định
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
10
2) Đặt giá chào thầu theo hướng thấp
3) Thiếu sự phối hợp giữa các nhà thầu
4) Thiếu cơng nhân có kỹ thuật và kinh nghiệm
5) Thiếu nhân công làm việc trong những ngày chủ nhật, lễ, tết
6) Tổ chức công trường yếu kém, biện pháp thi công chưa hiệu quả
7) Khơng đầy đủ thiết bị, phương tiện thi cơng
2.4.3. Nhóm yếu tố liên quan đến đơn vị tư vấn
1) Đơn vị tư vấn lập tiến độ dự án không hợp lý
2) Nhiều lỗi trong hồ sơ thiết kế
3) Chậm trễ trong việc hỗ trợ chủ đầu tư khi thay đổi thiết kế
4) Hồ sơ thiết kế không đầy đủ, không rõ ràng
5) Sai lầm trong khảo sát địa hình, địa chất
6) Tư vấn giám sát quá cứng nhắc, thiếu linh hoạt
7) Tư vấn giám sát thiếu kinh nghiệm dẫn đến sai phạm lớn
2.4.4. Nhóm yếu tố liên quan đến tác động ngoại vi
1) Điều kiện địa chất, thủy văn không lường trước
2) Ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết
3) Quá trình thi cơng gặp hang caster, cổ vật, khảo cổ, túi bùn,…
4) Rủi ro trong thi công xây dựng như: Tai nạn, cháy nổ, sự cố
trơng trình,…
5) Ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa – xã hội
2.4.5. Nhóm yếu tố liên quan đến pháp lý
1) Thủ tục pháp lý phức tạp
2) Khó khăn trong đấu thầu
3) Cơ quan quản lý chậm ra quyết định
4) Quy định pháp luật hay thay đổi
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
11
2.5. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
Thang đo được phát triển dưới hình thức thang đo đơn hướng
Likert năm bậc từ 1 đế 5 tương ứng với mức độ “khơng ảnh hưởng”,
“ít ảnh hưởng”, “ảnh hưởng trung bình”, “ảnh hưởng lớn”, “ảnh hưởng
rất lớn”.
2.6. Xác định kích thước mẫu, lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu và thu
thập dữ liệu
2.6.1. Xác định kích thước mẫu nghiên cứu
Theo Bollen (1989) [9] thì tỷ lệ số mẫu tối thiểu cho một tham số
cần ước lượng là 5 mẫu (tỷ lệ 5:1). tức là để đảm bảo phân tích dữ liệu
(phân tích nhân tố khám phá EFA) tốt thì cần ít nhất 5 quan sát cho 1
biến đo lường và số quan sát khơng nên dưới 100.
Với tính chất và mục tiêu nghiên cứu Đề tài với 30 biến quan sát,
học viên đề xuất số mẫu bằng 5 lần số lượng nhân tố, tức là cần khoảng
150 (30x5) phiếu khảo sát hợp lệ. Trong nghiên cứu này, đề tài dự
kiến lấy 160 phiếu khảo sát.
2.6.2. Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu
Từ các phương pháp lấy mẫu hiện nay và đặc điểm của tổng thể và
cân nhắc những điều kiện giới hạn về tài chính và thời gian thực hiện
nên tác giả lựa chọn phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
2.6.3. Thu thập dữ liệu
Sau khi thu thập bảng câu hỏi, tiến hành kiểm tra và loại bỏ những
bảng trả lời không hợp lệ (câu trả lời bị thiếu, câu trả lời có nhiều kết
quả).
2.7. Các phương pháp phân tích và kiểm định thang đo
2.7.1 Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là việc mơ tả dữ liệu bằng các phép tính và các chỉ
số thống kê thông thường như chỉ số trung bình (Mean); số trung vị
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
12
(Median); phương sai (Variance); độ lệch chuẩn (Standar deviation),
v.v., cho các biến số liên tục và các tỷ số (proportion) cho các biến số
không liên tục
2.7.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để kiểm định
độ tin cậy của thang đo
2.7.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá, gọi tắt là EFA, dùng để rút gọn một
tập hợp k biến quan sát thành một tập F (với F < k) các nhân tố có ý
nghĩa hơn. Thay vì đi nghiên cứu 30 đặc điểm nhỏ của một đối tượng,
chúng ta có thể chỉ nghiên cứu 5 đặc điểm lớn, trong mỗi đặc điểm lớn
này gồm những đặc điểm nhỏ có sự tương quan với nhau.
2.7.4 Phân tích tương quan Pearson
Mục đích chạy tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan
tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập và sớm
nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có tương
quan mạnh với nhau
2.7.5 Phân tích hồi quy đa biến
Khác với tương quan Pearson, trong hồi quy các biến khơng có tính
chất đối xứng như phân tích tương quan. Vai trò giữa biến độc lập và
biến phụ thuộc là khác nhau. X và Y hay Y và X có tương quan với
nhau đều mang cùng một ý nghĩa, trong khi đó với hồi quy, ta chỉ có
thể nhận xét: X tác động lên Y hoặc Y chịu tác động bởi X
2.8. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định
lượng để tìm ra ngun nhân chính yếu dẫn đến tình trạng chậm tiến
độ của các dự án đầu tư công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
13
Nghiên cứu định tính được học viên sử dụng là kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung và phỏng vấn sâu một số nhà quản lý. Mục đích nhằm
đánh giá nội dung và hình thức của các câu hỏi trong thang đo nháp
để hồn chỉnh thành thang đo chính thức sử dụng trong nghiên cứu
định lượng.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế
mẫu nghiên cứu, thu thập thông tin từ mẫu khảo sát nhà quản lý, nhà
thầu tư vấn, nhà thầu thi công thực hiện các dự án đầu tư công trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng. Khi thực hiện nghiên cứu, học viên lập một
quy trình gồm các bước thực hiện cụ thể và các bước này được thiết
lập theo từng giai đoạn nghiên cứu với các mục tiêu tương ứng.
Sau khi có kết quả khảo sát đánh giá về các yếu tố gây chậm tiến
độ của các dự án đầu tư công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, học
viên sẽ số hóa dữ liệu vào phần mềm SPSS 22. Sau đó học viên sẽ
thực hiện theo trình tự thống kê mơ tả => Đo lường độ tin cậy của
thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha => Phân tích nhân tố khám phá
EFA => phân tích tương quan person => Phân tích hồi quy đa biến.
2.9. Kết luận chương 2
Nội dung chương 2 đã giới thiệu được các nghiên cứu trước đây về
vấn đề chậm tiến độ dự án trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng để từ đó vận dụng nghiên cứu cho các dự án đầu tư công tại
thành phố Đà Nẵng. Học viên đã tổng hợp được 30 nhân tố được cho
là ảnh hưởng mạnh đến việc chậm tiến độ của dự án làm cơ sở để lập
thành bảng câu hỏi khảo sát phục vụ cho nghiên cứu.
Từ các phương pháp phân tích và kiểm định thang đo, học viên đã
lập được quy trình nghiên cứu, cách chọn mẫu và cách thu thập dữ liệu
để phục vụ cho cơng tác phân tích kết quả nghiên cứu ở chương 3.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả chọn mẫu
Kết quả thu được 157 phản hồi hợp lệ khơng có dữ liệu bị thiếu sót.
Cỡ mẫu được xác định là phù hợp với mơ hình và đảm bảo các điều
kiện để phân tích thống kê mơ tả, EFA cũng như hồi quy bội…
3.2.Thống kê mô tả
3.2.1. Thống kê thời gian làm việc của khách thể trong lĩnh vực
xây dựng
Số liệu khảo sát là tương đối tin cậy vì số lượng kỹ sư có nhiều
năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ hơn 80,9%.
3.2.2. Đánh giá chung tình trạng chậm tiến độ
Hầu hết những người tham gia phỏng vấn đều cho rằng tình trạng
chậm tiến độ của các dự án đầu tư công trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng là thường xuyên xảy ra (với tỷ lệ lựa chọn là 87.9% của tổng số
người được hỏi).
3.2.3. Đánh giá, xếp hạng các yếu tố gây chậm tiến độ
Đánh giá sơ bộ 30 nguyên nhân đều ảnh hưởng đáng kể đến tình
trạng chậm tiến độ của các dự án đầu tư công trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng. Trong đó các nguyên nhân xuất phát từ phía chủ đầu tư và
nhà thầu được các chuyên gia đánh giá là ảnh hưởng mạnh nhất đến
tình trạng chậm tiến độ.
3.3. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
3.3.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo yếu tố liên quan đến chủ
đầu tư (CDT)
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,892 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp và
đều đạt tiêu chuẩn cho phép (≥ 0,3).
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
15
3.3.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo yếu tố liên quan đến nhà
thầu (NT)
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,908 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp và
đều đạt tiêu chuẩn cho phép (≥ 0,3).
3.3.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo yếu tố đơn vị tư vấn (TV)
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,902 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp và
đều đạt tiêu chuẩn cho phép (≥ 0,3).
3.3.4. Phân tích độ tin cậy của thang đo yếu tố ngoại vi (NV)
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,887 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp và
đều đạt tiêu chuẩn cho phép (≥ 0,3).
3.3.5. Phân tích độ tin cậy của thang đo yếu tố pháp lý (PL)
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,879 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp và
đều đạt tiêu chuẩn cho phép (≥ 0,3).
3.3.6. Kết luận
Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả thang
đo đều trên 0,8. Vì vậy có thể kết luận rằng thang đo lường được thiết
kế rất tốt và kết quả khảo sát có độ tin cậy cao. Khơng có biến nào có
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 vì vậy khơng cần phải loại bỏ biến
nào cả
3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
3.4.1. Kiểm định KMO và Bartlett
Dữ liệu phân tích có hệ số KMO là 0,841 cho thấy dữ liệu trong
nghiên cứu là phù hợp cho phân tích nhân tố.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
16
Kết quả dữ liệu phân tích cho biết kiểm định Bartlett’s Test of
Sphericity có mức ý nghĩa rất nhỏ sig = 0.000. Điều này nghĩa là dữ
liệu đã khảo sát phù hợp cho kỹ thuật phân tích thành phần chính.
3.4.2. Trị số Eigenvalue và tổng phương sai trích
Giá trị Eigenvalue = 2,345 ≥ 1 và trích được 5 nhân tố mang ý
nghĩa tóm tắt thơng tin tốt nhất.
Tổng phương sai trích = 66,248% ≥ 50% cho thấy mơ hình EFA là
phù hợp. Như vậy 5 nhân tố được trích cơ đọng được 66,248% biến
thiên các biến quan sát.
3.4.3. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading)
Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading
lớn hơn 0,5.
Có 30 biến quan sát được phân nhóm thành 5 nhân tố, khơng có
hiện tượng xuất hiện biến độc lập mới, hoặc một biến độc lập này lại
bao gồm biến quan sát của biến độc lập khác nên mơ hình nghiên cứu
vẫn giữ nguyên tính chất ban đầu.
3.4.4. Kết luận:
Căn cứ vào các kết quả được tính tốn từ phần mềm SPSS 22, tất
cả các hệ số đều thỏa mãn điều kiện đặt ra ban đầu. Chứng tỏ rằng mơ
hình nghiên cứu và bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế ban đầu là phù
hợp, các kết quả khảo sát là đáng tin cậy.
3.5. Tương quan pearson
Giá trị Sig của các biến độc lập CDT, NT, TV, NV, PL với biến
phụ thuộc CTĐ nhỏ hơn 0,05. Như vậy, có mối liên hệ tuyến tính giữa
các biến độc lập này với biến CTĐ. Giữa PL và CTĐ có mối tương
quan mạnh nhất với hệ số r là 0,351, giữa CDT và CTĐ có mối tương
quan yếu nhất với hệ số r là 0,211.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
17
Các cặp biến độc lập đều có mức tương quan khá yếu với nhau,
như vậy, khả năng cao sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Khơng có giá trị Sig nào lớn hơn 0,05, do vậy khơng có biến nào
bị loại bỏ khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.
3.6. Hồi quy tuyến tính đa biến
3.6.1. Kiểm tra trị số Durbin-Watson
Trị số Durbin-Watson = 1,945 nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5
nên khơng có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
3.6.2. Kiểm tra độ phù hợp của mơ hình hồi quy
Mức ý nghĩa = 0,000 ≤ 0,05, như vậy mơ hình hồi quy tuyến tính
bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
3.6.3. Kiểm tra ý nghĩa của hệ số hồi quy và kiểm tra đa cộng tuyến
VIF
Mức ý nghĩa kiểm định t của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05,
do đó các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ
thuộc, khơng biến nào bị loại khỏi mơ hình.
Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 do vậy khơng có đa
cộng tuyến xảy ra.
Các hệ số hồi quy chuẩn hóa đều lớn hơn 0. Như vậy tất cả các biến
độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến
phụ thuộc.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa:
CTĐ = 0,514*NT + 0,459*CDT + 0,305*NV + 0,296*PL + 0,211*TV
3.7. Kết luận:
Như vậy với 5 giả thuyết từ H1 đến H5 chúng ta đã đặt ra ban đầu
ở mục 2.5 đều được chấp nhận và đã được thể hiện qua phương trình
hồi quy dạng chuẩn hóa trên.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
18
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố dẫn đến chậm tiến độ hoàn
thành dự án được xác định như sau:
- “Yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công” tác động mạnh nhất đến
“Tình trạng chậm tiến độ”.
- “Yếu tố liên quan đến chủ đầu tư” tác động mạnh thứ 2 đến “Tình
trạng chậm tiến độ”.
- “Yếu tố ngoại vi” tác động mạnh thứ 3 đến “Tình trạng chậm tiến
độ”.
- “Yếu tố liên quan đến pháp lý” tác động mạnh thứ 4 đến “Tình
trạng chậm tiến độ”.
- “Yếu tố liên quan đến đơn vị tư vấn” tác động yếu nhất đến “Tình
trạng chậm tiến độ”.
3.8. Đề xuất một số giải pháp khắc phục tình trạng chậm tiến độ
3.8.1. Một số giải pháp đối với yếu tố chủ đầu tư:
a) Giải pháp liên quan đến khắc phục yếu kém từ các chủ đầu tư
Giải pháp đầu tiên là phải đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quy trình
thực hiện dự án cho các lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập được giao
làm chủ đầu tư dự án.
Đối với các Ban Quản lý dự án chuyên ngành, việc đầu tiên là BQL
DA cần phối hợp với đơn vị tư vấn quản lý dự án trong và ngoài nước
để tổ chức xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại và hiệu quả.
Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc từ BQL DA đến các văn
phòng hiện trường quản lý dự án (máy Fax, điện thoại, internet, máy
vi tính…); trang bị bổ sung trang thiết bị hiện đại cho cán bộ trong tác
nghiệp trong phòng cũng như hiện trường thi cơng; bổ sung, cập nhật
các phần mềm hiện có trong công tác quản lý như quản lý tiến độ,
quản lý chi phí, quản lý vốn đầu tư….
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
19
b) Giải pháp liên quan đến phương án đền bù giải phóng mặt bằng
Khi thành lập Hội đồng bồi thường GPMB, có thể bổ sung thêm
một số thành viên với mục đích cùng giám sát và phối hợp tuyên
truyền, vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành chủ trương, giải
thích để người dân hiểu rõ mục đích việc thu hồi đất, quyền và nghĩa
vụ của mình khi Nhà nước thực hiện giải tỏa. Giải phóng mặt bằng
phải thực hiện tốt ngun tắc cơng khai hóa và dân chủ hóa các phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Hội đồng bồi thường GPMB cần phải phối hợp chặt chẽ với người
dân, chính quyền địa phương để thống nhất được phương án bồi
thường hợp lý nhất. Vận dụng đơn giá đất bồi thường hợp lý, kịp thời
giải đáp vướng mắt về đơn giá đền bù cho người dân được hiểu.
Quá trình lấy ý kiến, lập phương án đền bù, thông báo thu hồi đất
đều phải được công khai và gửi thông báo đến từng hộ dân được đền
bù, thiết lập đường dây nóng đến tổ thực hiện cơng tác bồi thường
GPMB để người dân được giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng.
Tạo điều kiện và hỗ trợ việc làm cho các hộ dân làm nơng nghiệp
nhưng có đất bị thu hoàn toàn để thực hiện dự án.
c) Giải pháp liên quan về nguồn vốn đầu tư
Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác chuẩn
bị đầu tư đặc biệt là đơn vị tư vấn và tổ chức thực hiện dự án, hạn chế
tình trạng điều chỉnh trong q trình triển khai, bảo đảm hiệu quả kiểm
sốt chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án đầu
tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định của pháp luật, gắn trách
nhiệm của tổ chức cá nhân.
Điều chuyển vốn các cơng trình khơng triển khai được hoặc chậm
triển khai, khơng có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí
sang các cơng trình đã có Quyết định phê duyệt quyết tốn, có khối
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
20
lượng hồn thành, các cơng trình trọng điểm, động lực và các cơng
trình cần đẩy nhanh tiến độ, có khả năng giải ngân.
Kiến nghị, xử lý các điểm nghẽn trong thủ tục đầu tư, xây dựng cơ
bản, công tác giải phóng mặt bằng, triển khai dự án, nhất là các cơng
trình trọng điểm, động lực trên các lĩnh vực giao thông, hạ tầng khu
công nghệ cao, khu công nghiệp, cấp thốt nước, mơi trường, an sinh
xã hội...
Tăng cường trách nhiệm thực hiện và xử lý vi phạm đối với công
tác hồn ứng, thanh tốn, quyết tốn dự án hồn thành. Đẩy mạnh chế
độ thơng tin, báo cáo về tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công.
Gắn tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công với đánh giá cuối
năm về vai trò của người đứng đầu, các cá nhân có liên quan và cơng
tác thi đua khen thưởng tập thể, cá nhân.
Đề cao kỷ luật, kỷ cương, tăng cường kiểm tra, giám sát; xử lý
nghiêm các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu cố tình gây khó
khăn, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; kiểm điểm,
xử lý kịp thời các cán bộ yếu kém, tiêu cực, khơng hồn thành nhiệm
vụ được giao.
3.8.2. Một số giải pháp đối với yếu tố nhà thầu:
a) Giải pháp liên quan đến khả năng tài chính của nhà thầu
Trường hợp nhà thầu đề xuất đơn giá thấp bất thường trong hồ sơ
dự thầu, ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu thì bên mời thầu phải yêu
cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về tính khả thi của đơn
giá thấp bất thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu khơng đủ rõ,
khơng có tính thuyết phục thì khơng chấp nhận đơn giá chào thầu đó ,
đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy
định như đối với nội dung chào thầu thiếu của hồ sơ dự thầu.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
21
Hồ sơ mời thầu cần yêu cầu Nhà thầu phải chứng minh có các tài
sản có khả năng thanh khoản cao hoặc các hạn mức tín dụng và các
nguồn tài chính khác (khơng phải là các khoản tạm ứng theo hợp đồng)
có sẵn để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính. Bên mời thầu cần
phải kiểm tra kỹ khả năng tài chính của nhà thầu, đối chiếu với dữ liệu
đấu thầu xem thử nhà thầu có đang dùng tài sản đó cho cơng trình khác
hay khơng; u cầu làm rõ ngay khi có dấu hiệu bất thường hoặc thiếu
hồ sơ chứng minh năng lực tài chính cho gói thầu.
Khi được bố trí vốn, chủ đầu tư/Ban QLDA cần phối hợp với các
đơn vị liên quan (nhà thầu thi cơng, tư vấn giám sát và kho bạc) rà sốt
thanh toán trong thời gian ngắn nhất để nhà thầu kịp thời tập trung vốn
mua vật tư và thiết bị thi cơng.
Sau khi thanh tốn xong cần phải kiểm sốt nguồn vốn đã bố trí
nhằm tránh tình trạng vốn bị trơi đi nơi khác.
Ngoài ra chủ đầu tư và tư vấn phải có cơ chế phối hợp giải quyết
nhanh các phát sinh tại hiện trường, duyệt dự toán bổ sung và thanh
toán kịp thời khối lượng phát sinh do yếu tố khách quan, các khối
lượng phát sinh không phải lỗi của nhà thầu.
b) Giải pháp về vấn đề tổ chức công trường yếu kém, biện pháp thi
công chưa hiệu quả
Đầu tiên là từ khâu mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần yêu cầu cụ
thể các biện pháp thi công hiệu quả mà nhà thầu được phép đề xuất,
yêu cầu nhà thầu trình sơ đồ tổ chức thi cơng kèm theo thuyết mình
đầy đủ. Tiếp đến là tổ xét thầu cần xem xét kỹ hồ sơ dự thầu của các
nhà thầu tham gia, yêu cầu giải trình (nếu cần) khi thương thảo hợp
đồng.
Chủ đầu tư cần phải có chun mơn cao, thường xuyên cập nhật
các biện pháp thi công mới, hiệu quả và rút ngắn thời gian thi công.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
22
Cần phải có chế tài mạnh về việc tuân thủ biện pháp thi công và tổ
chức công trường của nhà thầu. Thường xuyên kiểm tra công trường,
xử phạt kịp thời nếu như nhà thầu không tuân thủ theo hồ sơ biện pháp
thi cơng đã đệ trình. Thường xun cập nhật thông tin trong công
trường, giao ban định kỳ để giải quyết kịp thời những phát sinh, điều
hoà các mối quan hệ giữa các đơn vị trên công trường.
c) Giải pháp về việc thiếu thiết bị, phương tiện thi công và cơng
nhân kỹ thuật có kinh nghiệm
Để khắc phục tình trạng này thì trong hồ sơ mời thầu phải quy định
rõ nhà thầu chỉ được kê khai những thiết bị thi cơng mà có thể sẵn
sàng huy động cho gói thầu; không được kê khai những thiết bị đã huy
động cho gói thầu khác có thời gian huy động trùng với thời gian thực
hiện gói thầu này. Trường hợp kê khai khơng trung thực thì nhà thầu
sẽ bị đánh giá là gian lận. Ở bước xét thầu nên có thêm khâu kiểm tra
dữ liệu trên hệ thống các gói thầu mà nhà thầu đang thực hiện và sử
dụng những máy móc nào, đối chiếu số khung máy với hồ sơ dự thầu
xem có bị trùng hay khơng, trường hợp đi th thì phải có hợp đồng
th thiết bị và tài liệu chứng minh thiết bị thuộc sở hữu của bên cho
thuê. Cần phải có những chế tài mạnh đối với việc kê khai không trung
thực trong hồ sơ dự thầu như cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong
khoảng thời gian nào đó hoặc phạt hành chính tùy theo mức độ nghiêm
trọng của sự việc.
Lưu ý đối với nhà thầu phụ, khi thương thảo hợp đồng với nhà thầu
trúng thầu, chủ đầu tư cần xác định rõ những công việc hợp lý được
phép ký trong hợp đồng với thầu phụ, còn lại không cho phép chuyển
giao công việc khác cho các nhà thầu phụ. Chủ đầu tư cần phải kiểm
soát nghiêm ngặt việc này để đảm bảo việc thi công đúng tiến độ và
chất lượng.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
23
3.8.3. Một số giải pháp đối với yếu tố đơn vị tư vấn:
Qua khảo sát và so sánh thấy rằng chi phí tư vấn theo quy định của
Bộ Xây dựng thấp hơn nhiều so với mức giá của các đơn vị tư vấn
nước ngồi. Tuy nhiên, khi có sự cố xảy ra làm chậm tiến độ thì đơn
vị tư vấn rất ít khi bị chủ đầu tư phạt. Nếu có mức phạt cũng không
quá 12% giá trị hợp đồng vi phạm. Mức phạt này quá thấp không đủ
để ngăn ngừa và khắc phục vi phạm sai sót của đơn vị tư vấn. Do đó
đề xuất sửa đổi quy định theo hướng nâng cao mức phí cho cơng tác
tư vấn đồng thời có các biện pháp chế tài nghiêm khắc các sai sót: Phạt
tiền hoặc thậm chí rút chứng chỉ hành nghề tư vấn.
3.8.4. Một số giải pháp đối với yếu tố ngoại vi
Điều kiện địa chất, thủy văn không lường trước; Ảnh hưởng bởi
yếu tố thời tiết; Quá trình thi công gặp hang caster, cổ vật, khảo cổ, túi
bùn,…là những yếu tố ngoại vi nằm ngồi khả năng kiểm sốt của chủ
đầu tư, tư vấn và nhà thầu. Để hạn chế thấp nhất rủi ro của các yếu tố
này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các bên liên quan để
lập kế hoạch đối phó và điều chỉnh tiến độ dự án kịp thời.
Đối với yếu tố rủi ro trong thi công xây dựng như: Tai nạn, cháy
nổ, sự cố trơng trình,…đây là các yếu tố liên quan đến an toàn, vệ sinh
lao động. Các yếu tố này thường xuất phát từ việc thiếu ý thức của
người tham gia lao động. Chủ đầu tư cần tập trung chấn chỉnh công
tác giám sát và đề cao giám sát an tồn lao động trên cơng trường,
thường xun nhắc nhở nhà thầu thi công thực hiện nghiêm chỉnh các
biện pháp an tồn lao động. Tư vấn giám sát có trách nhiệm thường
xuyên giám sát an toàn lao động và vệ sinh trên công trường và nhắc
nhở, xử phạt nặng khi có sai phạm. Đối với nhà thầu thi cơng cũng
phải chấn chỉnh đội ngũ kỹ sư an toàn lao động, quy trách nhiệm và
xử phạt đối với các kỹ sư an tồn lao động khi có tai nạn khơng đáng
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ