ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------
PHAN ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THOÁT
NƯỚC MƯA THEO HƯỚNG BỀN VỮNG CHO CÁC
KHU ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
Chun ngành: Kỹ thuật Mơi trường
Mã số: 8520320
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Đà Nẵng – Năm 2022
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ NĂNG ĐỊNH
Phản biện 1: TS. Trần Vũ Chi Mai
Phản biện 2: TS. Đặng Quang Vinh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ ngành Kỹ thuật Môi trường họp tại Trường Đại
học Bách khoa vào ngày 15 tháng 07 năm 2022.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học
Bách khoa
- Thư viện Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách khoa –
Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Thành phố Đồng Hới là một trong những địa phương chịu nhiều
tác động nặng nề của biến đối khí hậu và nước biển dâng. Với địa hình
thấp, chịu ảnh hưởng lớn của mực nước triều, cơ sở hạ tầng chưa đáp
ứng trước những bất thường của thời tiết cực đoan cùng với quá trình
đơ thị hóa càng làm giảm bề mặt thấm nước (mặt đường, vỉa hè bằng
thảm nhựa, bê tơng hóa,..) khiến cho tình trạng ngập lụt cục bộ tại các
vùng trũng thấp nghiêm trọng, kéo dài và thường xuyên xảy ra hơn.
Nhận thức được vấn đề môi trường quan trọng, trong những năm qua
UBND tỉnh Quảng Bình đã thực hiện đầu tư mới và cải tạo nâng cấp
cho hệ thống thoát nước TP.Đồng Hới. Tuy nhiên, việc giải quyết vấn
đề thoát nước chưa triệt để, vẫn tồn tại hiện tượng ngập úng cục bộ.
Hiện nay, trên thế giới để giải quyết các vấn đề về thốt nước mưa
đơ thị và giải quyết ngập lụt thì các giải pháp thốt nước mưa đô thị
theo hướng bền vững cũng được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Cách
tiếp cận thoát nước theo hướng bền vững liên quan đến việc làm chậm
và giảm lưu lượng dịng chảy bề mặt đơ thị để quản lý rủi ro ngập úng
ở lưu vực tiếp nhận và giảm nguy cơ dịng chảy đó gây ơ nhiễm, sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau như thu gom nước mưa, tự thấm,
làm chậm, lưu trữ, vận chuyển và xử lý dòng chảy, đặc biệt là trên bề
mặt đô thị. Tại Việt Nam, các giải pháp về thoát nước theo hướng bền
vững cũng được nghiên cứu, đưa vào thí điểm và bước đầu đã mang
lại những kết quả khả quan để khắc phục tình trạng ngập lụt đơ thị.
Vì vậy, để giải quyết vấn đề ngập lụt tại TP.Đồng Hới, tác giả thực
hiện đề tài “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp thốt nước mưa theo
hướng bền vững cho các khu đơ thị tại thành phố Đồng Hới” nhằm
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
2
đưa ra một giải pháp thoát nước bền vững, giảm thiểu ngập úng, tạo
môi trường cảnh quan cho thành phố.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Xác lập cơ sở khoa học, nghiên cứu và đề xuất giải pháp thốt nước
mưa theo hướng bền vững cho một khu đơ thị thuộc TP.Đồng Hới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá hiện trạng thốt nước mưa đơ thị tại thành phố Đồng
Hới, những khó khăn và bất cập gặp phải;
- Nghiên cứu khả năng thiết kế hệ thống thoát nước theo hướng
bền vững cho thành phố Đồng Hới;
- Đề xuất phương án kỹ thuật, thiết kế hệ thống thoát nước theo
hướng bền vững cho một khu đô thị tại thành phố Đồng Hới;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống thốt nước đơ thị TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Nghiên cứu điển hình tại khu đô thị Đông Bắc đường Hữu Nghị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Khu đô thị Đông Bắc đường Hữu Nghị TP.Đồng Hới với các mặt
tiếp giáp: phía Bắc là đường Lý Thường Kiệt, phía Nam giáp đường
Trần Quang Khải, phía Tây giáp đường Hữu Nghị, phía Đơng giáp
đường Nguyễn Văn Linh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
4.1. Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đánh giá hiện
trạng thốt nước đơ thị của thành phố Đồng Hới. Từ đó đưa ra các giải
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
3
pháp kỹ thuật và giải pháp quản lý về thoát nước nhằm giải quyết các
vấn đề còn tồn tại của hệ thống thốt nước đơ thị.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng để giải quyết tình
trạng ngập úng cục bộ hiện nay và nâng cao khả năng tiêu thoát nước
của TP.Đồng Hới. Đồng thời đưa ra hướng đi mới có thể áp dụng trong
quy hoạch hệ thống thốt nước đơ thị TP.Đồng Hới.
5. Cấu trúc của luận văn:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: ĐÁNG GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN,
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THOÁT NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
4
Chương 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thoát nước đô thị trên thế giới và tại Việt Nam.
1.1.1. Trên thế giới:
Các hệ thống thoát nước trên thế giới đã phát triển từ lâu, trong đó
có hệ thống thốt nước mưa đô thị theo hướng bền vững (SUDS).
Hệ thống thốt nước mưa đơ thị theo hướng bền vững (SUDS) trên
thế giới đã phát triển từ khá sớm: tại thành phố Malmo, Thụy Điển
năm 1999-2001, tại thành phố Yokohama, Nhật Bản,… Và các dự án
trên đã chứng minh được hiệu quả nhằm giải quyết ngập lụt đô thị.
1.1.2. Tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, phần lớn các đô thị đã và đang được đầu tư xây dựng
hệ thống thoát nước tuy nhiên chưa đồng bộ. Định hướng phát triển
của hệ thống thốt nước tại Việt Nam là hồn thiện hệ thống hiện có
chú trọng truyền dẫn nước thải, nước mưa nhanh nhất đến vị trí xả.
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu
và dự án thí điểm các giải pháp cơng trình thốt nước mưa đô thị theo
hướng bền vững (SUDS). Tuy nhiên, các giải pháp thốt nước mưa đơ
thị theo hướng bền vững vẫn hạn chế ở mức độ nghiên cứu thí điểm.
1.2. Hiện trạng thốt nước đơ thị tại tỉnh Quảng Bình:
➢
Hiện trạng thốt nước đơ thị tỉnh Quảng Bình:
Tỉnh Quảng Bình là địa phương thuộc duyên hải miền Trung, địa
hình thấp dần từ Tây sang Đơng, có sự khác biệt rõ rệt của lượng mưa
vào các mùa trong năm và chịu nhiều ảnh hưởng của các đợt Bão, lũ.
➢
Hệ thống thoát nước đơ thị tại thành phố Đồng Hới:
Hệ thống thốt nước TP.Đồng Hới hiện tại là hệ thống thoát nước
chung và hướng tới xây dựng, cải tạo thành hệ thống thoát nước riêng
hồn tồn. Hệ thống thốt nước hiện tại bao gồm:
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
5
- Hệ thống thoát nước mưa: 60,79 km tuyến cống và 2.291 hố ga.
- Hệ thống thoát nước chung: 67,38 km tuyến cống và 2.723 hố ga.
- 01 trạm xử lý nước thải công suất 10.000 m3/ngđ, 14 trạm bơm,
78,85 km đường ống (HDPE/uPVC) thu gom và 3.756 hố ga.
Về của xả có 23 cửa xả ra các vị trí trên sông Nhật Lệ, sông Cầu
Rào,… và 7 cửa xả ra biển tuy nhiên phần lớn các cửa xả ra biển bị
bồi lấp. Hiện nay có trên 40 điểm ngập úng cục bộ xảy ra vào các đợt
mưa vừa và lớn hàng năm. Nguyên nhân:
- Hệ thống thoát nước chưa đồng bộ, chưa bao phủ được các lưu
vực thoát nước, một số đã xuống cấp, khẩu độ tuyến thoát nước nhỏ.
- Các tuyến cống không được thường xuyên khơi thông, nạo vét.
- Nhiều khu vực là các vùng trũng nên lượng nước mưa chảy tràn
bề mặt về khu vực lớn làm quá tải hệ thống thoát nước khu vực.
- Cửa biển Nhật Lệ có hiện tượng bị bồi lấp, làm giảm diện tích
mặt cắt thốt nước mưa, làm chậm q trình thốt nước mưa đơ thị.
➢
Triển khai giải pháp thốt nước mưa đô thị theo hướng bền vững
trên địa bàn thành phố Đồng Hới: Hiện tại đang triển khai nghiên cứu,
thí điểm các giải pháp bao gồm:
- Dự án "Khu cảnh quan trữ nước công viên Cầu Rào": Xây dựng
khu vực lưu trữ nước mưa làm vùng đệm trước khi thốt nước ra sơng
Cầu Rào và cải tạo cảnh quan khu vực tăng cường các bề mặt thấm.
- Thực hiện mơ hình mảng xanh đứng và vườn trên mái nhằm giảm
tốc độ dòng chảy mưa đồng thời cải thiện vi khí hậu.
- Nghiên cứu để đưa vào áp dụng thí điểm giải pháp vìa hè thấm,
bể chức nước mưa ngầm trên địa bàn thành phố.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
6
1.3. Chiến lược quy hoạch phát triển hệ thống thoát nước của
tỉnh Quảng Bình:
Hiện nay, thành phố tập trung vào xây dựng hệ thống các tuyến
chính thu gom nước thải (14,07 km), cống thoát nước mưa (9,82 km),
xây dựng thêm 5 trạm bơm nước thải, nâng công suất Trạm xử lý nước
thải, xây dựng hệ thống cống R3 và nạo vét sơng Cầu Rào nâng cao
khả năng thốt nước khu vực.
1.4. Tổng quan về giải pháp thoát nước mưa theo hướng bền vững:
1.4.1. Khái niệm về thoát nước mưa theo hướng bền vững:
Thốt nước bền vững là mơ hình áp dụng cách tiếp cận tự nhiên
(sử dụng điều kiện tự nhiên) để kiểm soát và làm giảm ngập lụt cục bộ
trong hệ thống thốt nước đơ thị. Đây là hệ thống thốt nước được coi
là có lợi cho mơi trường. Các lợi ích bao gồm:
- Làm chậm dịng chảy nước mưa bề mặt;
- Làm giảm nguy cơ ngập lụt trong các trận mưa lớn;
- Tăng cường độ ẩm của đất và bổ cập nguồn nước ngầm;
- Lưu trữ và cung cấp nguồn nước mưa để tái sử dụng;
- Ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước;
- Cung cấp môi trường sống thích hợp cho các quần thể sinh vật;
- Tạo không gian xanh cho người dân sống ở khu vực đô thị.
1.4.2. Các hệ thống thoát nước mưa theo hướng bền vững đã được
áp dụng trong thực tế:
a. Tại thành phố Yokohama, Nhật Bản:
Để giải quyết vấn đề ngập úng cục bộ chính quyền thành phố
Yokohama, Nhật Bản đã thực hiện các giải pháp như sau: Sử dụng hệ
thống đường chạy tàu điện ngầm (D=12m) như cống thoát nước khi
mưa lớn và bơm nước từ trạm bơm và kết hợp với tư nhân xây dựng
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
7
bể chứa nước mưa ngầm. Kết quả thực hiện các giải pháp thoát nước
bền vững trên cho kết quả khả quan trong giảm thiểu ngập úng.
b. Tại Quảng trường Bridget Joyce, London:
Để giải quyết vấn đề ngập úng của khu vực, các giải pháp thoát
nước bền vững được đưa ra bao gồm: Cải tạo vỉa hè thấm; Các bề mặt
thấm và ống thoát nước mưa từ các khu vực xung quanh được dẫn trực
tiếp nước mưa đến các lưu vực trồng cây và vườn thu nước mưa cho
kết quả khả quan trong giảm thiểu ngập úng cục bộ và các vùng xung
quanh; tối ưu lưu trữ tại chỗ; phục hồi các dòng chảy tự nhiên.
c. Tại thành phố Cà Mau:
Để khắc phục tình trạng ngập lụt khu vực xung quanh hoa viên tại
ngã giao Hùng Vương – Phạm Ngọc Hiển, TP.Cà Mau đã thực hiện
các giải pháp thoát nước mưa đô thị theo hướng bền vững với: vườn
thu nước mưa (hố thu), vỉa hè thấm và bể chứa ngầm. Kết quả thực
hiện các giải pháp cho hiệu quả giảm nguy cơ ngập lụt.
1.5. Tổng quan về giải pháp thoát nước mưa theo hướng bền vững:
1.5.1. Phương pháp điều tra khảo sát:
Thu thập, phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu được
chọn lọc từ các Ấn phẩm, báo cáo khoa học của bản đồ quy hoạch khu
vực, các Bản vẽ hồn cơng hệ thống thốt nước đã được xây dựng.
1.5.2. Phương pháp kế thừa:
Kế thừa các kết quả nghiên cứu, lý thuyết về thoát nước mưa theo
hướng bền vững, các kết quả thực tiễn của các giải pháp.
1.5.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
Dựa trên các số liệu về địa hình, lượng mưa để đánh giá, tính tốn
hệ thống thốt nước hiện trạng và giải pháp thoát nước mưa theo
hướng bền vững được đề xuất.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
8
CHƯƠNG 2: ĐÁNG GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
2.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội:
❖ Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế - xã hội:
Thành phố Đồng Hới có vị trí địa lý 17o21’ vĩ độ Bắc và 106o10’
kinh độ Đơng. Tổng diện tích là 155,87 km2. Dân số năm 2020 là
133.818 người, tốc độ gia tăng dân số là 5%/năm.
❖ Về Địa chất: được hình thành bởi 2 yếu tố tạo thành cơ bản là trầm
tích biển và bồi tích thềm sơng. Đất đá chủ yếu là cát, sét xen lẫn sỏi.
❖ Về Địa hình: có độ biến thiên mạnh với các đồi núi bao quanh các
cánh đồng nhỏ. Phần phía Đơng sơng Nhật Lệ là vùng cát Bảo Ninh
có địa hình dạng cồn cát ngang ổn định, cao độ trung bình 10,0 m.
Phần phía Tây chia làm 5 khu vực chính:
+ Khu 1 và 4: gồm khu trung tâm, Phú Hải, Đức Ninh và Đức Ninh
Đơng có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, cao độ trung bình 2m.
+ Khu 2: Khu Bắc Lý và Nam Lý ở phía Tây là vùng gị đồi dốc về
hai phía Đơng và Tây của đường Phan Đình Phùng, có cao độ trung
bình 10m, cao nhất 18m, thấp nhất 2m, độ dốc từ 5-10%.
+ Khu 3: Khu Đồng Sơn, Thuận Đức, Nghĩa Ninh, Bắc Nghĩa, độ
dốc từ 7-10%. Cao độ trung bình 8m, cao nhất 15,5 m, thấp nhất 3m.
+ Khu 5: gồm Lộc Ninh, Hải Thành là khu vực đồi và cát ven biển,
cao độ trung bình 10m, cao nhất 16m, thấp nhất 3m, hướng dốc dần
về phía Nam với độ dốc trung bình 3-5%.
❖ Về khí hậu: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ
trung bình các tháng từ 17,8 -30,1oC. Độ ẩm trung bình từ 69%-90%.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
9
Tổng lượng mưa trung bình khoảng 1.744 mm/năm, tập trung vào
các tháng mùa đông tháng 9-11, mtăng nhẹ khoảng 3,3 mm mỗi năm.
Các cơn bão thường xảy ra vào tháng 8-10, lượng mưa trong bão
cao nhất có thể đạt 500-1000 mm, gây nên lũ lụt nguy hiểm.
❖ Về chế độ thủy văn:
➢
Hệ thống sông
Sông Phú Vinh bắt đầu từ đập Phú Vinh và chạy theo hướng Bắc
Nam hợp với sông Lệ Kỳ và nhập vào phụ lưu sông Cầu Rào, sông
Nhật Lệ. Lưu lượng chảy tối đa là 350 m/s và thấp nhất là 0,25 m/s.
Sơng Cầu Rào: có điểm đầu là ngã ba giữa mương Phóng Thuỷ và
mương thốt nước thuộc cánh đồng xã Lộc Ninh, với chiều dài là 4,5
km, chảy theo hướng Bắc-Nam và đổ ra sông Lệ Kỳ. Là trục thốt
nước chính cho các phường Bắc Lý, Nam Lý, Đồng Phú, Đức Ninh
Đơng, phần phía Tây của phường Đồng Hải.
Sông Lệ Kỳ bắt nguồn từ vùng núi cao ở huyện Quảng Ninh và
chạy quanh TP.Đồng Hới trước khi hợp với sông Nhật Lệ. Sông dài
20 km, bề rộng trung bình là 100 m. Diện tích lưu vực sông là 90 km,
với tốc độ chảy tối đa đạt 630 m3/s và tối thiểu là 3,1 m3/s.
Sông Nhật Lệ có tổng chiều dài 85 km, thượng lưu gồm 2 nhánh là
sông Long Đại và sông Kiến Giang. Ở hạ lưu tiếp nhận thêm nguồn
nước từ sông Lệ Kỳ, sơng Mỹ Cương, sơng Cầu Rào. Sơng Nhật Lệ
có chế độ bán nhật triều với biên độ trung bình là 1,4 m và tối đa là
1,5 m. Lưu vực có diện tích tổng thể là 2.650 km2. Dịng chảy trung
bình hàng năm là 120m3/s, mức xả cụ thể là 47 lít/s2. Mùa lũ lụt chiếm
77% tổng lượng xả.
➢
Đặc điểm hải văn: Chế độ sóng biển phụ thuộc vào gió mùa. Độ
cao trung bình là 0,6-0,9 m; độ cao cực đại là 3-3,5 m.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
10
2.1.2. Quy định pháp lý về quản lý thoát nước tại khu vực:
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ;
- Thơng tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/2/2016 của Bộ Xây dựng;
- Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng;
- Tiêu chuẩn Việt Nam 7957:2008;
- Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 19/12/2016 của UBND
tỉnh Quảng Bình về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
2.2. Đánh giá hiện trạng hệ thống thoát nước mưa khu vực:
Khu đơ thị Đơng Bắc đường Hữu Nghị, TP.Đồng Hới có vị trí: phía
Bắc giáp đường Lý Thường Kiệt; phía Nam giáp đường Trần Quang
Khải; phía Tây giáp đường Hữu Nghị; phía Đơng giáp đường Nguyễn
Văn Linh. Diện tích là 33,6 ha. Khu đơ thị có địa hình vùng trũng, cao
độ 2,25-2,60m và thấp hơn các khu vực xung quanh:
- Phía Bắc: đường Lý Thường Kiệt cao độ từ 2,80-3,85m.
- Phía Đơng: đường Nguyễn Văn Linh, khu vực phía Đơng được
quy hoạch với cao độ nền là 2,50-3,62m.
- Phía Tây: đơ thị có cao độ từ 2,3-4,85m (giảm từ Tây sang Đơng).
- Phía Nam: khu dân cư cao độ từ 2,50-2,80m.
Khu đơ thị được xây dựng hệ thống thốt nước riêng và chưa được
áp dụng các giải pháp thoát nước mưa theo hướng bền vững.
Tuyến cống thốt chính là tuyến BTCT D600 đường Hữu Nghị và
BTCT D1000 đường Nguyễn Văn Linh xả ra sơng Cầu Rào. Ngồi ra
có mương thốt nước mặt đường Lý Thường Kiệt, tuy nhiên hệ thống
mương đã xuống cấp, hư hỏng lấp không đảm bảo hiệu quả thoát nước.
Hiện nay, trong khu vực nghiên cứu khi mưa lớn xảy ra tình trạng
ngập úng kéo dài đến gần 1,5 giờ tại một số vị trí. Trong khu vực còn
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
11
có trụ sở hành chính, Trường Đại học Quảng Bình có cao độ thấp hơn
so với các mặt đường xung quanh nên thường ngập nước khi mưa.
2.3. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải khu vực nghiên cứu:
Khu vực nghiên cứu hiện đã được xây dựng hoàn thiện tuyến cống
thốt nước thải chính D300 trên đường Hữu Nghị đấu nối về Trạm
bơm nước thải tại vị trí giao đường Hữu Nghị và Trần Quang Khải.
2.4. Nghiên cứu khả năng ứng dụng thiết kế hệ thống thoát nước
mưa theo hướng bền vững:
Khu đơ thị có địa hình vùng trũng thấp, hệ thống thoát nước chưa
đáp ứng đủ nhu cầu và xảy ra ngập úng cao khi mưa lớn. Tuy nhiên
việc thay thế tuyến cống thốt nước hiện có sẽ tốn kinh phí và khi thực
hiện cản trở giao thơng trên tuyến đường Hữu Nghị, Lý Thường Kiệt
(là các tuyến đường chính). Do đó, việc tiếp cận cải tạo hệ thống thoát
nước theo hướng đi mới là phù hợp hơn trong giai đoạn hiện tại.
Việc ứng dụng thiết kế hệ thống thoát nước mưa theo hướng bền
vững là phù hợp bởi những lý do sau:
- Phương án thực hiện cải tạo hệ thống thốt nước đơ thị hiện hữu
sẽ tốn nhiều chi phí, thời gian và ảnh hưởng đến giao thơng, sinh hoạt
do đó khó thực hiện được.
- Các diện tích đất dành cho cơng cộng (vỉa hè đường Hữu Nghị,
Nguyễn Văn Linh, hoa viên ngã tại ngã giao đường Hữu Nghị và Lý
Thường Kiệt,…) thích hợp cho thiết kế vỉa hè thấm, bể chứa ngầm,….
- Các trụ sở hành chính (trường Đại học Quảng Bình, Trung tâm
huấn luyện thể thao, trụ sở Viện kiểm sát tỉnh, trụ sở Công an tỉnh,…)
có diện tích sân, vườn lớn có khả năng cải tạo, xây dựng hệ thống cơng
trình ngầm phục vụ lưu trữ nước mưa và tái sử dụng.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
12
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN,
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THOÁT NƯỚC TẠI TP.ĐỒNG HỚI
3.1. Đề xuất các biện pháp quản lý
Các giải pháp quản lý đề xuất bao gồm:
- Quy hoạch đồng bộ hệ thống thoát nước của khu vực, kiểm sốt
tốt cao trình xây dựng và đấu nối vào hệ thống thoát nước.
- Rà soát, kiểm tra đấu nối vào hệ thống thoát nước mưa, nước thải
đảm bảo khơng đấu nối sai mục đích sử dụng của tuyến cống.
- Tăng cường công tác kiểm tra, khơi thông nạo vét.
3.2. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật
Để đảm bảo thốt nước mưa đơ thị, giảm thiểu ngập lụt cục bộ cần
kết hợp áp dụng hệ thống thoát nước truyền thống và các giải pháp
thốt nước mưa đơ thị khác. Trong đó việc lựa chọn các giải pháp thốt
nước mưa đơ thị theo hướng bền vững là phù hợp với những lý do sau:
- Các giải pháp thoát nước mưa theo hướng bền vững rất đa dạng,
linh hoạt áp dụng tùy thuộc vào quy mơ, tính chất của đô thị.
- Việc cải tạo thay thế các tuyến cống hiện trạng sẽ ảnh hưởng lớn
đến quy hoạch chung của đơ thị hiện tại, tiêu tốn thời gian, chi phí và
ảnh hưởng đến các hoạt động giao thông, sinh hoạt của người dân.
Việc áp dụng các giải pháp thoát nước mưa đơ thị theo hướng bền
vững sẽ có khả năng giảm thiểu áp lực cho hệ thống thốt nước hiện
có đồng thời khắc phục được các khó khăn trong việc cải tạo các tuyến
cống sẵn có.
- Các giải pháp thốt nước mưa đô thị theo hướng bền vững cũng
mang lại các lợi ích về cải tạo cảnh quan khơng gian xanh trong đô thị,
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
13
bổ trợ nguồn nước ngầm,… Đây là các giá trị lợi ích phù hợp với
nguyên tắc chung về quản lý thoát nước và phát triển bền vững.
3.2.1. Đề xuất giải pháp thốt nước đơ thị theo hướng bền vững tại
thành phố Đồng Hới
Dựa vào ưu điểm, nhược điểm của các nhóm giải pháp thốt nước
mưa đơ thị theo hướng bền vững. Đồng thời đánh giá khả năng áp
dụng tùy thuộc vào các điều kiện của khu vực (nằm trong vùng ngập
úng; mực nước ngầm; độ dốc của địa hình; đặc điểm địa chất; hạ tầng
kỹ thuật hiện hữu; giới hạn về khơng gian; đặc điểm dịng chảy bề
mặt; vấn đề về bảo vệ môi trường sống) và đánh giá lợi ích mang lại
của các nhóm giải pháp (giảm lưu lượng đỉnh của dòng chảy; cải thiện
chất lượng nước mặt; bổ cập nước ngầm; khả năng tái sử dụng nước
mưa; tăng cường đa dạng sinh học; tuyên truyền, giáo dục về SUDS;
tăng cường tiện nghi không gian; tạo lập không gian mở; tạo giá trị
đặc trưng của không gian; cải thiện vi khí hậu). Các giải pháp được
đánh giá bao gồm:
- Giải pháp kiểm soát tại nguồn (Mái nhà xanh; Hệ thống thu gom
và sử dụng nước mưa; Vườn thấm, vỉa hè thấm và các bề mặt thấm);
- Giải pháp kênh truyền tải và kênh thấm;
- Giải pháp hệ thống lọc (Bãi/ Dãi đất lọc; Mương lọc; Mương lọc
sinh học);
- Giải pháp bãi thấm (Soakway; Mương thấm; Lưu vực thấm; Vườn
chứa nước mưa);
- Giải pháp lưu vực lưu trữ tạm;
- Giải pháp Lưu trữ, chứa nước (Bể chứa ngầm; Vùng ngập nước);
Từ những so sánh, đánh giá giải pháp và điều kiện khu đô thị Đông
Bắc đường Hữu Nghị, TP.Đồng Hới là khu vực địa hình tương đối
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
14
bằng phẳng, vùng trũng, thường xuyên bị ngập nước, đồng thời đã có
hệ thống thốt nước mưa hiện hữu, khơng gian cho thực hiện các giải
pháp hạn chế do đó lựa chọn giải pháp thiết kế vỉa hè thấm và bể chứa
ngầm kết nối với hệ thống thoát nước mưa hiện có để cải thiện tình
trạng thốt nước trong khu vực.
Các giải pháp thốt nước mưa đơ thị theo hướng bền vững cho khu
đô thị Đông Bắc đường Hữu Nghị, thành phố Đồng Hới bao gồm:
- Giải pháp cải tạo vỉa hè đường Hữu Nghị: Sử dụng đá lát vỉa hè
tự chèn và các lớp vật liệu tạo khả năng tự thấm của nước mặt, tạo dải
trồng cỏ tăng khả năng lưu giữ, làm chậm dòng chảy, thấm nước.
- Giải pháp cải tạo hoa viên tại ngã ba đường Hữu Nghị - đường
Lý Thường Kiệt với phương án thiết kế vỉa hè thấm kết hợp với bể
chưa ngầm cụ thể:
+ Cải tạo gạch lát nền hoa viên theo cấu trúc thấm nước.
+ Xây dựng bể chứa ngầm, có khả năng thu nước từ bề mặt. Lớp
đáy của bể là 1 lớp vải địa kỹ thuật và lớp sạn ngang tạo khả năng
thấm nước xuống đất.
+ Bố trí các cửa thu nước quanh hoa viên và kết nối với bể chứa
ngầm bằng hệ thống ống uPVC đục lỗ. Kết nối bể chứa ngầm với hệ
thống thoát nước mưa trên đường Hữu Nghị đảm bảo xả tràn.
3.2.2. Thiết kế hệ thống thoát nước mưa theo hướng bền vững cho
một khu đô thị tại thành phố Đồng Hới:
i. Tính tốn kiểm tra cống thu gom nước mưa khu vực:
Theo Điều 4.2.1-TCVN 7957:2008, lưu lượng tính tốn thốt nước
mưa của tuyến cống (l/s) được xác định theo cơng thức tổng qt:
Q = q×CF
Trong đó:
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
15
+ q: Cường độ mưa tính tốn (l/s.ha)
+ C: Hệ số dịng chảy
+ F: Diện tích lưu vực mà tuyến cống phục vụ (ha)
❖ Cường độ mưa tính tốn q (l/s.ha)
Cường độ mưa tính tốn q có thể được xác định theo cơng thức:
(1+C× log P ) 2230×(1+0,48× log 2)
q=
=
(t+b)n
(t+15)0,62
Trong đó:
+ q: Cường độ mưa (l/s.ha)
+ P: Chu kì lặp lại trận mưa tính tốn (năm), P=2;
+ A, C, b, n – Tham số, A=2230; C=0,48; b=15 và n=0,62;
+ t: Thời gian dòng chảy mưa (phút).
❖ Hệ số dòng chảy C
Hệ số dòng chảy C phụ thuộc vào loại mặt phủ, chu kì lặp lại trận
mưa tính tốn P, xác định theo bảng 5-TCVN 7957:2008: Ctb = 0,64
Tính tốn cho các tuyến cống ở 2 trục đường chính bao gồm:
- Đường Hữu Nghị:
Gồm 2 tuyến cống thống nước mưa BTCT
D600 trong đó:
+ Tuyến D600-(1) phía Đơng đường phục vụ cho khu đơ thị
Đơng Bắc đường Hữu Nghị với diện tích lưu vực phục vụ là 16,8 ha;
+ Tuyến D600-(2) phía Tây đường phục vụ cho khu đô thị Tây
Hữu Nghị với diện tích lưu vực phục vụ là 45ha.
- Đường Nguyễn Văn Linh: Gồm tuyến cống D1000 phục vụ cho
khu đô thị Đông Bắc đường Hữu Nghị và khu quy hoạch phía Đơng
đường Nguyễn Văn Linh với diện tích lưu vực tiếp nhận là 26,3 ha.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
16
Đoạn ống
Đường Hữu Nghị
D600(1)
Đường Hữu Nghị
D600(2)
Đường Nguyễn
Văn Linh
Lưu lượng
Q (l/s)
i (‰)
Đường
kính D
(mm)
Vận tốc
trong cống
v (m/s)
3575,79
3
600
12,65
9745,92
3
600
34,47
5507,6
3
1000
7,01
Bảng 1. Kết quả tính tốn của 2 tuyến cống chính trong khu đơ thị
Dựa vào kết quả tính tốn trên có thế thấy vận tốc chảy trong các
tuyến cống thốt nước mưa chính trên 2 tuyến đường Hữu Nghị và
đường Nguyễn Văn Linh là rất lớn (Điều 4.6.3 TCVN 7957:2008 quy
định vận tốc dòng chảy lớn nhất của nước mưa trong cống kim loại
không quá 10m/s và trong cống phi kim loại không quá 7m/s). Từ đó
có thể thấy các tuyến cống trên đường Hữu Nghị và đường Nguyễn
Văn Linh chịu áp lực lớn và thường xuyên quá tải về thoát nước mưa,
đồng thời với địa hình vùng trũng của khu đơ thị Đơng Bắc đường
Hữu Nghị (nơi tập trung nước chảy tràn bề mặt) nên thường xảy ra
ngập úng cục bộ trong khu vực khi mưa lớn.
Để khắc phục tình trạng trên, các giải pháp thoát nước đưa ra:
(1) Cải tạo, xây mới tuyến cống thốt nước mưa có tiết diện cơng
đảm bảo nhu cầu thoát nước mưa lưu vực.
(2) Áp dụng các giải pháp thốt nước mưa theo hướng bền vững
cho khu đơ thị nhằm giảm thiểu áp lực cho tuyến cống thoát nước hiện
có.
ii. Tính tốn phương án cải tạo, xây mới tuyến cống thoát nước
mưa:
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
17
Để đảm bảo thốt nước mưa khu vực, có tính toán tuyến cống mới
thay thế như sau (chảy đầy cống):
Đoạn ống
Lưu lượng
Q (l/s)
i (‰)
Đường
kính D
(mm)
v2tt (m/s)
3499,99
3
800
6,96
9356,26
3
1400x1000
6,68
5507,6
3
1000
7,01
Đ.Hữu Nghị
D600(1)
Đ.Hữu Nghị
D600(2)
Đ.Nguyễn Văn
Linh
Bảng 2. Kết quả tính tốn của cải tạo tuyến cống thốt nước mưa
Qua tính tốn trên, phương án thốt nước truyền thống phải cải tạo
thay thế 2 tuyến nước mưa trên đường Hữu Nghị thành các tuyến cống
có kích thước D800 và BxH=1400x1000.
Tuy nhiên phương án cải tạo, xây dựng tuyến cống mới thay thế
cho tuyến cống cũ sẽ gặp phải những khó khăn và bất cập:
- Kinh phí thực hiện lớn, thời gian thực hiện kéo dài do chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố.
- Q trình thi cơng cũng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động giao
thông trong khu vực và ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như các hoạt
động trong khu vực.
- Việc cải tạo, xây dựng tuyến cống mới có khả năng giải quyết
vấn đề thốt nước khu vực. Tuy nhiên, khi đặt chung vào tình hình của
thành phố Đồng Hới, khi cửa biển Nhật Lệ (cửa biển duy nhất thốt
nước từ các con sơng trên địa bàn ra biển) có hiện tượng bị bồi lấp,
giảm khả năng tiêu thốt nước nhanh chóng hệ thống thốt của thành
phố nên vấn đề thoát nước, chống ngập úng cục bộ của khu vực cũng
chưa được giải quyết triệt để.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
18
iii. Thiết kế hệ thống bề mặt thấm trên vỉa hè tuyến đường Hữu
Nghị:
Giải pháp thiết kế hệ thống bề mặt thấm trên vỉa hè là giải pháp sử
dụng các loại vật liệu có tác dụng tăng cường độ xốp của bề mặt vỉa
hè nhằm tăng cường các bề mặt nước mưa có thể thẩm thấu xuống đất,
giảm lượng nước mưa chảy tràn bề mặt và tập trung vào cống thốt
nước qua đó giảm thiểu áp lực cho tuyến cống thoát nước, phù hợp áp
dụng đối với các tuyến đường, khu vực có vỉa hè rộng.
Giải pháp thiết kế đề xuất:
- Trên vỉa hè tuyến đường Hữu Nghị thực hiện thay thế đá lát vỉa
hè bằng gạch block tự chèn có khả năng thấm nước;
- Thiết kế dải trồng cây tăng khả năng thấm nước của vỉa hè.
- Các lớp kết cấu có khả năng thấm nước.
Theo "The SUDS Manual C753", mực nước lớn nhất trong hệ
thống thấm bề mặt (hmax) được xác định:
D × (R × i − k ′ )
hmax =
n
Trong đó:
+ D: thời gian của trận mưa thiết kế với chu kỳ lặp lại trận mưa
tính tốn tại khu vực (giờ)
+ i: cường độ mưa tính tốn (m/h), i=0,00036×q (với q (l/s.ha):
cường độ mưa theo thể tích trong thời gian D)
A×(1+C× log P )
2230×(1+0,48× log P)
q=
= q=
n
(60×D+b)
(60×D+15)0,62
+ R: tỉ lệ diện tích bề mặt thốt nước trên bề mặt thấm.
+ k': hệ số thấm tính tốn, k'=k/F (k: hệ số thấm, lấy hệ số
thấm thấp nhất là k=7,3×10-6 (m/s); F: hệ số an tồn.
+ n: độ rỗng lấp đầy của tầng trữ nước.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
19
Và thời gian tháo cạn ½ lượng nước trữ trong hệ thống thấm bề mặt
được tính như sau:
n×hmax
2×k′
Với chu kỳ lặp lại trận mưa tính tốn P=2 năm. Tính tốn cho thấy
T1/2 =
mực nước lớn nhất trong hệ thống thấm đạt cực đại 0,174 m trong thời
gian là 2,5h phục vụ diện tích thu nước trên vỉa hè 5,7×800=4.560 m2.
Chiều sâu tầng trữ nước theo thiết kế là 300 mm đảm bảo được yêu
cầu. Thời gian tháo cạn ½ lượng nước lưu trữ trong hệ thống tối đa là
1,515 giờ. Với chiều dài tồn tuyến là 800m thì lượng nước tối đa có
thể lưu trữ trong vỉa hè là: V = 410,4 (m3)
Giải pháp thiết kế vỉa hè thấm chỉ có khả năng đáp ứng tiêu thốt
nước mưa tiếp nhận trực tiếp trên bề mặt vỉa hè. Đối với mưa lớn trong
thời gian dài, việc nước mưa chảy tràn từ mái nhà và tình trạng mực
nước ngập ở mặt đường dâng lên cao thì khả năng giải quyết ngập lụt
của giải pháp vỉa hè thấm không triệt để. Tuy nhiên, áp dụng giải pháp
vẫn có khả năng giảm thiểu một phần lượng nước mưa từ vỉa hè chảy
vào hệ thống thốt nước, qua đó giảm thiểu áp lực cho hệ thống thốt
nước mưa qua đó giảm được mực nước và thời gian ngập lụt.
Để tăng cường hiệu quả của giải pháp thiết kế vỉa hè thấm có thể
mở rộng áp dụng với các tuyến đường khác trong khu đô thị Đông Bắc
đường Hữu Nghị và các khu vực xung quanh có địa hình cao. Mở rộng
hơn nữa, việc áp dụng giải pháp vỉa hè thấm nước tại các tuyến đường
trên địa bàn TP.Đồng Hới tăng khả năng thích ứng đối với ngập lụt.
iv. Tính tốn, thiết kế bể chứa nước mưa ngầm:
Bể chứa nước mưa ngầm là giải pháp lưu trữ nước mưa để phục vụ
các mục đích khác nhau, giảm lượng nước mưa chảy vào hệ thống
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
20
thoát nước trong thời gian đầu của trận mưa, phù hợp với các không
gian mở công cộng.
Lựa chọn thiết kế bể chứa nước ngầm tại khu vực hoa viên tại ngã
giao đường Hữu Nghị và Lý Thường Kiệt có diện tích 352 m2, hiện đã
được lát gạch terrazzo và trồng cây cảnh, có hệ thống trang trí ở giữa.
Do là khu vực vùng trũng (cao độ: 2,50m) nên khu vực tập trung
lượng nước mưa chảy tràn bề mặt lớn với diện tích lưu vực là 4,80 ha.
Giải pháp thiết kế: Lựa chọn cải tạo bề mặt hoa viên thành bề mặt
thấm nước bao gồm: phần vỉa xung quanh lát gạch block tự thấm và
tạo khu vực trồng cây. Phần xung quanh hoa viên bố trí các cửa thu
nước và hệ thống ống dẫn vào bể chứa ngầm, thiết kế đường ống kết
nối bể chứa ngầm với hệ thống thoát nước mưa hiện có trên đường
Hữu Nghị. Bể chứa ngầm có tổng kích thước là: (5,42+3,99)×9,3×2
m3. Phần đáy bể chứa được thiết kế là các lớp đá cấp phối, sạn ngang
đảm bảo khả năng tháo cạn khỏi bể chứa.
Tính tốn kiểm tra diện tích bể chứa ngầm:
AD . i. D
Fmin =
(m2 )
n. h + k. D
Trong đó: + h - chiều cao trữ nước, h = 2 m;
+ AD - Diện tích lưu vực thu nước, AD = 48.000 m2;
+ i - Cường độ mưa tính tốn, (m/h);
+ D - Thời gian mưa tính tốn, (h);
+ n - Hệ số chứa nước hữu hiệu, n=1;
+ k' - Hệ số thấm tính tốn, (m/h).
Dựa vào cường độ mưa tính tốn, có diện tích bể chứa ngầm như
sau:
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
21
TT
D (h)
AD (m2)
i (m/h)
hmax (m)
F (m2)
1
0,25
48.000
0,11153
2
667,7
2
0,5
48.000
0,08674
2
1036,3
3
0,75
48.000
0,07257
2
1297,7
4
1
48.000
0,0632
2
1503,6
5
2
48.000
0,04389
2
2070,4
6
2,5
48.000
0,03876
2
2275,8
7
3
48.000
0,03495
2
2452
Bảng 3. Kết quả tính tốn diện tích bể chứa ngầm theo thời gian mưa
Qua tính tốn trên có thể thấy bể chứa ngầm thiết kế chỉ có khả
năng lưu trữ một phần nhỏ lượng nước mưa trong lưu vực phục vụ.
Lượng nước tối đa có thể lưu trữ trong bể chứa là: V = B×L×H =
(5,42+3,99)×9,3×2 = 175 m3 có thể phục vụ cho diện tích lưu vực thu
nước là 4.000 m2 trong thời gian 0,5 giờ. Để tăng khả năng chứa nước
của bể chứa ngầm có thể tăng độ sâu bể chứa, tuy nhiên không phù
hợp với điều kiện khu vực do đây là nút giao thơng chính của đơ thị,
việc xây dựng bể chứa ngầm sâu có thể ảnh hưởng đến địa chất cơng
trình giao thơng.
Để đảm bảo hiệu quả, có thể thiết kế thêm nhiều bể chứa trong
khuôn viên các trụ sở hành chính trong khu vực khu đơ thị và triển
khai trên nhiều địa điểm cơng cộng trên tồn thành phố.
Ngồi mục đích làm giảm lưu lượng đỉnh của nước mưa vào hệ
thống thoát nước cũng như giảm thiểu một phần cho hệ thống thoát
nước, giải pháp thiết kế bể chứa nước mưa ngầm như trên còn tăng
cường khả năng tái sử dụng nước mưa, bổ sung nguồn nước ngầm.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
22
iv. Đề xuất giải pháp tổng thể xử lý vấn đề ngập úng cho các khu
đô thị tại thành phố Đồng Hới:
Qua các tính tốn ở trên, có thể thấy giải pháp cải tạo, xây dựng
mới tuyến cống thoát nước mưa sẽ có khả năng giải quyết vấn đề ngập
úng trong khu vực cao hơn tuy nhiên gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Đối với 2 giải pháp thoát nước mưa theo hướng bền vững đã đề xuất
(xây dựng bể chứa ngầm và vỉa hè thấm) không thể xử lý triệt để vấn
đề ngập úng trong khu vực, chỉ góp phần giảm lưu lượng đỉnh, giảm
thiểu áp lực cho hệ thống thốt nước truyền thống đồng thời cũng có
tác dụng về tái sử dụng nước,…
Để xử lý vấn đề ngập úng cho các khu đơ thị tại thành phố Đồng
Hới thì cần thực hiện các giải pháp tổng thể như sau:
- Thống nhất quy hoạch chung về các lưu vực, hướng tuyến thốt
nước và hồn thiện, đồng bộ hệ thống thốt nước đơ thị hiện có với
các hệ thống mới được xây dựng.
- Thực hiện nạo vét của biển Nhật Lệ (cửa biển thốt nước mưa
chung tồn thành phố) và sơng Cầu Rào và các tuyến cống thoát nước.
- Mở rộng áp dụng các giải pháp thoát nước bền vững.
- Đối với vỉa hè các tuyến đường Quốc lộ (như tuyến đường Lý
Thường Kiệt) cần giao cho địa phương quản lý vận hành nhằm chủ
động trong việc nạo vét, cải tạo mương thoát nước ven đường cũng
như bổ sung các phương án thoát nước mưa khác.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thốt nước đơ thị và chóng ngập úng đang là một vấn đề lớn đối
với các đơ thị ở Việt Nam trong đó có TP.Đồng Hới. Do còn nhiều bất
cập trong quy hoạch và xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước gắn
liền với tốc độ phát triển của đô thị, đồng thời với các diễn biến khó
lường của biến đổi khí hậu nên tình trạng ngập úng trong đơ thị ngày
càng phức tạp. Vì vậy, nghiên cứu và đề xuất giải pháp thoát nước
mưa theo hướng bền vững là hết sức cần thiết và phù hợp với tình hình
thực tế hiện nay.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp
thoát nước mưa theo hướng bền vững cho các khu đô thị tại thành phố
Đồng Hới”, đề tài đã đạt được những kết quả chủ yếu sau:
- Về hiện trạng thoát nước đô thị, đề tài đã làm rõ được vấn đề hiện
hữu của hệ thống thốt nước đơ thi TP.Đồng Hới (chưa đồng bộ trong
quy hoạch thoát nước, các tuyến cống cũ đã xuống cấp, thiết kế khơng
cịn đáp ứng được khả năng thốt nước mưa khi đơ thị ngày càng phát
triển,…) cùng với các vấn đề về địa hình và đặc điểm khí hậu dẫn đến
việc hiệu quả của hệ thống thốt nước mưa đơ thị TP.Đồng Hới bị hạn
chế, thường xuyên xảy ra ngập úng cục bộ trên địa bàn thành phố.
- Về các cơ sở và các giải pháp thoát nước mưa theo hướng bền
vững: đây là các giải pháp dựa vào các điều kiện tự nhiên nhằm kiểm
soát và giải thiểu ngập úng cục bộ đã được áp dụng và đạt được những
thành công nhất định trên thế giới và tại Việt Nam. Ngoài hiệu quả về
kiểm soát nước mưa và ngập úng cục bộ, các giải pháp thốt nước mưa
theo hướng bền vững cịn tăng cường khả năng tái sử dụng nước mưa,
bổ trợ nguồn nước ngầm cũng như góp phần cải tạo cảnh quan.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ