ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
LÊ HỮU TÀI
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC TĂNG GIÁ TRỊ QUYẾT TOÁN SO
VỚI DỰ TOÁN ĐƯỢC DUYỆT CỦA CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 85 80 302
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2022
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
Cơng trình khoa học được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT
Phản biện 1: TS. HUỲNH PHƯƠNG NAM
Phản biện 2: PGS.TS. LƯƠNG ĐỨC LONG
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Quản lý xây dựng họp tại
rường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3
năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu và Truyền thông, Trường Đại học
Bách khoa, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách khoa Đại học Đà Nẵng
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tổng thể vốn đầu tư tồn xã hội, đầu tư cơng hiện vẫn
chiếm tỉ trọng lớn và là động lực quan trọng góp phần thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế Việt Nam xuyên suốt 35
năm Đổi mới. Hoạt động đầu tư cơng góp phần mang lại những kết
quả sau:
Một là, đầu tư cơng góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội
thông qua việc xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng then chốt như
nhà máy điện, hệ thống giao thông, mạng lưới viễn thông, internet,
trường học, bệnh viện, các nhà máy công nghiệp cơ bản như thép,
lọc hoá dầu, xi măng,... Như vậy, đầu tư cơng góp phần định hình và
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quốc gia.
Hai là, đầu tư công là công cụ điều hành kinh tế quan trọng,
giúp chính phủ có thể thực hiện các chính sách phản chu kỳ: Khi nền
kinh tế suy thoái, đầu tư khu vực tư nhân thoái lui, đầu tư cơng sẽ
tăng lên để giảm nhẹ tính chu kỳ; khi kinh tế tăng trưởng mạnh, đầu
tư giảm nhịp để tránh hiệu ứng lấn át đối với đầu tư tư nhân. Vừa
qua, trong tình hình khủng hoảng kinh tế tồn cầu, đầu tư cơng đóng
vai trị nổi bật duy trì động lực tăng trưởng kinh tế thơng qua các gói
kích cầu của Chính phủ.
Ba là, đầu tư cơng làm gia tăng tổng cầu của xã hội: Đầu tư
công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của toàn bộ nền kinh tế.
Khi nền kinh tế hoạt động dưới tiềm năng, đầu tư cơng tăng lên làm
tăng tổng cầu, qua đó giúp các thành phần kinh tế khác có thị trường
để mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng.
Bốn là, đầu tư công làm gia tăng tổng cung và năng lực kinh
tế: Đầu tư công làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế thông
qua các hiệu ứng lan toả và nhờ đó tăng tổng cung và sản lượng.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
2
Năm là, đầu tư công được sử dụng như là khoản “đầu tư
mồi”, tạo cú huých và duy trì động lực tăng trưởng. Đầu tư công
định vị và củng cố nền kinh tế trong mối quan hệ với khu vực và
quốc tế, tạo niềm tin và động lực cho các nguồn đầu tư khác vào
trong nước góp phần tăng trưởng kinh tế.
Sáu là, đầu tư cơng góp phần giải quyết việc làm, giảm thiểu
tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm và thu nhập cho toàn xã hội.
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng để xác định rõ trong bối cảnh thực tiễn và
môi trường pháp lý hiện nay để xác định những nhân tố chính ảnh
hưởng đến việc gia tăng gia trí quyết tốn so với dự của các gói
thầu/dự án được đầu tư theo hình thức Đầu tư cơng.
Giai đoạn đầu tiên thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2015-2020 đã kết thúc và chuẩn bị Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 nên việc “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến việc tăng giá trị quyết toán so với dự toán được
duyệt của các dự án đầu tư công” nhằm rút ra những bài học kinh
nghiệm và có những khuyến nghị đối các cơ quan có liên quan có
biện pháp giảm thiểu sự ảnh hưởng của các nhân tố có ảnh hưởng lớn
đến việc gia tăng quyết tốn giá gói thầu, dự án so với giá trị dự toán
được duyệt.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
việc tăng giá trị quyết toán so với dự toán được duyệt của các dự án
Đầu tư cơng. Từ đó, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp đối với các
bên có liên quan, đặc biệt là cơ quan phê duyệt dự án đầu tư và chủ
đầu tư có biện pháp và những ràng buộc cần thiết đối với các bên
liên quan nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng của các nhân tố có ảnh
hưởng lớn đến việc tăng quyết tốn giá gói thầu, dự án so với giá trị
dự toán được duyệt.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Loại dự án được nghiên cứu: Các dự án được đầu tư theo
Luật Đầu tư công
- Không gian nghiên cứu: Các dự án được đầu tư trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
- Đối tượng nghiên cứu: thực hiện trên quan điểm của các
đơn vị Chủ đầu tư, Nhà thầu khảo sát thiết kế, Nhà thầu thi công,
Các đơn vị tư vấn giám sát, Các đơn vị liên quan khác trong giai
đoạn “thi công dự án”.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận, thu thập thông tin: điều tra, thu thập
số liệu từ các dự án đã triển khai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
- Khảo sát, thu thập ý kiến chuyên gia: Đối tượng khảo sát là
các chuyên gia có kinh nghiệm tham gia thực hiện các dự án đầu tư
gồm: các đơn vị Chủ đầu tư, Nhà thầu khảo sát thiết kế, Nhà thầu thi
công, Các đơn vị tư vấn giám sát, Các đơn vị liên quan khác.
- Phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Bộ dữ liệu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi
giá trị quyết tốn so với dự tốn được duyệt.
- Phân tích các đánh giá, xếp hạng, xác định nhóm nhân tố
chính ưu tiên.
- Đề xuất một số khuyến nghị đối các cơ quan có liên quan
có biện pháp giảm thiểu sự ảnh hưởng của các nhân tố có ảnh hưởng
lớn đến việc gia tăng quyết tốn gói thầu, dự án so với giá trị dự tốn
được duyệt từ đó có giải pháp tốt hơn trong việc thực hiện thắng lợi
Kế hoạch đầu tư công trung hạn lần thứ hai giai đoạn 2021-2025.
6. Bố cục đề tài
Mở đầu
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
4
Chương 1. Tổng quan về chi phí dự án đầu tư cơng và thực trạng
quản lý chi phí
Chương 2. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng
giá trị quyết toán so với dự toán được duyệt của các dự án đầu tư
công
Chương 3. Khảo sát ảnh hưởng của biến động giá vật liệu, nhân công
và ca máy đến sự thay đổi chi phí xây dựng
Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Theo quy định tại Khoản 15 Điều 3 của Luật Xây dựng năm
2014 có giải thích như sau: Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp những
đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn để thực hiện hoạt động xây
dựng để xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa cơng trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng cơng trình hay sản
phẩm, dịch vụ trong thời hạn, cũng như chi phí xác định.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại
Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, được quy
định chi tiết nhằm quản lý các hoạt động xây dựng theo quy định tại
Nghị định này như sau:
a). Theo công năng phục vụ của dự án, tính chất chuyên ngành, mục
đích quản lý của cơng trình thuộc dự án
b). Theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư
c). Trừ trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng cơng
trình chỉ cần u cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
5
1.1.3. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư
a) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
b) Chủ đầu tư
c) Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng
d) Doanh nghiệp xây dựng
e) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
f) Mối quan hệ của CĐT đối với các chủ thể liên quan
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơng trình
a). Khái niệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
b). Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
c) Vai trò của quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
1.1.5. Quản lý chí phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình
a) Khái niệm chí phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình
b) Đối tượng quản lý chí phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình
c) Ngun tắc quản lý chí phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.6. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng qua các giai đoạn của q
trình đầu tư xây dựng cơng trình
Trình tự đầu tư đối với dự án là thứ tự các công việc của dự
án được sắp xếp và thực hiện theo một trình tự nhất định nhằm đảm
bảo cho việc thực hiện thuận lợi và hiệu quả cao nhất. Trình tự đầu
tư đối với dự án bao gồm 03 giai đoạn:
* Giai đoạn chuẩn bị dự án:
* Giai đoạn thực hiện dự án:
* Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào
khai thác sử dụng (trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ).
1.2. Tổng quan về quản lý chi phí Đầu tư xây dựng cơng trình
theo hình thức Đầu tư cơng
1.2.1. Khái niệm về Quản lý chí phí dự án đầu tư cơng
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí dự án đầu tư cơng
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm: tổng
mức đầu tư; dự tốn cơng trình xây dựng; định mức và giá xây dựng;
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
6
hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết tốn vốn đầu
tư dự án hồn thành.
a) Quản lý Tổng mức đầu tư
b) Lập và quản lý dự toán xây dựng cơng trình
1.2.3. Tiêu chí quản lý chi phí dự án đầu tư cơng (5 tiêu chí)
1.2.4. Giá trị dự tốn trong các dự án đầu tư cơng
Theo Điều 11 nghị định 10/2021/NĐ-CP đã nêu nội dung
của dự toán xây dựng cơng trình như sau:
Dự tốn xây dựng cơng trình là tồn bộ chi phí cần thiết dự
tính để xây dựng cơng trình được xác định theo thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong
trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng.
1.2.5. Giá trị quyết toán trong các dự án đầu tư cơng
a) Khái niệm quyết tốn trong các dự án đầu tư cơng
Quyết tốn vốn đầu tư xây dựng là bản báo cáo tài chính phản
ánh việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng một cách hợp pháp,
hợp lý và thể hiện tính hiệu quả, đảm bảo thực hiện quản lý đúng
trình tự đầu tư xây dựng và thỏa mãn nhu cầu của người bỏ vốn. Vốn
đầu tư được quyết tốn là tồn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
b) Phân loại quyết toán đầu tư
c) Yêu cầu cơ bản quản lý chi phí trong khâu quyết tốn vốn đầu tư
1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến vượt dự toán
1.4. Thực trạng cơng tác quản lý chi phí trong các giai đoạn thực
hiện dự án Đầu tư công
1.4.1. Thực trạng công tác phê duyệt dự tốn
1.4.2. Thực trạng cơng tác quản lý chi phí trong quá thực hiện dự
án
a) Chất lượng công tác khảo sát, thiết kế ảnh hưởng đến chi phí
b) Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
7
c) Chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình
d) Cơng tác giám sát thi cơng xây dựng cơng trình
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quyết toán dự án hồn
thành
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quyết tốn vốn đầu
tư. Các nhân tố này có thề là: Chủ đầu tư, cơ quan thẩm định và cơ
chế chính sách của Nhà nước.
a) Nhân tố thuộc đơn vị thực hiện đầu tư (Chủ đầu tư, các nhà thầu
thực hiện dự án)
b) Các nhân tố thuộc cơ quan thẩm định
c) Các chính sách về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quyết tốn
cơng trình hồn thành
1.5. Kết luận chương 1
Nội dung Chương 1 trình bày tổng quan và lý thuyết về quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình theo hình thức đầu tư cơng.
Chương này cũng trình bày kết quả của các nghiên cứu về các yếu tố
làm tăng giá trị quyết toán so với dự toán được duyệt. Trên cơ sở
tổng quan lý thuyết, nội dung Chương 1 sẽ làm cơ sở cho việc đề ra
mơ hình nghiên cứu, thu thập dữ liệu và các phương pháp phân tích
đánh giá tại Chương 2
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
8
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TĂNG GIÁ TRỊ QUYẾT TOÁN
SO VỚI DỰ TOÁN ĐƯỢC DUYỆT CỦA CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CÔNG
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Quy trình nghiên cứu
Xác định đề tài, mục
tiêu nghiên cứu
Tham khảo sách, nghiên
cứu khoa học đã có trong
nước và ngoài nước
Tham khảo ý kiến của các
chuyên gia về quản lý quản
lý chi phí dự án đầu tư cơng
Thực trạng cơng tác quản
lý chi phí dự án đầu tư
cơng hiện nay
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc gia
tăng giá trị quyết toán các dự án đầu tư công
Thiết kế bảng khảo sát các nhân tố
ảnh hưởng đến việc tăng giá trị
quyết toán các dự án đầu tư cơng
Khảo sát thử nghiệm
Đạt
Chưa đạt
Hồn chỉnh
bảng hỏi
Khảo sát chính thức
Khảo sát, thu thập và
tổng hợp dữ liệu
- Phân tích thống kê mô tả
- Công cụ SPSS, Excel
Đánh giá, xếp hạng các nhân tố
ảnh hưởng đến việc tăng giá trị
quyết toán dự án đầu tư cơng
- Phân tích nhân tố EFA
- Cơng cụ SPSS, Excel
Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tăng giá trị
quyết tốn dự án đầu tư cơng
Đề xuất giải pháp làm giảm việc tăng giá trị quyết
toán các dự án đầu tư cơng
Kết luận và kiến nghị
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
9
2.1.2. Khảo sát mẫu
2.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu kết hợp cả hai phương án để xây dựng bảng câu
hỏi và thực hiện liên hệ phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng cần
phỏng vấn với nội dung của bảng câu hỏi nhằm nâng cao tỷ lệ và
chất lượng của dữ liệu thu được.
2.1.4. Xác định kích thước mẫu
2.1.5. Phương pháp lấy mẫu
2.1.6. Thiết kế bảng câu hỏi
Xác định đề tài, mục
tiêu nghiên cứu
Tham khảo sách, nghiên
cứu khoa học đã có trong
nước và ngồi nước
Tham khảo ý kiến của các
chuyên gia về quản lý quản
lý chi phí dự án đầu tư cơng
Thực trạng cơng tác quản
lý chi phí dự án đầu tư
công hiện nay
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc gia
tăng giá trị quyết toán các dự án đầu tư công
Thiết kế bảng khảo sát các nhân tố
ảnh hưởng đến việc tăng giá trị
quyết toán các dự án đầu tư cơng
Khảo sát thử nghiệm
Đạt
Chưa đạt
Hồn chỉnh
bảng hỏi
Khảo sát chính thức
Khảo sát, thu thập và
tổng hợp dữ liệu
Hình 2.2. Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
10
2.1.7. Phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích thống kê mơ tả được sử dụng để
phân tích các dữ liệu thu được của các câu hỏi thuộc loại câu hỏi
nhiều lựa chọn và câu hỏi thang Likert.
2.1.8. Trị trung bình, xếp hạng các nhân tố
Theo mức đánh giá của thang đo Likert năm mức độ của
người được khảo sát,trị trung bình mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự phối hợp được sử dụng để phân tích các nội dung sau:
- Sắp xếp được thứ hạng của các yếu tố theo mức độ ảnh
hưởng từ cao đến thấp.
- Phân tích, dùng lý luận kết hợp với thực tế giải thích vị trí
thứ hạng của các nhân tố
- Đưa ra các nhận xét đánh giá về trị trung bình của các nhân
tố.
2.1.9. Phương pháp phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s
alpha
2.1.10. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis)
2.2. Khảo sát ý kiến chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng đến
việc tăng giá trị quyết toán
2.2.1. Thiết kế bảng khảo sát
Danh sách ban đầu bao gồm 28 nhân tố được chia thành 5
nhóm (xem phụ lục 1). Bảng câu hỏi thử nghiệm được lập dựa trên
danh sách 25 nhân tố này và gửi đến 6 chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực đầu tư công để lấy ý kiến tham khảo.
2.2.2. Thu thâp dữ liệu
Thông qua lựa chọn kỹ thuật phương pháp lấy mẫu thuận
tiện, việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách phân phát bảng
khảo sát đến các kỹ sư của Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế/giám sát, Nhà
thầu thi công, Ban quản lý dự án và một số bên liên quan. Các
chuyên gia này đã có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực xây dựng
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
11
liên quan đến vốn đầu tư cơng, đối tượng có nghiên cứu đến dự án sử
dụng vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng
Nam, Quảng Ngãi và Bình Định
2.3. Phân tích mơ tả mẫu nghiên cứu
2.3.1. Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng của khách thể khảo
sát
Đối với ngành xây dựng, kinh nghiệm thi công rất quan
trọng. Sự hiểu biết và kinh nghiệm trong quá trình làm việc của họ sẽ
đóng góp một cách tổng quát, khách quan và đúng đắn về mức độ
ảnh hưởng của việc tăng giá trị quyết toán so với giá trị dự toán được
duyệt. Trong nghiên cứu này, kết quả cho thấy có 13 người khảo sát
làm việc từ 5 đến 10 năm (chiếm 14.3%), 69 người khảo sát làm việc
trên 10 năm (chiếm 75.8%). Đối tượng tham gia khảo sát phần lớn là
những người có kinh nghiệm nên đối tượng tham gia phù hợp và
tăng độ tin cậy cho nghiên cứu.
2.3.2. Quy mô dự án khách thể khảo sát đã từng tham gia
Kết quả khảo sát cho thấy cá nhân trả lời nhiều nhất đang
tham gia cơng trình có quy mô trên 100 tỷ đồng (chiếm 69.2%). Kết
quả này cho thấy đa phần những người tham gia khảo sát đang thực
hiện những dự án có quy mơ lớn, phức tạp. Vì vậy, đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố gây tăng giá trị quyết toán so với quyết
tốn của họ đáng tin cậy.
2.3.3. Đơn vị cơng tác của khách thể khảo sát
Qua biểu đồ thành phần tham gia khảo sát có 45.1% vai trị
là Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án, 22.0% vai trò là Đơn vị tư vấn/Đơn
vị thiết kế, 13.2% Nhà thầu thi cơng, cịn lại thuộc các đơn vị khác.
Qua đó, ta thấy bảng khảo sát có đầy đủ các thành phần trực tiếp
tham gia vào dự án và tỷ lệ phân bổ cũng tương đối phù hợp về nhân
sự trong một dự án xây dựng. Điều này chứng tỏ kết quả khảo sát sẽ
tương đồng với thực tế đang diễn ra tại các dự án.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
12
2.3.4. Loại cơng trình khách thể khảo sát đã tham gia
Thông qua kết quả cho thấy đa phần người tham gia khảo sát
đang tham gia các dự án cơng trình giao thông (chiếm 49.5%), điều
này cho thấy kết quả khảo sát đang tập trung vào những dự án giao
thông, loại cơng trình tập trung được nhiều nguồn vốn đầu tư công,
phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu của để tài.
2.3.5. Chức vụ của khách thể khảo sát
Lãnh đạo công ty, ban quản lý dự án là người nắm tổng thể
dự án một cách rõ ràng nhất. Tuy nhiên, số lượng này khơng nhiều vì
mỗi dự án chỉ có một người. Những vị trí cịn lại như, trưởng
phịng/phó phịng, chỉ huy trưởng/chỉ huy phó, tư vấn giám sát
trưởng / tư vấn giám sát viên nắm rõ q trình thi cơng. Vì vậy,
những ý kiến của họ giúp cho nghiên cứu đánh giá một cách tổng
quát những nguyên nhân ảnh hưởng việc tăng giá trị quyết tốn cơng
trình từ lúc bắt đầu đến khi hồn thành cơng trình.
2.4. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Nhận xét:
Có thể thấy các nhân tố của học viên đưa ra đều được đánh
giá trung bình từ mức độ 3 đến 4 (ảnh hưởng trung bình đến ảnh
hưởng lớn).
Đánh giá sơ bộ 25 nguyên nhân đều ảnh hưởng đáng kể đến
tình trạng tăng giá trị quyết toán của các dự án đầu tư cơng trên địa
bàn miền Trung. Trong đó các ngun nhân xuất phát từ (i) khơng có
mặt bằng; (ii) giá cả vật liệu tăng cao do trượt giá để thi công được
các chuyên gia đánh giá là ảnh hưởng mạnh nhất đến việc tăng giá
quyết tốn cho cơng trình xây dựng.
2.5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo, kiểm định Cronbach’s
Alpha
Các câu hỏi được phân nhóm và tính hệ số Cronbach’s alpha
riêng cho từng nhóm nhằm xác định mức độ tương quan riêng biệt
cho từng nhóm yếu tố nội bộ xác định (H. Trọng and C. N. M. Ngọc,
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
13
2008)[1]. Các nhóm là: “Nhóm nhân Liên quan đến vấn đề về tài
chính”, “Biện pháp và tiến độ thi cơng”, “Khảo sát và Thiết kế”,
“năng lực của các bên”, “điều kiện tự nhiên”.
Qua bảng trên có thể thấy giá trị các nhóm đều nằm ở mức
chấp nhận được trở lên (Cronbach’s alpha = 0.7~0.9) cho thấy thang
đo lường tương đối tốt.
2.5.1. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề về tài chính
- Hệ số α = 0.793, vậy thang đo lường mức tương đối tốt.
- Hệ số “Cronbach's Alpha if Item Deleted” nếu loại bỏ một
trong các biến thì hệ số α không tăng so với ban đầu.
- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) > 0.3, kết quả đạt yêu cầu. Như vậy các nhân tố trong
nhóm này tương quan với nhau và có thể sử dụng kết quả này để
phân tích. Tương tự các nhóm nhân tố khác cũng đạt yêu cầu.
2.5.2. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề về Biện pháp và tiến
độ thi công
- Hệ số α = 0.821, vậy thang đo lường mức tương đối tốt.
- Hệ số “Cronbach's Alpha if Item Deleted” nếu loại bỏ một
trong các biến thì hệ số α không tăng so với ban đầu.
- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) > 0.3, kết quả đạt yêu cầu. Như vậy các nhân tố trong
nhóm này tương quan với nhau và có thể sử dụng kết quả này để
phân tích.
2.5.3. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề về Khảo sát và Thiết
kế
- Hệ số α = 0.896, vậy thang đo lường mức tương đối tốt.
- Hệ số “Cronbach's Alpha if Item Deleted” nếu loại bỏ một
trong các biến thì hệ số α khơng tăng so với ban đầu.
- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) > 0.3, kết quả đạt yêu cầu. Như vậy các nhân tố trong
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
14
nhóm này tương quan với nhau và có thể sử dụng kết quả này để
phân tích.
2.5.4. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề về năng lực của các
bên
- Hệ số α = 0.857, vậy thang đo lường mức tương đối tốt.
- Hệ số “Cronbach's Alpha if Item Deleted” nếu loại bỏ một
trong các biến thì hệ số α không tăng so với ban đầu.
- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) > 0.3, kết quả đạt yêu cầu. Như vậy các nhân tố trong
nhóm này tương quan với nhau và có thể sử dụng kết quả này để
phân tích.
2.5.5. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề về đến điều kiện tự
nhiên, tình hình xã hội, cơ chế chính sách
- Hệ số α = 0.827, vậy thang đo lường mức tương đối tốt.
- “Cronbach's Alpha if Item Deleted” nếu loại bỏ một trong
các biến thì hệ số α không tăng so với ban đầu.
- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) > 0.3, kết quả đạt yêu cầu. Như vậy các nhân tố trong
nhóm này tương quan với nhau và có thể sử dụng kết quả này để
phân tích. Tương tự các nhóm nhân tố khác cũng đạt yêu cầu.
2.5.6. Kiểm định thang đo cho nhóm các nhân tố làm tăng giá trị
quyết tốn
- Hệ số α = 0.899, vậy thang đo lường mức tốt.
- “Cronbach's Alpha if Item Deleted” nếu loại bỏ một trong
các biến thì hệ số α khơng tăng so với ban đầu.
- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) > 0.3, kết quả đạt yêu cầu. Như vậy các nhân tố trong
nhóm này tương quan với nhau và có thể sử dụng kết quả này để
phân tích. Tương tự các nhóm nhân tố khác cũng đạt yêu cầu.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
15
2.6. Phân tích nhân tố EFA
2.6.1. Phân tích nhân tố biến độc lập với 25 nhân tố lần 1
- Hệ số 0.5 < KMO = 0.87 < 1 ,phân tích nhân tố được chấp
nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
- Kiểm định Barlett có Sig.= .000 (< .05) cho thấy phân tích
EFA là thích hợp.
- Giá trị Eigenvalue = 1.103 (1.103>1) và trích được 5 nhân
tố các ảnh hưởng rất nhiều đến việc tăng giá trị quyết toán so với dự
tốn được duyệt tại các dự án đầu tư cơng.
- Tổng phương sai trích được là 68.97%.“Cho thấy mơ hình
EFA là phù hợp. như vậy, 5 nhân tố ảnh hưởng được trích cơ đọng
được 68.97%. biến thiêng các biến quan sát:
Từ kết quả , biến NL1, NL2 và BP2 có hệ số tải nhỏ hơn 0.5
như vậy biến này không tải lên nhân tố nào.
- Tiến hành thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2
với 22 nhân tố sau khi đã loại đi biến NL1, NL2 và BP2.
2.6.2. Phân tích nhân tố biến độc lập với 22 nhân tố lần 2
- Hệ số 0.5 < KMO = 0.874 < 1 ,phân tích nhân tố được chấp
nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
- Kiểm định Barlett có Sig.= .000 (< .05) cho thấy phân tích
EFA là thích hợp.
- Giá trị Eigenvalue = 1.076 (1.076>1) và trích được 5 nhân
tố các ảnh hưởng rất nhiều đến việc tăng giá trị quyết toán so với dự
toán được duyệt tại các dự án đầu tư cơng.
- Tổng phương sai trích được là 70.596%. Cho thấy mơ hình
EFA là phù hợp. như vậy, 5 nhân tố ảnh hưởng được trích cơ đọng
được 70.596%. biến thiêng các biến quan sát:
Từ kết quả, biến BP3 có hệ số tải nhỏ hơn 0.5 như vậy biến
này không tải lên nhân tố nào.
- Tiến hành thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA lần 3
với 21 nhân tố sau khi đã loại đi biến BP3.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
16
2.6.3 Phân tích nhân tố biến độc lập với 21 nhân tố lần 3
- Hệ số 0.5 < KMO = 0.873< 1 ,phân tích nhân tố được chấp
nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
- Kiểm định Barlett có Sig.= .000 (< .05) cho thấy phân tích
EFA là thích hợp.
- Giá trị Eigenvalue = 1.074 (1.074>1) và trích được 5 nhân
tố các ảnh hưởng rất nhiều đến việc tăng giá trị quyết toán so với dự
toán được duyệt tại các dự án đầu tư cơng.
- Tổng phương sai trích được là 71.917%. Cho thấy mơ hình
EFA là phù hợp. như vậy, 5 nhân tố ảnh hưởng được trích cơ đọng
được 71.917%. biến thiêng các biến quan sát:
Sau khi phân tích EFA lần 3, với 21 nhân tố được chia thành
5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự điều chỉnh thiết kế xây dựng cơng
trình dân dụng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi như sau:
- (1) Nhóm“nhân tố liên quan đến vấn đề tài chính.”
- (2) Nhóm“nhân tố liên quan đến vấn đề về biện pháp thi
công và tiến độ thi cơng.”
- (3) Nhóm“nhân tố liên quan đến vấn đề về khảo sát và thiết
kế.”
- (4) Nhóm“nhân tố liên quan đến vấn đề về năng lực của các
bên.”
- (5) Nhóm“nhân tố liên quan đến vấn đề về điều kiện tư
nhiên, tình hình xã hội, cơ chế chính sách”
Nghiên cứu đã phân tích 5 nhóm nhân tố và xác định được
21 nhân tố gây ảnh hưởng đến việc tăng giá trị quyết toán so với dự
toán được duyệt các dự án sử dụng vốn đầu tư công trong 25 nhân tố
ban đầu.
2.6.4. Phân tích nhân tố biến phụ thuộc cho các nhân tố làm tăng
giá trị quyết toán
Từ bảng kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test cho ta thấy :
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
17
- Hệ số KMO = 0.848 > 0.5 vì vậy sử dụng phân tích nhân
tố cho nghiên cứu này là hoàn toàn phù hợp.
- Kiểm định Bartlett‟s test với mức ý nghĩa Sig. = 0.00 <
0.05, cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau.
Nhận xét:
Từ bảng kết quả cho thấy:
- Tại Eigenvalue = 3.582 > 1
- Tổng phương sai trích được là 71.643% (> 50%) (điều này
chứng tỏ 71.643% biến thiên của dữ liệu).
- Dữ liệu dung để phân tích nhân tố EFA hồn tồn phù hợp.
2.7. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
chi phí dự án Đầu tư cơng
2.7.1. Nâng cao công tác quản lý phạm vi, kế hoạch công việc
2.7.2. Nâng cao công tác quản lý khối lượng công việc
2.7.3. Nâng cao công tác quản lý tiến độ dự án
2.7.4. Nâng cao cơng tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
2.7.5. Nâng cao công tác quản lý chất lượng dự án
2.7.6. Nâng cao công tác quản lý lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp
đồng xây dựng
2.7.7. Biện pháp đối với rủi ro chậm tiến độ xây dựng
2.8. Kết luận chương 2
Chương 2 trình bày quy trình nghiên cứu, xác định kích
thước mẫu, lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu và thu thập dữ liệu. Trong quy
trình này học viên nêu đề xuất phương pháp nghiên cứu và các giả
thiết nghiên cứu. Dựa vào kết quả khảo sát và xử lý dữ liệu, đề tài đã
nhận diện, đánh giá các nhân tố nhân tố cần được ưu tiên giải quyết
và đề xuất các biện pháp giải quyết cho các cơ quan quản lý nhà
nước.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
18
CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG
GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG VÀ CA MÁY ĐẾN SỰ THAY
ĐỔI CHI PHÍ XÂY DỰNG
3.1. Mơ tả cơng trình Trường THPT điển hình
3.2. Tình hình biến động giá vật liệu, nhân cơng, ca máy
3.2.1. Khảo sát giá vật liệu, nhân công, ca máy:
3.2.2. Nhận diện phân phối xác xuất đơn giá vật liệu, nhân công
và ca máy:
a) Phương pháp tiến hành:
* Phương pháp ước lượng hợp lý cực đại trên mẫu quan sát
* Ứng dụng MLE vào nhận diện quy luật xác suất của biến
thời gian (ngẫu nhiên) hồn thành các cơng việc
- Phương pháp gần đúng: Giải phương trình hợp lý bằng
phương pháp tìm kiếm cục bộ, heuristics, …Ưu điểm của phương
pháp này là nhanh chóng, có thể giải quyết trên những bài toán lớn.
Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là tính tin cậy khơng cao.
- Phương pháp tính toán đại số: Ngược lại với phương pháp
gần đúng trên, phương pháp tính tốn đại số hiện nay chỉ giải quyết
được với những bài toán nhỏ, nhưng cho kết quả chính xác. Với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật nói chung và ngành máy tính cũng như
lãnh vực đại số máy tính nói riêng, đã mở ra con đường cho hướng
tiếp cận này.
Như vậy, nhận thấy quy luật phân phối phù hợp nhất là
normal. Với cách làm như trên, chúng tơi có kêt quả nhận diện quy
luật phân phối xác suất đơn giá các công việc như sau:
3.2.3. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo
Tổng quan phương pháp mô phỏng Monte Carlo dùng trong
phân tích rủi ro chi phí tối thiểu:
Mô phỏng Monte Carlo là một công cụ để phân tích các hiện
tượng có chứa yếu tố rủi ro nhằm rút ra lời giải gần đúng. Nó cịn
được gọi là phương pháp thử nghiệm thống kê. Mô phỏng Monte
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
19
Carlo thường được sử dụng khi việc thực hiện các thí nghiệm hoặc
các phương pháp tính tốn bằng giải tích gặp nhiều khó khăn hoặc
khơng thể thực hiện được, đặc biệt là khi sử dụng các máy tính số và
khơng u cầu những cơng cụ tốn học phức tạp.
Bước 1: Mơ hình tốn học
Bước 2: Xác định biến rủi ro (risk variables)
Bước 3: Xác định các dạng phân phối của các biến số
Bước 4: Xác định giới hạn phạm vi của hàm phân phối xác
suất
Bước 5: Tạo ra các số ngẫu nhiên
Bước 6: Vận hành mơ phỏng
Bước 7: Phân tích các kết quả
3.3. Bài toán 1: Xây dựng giá trị gói thầu theo đơn giá địa
phương tại thời điểm dự thầu
* Nhận xét bài tốn 1:
- Từ góc nhìn của Chủ đầu tư dự án với quan điếm luôn mong
muốn chọn thời điểm triển khai sao cho giá trị gói thầu là thấp nhất
để nhà thầu có thể chào thầu với một giá trị thấp (thời điểm khoảng
quý IV năm 2019), tăng hiệu quả đầu tư đồng thời đẩy rủi ro về phía
nhà thầu thực hiện. Ngược lại, Nhà thầu với quan điểm của mình
ln mong muốn thời điểm triển khai với tổng giá trị gói thầu được
xây dựng ở mức cao nhất có thể (thời điểm cuối năm 2021 hoặc quý
II năm 2018), nhằm có được một giá dự thầu cao, để từ đó có thể
giảm thiểu rủi ro, tăng lợi nhuận và đẩy rủi ro về phía Chủ đầu tư.
3.4. Bài tốn 2: Xây dựng giá gói thầu theo tiến độ thi công của
nhà thầu
* Nhận xét bài toán 2:
Trong khoảng thời gian khảo sát từ năm 2014 đến 2021 thì chỉ
có khoảng thời gian từ q I năm 2018 đến quý II năm 2019 là giá trị
để thực hiện gói thầu theo tiến độ thực tế thi cơng nhỏ hơn giá trị gói
thầu được tính tại thời điểm dự thầu. Vì vậy, để tối ưu về mặt chi chi
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
20
phí triển khai thực hiện và nhằm gói thầu được hồn thành với chi
phí cố định trên thì nên chọn thời điểm triển khai thực hiện trong
khoảng thời gian nêu trên.
3.5. Bài tốn 3: Phân tích rủi ro biến động giá vật liệu, nhân
công, máy thi công
* Nhận xét kết hợp giữa bài toán 2 và bài toán 3:
- Đối với nhà thầu, vào thời điểm quý III năm 2018 giá trị gói
thầu ứng với tiến độ thi cơng là nhỏ nhất với giá trị 15,5 tỷ đồng,
theo đó giá trị gói thầu được xây dựng theo đơn giá địa phương vào
thời điểm này vào khoảng 16,6 tỷ đồng với khả năng xảy ra giá trị
nhỏ hơn hoặc bằng khoảng 60%
- Từ các biểu đồ trên cho thấy, để hài hịa lợi ích giữa nhà thầu
và chủ đầu tư nhằm đảm bảo dự án/gói thầu được triển khai hồn
thành đáp ứng tiến độ, chất lượng với chi phí cố định trước thì dự án
nên được bắt đầu triển khai trong giai đoạn từ quý I năm 2018 đến
quý I năm 2021 với chi phí được xây dựng vào khoảng 17 tỷ đồng.
3.6. Kết luận chương 3
Khi xét đến yếu tố rủi ro hay độ tin cậy của gói thầu thì chúng
ta cần đặc biệt lưu ý đến các giá trị tối thiểu với mức độ tin cậy lớn.
Đối với khoảng thời gian khảo sát, giá trị gói thầu tối ưu được xây
dựng với độ tin cậy chấp nhận được vào khoảng trên 15 tỷ đồng.
Ngoài ra, để dự án hoàn thành đáp ứng tiến độ, chi phí và chất lượng,
chủ đầu tư cần phải cân nhắc đưa ra được thời điểm xây dựng giá gói
thầu một cách hợp lý để tránh rủi ro cho nhà thầu trong việc không
đảm bảo chi phí để hồn thành dự án theo mục tiêu đề ra.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Luận văn xác định được các nhân tố gây ảnh hưởng đến việc
tăng giá trị quyết toán so với dự toán được duyệt của các dự án đầu
tư công. Qua tham khảo các nghiên cứu trước và rút ra từ một số dự
án đã và đang hoàn thành cũng như ý kiến chuyên gia ngành xây
dựng xác định được 28 nhân tố, được phân chia làm 5 nhóm. Luận
văn đã xác định nhóm nhân tố chính của các yếu tố gây ra sự điều
chỉnh thiết kế và xếp hạng các nhân tố theo giá trị mean và đánh giá
trong 5 nhóm với 25 nhân tố. Năm nhóm các nhân tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến tính trạng chậm trễ và vượt dự tốn được duyệt của
các dự án đầu tư công là các nhân tố “ Liên quan đến vấn đề về tài
chính”, “Liên quan đến vấn đề về Biện pháp và tiến độ thi công”,
“Liên quan đến vấn đề về Khảo sát và Thiết kế”, “Liên quan đến vấn
đề về năng lực của các bên”, “Liên quan đến vấn đề về đến điều kiện
tự nhiên, tình hình xã hội, cơ chế chính sách” đã được tác giả nhận
diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng.
Thơng qua kiểm định Cronbach’s alpha và phân tích thành
tố chính EFA, kết quả sau khi phân tích các nhân tố được 5 nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến tăng giá trị quyết toán so với dự toán được
duyệt của các dự án đầu tư công và nhận thấy rằng từ 28 nhân bố ban
đầu, sau khi phân tích cịn lại 21 nhân tố thuộc 5 nhóm nhân tố như
bảng câu hỏi khảo sát ban đầu. Từ đó giúp các bên liên quan (Chủ
đầu tư, tư vấn, nhà thầu, đơn vị quản lý nhà nước…) chú trọng đến
những yếu tố này trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nhằm
mục đích hạn chế tổn thất về chi phí cũng như sự chậm trễ tiến độ dự
án. Thông qua việc khảo sát ảnh hưởng của biến động giá vật liệu,
nhân công và ca máy đến sự thay đổi chi phí xây dựng chú trọng việc
xác định tối ưu chi phí và thời điểm triển khai thực hiện sẽ giảm
thiểu được rủi ro thấp nhất, kịp thời dự báo và tìm được phương án
giải quyết rủi ro một cách hợp lý, là yếu tố then chốt quyết định sự
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
22
thành cơng của một dự án. Trên cơ sở đó, tác giá gợi ý một số giải
pháp, khuyến nghị chính sách về quản lý dự án đầu tư công tại một
số tỉnh khu vực Miền Trung nói riêng và cả nước nói chung, góp
phần giải quyết tình trạng tăng giá trị quyết toán so với dự toán được
duyệt của các dự án đầu tư công mà nước ta phải đối mặt trên con
đường phát triển.
Mặt khác, trong thực tế xây dựng thường gặp rất nhiều yếu
tố ngẫu nhiên tác động đến chi phí gói thầu như trong phạm vi của đề
tài này là nghiên cứu về tác động của giá vật liệu, nhân cơng, ca máy
đến giá gói thầu. Vì vậy, chi phí gói thầu ln thay đổi trong q
trình triển khai thực hiện.
Qua quá trình thu thập đơn giá thị trường vật liệu, nhân
cơng, ca máy để từ đó tổng hợp bảng giá vật liệu qua các thời điểm,
xây dựng hàm phân phối xác suất giá trị gói thầu nhằm phân tích, so
sánh, đánh giá các hàm giá trị gói thầu khác nhau để đưa ra phương
án tối ưu triển khai thực hiện dự án. Từ các số liệu thu thập, tổng
hợp, bằng một số thuật toán đã xây dựng được biểu đồ tổng chi phí
gói thầu theo đơn giá ứng với tiến độ thi công cố định để nhà thầu dự
trù, nghiên giá gói thầu theo thực tế triển khai thi cơng nhằm tìm
được phương án tối ưu triển khai.
Giá gói thầu thay đổi nhiều qua từng thời điểm cho thấy sự
ảnh hưởng lớn của biến động giá vật liệu, nhân cơng, ca máy đối với
tổng chi phí dự án/gói thầu. Qua q trình nghiên cứu, phân tích cho
thấy nhà thầu cần cân nhắc đưa ra một giá chào thầu hợp lý nhằm đạt
xác suất cao nhất để hoàn thành dự án với tiến độ đã ràng buộc.
Đồng thời, chủ đầu tư cần quan tâm đến các yếu tố rủi ro về chi phí,
dự trù phương án giảm thiểu để chủ động xây dựng giá gói thầu một
cách hợp lý, hài hịa nhằm đảm bảo nhà thầu có đủ nguồn lực về vốn
thực hiện dự án đúng tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
23
Kiến nghị
Với mong muốn đóng góp một số ý kiến trong các dự án sử
dụng vốn đầu tư công ở Việt Nam, nghiên cứu làm rõ hơn những yếu
tố ảnh hưởng đến q trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Để khắc
phục việc tăng giá trị quyết toán so với dự toán được duyệt, cần phải
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, bộ phận liên quan. Những người
tham gia dự án cần trao dồi kiến thức chuyên môn và kiến thức cơ
bản của các bộ phận khác để thấy được những vấn đề ảnh hưởng lẫn
nhau của các bộ phận trong quá trình triển khai dự án, từ đó đưa ra
vấn đề để các bên cùng phối hợp giải quyết.
Hạn chế của nghiên cứu
Với những giới hạn về thời gian, nhân lực cũng như những khó khăn
chung từ dịch bệnh trong việc thực hiện khảo sát. Việc khảo sát xây
dựng bảng câu hỏi và số liệu khảo sát chỉ thực hiện ở một vài dự án
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và
Bình Định. Việc liên hệ với các đơn vị, chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng... gặp nhiều khó khăn. Và
hơn nữa là lý do bảo mật thông tin, nghiên cứu chỉ liên hệ khảo sát
với số lượng hạn chế các đối tượng thuộc các đơn vị có mối liên
quan trực tiếp đến nơi học viên cơng tác, vì vậy chưa đủ để bao phủ
toàn bộ mẫu khảo sát. Kết quả nghiên cứu mang tính đại diện cho tất
cả, chưa thể khái quát toàn bộ mức độ của các nhân tố ảnh hưởng
đến cơng tác quản lý chi phí dự án đầu tư công hiện nay.
Nghiên cứu chỉ tập trung xem xét các yếu tố gây tăng giá trị
quyết toán so với giá trị dự tốn được duyệt xây dựng cơng trình sử
dụng vốn đầu tư công chủ yếu giai đoạn quyết tốn hồn thành, chưa
đi sâu nghiên cứu giai đoạn thiết kế, thi công và nghiệm thu.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Dựa trên những hạn chế của nghiên cứu này, các nghiên cứu
tiếp theo có thể mở rộng ra các dự án cơng nghiệp, cơng trình cầu
đường hay hạ tầng kỹ thuật. Có thể nghiên cứu tiếp theo đối với các
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ