ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
TRẦN SINH
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG LỘ TRÌNH THÚC ĐẨY
ỨNG DỤNG BIM TRONG LĨNH VỰC CƠ SỞ HẠ TẦNG
TẠI TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Đà Nẵng - Năm 2022
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
Cơng trình khoa học được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. PHẠM ANH ĐỨC
Phản biện 1:
TS. PHÙNG PHÚ PHONG
Phản biện 2:
TS. NGÔ NGỌC TRI
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Chuyên ngành Quản lý xây dựng họp tại Đại
học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 07 năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Học liệu và Truyền thông, Trường Đại học Bách
Khoa - Đại học Đà Nẵng
−Thư viện trường Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách
Khoa - Đại học Đà Nẵng
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài.
Những năm qua, bằng những bước đi đúng đắn và có tính chiến
lược, Quảng Nam đã và đang phát huy lợi thế để bứt phá đi lên. Tập
trung các nguồn lực đầu tư nhằm sớm hoàn thiện các kết cấu hạ tầng để
tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, Quảng Nam
bước đầu đã đạt được những kết quả khá vững chắc và tương đối tồn
diện về nhiều mặt, góp phần giúp địa phương phát huy các lợi thế về
sản xuất nông nghiệp gắp liền với phát triển thương mại, dịch vụ và du
lịch. Ở thời điểm hiện tại thì tỉnh Quảng Nam là tỉnh có tiềm năng phát
triển kinh tế đổi mới, diện tích đất đơ thị chưa cao. Nếu xây dựng lộ
trình áp dụng BIM cho phát triển đơ thị nói chung và ngành hạ tầng nói
riêng thì đó cơ hội tạo tiền đề cho việc phát triển đồng bộ, đô thị hóa
khơng bị chồng chéo. Đây là thách thức rất lớn hiện nay của các đô thị
đang phát triển. Với tốc độ đơ thị hố ngày càng nhanh, nhưng chưa có
sự quản lý chặt chẻ, vì vậy cần phải đưa ra các phương án quản lý
nhanh chóng và hiệu quả để dần thay thế phương pháp thủ công.
Tại Quảng Nam nói riêng và Việt Nam nói chung, BIM chưa
được áp dụng nhiều ở tỉnh, cả nước và vào tất cả dự án, chỉ được áp
dụng thí điểm theo quyết định số: Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết
định số 362/QĐ-BXD ngày 02/04/2018 về việc công bố danh sách các
dự án thực hiện thí điểm áp dụng Mơ hình thơng tin cơng trình (BIM)
trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành cơng trình. Dù chủ đầu
tư nhận thức được hiệu quả của việc áp dụng BIM, về việc tiết kiệm chi
phí, quản lý và vận hành cả vịng đợi dự án nhưng do một số rào cản
ban đầu như chi phí đào tạo và chi phí đầu tư ban đầu cho BIM khá cao
dẫn đến chi phí thiết kế cao hơn truyền thống. Bên cạnh đó việc quản lý
chi phí áp dụng BIM hiện hành chưa được rõ rang, quản lý dự án sử
dụng BIM cũng cần có nhân sự hiểu biết về cơng nghệ này mới có thể
tận dụng hết lợi ích mà BIM mang lại. Thiếu nhân lực được đào tạo về
BIM cũng là một trở ngại lớn trong nước hiện nay.
Qua tổng hợp kinh nghiệm triển khai BIM trên thế giới cũng như
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
2
một số dự án triển khai tại Việt Nam, rút ra kinh nghiệm khi xây dựng
lộ trình thúc đẩy ứng dụng BIM cho hạ tầng kỹ thuật ở Quảng Nam
đem lại các lợi ích sau:
1. Phân tích đánh giá tiêu thụ năng lượng của phương án thiết kế
theo các tiêu chuẩn cơng trình xanh, phát triển bền vững;
2. Nhanh chóng đưa ra nhiều phương án thiết kế để phân tích lựa
chọn phương án tối ưu;
3. Tăng hiệu suất trong thiết kế, điều chỉnh thiết kế thực hiện
nhanh và ít sai sót;
4. Cung cấp dữ liệu phục vụ tự động hóa sản xuất các bộ phận,
cấu kiện cơng trình;
5. Phát hiện ra các sai sót thiết kế và các bất cập của biện pháp
thi cơng để có giải pháp trước khi tiến hành thi cơng ngồi cơng trường.
Giảm thiểu sai sót thiết kế, giảm thiểu xung đột không gian trong thi
công đặc biệt đối với cơng trình có tính chất kỹ thuật phức tạp;
6. Khả năng cung cấp dữ liệu nhanh chóng để kiểm tra khối
lượng dự tốn, giúp tự động hóa các cơng việc đo bóc khối lượng và lập
dự tốn;
7. Tăng năng suất lao động trong thi cơng, tiết kiệm chi phí và
rút ngắn thời gian thi cơng;
8. Giúp xây dựng mơ hình và bản xẽ hồn cơng một cách chính
xác;
9. Xây dựng kế hoạch bảo trì cơng trình và tính tốn chi phí
vịng đời cơng trình phục vụ đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
Tại các quốc gia đi trước trong việc triển khai và áp dụng BIM,
những ghi nhận được để quá trình áp dụng diễn ra nhanh và hiệu quả thì
các tiêu chuẩn và lộ trình về BIM cần được ban hành từ sớm, trước khi
BIM được triển khai rộng rãi một cách tự phát trong ngành xây dựng.
Chiến lước và lộ trình rõ ràng cùng với các biện pháp hổ trợ phù hợp
đưa ra từ các cơ quan quản lý xây dựng là những yếu tố chủ đạo đảm
bảo sự thành công cho việc áp dụng BIM ở tầm quốc gia.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng, xây dựng mơ hình
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
3
thơng tin cơng trình (BIM) nói chung, thì trong đó có lĩnh vực cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, đều hướng tới mục đích chung là: cải thiện chất lượng
giao tiếp giữa các bên tham gia, giảm thiểu lãng phí, cải thiện và nâng
cao năng suất chất lượng sản phẩm của ngành xây dựng. Trở lại với
thực tế ngành xây dựng cơ sở hạ tầng Việt Nam, trong thời gian gần
đây, việc áp dụng BIM bước đầu đã được triển khai tuy nhiên chưa
mang lại hiệu quả rõ rệt như các quốc gia khác trên thế giới. Vấn đề cấp
thiết đang được đặt ra là: Làm thế nào để lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại Việt
Nam có thể áp dụng BIM có hiệu quả, bắt kịp đà phát triển với thế giới.
Việc ứng dụng BIM sẽ tạo ra một sức mạnh đốt phá, giải quyết các khó
khăn, thách thức của ngành xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên cần phải nghiên cứu để
áp dụng cho ngành xây dựng cở sở hạ tầng đồng bộ tại các tỉnh ở Việt
Nam , nên chọn đề tài nghiên cứu thúc đẩy ứng dụng BIM cho một tỉnh
Miền Trung với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng lộ trình thúc đẩy ứng
dụng BIM trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại tỉnh Quảng Nam” mong
muốn cung cấp bức tranh toàn cảnh về việc ứng dụng BIM tại Miền
Trung Tây Nguyên, đánh giá khả năng tích hợp BIM, đề xuất xây dựng
mơ hình áp dụng BIM đồng thời chỉ ra thuận lợi cũng như rào cản cho
cách tiếp cận BIM tại Quảng Nam. Một tài liệu cơ sở quan trọng trong
việc đóng góp vào q trình thúc đẩy ứng dụng BIM.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Tổng hợp và cung cấp các dẫn chứng về lợi ích thu được khi ứng
dụng BIM tại tỉnh Quảng Nam. Nhằm nâng cao nhận thức của các bên
liên quan.
Nghiên cứu xây dựng lộ trình thúc đẩy ứng dụng BIM trong lĩnh
vực cơ sở hạ tầng tại tỉnh Quảng Nam nhằm nâng cao hiệu quả thiết kế,
xây dựng, và quản lý cơng trình cơ sở hạ tầng.
3. Ðối tuợng và phạm vi nghiên cứu.
a) Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về xây dựng lộ trình
ứng dụng BIM vào ngành xây dựng.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
4
Thực trạng các dự án triển khai BIM trong nước, quy trình ứng
dụng BIM (Bộ chỉ dẫn ứng dụng BIM cấp cơng trình)
Các giải pháp ứng dụng BIM lĩnh vực cơ sở hạ tầng đang được
sử dụng phổ biến và phù hợp khi áp dụng vào thực tiễn trong việc thực
hiện BIM cho tỉnh Quảng Nam.
Khả năng áp dụng BIM cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại một số
doanh nghiệp, dự án trong nước.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lộ trình thúc đẩy
ứng dụng BIM trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại tỉnh Quảng Nam.
b) Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cơng trình cơ
sở hạ tầng kỹ thuật trong địa giới hành chính của tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Quá trình phát triển từ năm 2020 đến 2030.
b) Phạm vi nghiên cứu. Đối tượng khảo sát: Các bên liên quan
trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: các sở ban
ngành; các công ty tư vấn, thiết kế, thi công và vận hành.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a) Cách tiếp cận.
Tổng hợp và đưa ra giải pháp nhằm gợi ý lộ trình ứng dụng BIM
trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tỉnh Quảng Nam thông qua những hiểu
biết, quan sát thực tế và phân tích tài liệu thu thập được tại Việt Nam và
trên thế giới.
Tiếp cận từ lý thuyết ứng dụng vào thực tiễn: Học hỏi những
kinh nghiệm từ các dự án sử dụng BIM cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại
nước ngoài, một số dự án được sử dụng vốn nước ngoài tại Việt Nam,
và các dự án đã thí điểm thực hiện tại Việt Nam được chọn lọc để xây
dựng lộ trình thúc đẩy ứng dụng BIM cho ngành cơ sở hạ tầng tại tỉnh
Quảng Nam.
b) Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp- phân tích, khảo
sát bằng câu hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu định tính và định lượng để
đánh giá hiện trạng và tổng hợp kinh nghiệm trong và ngoài nước.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
5
Thông qua triển khai áp dụng thực hiện các dự án tại các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh Quảng Nam nhằm đánh giá các lợi ích và trở
ngại khi triển khai BIM về hạ tầng tại tỉnh Quảng Nam. Hiện tại chưa
có dự án tại tỉnh nên chủ yếu nghiên cứu trong và ngoài nước để áp
dụng vào tỉnh Quảng Nam.
Lấy ý kiến các chuyên gia trong tỉnh nhằm đưa ra nhóm giải
pháp khắc phục các trở ngại khi triển khai BIM cho lĩnh vực cơ sở hạ
tầng tại tỉnh Quảng Nam.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: tổng quan về mơ hình thơng tin cơng trình (bim)
trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Chương 2: kinh nghiệm nước ngoài về xây dựng lộ trình áp dụng
bim trong xây dựng
Chương 3: thực trựng lộ trình ứng dụng bim trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng tại tỉnh quảng nam
Chương 4: để xuất lộ trình thúc đẩy ứng dụng bim trong lĩnh vực
cơ sở hạ tầng tại tỉnh quảng nam
TỔNG QUAN VỀ MƠ HÌNH THƠNG TIN
CƠNG TRÌNH (BIM) TRONG LĨNH VỰC CƠ SỞ HẠ TẦNG
KỸ THUẬT
1.1. Định nghĩa, quá trình hình thành phát triển và lợi ích
của BIM.
Giới thiệu
Ứng dụng cơng nghệ mơ hình hóa thơng tin cơng trình (Building
Information Modeling, viết tắt là BIM) đang là xu hướng trong ngành
công nghiệp kiến trúc, kỹ thuật, xây dựng và quản lý dự án của nhiều
nước trên toàn thế giới. Tại Việt Nam công nghệ BIM cũng biết đến vài
năm trở lại đây. Khái niệm BIM được giới thiệu rộng rãi ở Việt Nam kể
từ sau hội thảo “Ứng dụng mô hình thơng tin cơng trình (BIM) trong
thiết kế, xây dựng và vận hành cơng trình” tổ chức tại Đại học Xây
Dựng vào tháng 2 năm 2014 và được đưa vào luật xây dựng 2014.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
6
Định nghĩa BIM.
Một cách chung nhất có thể hiểu BIM là tiến trình tạo dựng và sử
dụng mơ hình dữ liệu điện tử cho công việc thiết kếm thi công và cả
quả trình quản lý vận hành, bảo trì cơng trình [14].
Q trình hình thành và phát triển
1.2. Lợi ích của việc ứng dụng mơ hình thơng tin BIM cho
các bên liên quan trong thiết kế, xây dựng và quản lý cơng trình hạ
tầng kỹ thuật
Đối với chủ đầu tư
Đối với đơn vị tư vấn thiết kế.
Đối với đơn vị quản lý dự án
Đối với nhà thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị cơng
trình
Đối với đơn vị quản lý, vận hành cơng trình
Đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng dự án hạ
tầng kỹ thuật
1.3. Các yếu tố tác động và các thách thức trong việc ứng
dụng BIM cho cơng trình hạ tầng kỹ thuật
1.4. Kinh nghiệm thế giới và khu vực về áp dụng BIM cho
thiết kế, xây dựng, và quản lý cơng trình.
1.5. Tổng hợp các đánh giá định tính và định lượng đối với
hiệu quả áp dụng BIM vào ngành xây dựng
KINH NGHIỆM NƯỚC NGỒI VỀ XÂY DỰNG LỘ
TRÌNH ỨNG DỤNG BIM TRONG XÂY DỰNG
Trên thế giới đã có rất nhiều nước đã thực hiện ứng dụng BIM
vào xây dựng rất hiệu quả, và đã có nguồn nhận lực chuyên gia đầy đủ,
bộ tiêu chuẩn quy chuẩn và lộ trình đảm bảo để thực hiện dự án về
BIM. Phần dưới đây sẽ đi sâu nghiên cứu một số bài học tại một số
nước đi đầu trong việc ứng dụng BIM vào ngành xây dựng như
Singapore, Hoa Kỳ, Trung Quốc Vương Quốc Anh, các nước Bắc Âu
và một và nước Châu Á.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
7
Chuyển đổi số (Digital Transformation) là quá trình sử dụng các
công nghệ kỹ thuật số để tạo ra – hoặc điều chỉnh các quy trình kinh
doanh, văn hóa và trải nghiệm khách hàng hiện có để đáp ứng các thay
đổi kinh doanh và yêu cầu của thị trường. Chuyển đổi số là chuyển đổi
cách thức sinh hoạt của con người trong một xã hội hiện trạng sang một
xã hội mới mà sự vận hành của nó sẽ dựa trên 3 yếu tố: (1) Cơng nghệ
số: bao gồm trí thơng minh nhân tạo (artificial intelligence – AI), điện
toán đám mây (cloud), internet vạn vật (internet of things), an ninh
mạng (cybersecurity) và blockchain; (2) Năng lực số: khả năng sử dụng
những sản phẩm của công nghệ số như là công cụ sản xuất trong lao
động; (3) Lãnh đạo số: dẫn dắt một tập thể có năng lực số để phát triển
tập thể đó theo một ý đồ mang tính thời đại mà tập thể đó đã chuẩn bị.
2.1. Kinh nghiệm Vương Quốc Anh
2.2. Kinh nghiệm Hoa Kỳ
2.3. Kinh nghiệm trung quốc
2.4. Kinh nghiệm Singapore
2.5. Một số nước khác
2.6. Trong nước
2.7. Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và thực
hiện chiến lược ứng dụng BIM cho ngành xây dựng
THỰC TRẠNG LỘ TRÌNH ỨNG DỤNG BIM
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI TỈNH
QUẢNG NAM
3.1. Khảo sát về hiện trạng ứng dụng BIM cho lĩnh vực cơ sở
hạ tầng tại tỉnh Quảng Nam
Tông quan về ứng dụng BIM cho công trình hạ tầng tại
Việt Nam và Quảng Nam
Tại Việt Nam hiện nay, nắm bắt được xu thế ứng dụng công nghệ
BIM, khái niệm về BIM đã tương đối phổ biến trong ngành xây dựng
hạ tầng kỹ thuật. Trong đó, từ các đơn vị quản lý nhà nước, đến các
doanh nghiệp xây dựng cũng đã bước đầu nhận thức được lợi ích của
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
8
việc ứng dụng BIM đem lại, đặc biệt ở hai thành phố lớn đã có nhiều
cơng trình thực hiện ứng dụng BIM. Chủ đầu tư đã từng bước thực hiện
dự án bằng công nghệ BIM, Nên các đơn vị thiết kế, thi công cũng từng
bước đưa các ứng dụng phần mềm phục vụ như Autodesk Civil, Revit,
Infraworks, Navisworks Manage… vào áp dụng trong các cơng trình
thực tế từ giai đoạn thiết kế ý tưởng cho đến giai đoạn quản lý thi công.
Hiện tại Việt Nam là đất nước đang phát triển, đi kèm với việc
phát triển của đất nước là kinh tế, giáo dục, cơ sở văn hóa hạ tầng, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật…. Nên việc thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển là rất
quan trọng. Chúng ta càng ngày phát triển và hướng tới thời kì cơng
nghệ 4.0. Nên việc ứng dụng BIM vào xây dựng là rất cần thiết, vì có
nhiều hiện quả đem lại đã được chứng minh trên thế giới.
Đơn vị quản lí nhà nước
Đơn vị chủ đầu tư
Các đơn vị có liên quan
Điều tra khảo sát thực trạng áp dụng BIM tại các dự án
xây dựng tỉnh Quảng Nam
Khảo sát hiện thực trạng ứng dụng BIM tại tỉnh Quảng Nam
được thực hiện nhiều đối tượng, trong đó có các cá nhân làm tại các
đơn vị khác nhau. Thời gian thực hiện khảo sát từ ngày 01/05/2022 đến
ngày 20/05/2022, bao gồm 79 đối tượng, thực hiện khảo sát trên google
form.
Số liệu khảo sát 100% đối tượng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Trong đó phiếu thu lại được chủ yếu tập trung đối tượng cơ quan quản
lý nhà nước với 68,4%, sau đó là doanh nghiệp tư nhân với 30,4%, có
có 1,3% đối với doanh nghiệp nước ngồi. Cịn lại các đối tượng doanh
nghiệp liên doanh nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước con số rất nhỏ
trên địa bàn tỉnh nên kết quả thu về chưa có.
Và các đối tượng chính trong phiếu khảo sát thu về trong lĩnh
vực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật chiems 87,3%, và sau đó là các
ngành liên quan đến ngành hạ tầng. Có thể nhận thấy rằng tỷ lệ khảo sát
phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung vào đối tượng cơ sở hạ tầng
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
9
kỹ thuật.
Các lĩnh vực chuyên liên quan đến thực trạng ứng dụng BIM đều
được khảo sát, vì BIM có thể ứng dụng linh hoạt cho nhiều giai đoạn và
cho nhiều đối tượng trong việc thực hiện dự án xây dựng. Kết quả thu
được sau khảo sát đối tượng Chủ đầu tư với 75,9%, sau đó là các đối
tượng quản lý dự án 73,4%, không kém phần quan trọng trong lĩnh
chuyên mơn tiên lượng và dự tốn 59,5%, thẩm tra quyết tốn dự án
hồn thành 51,9%. Và các lĩnh vực chun mơn cịn lại như thiết kế, thi
cơng, tư vấn giám sát.
Điều này cho thấy các bên liên quan đến dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đều rất quan tâm đến việc ứng dụng BIM để thực hiện
dự án.
Những khó khăn khi thi cơng các hệ thống hạ tầng
Hiện tại, việc sử dụng bản vẽ thiết kế hạ tầng đô thị 2D để thi
công là hầu hết tất cả dự án trên địa bàn tỉnh. Nên việc thi công hầu hết
đều xảy ra việc chồng chéo và giao cắt giữa các hệ thống hạ tầng. Dưới
đây là khảo sát khó khăn khi thơng cơng giữa các hệ thống hạ tầng kỹ
thuật.
Qua dữ liệu thu được thì hầu hết các hệ thống đều xảy ra giao cắt
và gặp khó khăn. Và việc xử lý thủ công lâu nay vẫn diễn ra, dẫn đến
chậm tiến độ và chi phí tăng. Do thời gian xử lý khâu thiết kế và sự liên
kết giữa các bên không diễn ra liên tục và khơng có mơi trường hệ
thống làm việc chung.
Những khó khăn trong việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ
thuật
Bên cạnh những khó khăn khi thi cơng hạ tầng thì việc quản lý,
sửa chữa và đấu nối các hệ thống cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nhìn
chung khi thi cơng hay quản lý, sửa chữa đều gặp khó khăn chung lớn
nhất là hệ thống nước mưa. Đây là vấn đề lớn của tất cả các thành phố
phát triển và đang phát triển. Các hệ thống hầu hết đều ngầm, nên việc
quản lý thủ công không mang lại hiệu quả. Luôn luôn gặp trục trặc
trong việc quản lý, từ thủ tục cho đến hồ sơ lưu.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
10
Mức độ quan tâm đến việc ứng dụng BIM tại tỉnh Quảng
Nam
Tình hình phát triển BIM tại tỉnh chưa có tiến triển, nhưng có rất
nhiều đối tượng là các nhân hoặc doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp tư nhân đã nhận thức ra lợi ích của BIM mang lại khi ứng dụng
vào dự án xây dựng. Nên kết quả thu lại được phần lớn rất quan tâm có
đến 93,7%, và đối tượng quan tâm là 3,8%. Còn lại một số rất nhỏ ít
quan tâm chiếm 1,3% và khơng quan tâm 1,3%, tại vì các đối tượng
này họ chưa biết về hoặc chưa nhận thức được lợi ích từ BIM.
Như vậy các cá nhân hay doanh nghiệp nhà nước và tư nhân họ
đều quan tâm đến BIM dù hiện tại chưa được áp dụng tại tỉnh. Nhờ tầm
nhìn thời đại cơng nghệ, sự khuyến khích của nhà nước, hiệu quả của
các dự án thí điểm, các chủ đầu tư tư nhân đã thực hiện tại Việt Nam
mà các đối tượng đã nhận thức được lợi ích mà BIM mang lại.
Những vấn đề quan tâm trong ứng dụng BIM
BIM mang lại hiệu quả cao và thuận lợi trong các khâu từ quản
lý cho đến thiết kế, thi cơng. Và có nhiều vấn đề quan tâm đến việc ứng
dụng BIM trong xây dựng: Mơ hình chi tiết 3D cơng trình với 39,2%,
ứng dụng trong cơng tác bóc tác tiên liện dự tốn 77,2% cho thấy hiệu
quả chính xác về khối lượng và thuận lợi trong việc bóc tách, ứng dụng
trong trao đổi thơng tin giữa các bên liên quan 82,3% cho thấy quan
tâm đến việc quản lý và kết nối liên tục giữa các bên, ứng dụng trong
thiết kế chi tiết 19%, kiểm soát sự thay đổi trong dự án 93,7%, kiểm
soát rủi ro trong quá trình thực hiện dự án với 94,9%, quản lý thi công
tịa công trường 31,6%. Qua kết quả khảo sát trên cho thấy việc quan
tâm trực tiếp tới rủi ro trong dự án, và quản lý dự án rất là cần thiết cho
việc ứng dụng BIM.
Tỷ lệ ứng dụng BIM
Ứng dụng BIM là xu thế, là tất yếu trong thời đại ngày này, đó
cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp vượt lên trong cuộc cách mạng
công nghiệp. Sự chuyển đổi số tại tỉnh trong lĩnh vực dẫn đến sự thay
đổi mơ hình trong ngành xây dựng. Và sự xuất hiện của mơ hình thơng
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
11
tin cơng trình (BIM).
Kết quả khảo sát là một phần bức tranh tổng thể ứng dụng công
nghệ trong việc ứng dụng BIM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tỷ lệ ứng
dụng BIM trong quá trình khảo sát thực trạng BIM, xác định được thực
trạng hiện tại trên địa bàn chưa có một đơn vị nào hoặc cá nhân tổ chức
nào đã từng tham gia ứng dụng BIM. Nhưng dựa trên các khảo sát bên
trên cho thấy họ đang quan tâm rất nhiều về BIM. Tuy nhiên, chưa có
cơ hội để thực hiện dự án xây dựng bằng công nghệ này.
Trong đó chi phí tác động rất lớn đến ứng dụng BIM vào một dự
án đầu tư xây dựng. Dẫn đến việc thực hiện một dự án BIM khó khăn
hơn. Thứ hai cơng nghệ cịn hạn chế, chưa có chun gia đào tạo và
hướng dẫn. Thứ 3 về chính sách và quy trình chưa rõ ràng và đầy đủ để
thực hiện.
3.2. Sự cần thiết của ứng dụng BIM tại tỉnh Quảng Nam
Sự cần thiết ứng dụng BIM tại tỉnh Quảng Nam
Tại Quảng Nam cho đến hiện tại chưa được triển khai, nên việc
triển khai BIM cho ngành xây dựng nói chung và hạ tầng kỹ thuật nói
riêng là cần thiết. Để tiếp cận cuộc cách mạng công nghệ 4.0 của ngành
xây dựng Việt Nam đã định hướng. Tuy nhiên ghi nhận trên thực tế
hiện tại việc ứng dụng BIM vẫn đang có những thuận lợi và khó khăn
nhất định. Nhưng nó đem lại hiệu quả to lớn hơn.
Các yếu tố trên cho thấy việc ứng dụng BIM vào ngành xây dựng
còn rất nhiều bất cập. Từ con người chưa có nguồn nhân lực về BIM.
Kết quả khảo sát thực trạng triển khai ứng dụng BIM trong dự án
xây dựng hạ tầng tại tỉnh Quảng Nam, đã cho thấy những khó khăn trong
khi triển khai dự án hạ tầng kỹ thuật. Về quản lý vận hành, khối lượng,
khớp nối và chống chéo trong các hệ thống… nên kết quả khảo sát về sự
cần thiết khi ứng dụng BIM vào dự án hạ tầng kỹ thuật để giải quyết các
vấn đề trên là rất cao: rất cần thiết với 65,4% và cần thiết 34,6%.
Nên ứng dụng BIM vào dự án hạ tầng kỹ thuật để giải quyết các
khó khăn trên, cần phải giải quyết các trở ngại trước khi ứng dụng BIM.
Để giải quyết các trở ngại thì các cơ quan quản lý nhà nước cần phải giải
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
12
đáp các yếu tố khó khăn trên bằng cách đưa ra các giải pháp cho bốn yếu
tố trở ngại quan trọng đã khảo sát trên: Con người, pháp lý, quy trình,
cơng nghệ. Từng bước xây dựng và ứng dụng thành cơng cơng nghệ
BIM. Vì với nhu cầu thực tế khảo sát trên địa bàn việc ứng dụng BIM và
nhu cầu của các đơn vị liên quan đến dự án là rất cần thiết.
Về nhân lực
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có định hướng, chủ trương rõ ràng
cho áp dụng BIM, các bộ ngành, địa phương, một số chủ đầu tư và nhà
thầu đã hướng hoạt động vào việc áp dụng BIM nhưng nhìn chung
nhiều đơn vị nhận thức về BIM vẫn chưa đầy đủ, chưa quyết liệt trong
chuẩn bị và thực hiện áp dụng BIM.
Về chính sách
Áp dụng BIM địi hỏi chi phí đầu tư lớn cho cơ sở vật chất ban
đầu, phần mềm ứng dụng, cho đào tạo và duy trì hoạt động của cơ sở
vật chất cũng như phần mềm trong áp dụng BIM so với phương pháp
truyền thống.
Về quy trình
Áp dụng BIM địi hỏi phải cải tiến cách thức tổ chức nhóm làm
việc và phương pháp (thói quen) làm việc phù hợp, đây cũng là rào cản
lớn gắn liền với nhận thức về BIM; Áp dụng BIM khá mới mẻ đối với
Việt Nam, do đó chương trình đào tạo chưa hồn thiện, đội ngũ giảng
viên có trình độ cao cịn thiếu, do đó khó đảm bảo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho áp dụng BIM trong giai đoạn hiện nay;
Khó khăn trong lựa chọn các cơng nghệ phần mềm phù hợp
Phần mềm ứng dụng rất đa dạng do đó lựa chọn phần mềm phù
hợp gắn liền với hiệu quả công việc đi đôi với nhu cầu tài chính, cơ sở
vật chất, trình độ nhân lực và phương pháp làm việc...
Các rủi ro
Áp dụng BIM hiệu quả đồng nghĩa với việc tích hợp nhiều dữ
liệu trong quá trìnhhình thành cơng trình và khai thác sử dụng hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Có thể xảy ra không thống nhất giữa dữ liệu gốc
và tài liệu được trích xuất ra trên bản 2D; Rủi ro xảy ra trong sự hợp tác
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
13
với các đơn vị khác trong cách thức trao đổi thông tin và tuân thủ các
nguyên tắc thực hiện. Yêu cầu về mức độ chi tiết thể hiện thông tin đối
tượng trong mơ hình có thể khơng đồng nhất giữa các bộ môn thiết kế
khác nhau; giữa thiết kế, xây dựng, khai thác vận hành cơng trình. Bất
cập trong bảo mật thơng tin liên quan đến sở hữu trí tuệ sử dụng trong
BIM. Tính pháp lý khi nghiệm thu, thanh lý khối lượng và quyết tốn
chưa có, vì vậy phần áp dụng này gần như không được quan tâm.
Sự cần thiết xây dựng lộ trình thúc đẩy ứng dụng BIM
trong lĩnh vực cơ sở hạ tại tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam là tỉnh đang phát triển và diện tích phát triển đơ
thị cịn rất lớn. Đi đơi với việc phát triển kinh tế phát triển là phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Cho nên việc triển khai ứng dụng BIM vào các
dự án hạ tầng đô thị là rất cần thiết. Không chỉ đem lại hiệu quả về kinh
tế trong xây dựng, còn đem lại hiệu quả về quản lý lâu dài.
Cũng như trên thực tiễn đã khảo sát về nhu cầu ứng dụng BIM
vào ngành cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh cho thấy sự cần thiết với
98,8%. Như vậy trên hiện tại công nghệ BIM chưa được ứng dụng vào
dự án trên địa bàn tỉnh, nhưng nhận thức của các đối tượng liên quan
đến xây dựng dự án hạ tầng kỹ thuật là rất cao.
Vì hệ thống quy định, các tiêu chuẩn hướng dẫn về ứng dụng mơ
hình thơng tin BIM và dự án hạ tầng kỹ thuật chưa rõ ràng và chưa có
sự ràng buộc các bên liên quan đến dự án. Bên cạnh đó các chính sách
hổ trợ về kinh tế ở bước đầu thực hiện mơ hình thơng tin vào dự án
chưa có. Nên việc thúc đẩy ứng dụng BIM vào dự án hạ tầng kỹ thuật ở
một số tỉnh chưa thể thực hiện.
Dù chưa áp dụng cho dự án thực tiễn trên địa bàn tỉnh nhưng
nhận thức về việc ứng dụng BIM vào dự án xây dựng rất cao. Bên cạnh
đó các đơn vị đã nhận thức được lợi ích từ BIM đem lại.
Nếu ứng dụng BIM vào dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì
những lợi ích thu lại được rất lớn:
Các lợi ích trên mang lại hiệu quả lớn cho dự án, nên ứng dụng
mơ hình thơng tin vào dự án là rất cần thiết.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
14
Xuất phát tư nhu cầu trên và yêu cầu thực tế phát triển cần phải
sớm xây dựng lơ trình ứng dụng BIM vào mơ hình xây dựng hạ tầng.
3.3. Nhu cầu BIM tại Quảng Nam
Những phân tích trên đã cho chúng ta thấy rõ rào cản quan trọng:
Con người, chính sách, cơng nghệ, quy trình. Ở Việt Nam nói chung và
tỉnh Quảng Nam nói riêng cơ quan quản lý nhà nước đóng vài trị quan
trọng trong việc hướng dẫn và xây dựng lộ trình. Nhưng hiện tại chưa
có hướng dẫn được rõ ràng về cách triển khai ứng dụng BIM sẽ là một
trở ngại lớn khi triển khai BIM trong dự án xây dựng hạ tầng.
Khi tiến hành điều tra khảo sát, rất nhiều các đơn vị, cá nhân đã
có những báo cáo khác nhau về thách thức và rào cản mà họ phải đối
mặt khi ứng dụng BIM vào dự án hạ tầng kỹ thuật. BIM còn khá mới
mẻ so với nhiều người nên có nhiều vướng mắc khi triển khai. BIM đã
được hiểu theo chiều hướng phức tạp hơn. Cho nên nếu ứng dụng BIM
trong dự án hạ tầng kỹ thật thì nhiều rào cản hơn thuận lợi. Nhưng bên
cạnh những rào cản đó có sự thống nhất về nhân lực, tất cả đơn vị đều
có nhu cầu ứng dụng BIM vào ngành cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Cơ bản
nguồn nhân lực có sẵn nhưng chưa được đào tạo và chưa có kinh
nghiệm về việc triển khai BIM trong dự án. Rào cản chính sách và quy
trình hiện hành để để phục vụ việc xây dựng mô hình BIM. Rào cản
kinh phí đầu tư xây dựng cơng nghệ hệ thống máy móc để đáp ứng
trong việc triển khai BIM. Mơ hình thơng tin BIM sẽ là cơng cụ rất tốt
cho việc quản lý, vận hành, thiết kế, thi cơng, đo bóc khối lượng.... Bên
cạnh đó khi ứng dụng BIM xây dựng mơ hình thiết kế cho các bên liên
quan cái nhìn tổng quan và chi tiết hơn, cách làm việc thuận lợi hơn
giữa các bên. Tạo ra một môi trường làm việc chung, xử lý kịp thời.
Tạo ra môi trường dữ liệu bền vững phục vụ cho việc phát triển dự án
tiếp theo.
ĐỂ XUẤT LỘ TRÌNH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG BIM
TRONG LĨNH VỰC CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM
4.1. Ứng dụng BIM tại Việt Nam
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
15
4.2. Ứng dụng BIM Bộ Xây Dựng
4.3. Lộ trình thúc đẩy ứng dụng BIM trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng tại tỉnh Quảng Nam
Sau đây là đề xuất lộ trình ứng dụng BIM trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng:
Hình 4.7. Lộ trình thúc đẩy ứng dụng BIM
Hình 4.8. Sơ đồ cấu trúc hướng dẫn áp dụng BIM
Con người
4.3.1.1. Đào tạo
Lập ban chỉ đạo BIM về cơ sở hạ tầng tại sở xây dựng tỉnh
Quảng Nam:
Hình 4.9. Sơ đồ bản chỉ đạo BIM tại tỉnh Quảng Nam
Trách nhiệm của ban chỉ đạo BIM học hỏi kinh nghiệm, định
hướng áp dụng BIM vào dự án thực tiễn phù hợp với điều kiện của tỉnh
và thành lập 3 nhóm chính: nhóm hướng dẫn BIM, nhóm pháp lý hợp
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
16
đồng và nhóm BIM manager. Nhằm mục đích: đào tạo và nâng cao
nhận thức về BIM, cho những người tham gia quản lý, hổ trợ BIM cho
các dự án của công ty mới bắt đầu ứng dụng, xác định được tiêu chuẩn
và thông lệ tốt nhất về BIM.
Ban chỉ đạo cần phải xây dựng lộ trình, chính sách, cũng như
hướng dẫn và đào tạo con người.
Sau khi xây dựng xong hệ thống quản lý nhà nước về ứng dụng
BIM vào ngành cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Và sau khi học hỏi từ các
chuyên gia trong nước và ngoài nước thì cơ quan quản lý nhà nước đầy
đủ năng lực về triển khai BIM.
Hình 4.10. Mơ hình đào tạo ban chỉ đạo BIM
Đối với Chủ đầu tư
Từ bước nghiên cứu dự án và để xuất chủ trương đầu tư phải có
đề xuất từ ban đầu để được định hướng và hỗ trợ ứng dụng BIM và dự
án đầu tư hạ tầng đúng quy trình và các tiêu chuẩn quy chuẩn có liên
quan. Nên đơn vị chủ đầu tư khi chọn đơn vị tư vấn thiết kế phải có yêu
cầu thực hiện BIM trong hợp đồng kèm theo và đơn vị tư vấn thực hiện
theo từng mức độ phụ thuộc vào giai đoạn của dự án. Cịn về phía chủ
đầu tư cần phải thành lập phòng quản lý dự án thực hiện theo xây dựng
Mơ hình BIM.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
17
Hình 4.12. Mơ hình thực hiện dự án của chủ đầu tư
Tạo lập môi trường dữ liệu (CDE) trên phân mềm Autodesk
BIM360, nhằm lưu lại quá quá trình thực hiện, và nội dung thực hiện
dự án từ việc triển khai thiết kếm thi công, vận hành dự án để làm dữ
liệu cho các dự án sau này.
Hình 4.13. Qúa trình tạo lập mơ hình dữ liệu chung (CDE)
Khi chủ đầu tư ứng dụng BIM vào cơng trình hạ tầng kỹ thuật thì
các đơn vị liên quan như tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công cũng phải
đảm bảo yêu cầu về BIM để thực hiện dự án tốt nhất có thể. Nếu áp
dụng BIM cho q trình thực hiện dự án và thi cơng chi phí gói thầu sẽ
tăng nhưng ngược lại có thể đem lại hiệu quả cho chủ đầu tư về thời
gian và chi phí phát sinh do khối lượng .
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
18
Đối với đơn vị tư vấn
. Sau đây là mô hình để xuất làm việc của đơn vị thiết kế:
Hình 4.14. Sơ đồ phịng thực hiện dự án mơ hình BIM đơn vị thiết kế
Là đơn vị hỗ trợ chủ đầu tư để thực hiện mơ hình hóa dự án đầu
tư xây dựng, hiểu biết về BIM có thể đưa ra kiến nghị và để xuất trong
quá trình thực hiện BIM.
Đối với đơn vị nhà thầu:
Hình 4.15. Sơ đồ phịng thực hiện dự án mơ hình BIM đơn vị nhà thầu
thi công
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
19
Phối hợp giữa các bên liên quan
Hình 1.16. Phối hợp giữa các bên thực hiện dự án mơ hình thơng tin
BIM
Phát hiện những xung đột trong mơ hình BIM, những xung đột sẽ
được phát hiện ngay trong giai đoạn thiết kế và các vấn đề này sẽ được
giải quyết, trước khi bắt đầu xây dựng; từ đó có thể tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian và nó cịn giúp tạo ra sản phẩm tốt.
Hướng xử lý giao cắt khi triển khai dự án truyền thống 2D, thời
gian thông báo chậm và trễ tiến độ.
Hình 4.17. Qúa trình xử lý xung đột truyền thống
Cịn ở mơi trường ứng dụng BIM tất cả các hệ thống đã được xử
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
20
lý từ lúc mơ hình hóa. Nếu có phát sinh xung đột bên đơn vị thi công
trực tiếp gửi những phải hồi tại những vị trí bị xung đột trên mơi trường
dữ liệu của Autodesk BIM360. Sau đó sẽ thơng báo cho tất cả các bên
biết được xung đột và nhanh chóng phối hợp và xử lý.
Hình 4.18. Qúa trình xử lý xung đột khi ứng dụng công nghệ BIM
Các nhà quản lý và liên quan dự án có thể dựa trên các vấn đề sẽ
xảy ra tiếp theo, thay vì bỏ thời gian ra nghĩ cách đối phó với những
xung đột đó, các cơng việc sẽ được sắp xếp một cách hợp lý ngay cả
nhiều năm sau giai đoạn đầu tiên của dự án; giúp tiết kiệm thời gian và
tiền bạc một các đánh kể.
Quy Trình
Hướng dẫn thực hiện dự án
Dựa vào các đặc điểm của quy trình của Bộ Xây Dựng và những
lợi ích mà mơ hình thơng tin (BIM) mang lại, nghiên cứu đề xuất quy
trình ứng dụng mơ hình thơng tin BIM cho dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật như sau:
Hình 4.19. Quy trình ứng dụng BIM cho dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
21
Hướng dẫn chi tiết trong q trình dựng mơ hình thơng tin cho
dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Hình 4.20. Hướng dẫn chi tiết trong quá trình thực hiện mơ hình
Chính sách
Quy mơ dự án
Đề xuất ứng dụng cấp độ mơ hình thơng tin BIM vào dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
+ Dựa trên giai đoạn đầu tư dự án:
Hình 4.22. Đề xuất cấp độ ứng dụng BIM cho từng giai đoạn
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
22
+ Dựa trên quy mô và tổng mức đầu tư của dự án:
Bảng 4.1. Bảng đề cấp độ ứng dụng BIM dựa trên quy mô và tổng mức
đầu tư
Tổng mức đầu từ và quy mô dự
Đề xuất cấp độ ứng dụng mơ hình thơng tin
án
BIM
-
Quy mơ dự án dưới 1ha
-
Tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ
- Đề xuất ứng dụng mơ hình thơng tin 3D
-
Quy mơ đầu tư dự án trên 1ha
-
Tổng mức đầu tư trên 10 tỷ
- Đề xuất ứng dụng mơ hình thơng tin 7D
Cơng nghệ
Đề xuất cơng nghệ sử dụng và quy trình ứng dụng
BIM là mơ hình thơng tin cơng trình và được ứng dụng từ nhiều
thanh công cụ để xây dựng nên. Bảng dưới đây là các công cụ đề xuất
các công cụ phần mềm ứng dụng vào thực hiện xây dựng thơng tin mơ
hình cho dự án hạ tầng kỹ thuật
Bảng 4.2. Công cụ ứng dụng dụng BIM
Công cụ
phần mềm
ứng dụng
Revit
Excel:
Dynamo
Civil 3D
Sketchup
Navisworks
BIM 360
Công việc thực hiện trên các công cụ
- Xây dựng các mô hình chi tiết: hình dạng, kích thước, kết cấu… cho hệ
thống thoát nước mưa, thoát nước thải, cấp nước, điện thơng tin, cây
xanh.
+ Hệ thống thốt nước mưa và nước thải: Cốt thép, hình dạng hố ga, gối
cơng.
+ Hệ thống cấp nước: các gối đỡ, hố van.
+ Hệ thống điện thông tin: xây dựng các tủ trạm, trụ điện…
+ Hệ thống cây xanh: hố trồng cây.
- Cung cấp tiến độ thi công import vào phần mềm Navisworks.
- Nhận thông tin từ mơ hình Civil để cung cấp cho phần mềm Revit
- Hổ trợ excel để nhập thông tin vào phần mềm Revit
- Xây dựng tất cả các mơ hình thơng tin cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng các mơ hình 3D của các thiết bị thi cơng, cung cấp cho phần
mềm Navisworks mô tả công việc thi cơng
- Nhận thơng tin mơ hình từ và xây dựng thông tin từ các phần mềm
excel ,sketchup và Civil 3D.
- Quản lý dữ liệu xuyên suốt vòng đời dự án.
Tổng kết: Qua quá trình xây dựng lộ trình thúc đẩy ứng dụng
công nghệ BIM vào dự án xây dựng hệ thống hạ tầng, nhằm đáp ứng
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
23
cho việc chuyển đổi số trong giai đoạn tiếp theo. Lộ trình xây dựng này
đáp ứng được các yêu cầu cần giải quyết
Hình 4.22. Giai đoạn hồn thiện cấu trúc lộ trình
KẾT LUẬN
Việc sử dụng BIM đem lại rất nhiều lợi ích cho các bên liên
quan, thơng qua q trình nghiên cứu tổng hợp kinh nghiệm trên thế
giới và thí điểm ở Việt Nam, thì tiềm năng ứng dụng BIM cho các cơng
trình hạ tầng là rất lớn. Từ việc bắt đầu xây dựng lộ trình BIM bao
gồm: Con người, quy trình, chính sách, cơng nghệ cho đến khi thực
hiện cũng gây ra nhiều trở ngại. Tuy nhiên lợi ích mang lại cho ngành
xây dựng trên thế rất lớn về kinh tế và nguồn dữ liệu vơ hạn. Từ khó
khăn và lợi ích trên rút ra được kinh nghiệm và khắc phục các khó khăn
đó để xây dựng lộ trình. Từ đó có thể thấy được ứng dụng cơng nghệ
mơ hình thơng BIM hỗ trợ rất hiệu quả trong ngành Hạ tầng kỹ thuật,
mang lại nhiều lợi ích và cơ hội đến tất cả các đơn vị liên quan đến dự
án. Hiện nay trên thế giới đã phát triển và sử dụng khá tồn diện cơng
nghệ này vào lĩnh vực xây dựng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao và
quản lý thơng tin của tồn bộ dự án. Từ kết quả khảo sát các cá nhân
liên quan đến xây dựng dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phân tích trên
cho thấy việc ứng dụng BIM vào ngành cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại tỉnh
Quảng Nam là phù hợp, cần thiết và nó mang lại hiệu quả lớn. Dựa trên
đặc điểm của tỉnh Quảng Nam là tỉnh đang phát triển mạnh mẽ về kinh
tế, cơ sở hạ tầng văn hoá và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nên việc đầu tư xây
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ