Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp quang phổ hồng ngoại FTIR để phân tích định lượng amoxicillin trong thuốc (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.57 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

----------

NGUYỄN PHI HÙNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HỒNG NGOẠI FTIR
ĐỂ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG AMOXICILLIN TRONG THUỐC

Chuyên ngành : Kỹ thuật hóa học
Mã số : 8520301
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT HÓA HỌC

Đà Nẵng – 2022

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Diệu Hằng
Phản biện 1: TS. Phan Thế Anh

Phản biện 2: PGS.TS. Lê Minh Đức

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật hóa học họp tại Trường Đại học


Bách khoa vào ngày 27 tháng 7 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu và Truyền thông, Trường Đại học Bách khoa –
Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Hóa, Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


-1MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuốc là loại hàng hố đặc biệt, có ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khoẻ con người cũng như chất lượng, hiệu quả trong công tác
phịng bệnh và chữa bệnh. Do đó chất lượng thuốc cần được kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ từ khâu sản xuất, tồn trữ, lưu thông, phân phối
đến tay người dùng.
Chất lượng thuốc luôn là mối quan tâm của tất cả các nước
trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ngày càng có
nhiều các báo cáo về tình trạng thuốc giả, thuốc kém chất lượng. Vì
vậy, việc kiểm soát chất lượng thuốc rất quan trọng. Các loại thuốc
lưu thơng trên thị trường phải đảm bảo an tồn và hiệu quả cho
người sử dụng.
Ở Việt Nam hiện nay, trong cơ chế thị trường, Ngành Dược
có thay đổi căn bản tạo ra thị trường thuốc phong phú, đa dạng,
thuận lợi cho người sử dụng. Tuy nhiên, bên cạnh đó đã nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp mới cần phải giải quyết, nổi cộm là chất lượng
và đảm bảo chất lượng thuốc. Thuốc kém chất lượng, thuốc giả,

thuốc hết hạn dùng, thuốc không được phép lưu hành vẫn xuất hiện
trên thị trường và đang có chiều hướng gia tăng.
Việc kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc là nhiệm vụ hết sức
quan trọng của Bộ Y tế, Cục quản lý Dược và đặc biệt là hệ thống
kiểm nghiệm trong cả nước. Hiện nay, các quy trình kiểm tra chất
lượng thuốc ngày càng được hoàn thiện. Cùng với các nước trên thế
giới, Việt Nam đã ban hành và thường xuyên sửa đổi, bổ sung Dược
điển, quy định chất lượng thuốc được sản xuất và lưu hành trên phạm
vi toàn quốc.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
phòng thử nghiệm, việc xác nhận hiệu quả các phương pháp phân
tích phù hợp với điều kiện phòng thử nghiệm sử dụng trong kiểm tra
chất lượng thuốc bán trên thị trường là điều cần thiết. Xác nhận
phương pháp phân tích nhằm mục đích chứng minh một phương
pháp thử nghiệm có phù hợp với một mục đích cụ thể hay khơng, nói

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


-2cách khác, liệu phương pháp đó có thể để phân tích định tính và /
hoặc định lượng một loại thuốc hoặc các chất liên quan ở dạng bào
chế dược phẩm.
Hiện nay, xu hướng chung của thế giới là tìm cách làm giảm
tác động của các hoạt động đến môi trường. Vì vậy, việc giảm thiểu,
ngăn ngừa hoặc loại bỏ chất thải trong quá trình hoạt động là điều hết
sức cần thiết. Nhu cầu phát triển trong lĩnh vực hóa học xanh đang
tăng lên đáng kể và trở thành một thách thức lớn cho các nhà hóa học
để tạo ra sản phẩm mới, quy trình và dịch vụ đạt được các yêu cầu

mục tiêu xã hội, kinh tế và môi trường cấp thiết do sự tăng nhận thức
về an tồn mơi trường, kiểm tra ô nhiễm môi trường, bền vững sinh
thái công nghiệp và công nghệ sản xuất sạch hơn trên toàn thế giới.
Trong kiểm nghiệm thuốc, một số hành động có thể được
thực hiện, chẳng hạn như thay thế phương pháp phân tích sử dụng
nhiều dung mơi hữu cơ bằng các phương pháp khác không sử dụng
chúng, thay thế quá trình tổng hợp bởi một q trình an tồn, ít độc
hại hơn.
Trong những năm gần đây, kỹ thuật phân tích quang phổ
hồng ngoại đã trở thành một kỹ thuật phân tích có tính ứng dụng cao
cho ngành cơng nghiệp dược phẩm bởi vì đây là một phương pháp
phân tích nhanh, khơng cần phá hủy mẫu, khơng sử dụng các hóa
chất và dung môi độc hại. Ở Việt Nam hiện nay, ứng dụng phương
pháp quang phổ hồng ngoại trong kiểm nghiệm Dược phẩm chỉ mới
thực hiện ở phép thử định tính.
Với những lý do và các vấn đề thực tiễn trên, tôi xin được
lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp quang phổ hồng
ngoại FTIR để phân tích định lượng Amoxicillin trong thuốc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng và xác nhận giá trị sử dụng quy trình định lượng
Amoxicillin bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại FTIR.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: xây dựng quy trình phân tích định lượng
Amoxicillin bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại FTIR, phù

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



-3hợp trong việc sàng lọc và phân tích nhanh hàm lượng Amoxicillin
trong các dạng thuốc bào chế.
- Về mặt thực tiễn: quy trình phân tích nhanh, chuẩn bị mẫu
đơn giản, lượng mẫu phân tích ít, khơng cần phá hủy mẫu phân tích,
chi phí thấp do khơng tốn dung mơi hóa chất (như phương pháp phân
tích truyền thống HPLC), hạn chế được các sai số trong quá trình
chuẩn bị mẫu nên có thể mở rộng để phân tích nhanh hàm lượng hoạt
chất trong các mẫu thuốc ngoài thị trường.
4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1. Tổng quan: Giới thiệu về Amoxicillin và các tá
dược dược sử dụng trong viên nang Amoxicillin, các phương pháp
phân tích định lượng thuốc, xác nhận giá trị sử dụng của phương
pháp.
- Chương 2. Thực nghiệm: Đối tượng và nội dung nghiên
cứu.
- Chương 3. Kết quả và thảo luận.
- Chương 4. Kết luận.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Amoxicilin
Amoxicilin có cơng thức phân tử: C H N O S
16

19

3

5


Amoxicilin có cấu trúc mạch vòng beta- lactam (amin nội vòng)
gắn với mạch ngang R-CO-NH, được gọi là các amin của 6-Amino
penicillanie (A.6.A.P) có công thức chung R–C9H11N2O4S.
Amoxicilin là chất bột kết tinh màu trắng, dễ bị phá hủy trong
mơi trường oxi hóa, mơi trường có tính kiềm và nhiệt độ cao, hoặc
do tác dụng của nước, của men penicillin naza (do vi khuẩn đường
ruột hay vi khuẩn Gram âm sinh ra).

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


-4Amoxicilin thuộc nhóm penicillin, là loại aminopenicilin, bền
trong mơi trường acid, có phổ tác dụng rộng, đặc biệt có tác dụng
chống trực khuẩn Gram âm. Tương tự như các penicilin khác,
amoxicilin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp
mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. In vitro, amoxicilin có hoạt
tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như:
Liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo penicilinase, H. influenzae,
Diplococcus pneumoniae, N. gonorrheae, E. coli, và Proteus
mirabilis.
Amoxicillin được bào chế dưới dạng viên nén, viên nang và
bột pha hỗn dịch uống. Ngồi ra, nó cịn được kết hợp với
sulbactam và acid clavulanic, một chất ức chế beta – lactamase, để
điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
1.2. Các tá dược thường được sử dụng trong viên nang
Amoxicilin
1.2.1. Natri croscarmellose
Công thức cấu tạo:


Natri croscarmellose được dùng làm tá dược rã trong thuốc.
Lượng sử dụng trong viên nén: 0,5 – 5%, trong viên nang: 10 –
25% (kl/kl).
1.2.2. Natri lauryl sulfat
Công thức cấu tạo:

Natri lauryl sulfat được sử dụng làm chất hoạt động bề mặt, chất
nhũ hóa, chất thấm vào da, tá dược trơn viên nén và viên nang, chất
làm ướt.
Nồng độ sử dụng làm tá dược trong thuốc: 1,0 – 2,0% (kl/kl).
1.2.3. Magie stearat
Công thức cấu tạo:

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


-5Magnesium stearate được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm,
thực phẩm và dược. Được dùng làm tá dược trơn – giảm ma sát cho
viên nén và viên nang với lượng từ 0,25% tới 5% (kl/kl).
1.3. Các phương pháp phân tích định lượng thuốc
1.3.1. Phương pháp chuẩn độ
- Chuẩn độ đo thế
- Chuẩn độ sử dụng chỉ thị màu
- Phương pháp chuẩn độ đo Ampe
- Định lượng các kháng sinh nhóm penicilin bằng phương pháp
đo iod
1.3.2. Phương pháp quang phổ tử ngoại – khả kiến

Phương pháp quang phổ tử ngoại – khả kiến dựa vào khả năng
hấp thụ chọn lọc các bức xạ ánh sáng chiếu vào dung dịch của chất
nghiên cứu trong một dung môi nhất định. Phương pháp quang phổ
hấp thụ tử ngoại và khả kiến còn được gọi là phương pháp quang phổ
hấp thụ điện tử, là một trong các phương pháp phân tích dựa trên sự
hấp thụ bức xạ điện từ.
Phương pháp này đơn giản, dễ tiến hành, thông dụng, được ứng
dụng nhiều khi xác định hàm lượng các hoạt chất.
1.3.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ và phát xạ
❖ Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử
Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử là phương pháp xác
định nồng độ của một nguyên tố trong một chất bằng cách đo cường
độ của một trong các vạch phát xạ của hơi nguyên tử của nguyên tố
được hóa hơi từ chất đó. Việc xác định nồng độ nguyên tố được tiến
hành ở bước sóng tương ứng với các vạch phát xạ này.
❖ Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là phương pháp xác
định nồng độ của nguyên tố trong một chất bằng cách đo độ hấp thụ
bức xạ bởi hơi nguyên tử tự do của nguyên tố đó được hóa hơi từ
chất thử. Việc định lượng được tiến hành ở bước sóng của một trong
những vạch hấp thụ của nguyên tố cần xác định.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


-61.3.4. Các phương pháp sắc ký
❖ Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Sắc ký lỏng là phương pháp tách sắc ký các chất dựa trên sự

phân bố khác nhau của chúng giữa hai pha khơng trộn lẫn, trong đó
pha động là một chất lỏng chảy qua pha tĩnh chứa trong cột. Pha tĩnh
chứa trong cột là một chất rắn đã được phân chia dưới dạng tiểu phân
hoặc một chất lỏng phủ lên một chất mang rắn, hay một chất mang
đã được biến đổi bằng liên kết hóa học với các nhóm hữu cơ.
Sắc ký lỏng được tiến hành chủ yếu dựa trên cơ chế hấp phụ,
phân bố khối lượng, trao đổi ion, loại trừ theo kích thước hoặc tương
tác hóa học lập thể.
Đây là phương pháp phổ biến, được ứng dụng rộng rãi để định
tính, định lượng các hoạt chất trong thuốc. Phương pháp này có độ
chính xác, độ nhạy cao, giới hạn phát hiện thấp.
❖ Phương pháp sắc ký lớp mỏng
Phương pháp sắc ký lớp mỏng được dùng để định tính, thử tinh
khiết và đơi khi để bán định lượng hoặc định lượng hoạt chất thuốc.
1.4. Phương pháp quang phổ hồng ngoại
Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại (FTIR) là một trong
những kỹ thuật phân tích rất hiệu quả. Các hợp chất hố học có khả
năng hấp thụ chọn lọc bức xạ hồng ngoại. Sau khi hấp thụ các bức xạ
hồng ngoại, các phân tử của các hợp chất hoá học dao động với
nhiều tần số dao động và xuất hiện dải phổ hấp thụ gọi là phổ hấp thụ
bức xạ hồng ngoại. Các đám phổ khác nhau có mặt trong phổ hồng
ngoại đặc trưng cho các nhóm chức và các liên kết có trong phân tử,
có thể căn cứ vào đó để nhận dạng chúng.
Một trong những ưu điểm quan trọng nhất của phương pháp phổ
hồng ngoại vượt trội hơn những phương pháp phân tích cấu trúc khác
(nhiễu xạ tia X, cộng hưởng từ điện tử,…) là phương pháp này cung
cấp thông tin về cấu trúc phân tử nhanh, khơng địi hỏi các phương
pháp tính tốn phức tạp.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.


Lưu hành nội bộ


-71.4.1. Cách chuẩn bị mẫu đo phổ hồng ngoại
Một trong các lợi thế vượt trội của phương pháp phổ hồng ngoại
(FTIR) là có thể phân tích được hầu hết các dạng vật chất như: chất
lỏng, dung dịch, bột nhão, bột khơ, phim, sợi, khí và các bề mặt…
Các kỹ thuật chụp gồm: truyền qua, phản xạ, tán xạ, phản xạ suy
giảm tồn phần trong đó kỹ thuật truyền qua được sử dụng nhiều
nhất.
Phổ FTIR của các hợp chất có thể được ghi ở pha hơi, pha lỏng
hay ở pha rắn.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu đo phổ hồng ngoại
Tín hiệu đo phổ hồng ngoại đặc trưng cho tần số dao động của
phân tử. Do đó phổ hồng ngoại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính
sau:
- Ảnh hưởng do cấu trúc của phân tử: do tần số dao động của
phân tử phụ thuộc vào sự bền vững của liên kết, các hiệu ứng
electron, hiệu ứng không gian và liên kết nội phân tử.
- Ảnh hưởng do tương tác giữa các phân tử: ở trạng thái khí các
phân tử chuyển động tự do và hầu như khơng có tương tác với nhau
nên phổ hồng ngoại của các chất ở thể kí phản ánh khá trung thực
cấu trúc của phân tử.
- Ảnh hưởng của cường độ và hình dạng vân phổ hồng ngoại:
phương pháp định lượng bằng phổ hồng ngoại có độ chính xác
khơng cao cịn do hệ số hấp thu mol ít lặp lại giữa các lần đo. Ngồi
ra khi trong q trình ép viên mẫu rất khó có thể xác định chính xác
được độ dày viên mẫu (do mỗi viên mẫu chỉ có kích thước tầm vài
µm). Bên cạnh đó trạng thái vật lý, dung mơi, nhiệt độ, đều đóng góp

vào ảnh hưởng đến cường độ, hình dạng peak của hợp chất.
1.4.3. Ứng dụng của phương pháp quang phổ hồng ngoại
- Định tính các chất: Trước khi ghi phổ hồng ngoại, nói chung ta
đã có thể có nhiều thông tin về hợp chất hoặc hỗn hợp cần nghiên
cứu, như: trạng thái vật lý, dạng bên ngoài, độ tan, điểm nóng chảy,
điểm cháy. Nếu có thể thì cần biết chắc mẫu là chất nguyên chất hay
hỗn hợp. Sau khi ghi phổ hồng ngọai, nếu chất nghiên cứu là hợp

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


-8chất hữu cơ thì trước tiên nghiên cứu vùng dao động co giãn của H
để xác định xem mẫu thuộc loại hợp chất vòng thơm hay mạch thẳng
hoặc cả hai. Sau đó nghiên cứu các vùng tần số nhóm để xác định có
hay khơng có các nhóm chức.
- Xác định độ tinh khiết sản phẩm: Phổ hồng ngoại được dùng
để xác định độ tinh khiết của các chất. Phổ hồng ngoại của chất
khơng tinh khiết thì thường độ rõ nét của đám phổ riêng biệt bị giảm,
sự xuất hiện thêm các đám phổ sẽ làm "nhoè" phổ. Khi tạp chất hấp
thụ mạnh IR mà ở đó thành phần chính khơng hấp thụ hoặc hấp thụ
yếu thì việc xác định rất thuận lợi.
- Phân tích định lượng: Phân tích định lượng bằng phổ hồng
ngoại thường khó chính xác, tuy nhiên vẫn áp dụng được với các
mẫu tinh khiết dựa vào định luật Lambert-Beer và xây dựng đường
chuẩn. Khả năng ứng dụng phổ FTIR để phân tích định lượng phụ
thuộc trang thiết bị và trình độ của các phịng thí nghiệm.
1.4.4. Một số nghiên cứu ứng dụng phổ hồng ngoại để định lượng
các hoạt chất trong thuốc

- Andréia de Haro Moreno và cộng sự đã tiến hành định lượng
Ceftazidime bằng phương pháp phổ hồng ngoại trên các mẫu dược
phẩm dạng bột pha tiêm bằng việc khảo sát cường độ hấp thụ của các
đỉnh peak đặc trưng cho vòng thơm trong vùng 1475 – 1600 cm-1.
Kết quả cho thấy tá dược không làm ảnh hưởng đến độ chính xác của
phép phân tích. Đường chuẩn được thiết lập trong khoảng nồng độ
0,5 – 0,7 mg, phần trăm hiệu suất thu hồi 98,98 ± 0,70.
- Tác giả Macedo Vieira cùng các cộng sự đã sử dụng phương
pháp phổ hồng ngoại để định lượng cefuroxime dạng bột dùng để
tiêm, phương pháp này đo cường độ hấp thụ của các đỉnh peak hấp
thụ đặc trưng cho vòng thơm trong vùng từ 1475 – 1600 cm-1.
Khoảng tuyến tính được xác định từ 5,0 – 20,0 μg/ml (phương trình
hồi qui: y=0,5053x + 0,0114; r2 = 0,9991). Độ chính xác của phương
pháp được cho là tốt với giá trị RSD gần 2 %, khơng lớn hơn 5%.
- Eliane Gandolpho Tótoli và cộng sự cũng đã phân tích định
lượng Natri Ampicilin dạng bột dùng để tiêm bằng phương pháp phổ

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


-9FTIR bằng đo cường độ hấp thụ các đỉnh peak đặc trưng cho các
nhóm cacbonyl trong phân tử trong vùng 1800 – 1700 cm-1. Hệ số
tuyến tính r2 = 0,9993, trong khoảng nồng độ 1 – 3 mg/viên.
- S.T.H.Sherazi đã sử dụng phương pháp hồng ngoại biến đổi
Fourier để xác định roxithromycin từ phổ của mẫu thuốc kết hợp với
phương pháp hồi quy phân tích thống kê đa biến. Phương pháp này
cho phép rút ngắn thời gian phân tích xuống còn khoảng 3 phút nên
rất phù hợp để áp dụng kiểm tra nhanh các mẫu.

1.5. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp
Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp (Thẩm định phương
pháp) là sự khẳng định bằng việc kiểm tra và cung cấp bằng chứng
khách quan chứng minh rằng phương pháp đó đáp ứng được các yêu
cầu đặt ra (fitness for the purpose).
Theo các quy định của USFDA, AOAC, USP và ICH, các
phương pháp phân tích hóa học các thơng số cần thẩm định bao gồm:
- Tính đặc hiệu/ tính chọn lọc
- Khoảng tuyến tính
- Giới hạn phát hiện (Limit of Detection – LOD)
- Giới hạn định lượng (Limit of Quantitation – LOQ)
- Độ đúng (Trueness)
- Độ chụm (Precision)
- Độ vững (Robustness) hay độ ổn định (Ruggedness)
Việc lựa chọn các thông số thẩm định tùy thuộc vào kỹ thuật áp
dụng trong phương pháp, yêu cầu của phương pháp, điều kiện và
nguồn lực của phòng thử nghiệm... Từng trường hợp cụ thể các
thơng số thẩm định có thể có sự khác nhau.
CHƯƠNG 2
THỰC NGHIỆM
Mục đích nghiên cứu thực nghiệm:
- Định lượng Amoxicilin bằng phương pháp FTIR;
- So sánh với phương pháp định lượng Amoxicilin bằng phương
pháp HPLC theo quy trình DĐVN 5;

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



- 10 2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Thiết bị, dụng cụ
- Máy quang phổ hồng ngoại Shimadzu IRAffinity - 1S (Japan)
và máy ép viên (lực ép tối đa 10 tấn).
- Cân phân tích 5 số lẻ Mettler Toledo MS205DU, d=0.01mg
(Switzerland).
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Dionex Thermo Ultimate 3000
(USA).
2.1.2. Hóa chất, thuốc thử
- Chất chuẩn Amoxicillin, Viện kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí
Minh, Số lơ: QT010 140719, Hàm lượng: 87,2% (nguyên trạng).
- Mẫu thử: viên nang Amoxicilin 500mg, nhà sản xuất
Mekophar, số đăng ký VD - 20020 - 13, số lô 19035AN, ngày sản
xuất 03/10/2019, hạn dùng 03/04/2022; công thức bào chế đã được
đăng ký: Amoxicilin, tá dược Magnesi stearat.
- Các chất tá dược thường được sử dụng trong viên nang
Amoxicilin: Natri lauryl sulfat (Merck); Magie stearat (Sigma
Aldrich); Natri croscarmellose (Himedia)
- Kali bromua (KBr) loại tinh khiết phân tích IR: hãng sản xuất
Merck và Prolabo.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát các điều kiện định lượng Amoxicillin
Tất cả các thử nghiệm được thực hiện trong phịng thí nghiệm
với điều kiện: nhiệt độ 25 ± 10C, độ ẩm: 50 – 55 %RH.
❖ Lựa chọn vùng phổ hồng ngoại để định lượng Amoxicillin
- Sấy KBr ở 1050C đến khối lượng khơng đổi.
- Mẫu chuẩn: cân chính xác 4,0 mg chuẩn Amoxicilin, đồng
nhất với 196mg KBr, nén thành viên có đường kính 13 mm.
- Mẫu thử: cân bột thuốc tương ứng 4,0 mg Amoxicilin, đồng
nhất với 196,0 mg KBr và tiến hành ép viên tương tự mẫu chuẩn.

- Các mẫu tá dược: 3 viên nén độc lập chứa mỗi tá dược: Natri
croscarmellose, Natri lauryl sulfat và Magie stearat. Với nồng độ 1,0

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


- 11 mg/viên. (1,0 mg của mỗi thành phần được đồng nhất với 199,0 mg
KBr và tiến hành tương tự mẫu thử và mẫu chuẩn).
- Quét phổ của các mẫu ở vùng từ 4000 đến 400 cm-1.
- So sánh phổ thu được từ mẫu chuẩn, mẫu thử và các mẫu tá
dược. Lựa chọn vùng phổ đặc trưng của Amoxicillin mà không bị
ảnh hưởng bởi các tá dược để tiến hành định lượng Amoxicilin.
❖ Khảo sát tỉ lệ khối lượng mẫu /KBr
- Tiến hành trộn chất chuẩn Amoxicillin với KBr theo tỷ lệ khối
lượng mẫu trên KBr là x/y với x= 1→10 và y = 100 - x.
- Lựa chọn tỷ lệ có độ hấp thụ phù hợp với điều kiện phân tích.
❖ Khảo sát khối lượng mẫu dùng để nén viên và độ lặp lại
của quá trình nén viên
Lượng mẫu ép viên ảnh hưởng đến bề dày viên, do đó có ảnh
hưởng trực tiếp đến độ hấp thụ quang của hoạt chất. Để thu được
viên nén có đường kính 13 mm, tiến hành khảo sát lượng mẫu dùng
ép viên để thu được viên nén có độ hấp thụ phù hợp.
2.2.2. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp
Tiến hành xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phân tích
với các thơng số: tính tuyến tính, độ chính xác, độ đúng, độ ổn định
và độ chọn lọc, theo các yêu cầu của AOAC.
❖ Độ tuyến tính
- Chuẩn bị các viên chuẩn có nồng độ khác nhau.

- Đo độ hấp thụ, xây dựng đường hồi quy tuyến tính, tính hệ
số tương quan và phân tích phương sai để xác định sự phù hợp dựa
trên kết quả khảo sát của 3 ngày khác nhau.
❖ Độ chụm
Độ chụm được đánh giá dựa trên độ lặp lại (trong ngày) và độ
chính xác trung gian (giữa các ngày phân tích).
- Độ lặp lại: đồng nhất KBr và mẫu thử Amoxicilin theo tỷ lệ đã
khảo sát. Ép thành 06 viên nén khác nhau, đo độ hấp thụ trong cùng
điều kiện phịng thí nghiệm và cùng một ngày. Xác định hàm lượng
Amoxicilin trong mẫu thử. Tính giá trị độ lệch chuẩn tương đối
(RSD%) giữa các kết quả thu được.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


- 12 - Độ chính xác trung gian giữa các ngày được thực hiện bằng
cách phân tích lặp lại 06 mẫu thử Amoxicillin vào hai ngày khác
nhau, ở cùng điều kiện thí nghiệm. Tương quan về hàm lượng
Amoxicilin trong mẫu thử giữa các ngày khác nhau được đánh giá
bằng phân tích phương sai ANOVA.
❖ Độ đúng
Chuẩn bị các viên nén thử thêm chuẩn ở ba mức nồng độ R1,
R2 và R3 tương ứng 80, 100 và 120% nồng độ làm việc của phương
pháp, mỗi nồng độ được tiến hành 3 lần. Tính tỷ lệ thu hồi mẫu
chuẩn thêm vào.
❖ Tính chọn lọc
Tính chọn lọc được phân tích để xác minh khả năng của phương
pháp định lượng thuốc khi có mặt các tá dược trong dạng bào chế

của viên nang. Phương pháp được sử dụng đã được mô tả trong phần
lựa chọn vùng phổ hồng ngoại để định lượng Amoxicillin.
❖ Độ ổn định
Các thông số được đánh giá: nhiệt độ của phòng làm việc (250C
và 300C), thời gian nén của viên (± 2 phút so với thời gian nén làm
việc), và hãng sản xuất KBr (Merck và Prolabo).
Tiến hành phân tích lặp lại 06 lần mẫu thử Amoxicillin trong
mỗi điều kiện trên. Đánh giá kết quả dựa trên so sánh các điều kiện
thí nghiệm bằng t-test.
❖ Độ khơng đảm bảo đo của phương pháp
Độ không đảm bảo đo của phương pháp được tính dựa trên kết
quả thẩm định độ đúng và độ thu hồi (đánh giá độ không đảm bảo đo
theo phương pháp Top – Down).
2.2.3. Định lượng một số mẫu viên nang Amoxicillin lưu hành
trên thị trường
Định lượng 10 mẫu thuốc viên nang Amoxicillin của các hãng
sản xuất khác nhau lưu hành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
❖ Phương pháp phổ hồng ngoại
Tiến hành định lượng Amoxicilin bằng phương pháp FTIR dựa
trên các điều kiện phân tích đã khảo sát.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


- 13 -

❖ Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao theo quy trình
Dược điển Việt Nam 5

- Dung dịch đệm pH 5,0: Hòa tan 13,6 g kali dihydrophosphat
trong 2000 ml nước, điều chỉnh tới pH 5,0  0,1 với dung dịch kali
hydroxyd 45%.
- Pha động: Dung dịch đệm pH 5.0 - acetonitril (96 : 4). Điều
chỉnh tỷ lệ acetonitril để đạt điều kiện sắc ký yêu cầu (nếu cần).
- Điều kiện sắc ký:
+ Cột Purospher Star Rp18e (250  4 mm, 5 m);
+ Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230 nm;
+ Tốc độ dịng: 1,5 ml/min;
+ Thể tích tiêm: 10 l;
+ Nhiệt độ cột: 250C.
- Cách tiến hành:
Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống: Tiêm dung dịch
chuẩn, tính trên peak chính thu được trên sắc ký đồ: hệ số dung
lượng phải nằm trong khoảng 1,1 đến 2,8; số đĩa lý thuyết của cột
không nhỏ hơn 1700; hệ số đối xứng không lớn hơn 2,5 và độ lệch
chuẩn tương đối của các diện tích peak từ 6 lần tiêm lặp lại mẫu
chuẩn không lớn hơn 2,0 %.
Tiêm riêng biệt dung dịch thử và dung dịch chuẩn.
Tính hàm lượng amoxicilin, C16H19N3O5S, trong viên từ diện
tích peak trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn và dung dịch thử và
hàm lượng C16H19N3O5S trong amoxicilin trihydrat chuẩn.
❖ So sánh kết quả định lượng Amoxicillin giữa hai phương
pháp
Đánh giá kết quả định lượng Amoxicillin bằng cách đánh giá độ
lệch chuẩn tương đối giữa hai phương pháp.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



- 14 -

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát các điều kiện định lượng Amoxicillin
3.1.1. Lựa chọn vùng phổ hồng ngoại để định lượng Amoxicillin
So sánh phổ của Amoxicillin và phổ của các tá dược có trong
thành phần của viên nang Amoxicillin.

Hình 3.4: Phổ FTIR của chuẩn Amoxicilin
Quan sát thấy vùng phổ 1815 - 1730 cm−1, xuất hiện peak đại
diện cho nhóm cacbonyl của Amoxicillin, khơng có sự ảnh hưởng
của các tá dược. Do đó, đây là dải phổ được chọn để phân tích định
lượng.
3.1.2. Khảo sát tỉ lệ khối lượng Amoxicilin/KBr
Tiến hành cân chất chuẩn Amoxicilin một lượng có hàm lượng
thay đổi trong khoảng 2 - 20 mg và KBr (đã được sấy đến khối lượng
không đổi và nghiền mịn) sao cho hàm lượng tổng gồm mẫu bột và
KBr là 200 mg. Các mẫu được trộn đều và đồng nhất trên cối mã
não. Chuyển toàn bộ vào bộ dụng cụ ép viên, nén viên trong 10 phút,
tiến hành đo chiều cao peak trong vùng 1815 - 1730 cm-1..
Kết quả cho thấy, độ hấp thụ A có sự thay đổi giữa các lần đo.
Khi tăng tỷ lệ khối lượng Amoxicilin/KBr thì độ hấp thụ quang cũng
tăng dần. Nếu độ hấp thụ quang A lớn thì dẫn đến sai số phép đo lớn
cịn nếu lượng mẫu q nhỏ thì lượng cân khơng chính xác.
Do đó để lựa chọn tỷ lệ phù hợp cho phương pháp phân tích,
chọn tỷ lệ khối lượng Amoxicilin/KBr = 3/97 là phù hợp nhất.


THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


- 15 3.1.3. Khảo sát khối lượng mẫu dùng để nén viên và độ lặp lại
của quá trình nén viên
Để thu được viên nén đường kính 13 mm có bề dày phù hợp,
tiến hành khảo sát lượng mẫu đem ép viên từ 150 mg, 200 mg và 250
mg. Nhận thấy rằng, lượng mẫu đem ép viên tăng kéo theo độ hấp
thụ tăng. Tuy nhiên, khi cân lượng ép viên là 150 mg, thì viên dễ bị
rạn, nứt. Với lượng mẫu đem ép viên lớn (250 mg), bề dày viên lớn,
độ lặp lại của độ hấp thụ quang kém (bảng kết quả dưới đây). Vì vậy,
lượng mẫu đem ép viên để được viên nén có độ hấp thụ phù hợp là
200 mg.
Qua các khảo sát trên, ta rút ra các điều kiện để định lượng
Amoxicilin:
- Tỉ lệ Amoxicilin/KBr: 3/97;
- Lượng mẫu để ép thành viên nén có đường kính 13 mm: 200
mg với thời gian ép viên là 10 phút;
- Vùng phổ định lượng: 1815 – 1730 cm−1;
- Điều kiện phòng thí nghiệm: nhiệt độ 25 ± 10C, độ ẩm 50 –
55%RH.
3.2. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp
3.2.1. Độ tuyến tính
Chuẩn bị 5 viên chuẩn có hàm lượng Amoxicilin lần lượt: 2, 4,
6, 8, 10 mg/viên. Đo độ hấp thụ vào 3 ngày khác nhau.
Đường chuẩn thu được bằng cách lấy trung bình ba đường
chuẩn, ta có phương trình hồi quy: y= 0,0677x + 0,0087 (với y là
chiều cao độ hấp thụ, x là khối lượng Amoxicilin), hệ số tương quan

r2= 0,9992.
Giá trị r2 phù hợp với các yêu cầu về giá trị r2 theo hướng dẫn
thẩm định đã được chấp nhận của WHO.
0,800
0,700

Độ hấp thụ

0,600

y = 0,0677x + 0,0087
R² = 0,9992

0,500
0,400
0,300
0,200
0,100

0,000
0,00

2,00

4,00

6,00

8,00


10,00

12,00

Khối lượng Amoxicilin

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


- 16 -

Hình 3.6: Đường hồi quy tuyến tính
Giá trị r phù hợp với các yêu cầu về giá trị r2 theo hướng dẫn
thẩm định đã được chấp nhận của WHO.
Kết quả phân tích phương sai cho thấy:
Significance F = 9.919E - 06 < a = 5%
Do đó, phương trình hồi quy phù hợp với thực nghiệm.
3.2.2. Độ chụm
❖ Độ lặp lại
- Chuẩn bị 06 viên mẫu thử, hàm lượng Amoxicilin trong mỗi
viên khoảng 6mg. Đồng thời chuẩn bị 2 viên chuẩn Amoxicilin có
hàm lượng tương đương trong cùng điều kiện.
- Tiến hành phân tích định lượng và tính kết quả hàm lượng
Amoxicilin theo công thức:
Kết quả cho thấy hàm lượng Amoxicilin trong mẫu thử đạt theo
yêu cầu về hàm lượng của DĐVN 5 (hàm lượng Amoxicilin từ 90,0
đến 110,0% so với hàm lượng ghi trên nhãn). Độ lặp lại của 06 viên
mẫu thử đạt theo yêu cầu của AOAC (RSD% ≤ 1,3)

❖ Độ chính xác trung gian
Phân tích lặp lại 6 viên thử tương tự độ lặp lại vào các ngày
khác nhau. Kết quả định lượng giữa 3 ngày khác nhau được thể hiện
trong bảng sau:
Kết quả định lượng Amoxicilin trên 06 mẫu thử trong cùng một
ngày có giá trị %RSD ≤ 1,3 và %PRSD ≤ 2,0, cho thấy độ lặp lại và
độ chính xác trung gian của phương pháp đạt yêu cầu theo quy định
của AOAC.
Phân tích thống kê ANOVA cũng cho thấy sự khác nhau của
các kết quả thu được giữa các ngày phân tích cũng khơng có ý nghĩa
thống kê.
3.2.3. Độ đúng (Độ thu hồi)
Chuẩn bị các viên nén thử thêm chuẩn trong KBr với lượng ép
viên 200mg ở các nồng độ 80, 100, 120% so với nồng độ định lượng
(mỗi nồng độ thực hiện trên 3 viên)
2

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


- 17 Dựa vào độ hấp thụ thu được, hàm lượng Amoxicilin trong mẫu
thử, hàm lượng chất chuẩn, tính độ thu hồi mẫu chuẩn thêm vào.
Bảng 3.8: Kết quả độ thu hồi
TT

% so
với
định

lượng

1
2

80%

Lượng
cân thử
(mg)

KL chuẩn
thêm vào
(mg)

Độ hấp
thụ

Lượng
Amoxicilin
định lượng
(mg)

Chuẩn
thu hồi
(mg)

Tỷ lệ
thu hồi
(%)


3,48

1,43

0,302

4,28

1,43

99,73

3,40

1,58

0,309

4,38

1,59

100,80

3

3,38

1,65


0,311

4,41

1,64

99,24

4

3,70

3,07

0,432

6,12

3,09

100,58

5

100%

3,58

3,43


0,451

6,39

3,45

100,81

6

3,46

3,12

0,419

5,94

3,10

99,30

7

3,68

4,09

0,505


7,15

4,14

101,17

3,89

4,81

0,568

8,05

4,86

100,93

3,76

4,25

0,516

7,31

4,23

99,56


8
9

120%

Kết quả cho thấy tỷ lệ thu hồi trung bình ở các nồng độ là
100,24% (từ 99,24% đến 101,17%), phù hợp với yêu cầu thẩm định
phương pháp của WHO.
3.2.4. Độ ổn định
- Phân tích trên 06 viên mẫu thử bằng cách thay đổi các điều
kiện so với điều kiện đã được khảo sát.
- Đánh giá các giá trị thực nghiệm thu được bằng t -test, bằng
cách so sánh các giá trị độ hấp thụ giữa điều kiện bình thường và
điều kiện khác.
- Đối với điều kiện mơi trường của phịng làm việc, khi thay đổi
từ nhiệt độ 250C lên 310C (độ ẩm thay đổi từ 50 - 55%RH lên 65 70%RH), độ hấp thụ của mẫu tăng, tStat cao hơn tCritical (5,57 và
2,23), có nghĩa là phương pháp này khơng ổn định khi thay đổi điều
kiện mơi trường phịng làm việc. Do đó, mơi trường của phịng làm
việc phải được kiểm soát chặt chẽ để thực hiện phương pháp. Khi tắt
máy điều hòa và máy hút ẩm, độ ẩm của mơi trường tăng lên, và đây
có thể là ngun nhân chính khiến thơng số này khơng ổn định.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


- 18 - Về thời gian nén viên, độ hấp thụ thu được ở điều kiện làm
việc bình thường (10 phút) được so sánh riêng lẻ với từng điều kiện

khác nhau (8 và 12 phút). So sánh giữa 8 và 10 phút cho
thấy tStat và tCritical lần lượt là 0,10 và 2,23. Kết quả này khơng có ý
nghĩa thống kê. Thời gian nén viên lâu hơn (10 và 12
phút), tStat và tCritical là 0,32 và 2,23, khơng có ý nghĩa thống kê.
- Liên quan đến nhãn hiệu KBr, độ hấp thụ thu được từ hai nhãn
hiệu khác nhau đã được so sánh (Merck và Prolabo). Trong trường
hợp này, các giá trị tStat và và tCritical tương ứng là 1,48 và 2,23, khơng
có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, nhiệt độ và độ ẩm của phịng thí nghiệm thay đổi làm
ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Trong khi đó, thời gian nén viên
(10 ± 2 phút) và KBr của các hãng sản xuất đã khảo sát (Merck và
Prolabo) không ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Để ổn định phương
pháp đo, phịng thí nghiệm cần kiểm sốt có máy điều hịa hoạt động
liên tục.
3.2.5. Tính đặc hiệu
- Tính đặc hiệu của phương pháp được thể hiện trong phần khảo
sát vùng phổ định lượng.
- Ba loại tá dược thường được sử dụng hiện nay của các công ty
dược để sản xuất Amoxicilin là: Natri croscamellose, Magnesi
stearat và natrilaurylsulfat. Phổ hấp thụ của 3 tá dược này đều không
ảnh hưởng đến vùng phổ định lượng Amoxicilin.
- Phổ của mẫu chuẩn và phổ của mẫu thử tương ứng nhau và có
peak đặc trưng nằm trong khoảng 1815 – 1730 cm-1.
Do đó, đã chứng minh được tính đặc hiệu của phương pháp.
3.2.6. Ước lượng độ không đảm bảo đo của phương pháp
Ước lượng độ không đảm bảo đo của phương pháp dự trên dữ
liệu thẩm định độ độ thu hồi và độ chính xác trung gian.
Độ không đảm đảm bảo đo của phương pháp là
U = 2,65% với k = 2, p = 95%.
3.3. Định lượng một số mẫu viên nang Amoxicilin trên thị trường


THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


- 19 Để xác định hàm lượng Amoxicilin trong viên nang , tiến hành
phân tích 10 mẫu thuốc của các nhà sản xuât khác nhau bằng phương
pháp phổ hồng ngoại và phương pháp HPLC theo dược điển Việt
Nam 5 (phương pháp đối chứng). Kết quả được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 3.14: Kết quả định lượng Amoxicilin trong viên nang bằng
phương pháp FTIR và phương pháp HPLC
Kết quả định lượng (%)
Hàm lượng
Ký hiệu
ghi trên nhãn Phương pháp Phương pháp
mẫu
(mg)
FTIR
HPLC

Độ chệch
tương đối
(%)

%PRSD

T1


500

96,62

99,82

3,19

1,88

T2

500

92,90

94,97

2,07

1,33

T3

250

99,83

101,61


1,78

1,39

T4

500

92,16

93,67

1,51

1,42

T5

250

97,67

98,56

0,90

0,84

T6


500

94,04

97,24

3,19

1,95

T7

500

93,65

94,93

1,28

1,18

T8

250

92,76

94,53


1,77

1,47

T9

500

95,04

97,87

2,83

1,79

Từ bảng kết quả trên cho thấy, tất cả các mẫu thử đều có hàm
T10
500 nằm trong
96,29
97,02
0,73
0,79
lượng Amoxicilin
giới hạn cho
phép của DĐVN
5 (90,0%
đến 110,0% so với hàm lượng ghi trên nhãn).
Độ chệch tương đối giữa 2 phương pháp phân tích từ 0,7 đến
3,2%; kết quả định lượng của 2 phương pháp của tất cả các mẫu thử

đều có giá trị %PRSD < 2,0; cho thấy phương pháp phổ hồng ngoại
có thể áp dụng để phân tích mẫu thuốc Amoxicilin ngồi thị trường.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


- 20 KẾT LUẬN
Luận văn nghiên cứu thành công việc ứng ứng dụng kỹ thuật
đo phổ FTIR để định lượng hoạt chất kháng sinh Amoxicilin trong
thuốc viên nang. Các kết quả chính luận văn đã đạt được như sau:
1. Đã lựa chọn được các điều kiện phù hợp của phép đo phổ hồng
ngoại để định lượng Amoxicilin trong thuốc.
- Mẫu được đo trực tiếp dạng rắn mà không cần phải qua quá
trình xử lý mẫu. Vùng phổ IR tối ưu để định lượng từ 1815 -1730cm1
. Trong vùng phổ này xuất hiện peak đặc trưng của nhóm Carbonyl
trong Amoxicilin và không bị ảnh hưởng của các tá dược.
- Tỷ lệ khối lượng khi trộn mẫu với KBr là 3:97; khối lượng cân
đem ép viên có đường kính 13 mm là 200 mg.
- Phương pháp có sự ổn định khi thay đổi thời gian nén viên (10
± 2 phút) và thay đổi hãng sản xuất KBr (Merk và Prolabo).
- Nhiệt độ và độ ẩm phịng thí nghiệm ảnh hưởng đến kết quả
phân tích. Do đó, cần kiểm sốt chặt chẽ điều kiện mơi trường phịng
thí nghiệm trong suốt q trình phân tích.
2. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp đạt theo yêu
cầu của AOAC và hướng dẫn của WHO về phương pháp định lượng
trong dược phẩm.
- Đường chuẩn được thiết lập trong khoảng 2 – 10 mg
Amoxicilin/viên. Phương trình hồi quy tuyến tính của đường chuẩn

phù hợp với thực nghiệm:
y= 0,0677x + 0,0087 (với y là chiều cao độ hấp thụ, x là khối
lượng Amoxicilin), hệ số tương quan r2= 0,9992.
- Phương pháp có độ lặp lại trong ngày ổn định (%RSD < 1.3)
và độ lặp lại giữa các ngày phân tích (độ chính xác trung gian) đạt
yêu cầu (%PRSD < 2.0).
- Tỷ lệ thu hồi mẫu chuẩn từ 99,24 đến 101,17%.
3. Kết quả định lượng Amoxicilin trong viên nang của các hãng sản
xuất khác nhau trên thị trường bằng phương pháp quang phổ hồng

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


- 21 ngoại và phương pháp đối chứng cho thấy sự khác nhau về kết quả
định lượng giữa 2 phương pháp khơng có ý nghĩa về mặt thống kê.
Thành cơng của nghiên cứu này góp phần vào xu hướng phát
triển một phương pháp phân tích đơn giản, nhanh, xử lí mẫu đơn
giản, không sử dụng dung môi độc hại. Phương pháp này có thể ứng
dụng để phân tích nhanh các hoạt chất trong thuốc, thay thế phương
pháp bán định lượng bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng đang được
áp dụng hiện nay.
Hướng phát triển đề tài:
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, phịng thí nghiệm
xây dựng thành Quy trình thao tác chuẩn (SOP) để đưa phương pháp
vào áp dụng trong phịng thí nghiệm, đồng thời tiến hành các thử
nghiệm so sánh liên phòng để tạo điều kiện đưa phép phân tích ra
khỏi phạm vi phịng thí nghiệm


THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



×