Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu nguyên nhân chậm tiến độ các công trình dân dụng tại thành phố đà nẵng và đề xuất một số giải pháp khắc phục (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.63 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

LÊ THỊ MỸ NHUNG

NGHIÊN CỨU NGUN NHÂN CHẬM TIẾN ĐỘ
CÁC CƠNG TRÌNH DÂN DỤNG TẠI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC

Chuyên ngành: Quản lý Xây dựng
Mã số: 8580302

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ XÂY DỰNG

Đà Nẵng - Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Ngọc Tri

Phản biện 1: TS. Đỗ Thanh Huyền
Phản biện 2: PGS. TS. Lương Đức Long

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý Xây dựng họp tại Trường Đại học Bách khoa vào
ngày 17 tháng 7 năm 2022.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu và Truyền thông, Trường Đại học Bách khoa Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách khoa ĐHĐN

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành cơng của dự án được xét đến ba tiêu chí quan trọng về
chất lượng sản phẩm, kiểm sốt có hiệu quả về chi phí và thời gian
hồn thành dự án. Hồn thành dự án xây dựng dân dụng đúng tiến độ
là yếu tố đánh giá sự thành công của một dự án thành cơng. Quản lý
dự án là cả một tiến trình từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và quản
lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời gian, tài chính đã được duyệt, đảm bảo chất
lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án. Đối với dự án cơng trình
dân dụng có nhiều bên liên quan trong dự án và có đặc điểm phức tạp
thì việc quản lý hiệu quả nguồn nhân lực và tài chính gặp nhiều khó
khăn.
Trong thời gian qua, đa số cơng trình xây dựng có vốn ngân
sách (VNS) tại thành phố Đà Nẵng (TPĐN) hồn thành chậm tiến độ
và vượt chi phí so với tổng mức đầu tư được duyệt, từ đó làm giảm
đi ý nghĩa, mục tiêu ban đầu của dự án, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư xây dựng cơ bản sử dụng VNS Nhà nước.
Theo thống kê, giai đoạn 2016-2021, Hội đồng nhân dân thành

phố phê duyệt 92 dự án nhóm B với tổng mức đầu tư 27 ngàn tỷ
đồng, trong đó có 67 dự án trọng điểm. Tuy nhiên đến nay, mới hồn
thành 12 dự án, 35 cơng trình đang triển khai với kinh phí 13 ngàn tỷ
đồng, 42 dự án mới chuẩn bị đầu tư và 3 dự án tạm dừng. Hiện, 32
dự án chuyển sang giai đoạn 2021- 2026.
Mục tiêu trọng tâm của thành phố Đà Nẵng trong những năm
gần đây là phải quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công, với phương thức làm đến đâu giải ngân đến đó, đặc biệt đẩy
mạnh tiến độ thi công và giải ngân đối với các công trình trọng điểm,

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


2

động lực cam kết thời gian hoàn thành trong năm 2021.
Theo đó, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Công văn số
233/UBND-SKHĐT ngày 05 tháng 01 năm 2021 về việc đề xuất
thành lập Tổ liên ngành và Tổ giúp việc để tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc của dự án đầu tư xây dựng từ bước chuẩn bị đầu tư đến
khi quyết tốn dự án hồn thành nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công,
giải ngân vốn đầu tư công.
Từ mục tiêu trên, học viên chọn đề tài “Nghiên cứu ngun
nhân chậm tiến độ các cơng trình dân dụng tại thành phố Đà Nẵng và
đề xuất một số giải pháp khắc phục” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhận diện và xếp hạng các nguyên nhân gây chậm tiến độ thi
cơng các cơng trình thuộc phạm vi nghiên cứu.

- Gợi ý một số giải pháp khắc phục.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nguyên nhân gây chậm tiến độ thi
công các công trình dân dụng tại thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ xét cơng trình dân dụng
tại thành phố Đà Nẵng có sử dụng vốn ngân sách từ năm 2015 đến
2021, tiến độ thi công theo hợp đồng xây lắp, cụ thể là quá trình từ
lúc nhận mặt bằng thi cơng đến khi nghiệm thu hồn thành hạng
mục, cơng trình đưa vào sử dụng
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính: Tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu đã
có cùng với thống kê các nguyên nhân chậm tiến độ tại một số cơng
trình dân dụng tại TPĐN có sử dụng VNS để tổng hợp các nguyên
nhân, xây dựng mơ hình nghiên cứu; đồng thời tham khảo ý kiến
chuyên gia nhằm xác định lại thang đo và hoàn thiện bảng khảo sát.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


3

- Phương pháp định lượng: Tiến hành thu thập số liệu thơng
qua khảo sát, sau đó phân tích dữ liệu sẽ được thực hiện bằng phần
mềm SPSS theo các bước sau:
+ Kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua cơng cụ
Cronbach’s Alpha.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm phân nhóm các
nhân tố.

+ Sử dụng trị trung bình xếp hạng các nguyên nhân.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo
trong quá trình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tiến độ dự án.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nhận diện và xếp hạng các
nguyên nhân gây chậm tiến độ theo hợp đồng các cơng trình dân
dụng tại TPĐN có sử dụng VNS và đưa ra giải pháp giúp nhà quản lý
dự án chủ động hơn trong quá trình điều hành dự án.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


4

Chương 1 - TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Đã có nhiều tài liệu, nghiên cứu tìm hiểu và phân tích về vấn
đề liên quan đến chậm trễ tiến độ trong dự án xây dựng, chẳng hạn
như: nguyên nhân chậm trễ tiến độ, giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi
cơng, tác động của tiến độ đến chi phí và chất lượng, định lượng
chậm trễ tiến độ và đề xuất giải pháp hạn chế chậm trễ tiến độ. Dựa
vào các tài liệu, nghiên cứu trước, học viên nhận dạng được 20
nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ các công trình xây dựng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức và quản

lý, giám sát quá trình phát triển của dự án (DA) nhằm đảm bảo cho
DA hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được
duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của DA, các
mục đích đề ra và đảm bảo theo đúng quy định đối với việc thực hiện
DA của các cấp có thẩm quyền.
1.2.2. Nội dung cơ bản và các giai đoạn quản lý dự án đầu tư xây
dựng
Nội dung quản lý DA ĐTXD gồm quản lý về phạm vi, kế
hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ
thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an tồn trong thi công xây dựng;
bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng
xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và
các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định.
1.2.3. Khái niệm tiến độ xây dựng

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


5

Tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình là sơ đồ cụ thể hóa tồn
bộ các hạng mục cơng việc, thời gian dự định bắt đầu và kết thúc các
công việc của DA ĐTXD cơng trình trong giai đoạn triển khai thực
hiện dự án.
1.2.4. Vai trò của tiến độ xây dựng
Kế hoạch tiến độ không chỉ giúp cho người quản lý có cái
nhìn tổng qt về tiến trình của tồn bộ công việc của dự án mà trên
cơ sở tiến độ được lập sẽ điều phối được nguồn cung ứng và tài

nguyên thực hiện dự án; lập kế hoạch vốn cho từng giai đoạn trong
dự án.
1.2.5. Nội dung công tác quản lý tiến độ thi cơng xây dựng cơng
trình
Việc quản lý tiến độ được thực hiện trong giai đoạn triển khai
dự án, khi đó các nhà thầu đã được ký kết hợp đồng, đơn vị tư vấn
giám sát cũng đã được huy động với những ràng buộc của Ban quản
lý được ủy quyền phụ trách, quản lý tiến độ có các nội dung chính
như sau: Xác định cơng việc; Xác định trình tự; Xác định nguồn tài
ngun cho cơng việc; Xác định thời gian hồn thành cơng việc; Lập
tiến độ thi công; Điều chỉnh tiến độ theo tiến độ mốc; Kiểm tra thực
hiện tiến độ - sử dụng tiến độ trong quá trình điều hành và triển khai
xây dựng; Đo đếm khối lượng, cơng việc để thanh tốn.
1.2.6. Các phương pháp lập tiến độ
1.2.7. Đặc điểm và yêu cầu lập tiến độ thi cơng cơng trình dân
dụng
- Nhiều hạng mục liên quan cấu thành nên cơng trình (Xây
lắp, thiết bị..).
- Mặt trận công tác trên một không gian xác định do vậy ảnh
hưởng đến phân bố nhân lực và thiết bị.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


6

- Nhiều nhà thầu liên quan tham gia trong dự án
- Chịu ảnh hưởng về điều kiện khí hậu, thời tiết, dịch bệnh

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Dựa vào các tài liệu, nghiên cứu trước, học viên nhận thấy các
nghiên cứu chỉ đưa ra các nguyên nhân ảnh hưởng gây chậm tiến độ
cơng trình, dự án mang tính tổng qt, nhưng chưa xác định nguyên
nhân cụ thể gây chậm tiến độ các giai đoạn cụ thể trong vòng đời dự
án. Qua cơ sở lý luận trên có thể thấy việc quản lý tiến độ thi cơng
dự án cơng trình dân dụng có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


7

Chương 2 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NGUYÊN
NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ THI CƠNG CƠNG
TRÌNH DÂN DỤNG TẠI TPĐN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
2.1. NHÌN NHẬN THỰC TẾ TÌNH HÌNH CHẬM TIẾN ĐỘ
HỢP ĐỒNG XÂY LẮP CÁC CƠNG TRÌNH DÂN DỤNG TẠI
TPĐN SỬ DỤNG VNS
Thực hiện thống kê một số cơng trình dân dụng tại thành phố
Đà Nẵng sử dụng vốn ngân sách, cho thấy việc chậm tiến độ thi cơng
cơng trình dân dụng tại TPĐN sử dụng VNS đa số lớn hơn 20%, điều
này là một thực tế đáng báo động, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư
xây dựng cơ bản sử dụng VNS Nhà nước.
2.2. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN CHẬM TRỄ TIẾN ĐỘ
CƠNG TRÌNH ĐIỂN HÌNH
Qua phân tích tình hình thi cơng cơng trình của hai cơng trình,
tác giả thu thập thêm một số ngun nhân: Chủ đầu tư thay đổi thiết

kế trong quá trình thi công để phù hợp công năng sử dụng; nhiều lỗi
và không nhất quán trong bản vẽ thiết kế; nhà thầu thi công chậm trễ
trong việc điều động nhân lực thi công; năng lực trong công tác quản
lý, giám sát tiến độ của nhà thầu; dịch bệnh; điều kiện thời tiết bất
thường; thời gian phê duyệt dự toán phát sinh kéo dài.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Dựa trên những nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài và phân
tích thực trạng một số cơng trình dân dụng chậm tiến độ thi cơng, tác
giả xây dựng danh mục nguyên nhân gây chậm tiến độ thi công gồm
22 nguyên nhân làm cơ sở cho thiết kế phương pháp nghiên cứu và
mơ hình nghiên cứu tại Chương 3.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


8

Chương 3 - THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU
Bước một: Thông qua việc nghiên cứu tài liệu để xác định
các nội dung phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Bước hai: Xây dựng mơ hình nghiên cứu. Để thực hiện
nghiên cứu, tác giả sử dụng dữ liệu thu thập từ các văn bản báo cáo
tình hình thi cơng cơng trình dân dụng lưu trữ tại Sở Xây dựng Đà
Nẵng, cùng với phỏng vấn sâu chuyên gia, giúp xác định thơng tin
cho nghiên cứu.
Bước ba: Xác định mơ hình nghiên cứu. Tác giả tiến hành xây
dựng bảng câu hỏi phỏng vấn, gửi bảng câu hỏi đến các đối tượng

thuộc các bên liên quan đến thi công dự án dân dụng tại thành phố Đà
Nẵng sử dụng vốn ngân sách. Từ đó sàng lọc thơng tin, phân tích yếu
tố khám phá, xếp hạng các nguyên nhân bằng phần mềm SPSS 22.
Bước bốn: Thảo luận đề xuất một số giải pháp
3.2. XÂY DỰNG MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Năng lực yếu kém của chủ đầu tư
Cơng trình dân dụng tại TPĐN
sử dụng vốn ngân sách

Năng lực yếu kém của tư vấn

Năng lực yếu kém của nhà thầu

Yếu tố khác tác động tiêu cực
Yếu tố pháp lý chưa ổn định

Chậm
trễ tiến
độ thi
cơng
cơng
trình
dân
dụng
tại
TPĐN
sử dụng
vốn
ngân
sách


Hình 3.2 Mơ hình nghiên cứu

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


9
3.3. XÂY DỰNG THANG ĐO
Từ giả thuyết mơ hình nghiên cứu trên, học viên tiến hành
phỏng vấn ý kiến các chuyên gia để xác nhận các nguyên nhân và
xây dựng thang đo cho mơ hình nghiên cứu. Ngun tắc lựa chọn ở
đây là nguyên nhân nào được tối thiểu năm chun gia trở lên lựa
chọn là có áp dụng thì sẽ được giữ lại, ngoài ra nguyên nhân nào
được tối thiểu năm chuyên gia đề xuất thêm vào thì được thêm vào
bảng các nguyên nhân. Thang đo các yếu tố gây chậm tiến độ thi
cơng cơng trình dân dụng sử dụng vốn ngân sách sau khi đã điều
chỉnh và bổ sung dựa vào nghiên cứu định tính cho phù hợp với điều
kiện tại thành phố Đà Nẵng được thể hiện tại Bảng 3.1 Các biến
trong mơ hình nghiên cứu.
Thang đo các yếu tố gây chậm tiến độ thi công trong nghiên
cứu này bao gồm 05 thành phần và 23 biến quan sát. Thang đo được
phát triển dưới hình thức thang đo đơn hướng Likert năm bậc từ 1
đến 5. Các giá trị số được đánh giá bởi người trả lời bao gồm: “1 =
Không ảnh hưởng; 2 = Hiếm khi ảnh hưởng; 3 = Đôi khi ảnh hưởng;
4 = Thường ảnh hưởng; 5 = Luôn luôn ảnh hưởng”
Bảng 3.1. Các biến trong mơ hình nghiên cứu
Stt
1

2
3
Stt
1
2
3

1. Năng lực yếu kém của chủ đầu tư
CDT1- Năng lực của bộ phận được giao quản lý dự án còn yếu
kém
CDT2- Thiếu sự phối hợp với cơ quan chuyên môn trong cuộc
họp xử lý thiết kế
CDT3- Thay đổi ý kiến trong quá trình thi công xây dựng
2. Năng lực yếu kém của tư vấn
TV1- Tư vấn thiết kế chậm cung cấp hồ sơ điều chỉnh
TV2- Thiết kế thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực được giao
TV3- Thiếu kỹ sư kinh nghiệm trong xây dựng, thẩm tra dự
tốn cơng trình

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


10
4
5

TV4- Thiếu sự hỗ trợ giữa tư vấn giám sát và nhà thầu
TV5- Cán bộ giám sát chưa sâu sát quản lý, giám sát tiến độ


6

3

TV6- Công tác khảo sát, địa chất cơng trình chưa sát thực tế
TV7- Nhiều lỗi và không nhất quán trong bản vẽ thiết kế
3. Năng lực yếu kém của nhà thầu
NT1- Tai nạn lao động
NT2- Năng lực công tác quản lý, giám sát tiến độ của nhà thầu
cịn yếu kém
NT3- Năng lực tài chính của nhà thầu

4

NT4- Chậm trễ trong việc điều động nhân lực

5

NT5-Chậm trễ trong việc trình mẫu vật tư
NT6-Năng lực về lập tổ chức mặt bằng thi cơng, biện pháp thi
cơng cịn yếu kém
4. Yếu tố khác tác động tiêu cực
NV1- Dịch bệnh
NV2- Lạm phát
NV3- Thời tiết bất thường
NV4- Vị trí xây dựng

7
Stt

1
2

6
Stt
1
2
3
4
Stt
1
2
3

5. Yếu tố pháp lý chưa ổn định
PL1- Phê duyệt chủ trương điều chỉnh thiết kế, dự toán chưa
được qui định về thời gian
PL2- Thay đổi về chính sách và pháp luật
PL3- Chưa qui định thưởng khi hoàn thành hợp đồng trước thời
hạn

3.4. KÍCH THƯỚC MẪU
Trong phân tích nhân tố EFA, kích thước mẫu thường được
xác định vào Kích thước mẫu tối thiểu phải là 50 và tỉ lệ quan sát/
biến đo lường là 5:1 nghĩa là 1 biến đo lường cần 5 biến quan sát.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



11
3.5. NHÂN TỐ KHÁM PHÁ VÀ TRỊ TRUNG BÌNH
3.5.1. Kiểm định độ tin cậy Crobach Alpha đối với các thang đo
Khi kiểm tra từng biến đo lường, nếu một biến đo lường có
hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) ≥ 0.30 thì biến đó đạt u
cầu. Thang đo có độ tin cậy tốt khi chỉ số đo lường độ tin cậy biến
thiên trong khoảng [0.75-0.95], nếu Crobach Alpha ≥ 0.60 là thang
đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy.
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Hệ số KMO: Hệ số KMO lớn hơn 0.5 thì dữ liệu thu thập
phân tích nhân tố là thích hợp.
- Kiểm định Bartlelt: Hệ số Sig. < 0.05 có nghĩa là phân tích
nhân tố EFA thích hợp.
- Tiêu chuẩn hệ số tải yếu tố (Factor loadings): Factor
loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading >0,4
được xem là quan trọng; Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa
thực tiễn. Trường hợp chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì cỡ
mẫu ít nhất phải là 350; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì chọn tiêu chuẩn
Factor loading > 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading
>0,75.
- Tiêu chuẩn rút trích yếu tố gồm chỉ số Eigenvalue và chỉ số
Cumulative: Eigenvalue >1 và được chấp nhận khi tổng phương sai
trích ≥50%.
3.5.3. Trị Trung bình
Kết quả xếp hạng theo trị trung bình nhằm tìm ra các nguyên
nhân được đánh giá lớn nhất đến chậm tiến độ thi công cơng trình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày nội dung về thiết kế nghiên cứu như
xây dựng qui trình nghiên cứu gồm bốn bước thực hiện với mơ hình

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


12
được xây dựng có 5 nhóm yếu tố được đo lường bằng 23 biến: :
Năng lực yếu kém của chủ đầu tư (CDT) được đo lường bằng 3 biến
quan sát, từ biến quan sát có mã số CDT1 đến CDT3; Năng lực yếu
kém của tư vấn (TV) được đo lường bằng 7 biến quan sát, từ biến
quan sát có mã số TV1 đến TV7; Năng lực yếu kém của nhà thầu
(NT) được đo lường bằng 6 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số
NT1 đến NT6; Yếu tố khác tác động tiêu cực (NV) được đo lường
bằng 4 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số NV1 đến NV4;
Nhóm yếu tố pháp lý chưa ổn định (PL) được đo lường bằng 3 biến
quan sát, từ biến quan sát có mã số PL1 đến PL3. Thang đo được
phát triển dưới hình thức thang đo đơn hướng Likert năm bậc từ 1
đến 5, các giá trị số được đánh giá bởi người trả lời bao gồm: “1 =
Không ảnh hưởng; 2 = Hiếm khi ảnh hưởng; 3 = Đôi khi ảnh hưởng;
4 = Thường ảnh hưởng; 5 = Ln ln ảnh hưởng”.
Đối với nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng kỹ thuật phỏng
vấn và thảo luận với các chuyên gia tham gia trong trong lĩnh vực
quản lý và xây dựng các cơng trình dân dụng tại TPĐN sử dụng vốn
ngân sách. Nghiên cứu định lượng nêu cụ thể về kích thước mẫu, xây
dựng thang đo và phương pháp phân tích để xác định kết quả nghiên
cứu cụ thể tại Chương 4.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



13
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.

KẾT QUẢ CHỌN MẪU VÀ MÔ TẢ THỐNG KÊ MẪU

4.1.1. Thống kê chung
Để thu thập dữ liệu, bảng câu hỏi được chuyển đến 180
người khảo sát, theo cách khảo sát trực tiếp, gửi thư điện tử, zalo qua
cơng cụ Google biểu mẫu, trong đó nhóm đối tượng được hướng đến
trong nghiên cứu là những người đang tham gia thuộc lĩnh vực trong
xây dựng dân dụng thi cơng cơng trình tại TPĐN sử dụng vốn ngân
sách. Kết quả thu về cho thấy: trong số 180 kết quả phỏng vấn nhận
được, có 171 phiếu hợp lệ, khơng có dữ liệu bị thiếu sót; 09 phiếu
loại bỏ do có thiếu sót về dữ liệu. Cỡ mẫu được xác định là phù hợp
với mơ hình và đảm bảo các điều kiện để phân tích thống kê mơ tả,
EFA.
4.2.

KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
Kết quả phân tích cho thấy các biến khảo sát đều đạt yêu cầu

của kiểm định Cronbach’s Alpha và được sử dụng cho phân tích yếu
tố khám phá EFA ở bước tiếp theo.
4.3.

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
Kết quả phân tích EFA cho thấy có 5 yếu tố như sau:

F1 (Yếu tố năng lực kém trong thực hiện dự án của nhà

thầu) đại diện cho các biến quan sát: Chậm trễ trong việc điều động
nhân lực; Năng lực về lập tổ chức mặt bằng thi công, biện pháp thi
cơng cịn yếu kém; Năng lực tài chính của nhà thầu; Năng lực công
tác quản lý, giám sát tiến độ của nhà thầu còn yếu kém; Chậm trễ
trong việc trình mẫu vật tư; Tai nạn lao động.
F2 (Yếu tố năng lực kém trong thực hiện dự án của tư vấn)
đại diện cho các biến quan sát: Thiết kế thiếu kinh nghiệm trong lĩnh
vực được giao; Cán bộ giám sát chưa sâu sát quản lý, giám sát tiến
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


14
độ; Nhiều lỗi và không nhất quán trong bản vẽ thiết kế; Cơng tác
khảo sát, địa chất cơng trình chưa sát thực tế; Thiếu kỹ sư kinh
nghiệm trong xây dựng, thẩm tra dự tốn cơng trình; Tư vấn thiết kế
chậm cung cấp hồ sơ điều chỉnh.
F3 (Yếu tố kém năng lực kém trong quản lý dự án của chủ
đầu tư) đại diện cho các biến quan sát: Năng lực của bộ phận được
giao quản lý dự án còn yếu kém; Thay đổi ý kiến trong q trình thi
cơng xây dựng; Thiếu sự phối hợp với cơ quan chuyên môn trong
cuộc họp xử lý thiết kế.
F4 (Yếu tố khách quan tác động tiêu cực) đại diện cho các
biến quan sát: Vị trí xây dựng; Lạm phát; Thời tiết bất thường; Dịch
bệnh.
F5 (Yếu tố pháp lý thiếu ổn định) đại diện cho các biến quan
sát: Thay đổi về chính sách và pháp luật; Chưa qui định thưởng khi

hoàn thành hợp đồng trước thời hạn; Phê duyệt chủ trương điều
chỉnh thiết kế, dự toán chưa được qui định về thời gian.
Riêng biến TV4_ Thiếu sự hỗ trợ giữa tư vấn giám sát và
nhà thầu.: hệ số component thấp hơn hệ số chuẩn là 0,55, do đó học
viên loại biến này khi tiến hành nhóm biến ở phân tích EFA và xếp
hạng các ngun nhân.
4.4.

XẾP HẠNG CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY CHẬM TIẾN

ĐỘ THI CÔNG CƠNG TRÌNH DÂN DỤNG TẠI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
Kết quả xếp hạng theo trị trung bình cho thấy các nguyên
nhân mà đối tượng đánh giá cao gây chậm tiến độ thi cơng cơng trình
dân dụng tại TPĐN sử dụng VNS đều liên quan đến liên qua đến
năng lực yếu kém của tư vấn và nhà thầu như: Nhiều lỗi và không
nhất quán trong bản vẽ thiết kế; Công tác khảo sát, địa chất công
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


15
trình chưa sát thực tế; Năng lực cơng tác quản lý, giám sát tiến độ
của nhà thầu còn yếu kém; Chậm trễ trong việc điều động nhân lực;
Thiếu kỹ sư kinh nghiệm trong xây dựng, thẩm tra dự tốn cơng
trình.
4.5. THẢO LUẬN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU
4.5.1. Năng lực yếu kém của nhà thầu

Để việc đánh giá, lựa chọn đơn vị thi cơng thật sự có năng
lực, kinh nghiệm chính xác, minh bạch, học viên đề xuất cung cấp
một trong hai văn bản làm cơ sở để bên mở thầu chấm thầu và tổ
chức xác minh tính đúng đắn, trung thực trước khi ký hợp đồng đối
với nhà thầu trúng thầu: (i) chủ đầu tư có văn bản xác nhận về chất
lượng, về tiến độ thực hiện/hoàn thành của các dự án nhà thầu đã kê
khai trong hợp đồng tương tự; (ii) biên bản nghiệm thu hồn thành
cơng trình để đưa vào sử dụng tương ứng với hợp đồng tương tự,
ngồi ra đối với hợp đồng có phụ lục về gia hạn tiến độ, yêu cầu
cung cấp văn bản cho phép gia hạn của người quyết định đầu tư, có
đính kèm văn bản tham mưu của cơ quan chuyên môn nhằm xác thực
lý do gia hạn tiến độ không thuộc trách nhiệm của nhà thầu.
Trong mọi trường hợp, các bên thực hiện dự án đều có mối
liên hệ với chủ đầu tư thông qua hợp đồng, do vậy hợp đồng là pháp
lý cao nhất trong giai đoạn thi công, là một căn cứ quan trọng trong
công tác xây dựng các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công. Việc
ràng buộc nhân sự và tiến độ với các điều khoản trong hợp đồng một
cách rõ ràng và chặt chẽ giúp người quản lý có biện pháp chế tài các
nhà thầu trong việc đẩy mạnh nhân sự và nhân lực chấn chỉnh lại
công tác quản lý và giám sát của các nhà thầu, tập trung nhân lực thi
công nhằm đáp ứng yêu cầu về tiến độ.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


16
4.5.2. Năng lực yếu kém của tư vấn
Nhằm lựa chọn được tư vấn thật sự có năng lực, kinh
nghiệm phù hợp với từng loại dự án theo đúng quy định của Luật

Đấu thầu. Tác giả đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá xếp hạng năng
lực và kết quả thực hiện của tổ chức tư vấn xây dựng hàng năm, kết
quả đánh giá sẽ được công bố rộng rãi trên trang của Bộ Xây dựng
và cập nhật định kỳ. Đơn vị tư vấn dùng kết quả đánh giá này cùng
với biên bản nghiệm thu hoàn thành hợp đồng tương tự trước đó nộp
vào hồ sơ dự thầu và được dùng làm cơ sở chấm thầu cho tiêu chuẩn
đánh giá uy tín của nhà thầu. Khi chấm thầu, chủ đầu tư, ban quản lý
dự án sử dụng kết quả tiêu chí đánh giá trên để chấm thầu yếu tố uy
tín của nhà thầu nhờ khai thác cơ sở dữ liệu minh bạch, tin cậy.
Ngồi mức xử phạt khơng q 12% giá trị hợp đồng theo qui
định, đề xuất khơng tính chi phí thiết kế, thẩm tra cho những trường
hợp điều chỉnh, bổ sung hồ sơ thiết kế - dự toán do đơn vị tư vấn
trong công tác lập, thẩm tra không soát xét kỹ hồ sơ thiết kế - dự
toán ban đầu dẫn đến điều chỉnh, bổ sung.
4.5.3. Năng lực yếu kém của Chủ đầu tư
Giải pháp cho yếu tố năng lực yếu kém của chủ đầu tư: Nhân
sự tham gia quản lý dự án phải được đào tạo và nâng cao năng lực
các kỹ năng về lập hồ sơ mời thầu, kỹ năng đàm phán thực hiện hợp
đồng tư vấn và hợp đồng xây dựng, kỹ năng về thẩm định thiết kế,
dự toán; Chủ đầu tư phải lập kế hoạch tiến độ cho từng cơng trình,
từng cá nhân tham gia quản lý dự án phải lập tiến độ công việc cho
từng phần việc được giao. Mỗi công việc phải được lường ước các
rủi ro phát sinh và dự phòng hướng xử lý đồng thời mỗi cá nhân cần
nâng cao kỹ năng về công nghệ thông tin vào quản lý dự án.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



17
Người quản lý dự án cần chủ động trong việc sớm phát hiện
các điều chỉnh, bổ sung thiết kế, dự tốn trong q trình thi cơng,
giúp giảm thời gian chờ đợi hồ sơ phê duyệt. Do vậy, bộ phận quản
lý dự án (Ban quản lý) chủ động yêu cầu các bên liên quan tại công
trường (Ban điều hành, giám sát tác giả, tư vấn giám sát, nhà thầu)
cử các cá nhân chuyên môn theo từng giai đoạn cụ thể, thành lập
riêng nhóm xử lý vướng mắc hiện trường và hồ sơ ngay tại cơng
trình, phối hợp nghiên cứu, xem xét kỹ các hồ sơ thiết kế dự tốn
cơng trình, qua đó phát hiện các sai sót bất cập để kiến nghị các bên
liên quan cuộc họp xử lý thống nhất, tránh trường hợp hồ sơ thiết kế
không đảm bảo chất lượng, khơng phù hợp cơng năng sau khi đưa
cơng trình vào sử dụng giúp giảm thời gian chờ đợi xử lý các vướng
mắc trong q trình thi cơng, đồng thời ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý công việc nhằm đẩy nhanh thời gian xuất hồ sơ điều
chỉnh, tổ chức hoạt động làm việc theo nhóm, trao đổi cơng việc giữa
đơn vị điều hành dự án, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thiết kế, đơn
vị thẩm tra để đạt được sự thống nhất giữa các bên.
Đề xuất cơ quan chuyên môn về thẩm định của dự án cần cử
chuyên viên tham gia các cuộc họp để xử lý các vướng mắc, phát
sinh trong quá trình triển khai thi công dự án cùng với chủ đầu tư,
ban quản lý, tư vấn thiết kế, giám sát, nhà thầu để thuận lợi trong quá
trình xin chủ trương sau này (chuyên viên nào của Sở thẩm định dự
án nào thì cử người đó đi dự họp).
4.5.4. Yếu tố khác tác động tiêu cực
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tiến độ cơng trình
nằm ngồi khả năng kiểm sốt của chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu.
Việc điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng xây
dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.


Lưu hành nội bộ


18
đầu tư xem xét, quyết định và việc điều chỉnh này chỉ được áp dụng
trong thời gian thực hiện hợp đồng. Do vậy, đơn vị tư vấn quản lý,
chủ đầu tư phải chủ động phối hợp các sở ban ngành trong việc
chuẩn bị hồ sơ xin gia hạn tiến độ.
4.5.5. Yếu tố pháp lý thiếu ổn định
Theo Quyết định 12/2020/QĐ-UBND (được thay đổi bởi
Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 11/11/2021) của UBND thành
phố Đà Nẵng về Quyết định ban hành Quy định một số nội dung về
quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.Thời
gian thực hiện thủ tục hành chính hồ sơ điều chỉnh, bổ sung thiết kế,
dự tốn 17 ngày, trong đó thủ tục hành chính hồ sơ xây dựng cơ bản
về thẩm định thiết kế, dự toán điều chỉnh 12 ngày, thời gian người
quyết định đầu tư phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công 05 ngày, đề xuất bổ sung qui định thời gian thực hiện
thủ tục hành chính liên quan chủ trương hồ sơ điều chỉnh, bổ sung
thiết kế, dự toán bằng nữa thời gian thực hiện thủ tục hành chính hồ
sơ điều chỉnh, bổ sung thiết kế, dự tốn 9 ngày, trong đó thủ tục hành
chính hồ sơ xây dựng cơ bản về tham mưu chủ trương thiết kế, dự
toán điều chỉnh 6 ngày, thời gian người quyết định đầu tư cho chủ
trương thiết kế, dự toán điều chỉnh 3 ngày.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Từ 22 nguyên nhân gây chậm trễ ban đầu, nghiên cứu sử
dụng phân tích nhân tố khám phá để nhóm lại thành 5 nhân tố chính
với tổng phương sai giải thích là 70.827%, các nhân tố này được xác
định là có khả năng đại diện giải thích sự biến thiên của các nguyên

nhân ban đầu. Từ đó, nghiên cứu đưa ra 5 mơ hình nhân tố và đề
xuất một số giải pháp góp phần giúp các nhà quản lý giải quyết tình
trạng chậm tiến độ thi cơng cơng trình dân dụng.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


19
KẾT LUẬN
Chậm trễ tiến độ là vấn đề đang được quan tâm rất nhiều
trong xây dựng, chậm trễ tiến độ làm giảm đi ý nghĩa, mục tiêu ban
đầu của dự án, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước. Theo đó, Thành phố Đà Nẵng đã
thành lập Tổ liên ngành và Tổ giúp việc để tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc của dự án đầu tư xây dựng từ bước chuẩn bị đầu tư đến
khi quyết tốn dự án hồn thành nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công,
giải ngân vốn đầu tư cơng. Vì vậy, việc nhận diện và xếp hạng các
ngun nhân gây chậm tiến độ thi cơng cơng trình dân dụng tại thành
phố Đà Nẵng sử dụng vốn ngân sách là một trong những yêu cầu cấp
thiết để có các giải pháp phù hợp khắc phục tình trạng này, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả đầu tư và đây cũng chính là mục tiêu của
luận văn.
Dựa trên những nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài và phân
tích thực trạng một số cơng trình dân dụng chậm tiến độ thi công tại
thành phố Đà Nẵng sử dụng vốn ngân sách cùng với phỏng vấn ý
kiến các chuyên gia, tại chương 3 nghiên cứu phân tích ra 23 ngun
nhân gây chậm trễ tiến độ thi cơng cơng trình dân dụng tại thành phố
Đà Nẵng sử dụng vốn ngân sách.
Kết quả nghiên cứu định lượng tại chương 4 đưa ra 5 mơ

hình nhân tố chính đại diện giải thích sự biến thiên của 22 nguyên
nhân, với 1 nguyên nhân ban đầu bị loại bỏ do sử dụng thang đo
không phù hợp như sau: Yếu tố năng lực yếu kém của nhà thầu; yếu
tố năng lực yếu kém của tư vấn; yếu tố năng lực yếu kém của chủ
đầu tư; yếu tố khác tác động tiêu cực; yếu tố pháp lý thiếu ổn định.
Với kết quả phân tích trị trung bình cho thấy 5 nguyên nhân tác động
mạnh nhất đến khả năng chậm trễ tiến độ thi cơng cơng trình dân
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


20
dụng dưới quan điểm của tất cả các bên tham gia thi công gồm: (1)
Nhiều lỗi và không nhất quán trong bản vẽ thiết kế; (2) Công tác
khảo sát, địa chất cơng trình chưa sát thực tế; (3) Năng lực công tác
quản lý, giám sát tiến độ của nhà thầu còn yếu kém; (4) Nhà thầu
chậm trễ trong việc điều động nhân lực; (5) Thiếu kỹ sư kinh nghiệm
trong xây dựng, thẩm tra dự tốn cơng trình.
Như vậy, học viên đã nhận diện và xếp hạng các nguyên
nhân gây chậm tiến độ thi cơng cơng trình dân dụng tại thành phố Đà
Nẵng sử dụng vốn ngân sách. Với 5 nguyên nhân tác động mạnh
nhất như trên cho thấy nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ chủ yếu là
nguyên nhân chủ quan. Trên cơ sở đó, học viên gợi ý một số giải
pháp góp phần giúp các nhà quản lý chủ động hơn trong giải quyết
tình trạng chậm độ thi cơng cơng trình dân dụng.
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân gây chậm tiến độ trong
giai đoạn thi cơng cơng trình dân dụng tại thành phố Đà Nẵng sử
dụng vốn ngân sách, với tiến độ thi công theo hợp đồng xây lắp, cụ

thể là quá trình từ lúc nhận mặt bằng thi cơng đến khi nghiệm thu
hồn thành hạng mục, cơng trình đưa vào sử dụng. Từ góc độ lý
thuyết, nghiên cứu đóng góp một phần kiến thức liên quan đến tiến
độ xây dựng và làm phong phú thêm nghiên cứu về các nguyên nhân
gây chậm trễ tiến độ dự án dân dụng. Trong khi đó về phương diện
thực tế, kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
giúp cho người làm công tác quản lý chủ động và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý dự án nhằm đảm bảo dự án hồn thành đúng tiến độ
ban đầu.
Tuy nhiên q trình nghiên cứu cũng có những mặt hạn chế
như sau:
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


21
Nghiên cứu chỉ xét đến các nhân tố gây chậm tiến độ trong
giai đoạn thi cơng cơng trình từ năm 2015-2021, tại thời điểm các
quy định còn hiệu lực thi hành đối với Nghị định 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị Định số
68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng. Luận văn chưa xét đến các quy định bổ
sung, điều chỉnh nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định tại hai Nghị định trên.
Nghiên cứu chỉ tập trung xem xét đến các nhân tố gây chậm
tiến độ trong giai đoạn thi công từ lúc nhận mặt bằng thi cơng đến
khi nghiệm thu hồn thành hạng mục, cơng trình đưa vào sử dụng;
chưa đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố gây chậm tiến độ trong giai

đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn kết thúc dự án dân dụng tại TPĐN
sử dụng vốn ngân sách.
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Vì thời gian thực hiện đề tài cịn hạn chế, trong khn khổ
luận văn, tác giả mới chỉ tổng hợp được các nghiên cứu đã được
công bố trong và ngoài nước về các nguyên nhân chậm tiến độ các
cơng trình dân dụng tại thành phố Đà Nẵng, chưa phân tích được cụ
thể, chi tiết sự khác biệt, đặc trưng giữa các nguyên nhân gây chậm
tiến độ của dự án dân dụng tại Đà Nẵng so với các tỉnh, thành khác
trong nước. Đồng thời nghiên cứu chưa đi sâu vào nghiên cứu các
nhân tố gây chậm tiến độ trong giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn
kết thúc dự án dân dụng tại TPĐN sử dụng VNS. Đây cũng chính là
gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố
gây chậm tiến độ trong giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn kết
thúc dự án dân dụng tại TPĐN sử dụng vốn ngân sách, qua đó phân
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


22
tích sự khác biệt, đặc trưng của các nguyên nhân gây chậm tiến độ
tại thành phố Đà Nẵng so với các tỉnh thành khác để các nhà quản lý
có cách nhìn cụ thể về các nguyên nhân gây chậm tiến độ trong từng
giai đoạn của dự án dân dụng tại TPĐN sử dụng VNS, để từ đó lập
ra mơ hình kiểm sốt đảm bảo tiến độ của tồn dự án.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ




×