Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nghiên cứu mô hình lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thông minh tại đà nẵng theo hình thức đối tác công tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.19 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

HỒ BẢO UYÊN

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƢ
BÃI ĐỖ XE THƠNG MINH TẠI ĐÀ NẴNG
THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CƠNG TƢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG

Đà Nẵng - Năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

HỒ BẢO UYÊN

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƢ
BÃI ĐỖ XE THƠNG MINH TẠI ĐÀ NẴNG
THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CƠNG TƢ

Chuyên ngành : Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS TS. PHẠM ANH ĐỨC



Đà Nẵng - Năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn này là trung thực và không sao chép từ
bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu
đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Hồ Bảo Uyên

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


ii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ BÃI ĐỖ XE
THÔNG MINH TẠI ĐÀ NẴNG THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CƠNG TƯ
Học viên: Hồ Bảo Un Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302 Khóa: K39 Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN
Tóm tắt – Hiện nay, tại thành phố Đà Nẵng, việc quy hoạch, đầu tư và đưa vào vận hành các
bãi đỗ xe là một trong những công việc bức thiết hàng đầu trong q trình thiết lập trật tự đơ
thị. Ngồi ra, nhằm sử dụng hiệu quả quỹ đất dành cho giao thông tĩnh, đảm bảo tối ưu hóa

hiệu quả đầu tư, việc đẩy mạnh kêu gọi đầu tư các bãi đỗ xe trên địa bàn thành phố theo hình
thức đối tác cơng tư (PPP), loại hợp đồng BOT là điều cần thiết và phù hợp với định hướng
phát triển của thành phố Đà Nẵng. Các dự án PPP cần tổ chức đấu thầu rộng rãi, công khai,
minh bạch để lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực, giúp dự án triển khai đúng kế hoạch, đảm
bảo về chất lượng và thời gian thu hồi vốn. Để giải quyết vấn đề này, Luận văn đã khảo sát
các tiêu chí ảnh hưởng quan trọng đến quyết định lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh
tại Đà Nẵng theo hình thức PPP, loại hợp đồng BOT và áp dụng mơ hình phân tích thứ bậc
AHP (Analytic Hierarchy Process) như cơng cụ hỗ trợ ra quyết định để tính tốn các trọng số
của các tiêu chí ảnh hưởng. Dựa trên kết quả phân tích, mơ hình nghiên cứu đã xác định được
bộ tiêu chí và mức ảnh hưởng của từng tiêu chí trong việc lựa chọn nhà đầu tư. Kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể hỗ trợ cho cho các cơ quan chun mơn của UBND thành phố Đà
Nẵng có một cái nhìn tồn diện, đầy đủ và góp phần đẩy nhanh công tác lựa chọn nhà đầu tư
trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho dự án.
Từ khóa - Bãi đỗ xe thông minh, PPP, hệ hỗ trợ ra quyết định, phương pháp phân tích thứ bậc.

RESEARCH FOR THE MODEL OF SELECTION OF INVESTORS FOR
SMART PARKING LOT IN DA NANG IN THE PUBLIC PRIVATE
PARTNERSHIP
Abstract – At present, in Danang City, planning, investment and operation of parking lots is
one of the top jobs in the process of setting up urban order. In addition, the promotion of
investment in the area of the city' s parking lot in Public Private Partnerships (PPP), the type
of BOT which is necessary and in accordance with the city' s development orientations, make
sure to optimize investment efficiency. PPP projects need to organize a wide - ranging, public
and transparent bidding for selection of investors with capacity, to assist project
implementation correctly and ensure the quality and time of capital recovery. To solve this
problem, the thesis investigated the criteria that influenced the decision to select investors for
smart parking lot in Da Nang in PPP, BOT contract and applied the Analytic Hierarchy
Process (AHP) as decision support tools to calculate the weights of the impact criteria. Based
on the results of the analysis, the proposed model has identified the set of criteria and the
impact of each criterion in the selection of investors. Research results can assist the

specialized agencies of the People's Committee of Da Nang City to have a comprehensive and
complete view, contribute to speeding up the selection of investors in the investment
preparation phase for the project.
Key words – Smart parking lot, PPP, decision support systems, analytic hierarchy
process

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................................... 3
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ BÃI ĐỖ XE
THƠNG MINH THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP) ........................ 5
Những vấn đề cơ bản về hợp tác công - tư (PPP) .................................................... 5
1.1.1. Khái qt về hình thức hợp tác cơng - tư (PPP) ........................................... 5

Hợp tác công – tư trong đầu tư dự án bãi đỗ xe thông minh .................................. 10
1.2.1. Sơ lược về bãi đỗ xe thông minh ................................................................ 10
1.2.2. Nhu cầu và tình hình triển khai bãi đỗ xe của thành phố Đà Nẵng ............ 11
1.2.3. Động cơ thúc đẩy sự tham gia của Nhà nước và tư nhân đối với dự án bãi
đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP .................................................................. 12
1.2.4. Mơ hình triển khai dự án bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức đối tác cơng
tư ........................................................................................................................ 14
Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP .. 17
1.3.1. Thực trạng về việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP trong thời
gian qua ................................................................................................................. 17
1.3.2. Các hình thức và quy trình lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh theo
hình thức PPP ........................................................................................................ 18
CHƯƠNG 2 - ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP AHP VÀ XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ BÃI ĐỖ XE THƠNG MINH THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CƠNG TƯ (PPP) ....................................................................................... 21
Về phương pháp định lượng Analytic Hierarchy Process (AHP) .......................... 21
2.1.1. Giới thiệu phương pháp AHP ..................................................................... 21
2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp AHP .......................................... 23
2.1.3. Phân tích và thiết lập cấu trúc thứ bậc ........................................................ 23
2.1.4. Thiết lập độ ưu tiên ..................................................................................... 24

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


iv

2.1.5. Tính tốn ma trận trọng số chuẩn hóa và vecto trọng số ............................ 26
2.1.6. Đo lường sự nhất quán ................................................................................ 27

2.1.7. Các bước thực hiện phương pháp AHP ...................................................... 29
Nghiên cứu và xây dựng các tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư ..................................... 30
Khảo sát ý kiến chuyên gia thông qua việc thiết kế bảng khảo sát ........................ 33
Tổng hợp số liệu khảo sát của chuyên gia .............................................................. 35
2.4.1. Thiết kế mẫu khảo sát ................................................................................. 35
2.4.2. Đối tượng được khảo sát ............................................................................. 35
2.4.3. Thu thập dữ liệu khảo sát ............................................................................ 36
2.4.4. Tổng hợp kết quả khảo sát .......................................................................... 36
Về Hệ thống tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư .............................................................. 39
CHƯƠNG 3 - XÂY DỰNG MƠ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ BÃI ĐỖ XE THÔNG MINH THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CƠNG
TƯ (PPP), LOẠI HỢP ĐỒNG BOT .......................................................................... 45
Áp dụng phương pháp AHP để xây dựng mô hình ra quyết định lựa chọn nhà đầu
tư bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP, loại hợp đồng BOT tại thành phố Đà
Nẵng............................................................................................................................... 45
3.1.1. Mức độ ưu tiên của các tiêu chí chính ........................................................ 45
3.1.2. Mức độ ưu tiên của các tiêu chí nhánh trong mỗi tiêu chí chính................ 47
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định với sự kết hợp của máy tính ................................... 66
3.2.1. Giới thiệu về hệ thống hỗ trợ ra quyết định ................................................ 66
3.2.2. Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định đối với đề tài:.......... 66
3.2.3. Kết quả xuất dữ liệu từ phần mềm Expert Choice...................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AHP
Hợp đồng BOT
HSMT
MCDA
PPP
RQĐ

: Phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process)
: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
: Hồ sơ mời thầu
: Hệ hỗ trợ ra quyết định dựa trên nhiều tiêu chí (Multiple
criteria decision analysis)
: Đối tác cơng tư
: Ra quyết định

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1.
1.2.

1.3.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.

2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.

Tên bảng

Trang

Khái niệm PPP tại một số quốc gia trên thế giới
Tốc độ tăng trưởng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2013 -2021

Kinh nghiệm triển khai bãi đỗ xe thông minh theo hình thức PPP
trên thế giới
Các nghiên cứu ứng dụng AHP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao
thông và dự án PPP
Thang đánh giá mức so sánh của phương pháp AHP
Ma trận so sánh cặp theo ý kiến chuyên gia
Ma trận chuẩn hóa W
Vecto trọng số W
Chỉ số ngẫu nhiên RI
Các nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng tiêu chí lựa chọn
nhà đầu tư theo hình thức PPP tại Việt Nam
Đề xuất Bộ tiêu chí ra quyết định lựa chọn Nhà đầu tư bãi đỗ xe
thông minh theo hình thức đối tác cơng tư PPP, loại hợp đồng
BOT
Thống kê chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên gia
Tổng hợp kết quả khảo sát chuyên gia giai đoạn 1
Bộ tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư
Kết quả mức độ ưu tiên các tiêu chính
Kết quả mức độ ưu tiên các tiêu nhánh thuộc tiêu chí “Năng lực
và Kinh nghiệm”
Kết quả mức độ ưu tiên các tiêu nhánh thuộc tiêu chí “Kỹ thuật”
Kết quả mức độ ưu tiên các tiêu nhánh thuộc tiêu chí “Tài chính Thương mại”
Tổng hợp so sánh cặp giữa các tiêu chí chính
Tổng hợp so sánh cặp giữa các tiêu chí nhánh thuộc tiêu chí
chính "Năng lực, kinh nghiệm"
Tổng hợp so sánh cặp giữa các tiêu chí nhánh thuộc tiêu chí
chính "Kỹ thuật"
Tổng hợp so sánh cặp giữa các tiêu chí nhánh thuộc tiêu chí
chính "Tài chính - Thương mại"
Trọng số của các tiêu chí nhánh thuộc tiêu chí chính


6

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

12
15
22
26
26
27
27
29
31

31
35
36
37
39
40
40
42
45
47
48
49
52

Lưu hành nội bộ



vii

Số hiệu
bảng
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.

Tên bảng

Trang

Cây trọng số các tiêu chí sau khi áp dụng phương pháp AHP
Trọng số của từng dự án ứng với tiêu chí "Năng lực, Kinh
nghiệm"
Trọng số của từng dự án ứng với tiêu chí "Kỹ thuật"
Trọng số của từng dự án ứng với tiêu chí "Tài chính - Thương
mại"
Bảng tổng hợp tổng trọng số của các Nhà đầu tư

54

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

64
65

65
65

Lưu hành nội bộ


viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Số hiệu
hình
1.1.
1.2.
1.3.
2.1.
2.2.
2.3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.

Tên hình

Trang


Các dạng hình thức PPP trên thế giới
Các loại hình thức hợp đồng PPP theo Luật PPP 2020
Quy trình lựa chọn nhà đầu tư
Các bước thực hiện phương pháp AHP
Mơ tả quy trình khảo sát lấy ý kiến các chuyên gia theo 02 giai
đoạn
Cây tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư sau khi khảo sát giai đoạn 1
Cây trọng số các tiêu chí sau khi áp dụng phương pháp AHP
Cây tiêu chí nhập liệu vào phần mềm
Kết quả trọng số của các tiêu chí chính và tiêu chí nhánh
Kết quả trọng số của các tiêu chí nhánh thuộc tiêu chí chính "Năng
lực, Kinh nghiệm"
Kết quả trọng số của các tiêu chí nhánh thuộc tiêu chí chính "Kỹ
thuật"
Kết quả trọng số của các tiêu chí nhánh thuộc tiêu chí chính " Tài
chính - Thương mại"
Kết quả trọng số của các tiêu chí nhánh thuộc tiêu chí chính " Tài
chính - Thương mại"

7
10
20
30

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

35
39
53
67

67
68
68
68
69

Lưu hành nội bộ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Đà Nẵng là thành phố trung tâm và lớn nhất khu vực miền Trung Tây Nguyên, gồm các khu đô thị tập trung với mật độ dân số cao, diện tích sử dụng
đô thị (đất ở, kinh doanh/thương mại, công nghiệp, cơ quan…) chỉ chiếm khoảng 10%
tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, khu vực trung tâm thành phố đang chịu một áp
lực ngày càng gia tăng về điều kiện hạ tầng do số lượng các tuyến đường làm mới
không theo kịp với tốc độ tăng trưởng dân số.
Mặc khác, cùng với sự phát triển kinh tế, sự gia tăng dân số, đời sống và thu
nhập của người dân được cải thiện đáng kể, số lượng xe ô tô đăng ký mới trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng gia tăng rất nhanh trong thời gian gần đây, tốc độ gia tăng bình
quân từ năm 2013 đến nay là hơn 24,2%; ngồi ra, lượng xe ngoại tỉnh tham gia giao
thơng trên địa bàn thành phố tăng thêm khoảng trên 21%.
Hiện nay, tình trạng đỗ xe trên các tuyến đường vừa gây cản trở giao thông,
tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông, ảnh hưởng cảnh quan đô thị thành phố, vừa
góp phần gây ách tắc giao thơng vào giờ cao điểm. Tuy nhiên, các bãi đỗ xe hiện trạng
trên địa bàn quận Hải Châu và Thanh Khê chỉ đáp ứng được lần lượt khoảng 59,1% và
23,1% nhu cầu đậu đỗ xe hiện trạng [1].
Do đó, để đáp ứng nhu cầu đậu đỗ xe ô tô cũng như giải quyết tình trạng đỗ xe
ơ tơ trên các tuyến đường thì việc quy hoạch, đầu tư và đưa vào vận hành các bãi đỗ xe

là một trong những công việc bức thiết hàng đầu trong quá trình thiết lập trật tự đô thị.
Hệ thống bãi đỗ xe ô tô là một bộ phận không thể tách rời với mạng lưới giao thơng và
vận tải đơ thị, đóng góp vào q trình phát triển của đô thị, nâng cao chất lượng phục
vụ của hệ thống giao thơng, tăng tiện ích và chất lượng cuộc sống của dân cư đơ thị.
Trong đó, việc thiết kế bãi đỗ xe ô tô cần tuân thủ các quy chuẩn, quy định hiện
hành về quy hoạch xây dựng. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch Xây
dựng QCVN 01:2019/BXD quy định diện tích dành cho một chỗ đỗ xe ô tô cần 25m2
và một chỗ đỗ xe máy cần 3m2; tuy nhiên, hiện trạng quỹ đất dành cho hạ tầng giao
thơng nói chung, giao thơng tĩnh nói riêng cịn hạn chế, đặc biệt khu vực trung tâm
nhưng nhu cầu đậu đỗ xe ngày càng tăng cao.
Trên cơ sở đó, nhằm góp phần từng bước triển khai thực hiện chương trình thành
phố thơng minh, đảm bảo tối ưu hóa hiệu quả đầu tư, tiết kiệm nguồn lực nhà nước do
khả năng đầu tư các bãi đỗ xe cơng cộng từ ngân sách nhà nước cịn hạn chế, phát huy
tiềm năng và nguồn lực từ khối tư nhân, cơ hội tiếp cận với các công nghệ hiện đại, tiên
tiến và đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đẩy mạnh kêu gọi đầu tư các bãi đỗ xe
trên địa bàn thành phố theo hình thức đối tác công tư (PPP) là điều cần thiết trong thời
gian đến và phù hợp với định hướng phát triển của thành phố Đà Nẵng.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


2

Để phát huy lợi thế từ các dự án theo hình thức PPP mang lại, cơng tác chọn lựa
nhà đầu tư là khâu hết sức quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của dự án. Các
dự án PPP cần tổ chức đấu thầu rộng rãi, công khai, minh bạch, tạo mơi trường cạnh
tranh bình đẳng, nâng cao tính giải trình để lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực, giúp
dự án triển khai đúng kế hoạch, đảm bảo về chất lượng và thời gian thu hồi vốn. Tuy

nhiên, trong những năm vừa qua việc triển khai lựa chọn nhà đầu tư các dự án PPP vẫn
còn rất nhiều hạn chế, bất cập do còn nhiều vướng mắc, khó khăn về cơ sở pháp lý. Vì
vậy, nhằm phát huy tối đa hiệu quả của các dự án PPP, Luật số 64/2020/QH14 về đầu
tư theo phương thức đối tác cơng tư đã được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2021, tạo khn khổ pháp lý chung, có hiệu lực cao, lâu dài và ổn định cho việc
thực hiện các dự án PPP tại Việt Nam; đồng thời các Bộ chuyên ngành đã ban hành
các thông tư quy định chi tiết việc thi hành một số nội dung tại Luật đầu tư theo
phương thức PPP để đảm bảo tính linh hoạt trong điều hành, tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ
trong quá trình thực hiện dự án PPP, đặc biệt là công tác lựa chọn nhà đầu tư. Liên
quan đến vấn đề này, quá trình lựa chọn nhà đầu tư phải được xem xét một cách tổng
thể với nhiều tiêu chí lựa chọn để đạt mục tiêu của dự án trên quá trình ra quyết định
đa tiêu chuẩn.
Trong thực tế, việc đưa ra quyết định khi có nhiều tiêu chí ảnh hưởng là một
vấn đề phức tạp, điều đó địi hỏi việc áp dụng các phương pháp định lượng trong việc
hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chí. Việc ra quyết định lựa chọn nhà đầu tư hiệu quả, phù
hợp với dự án bãi đỗ xe thông minh theo hình thức PPP được xem là một vấn đề khó
vì đây là một trong những loại hình dự án mới, giải quyết nhu cầu cấp bách, mang lại
hiệu quả về kinh tế - xã hội tại thành phố Đà Nẵng. Do đó, việc lựa chọn nhà đầu tư
cần phải được xem xét trên nhiều tiêu chí nhằm nâng cao tính chính xác và tính tồn
diện, phải xác định được trọng số của các tiêu chí để đưa ra sự lựa chọn tối ưu, nhằm
nâng cao hiệu quả của dự án.
Multiple criteria decision analysis (MCDA) là hệ hỗ trợ ra quyết định dựa trên
nhiều tiêu chí. MCDA hỗ trợ trong việc xác định sự cân bằng giữa các tiêu chí khác
nhau và đưa ra kết quả tốt nhất; giúp quản lý sự phức tạp của các tiêu chí bằng cách
chuyển đổi từ việc đánh giá định tính sang việc lượng hóa bằng cách cho điểm số.
Trong đó, mơ hình Analytic Hierarchy Process - AHP là phương pháp phân tích thứ
bậc giúp người thực hiện đưa ra quyết định để lựa chọn phương án phù hợp nhất trên
cơ sở xác định và phân cấp các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến một vấn đề cần giải
quyết; giúp giảm thiểu rủi ro khi đưa ra các quyết định thực hiện. Để giải quyết bài
tốn lựa chọn đa tiêu chí, mơ hình AHP được xem là một công cụ hiệu quả trong thực

tế đối với nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, việc nghiên cứu, lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
mơ hình lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh tại Đà Nẵng theo hình thức đối
tác công tư” là thực sự cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh đầu tư xây dựng

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


3

các bãi đỗ xe thông minh trên địa bàn thành phố trong giai đoạn hiện nay và phù hợp
với quy hoạch, định hướng phát triển trong tương lai, đồng thời phục vụ hiệu quả công
tác quản lý nhà nước của các cơ quan chun mơn có thẩm quyền trong các bước triển
khai thực hiện dự án.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định các tiêu chí để lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thông minh tại Đà
Nẵng theo hình thức PPP, hợp đồng BOT.
- Đánh giá, tính trọng trọng số mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí lựa chọn nhà
đầu tư.
- Từ những tiêu chí và mức độ ảnh hưởng của tiêu chí đó, đề xuất mơ hình lựa
chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP bằng phương pháp phân tích
thứ bậc AHP.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện đối với các dự án bãi đỗ xe
thơng minh tại Đà Nẵng theo hình thức PPP, hợp đồng BOT trong công tác lựa chọn
nhà đầu tư dự án.
- Đối tượng khảo sát: dữ liệu thu thập từ việc khảo sát các chuyên gia của các
bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án PPP tại thành phố Đà Nẵng; có kinh

nghiệm, chun mơn và đã từng tham gia trong công tác tham mưu, triển khai ít nhất
05 dự án PPP, am hiểu về công tác lựa chọn nhà đầu tư và những văn bản pháp luật
hiện hành liên quan đến dự án PPP.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, tác giả sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế bảng câu hỏi.
- Khảo sát ý kiến các chuyên gia.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
- Phân tích dữ liệu.
- Phương pháp định tính và định lượng AHP.
- Ứng dụng các tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư vào cơng trình minh họa thực tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu đưa ra các tiêu chí và trọng số mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí
để lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh tại Đà Nẵng theo hình thức PPP, hợp
đồng BOT.
+ Nghiên cứu giúp cho các cơ quan chun mơn của UBND thành phố Đà Nẵng
có một cái nhìn tồn diện, đầy đủ hơn về những tiêu chí và trọng số ảnh hưởng của các
tiêu chí đến việc ra quyết định lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh tại Đà Nẵng
theo hình thức PPP, hợp đồng BOT nhằm tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao hiệu quả và

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


4

góp phần đẩy nhanh cơng tác lựa chọn nhà đầu tư trong giai đoạn chủ bị đầu tư cho dự

án, phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển của thành phố.
- Về mặt khoa học:
+ Xây dựng các tiêu chí và trọng số mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí trong
lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh tại Đà Nẵng theo hình thức PPP, hợp
đồng BOT.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


5

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ BÃI ĐỖ
XE THƠNG MINH THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP)
Những vấn đề cơ bản về hợp tác cơng - tư (PPP)
1.1.1. Khái qt về hình thức hợp tác công - tư (PPP)
1.1.1.1. Cơ sở ra đời hình thức hợp tác cơng - tư (PPP)
Xét trên góc độ quốc gia hay địa phương thì việc thực hiện cung cấp cơ sở hạ
tầng, dịch vụ công do các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện, nguồn vốn sử
dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cùng các nguồn vốn khác như vay ODA, viện trợ...
Tuy nhiên, nguồn ngân sách quốc gia ln có hạn so với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, nhu cầu di chuyển đi lại của người dân. Với áp lực rất lớn từ việc phải phát triển
cơ sở hạ tầng hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế và của
xã hội, đã thúc đẩy các chính phủ phải tìm ra cách thức mới để có thể tận dụng mọi
nguồn lực “nguồn nội lực bên trong quốc gia và quốc tế” tham gia vào phát triển hạ
tầng kỹ thuật đặc biệt là hạ tầng giao thông thông qua hợp tác giữa nhà nước với các
bên tham gia và hình thức PPP đã ra đời.
1.1.1.2. Khái niệm hình thức hợp tác cơng - tư (PPP)
Có rất nhiều nghiên cứu và các tài liệu khác nhau đề cập tới khái niệm về hình

thức PPP. Từ góc độ lý luận, các nghiên cứu có cách tiếp cận khác nhau đưa ra những
khái niệm khác nhau về PPP. Một cách chung nhất, PPP bao gồm các hoạt động trong
đó khu vực tư nhân được trao quyền trong một quãng thời gian để vận hành lĩnh vực
mà theo truyền thống thuộc về Nhà nước [2].
Tuy nhiên những học giả khắt khe về học thuật đòi hỏi đưa ra khái niệm PPP
thông qua việc xác định những yếu tố chủ chốt của PPP là: quan hệ đối tác giữa khu
vực công và khu vực tư, hợp tác để đạt được mục tiêu chung, bao gồm việc chia sẻ rủi
ro, trách nhiệm. Dựa vào đó, PPP được định nghĩa là một thoả thuận hợp tác giữa khu
vực công và tư trong đó chia sẻ nguồn lực, rủi ro, trách nhiệm, lợi ích với nhau nhằm
đạt được các mục tiêu chung [3].
Dưới góc độ thực tiễn, các chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
cũng đưa ra khái niệm PPP phù hợp trong phạm vi, lĩnh vực của mình, hướng đến
việc nhấn mạnh các khía cạnh đặc trưng của hình thức PPP. Do có nhiều hình thức
dự án PPP trong những điều kiện khác nhau, ở các quốc gia khác nhau nên cũng tồn
tại rất nhiều khái niệm khác nhau về PPP, thường là có phạm vi khá rộng để có thể
áp dụng được ở nhiều nước, nhiều lĩnh vực. Khái niệm của ADB mô tả tương đối đầy
đủ về hình thức PPP: “PPP là các mối quan hệ giữa Nhà nước và tư nhân liên quan
đến quản lý, đầu tư trong lĩnh vực CSHT và các lĩnh vực dịch vụ khác thông qua các
hợp đồng được thiết lập theo các mức độ nghĩa vụ, quyền lợi và rủi ro của hai bên
đối tác [4].
Tại một số quốc gia trên thế giới, khái niệm PPP được trình bày theo Bảng 1.1 [5].

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


6

Bảng 1.1. Khái niệm PPP tại một số quốc gia trên thế giới

STT Nguồn từ các quốc gia
Khái niệm PPP
PPP là một kiểu quan hệ chia sẻ rủi ro xuất phát từ
Ủy ban Quốc gia về PPP
1
nguyện vọng chung của cả khu vực tư nhân và khu
của Vương quốc Anh
vực công nhằm đạt được kết quả mong muốn
PPP là một kiểu hợp tác liên doanh giữa khu vực
công với khu vực tư, được xây dựng trên cơ sở
Hội đồng Quốc gia về chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn của mỗi bên,
2
PPP của Canada
nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đã được xác
định rõ của xã hội thông qua việc phân bổ hợp lý
các nguồn lực, các kết quả và cả các rủi ro
PPP là một thoả thuận hợp đồng giữa một cơ quan
Hội đồng quốc gia về
nhà nước và một tổ chức tư nhân vì mục tiêu lợi
PPP của Mỹ
3
nhuận trong đó các nguồn lực và rủi ro được chia
(Li, B. and Akintoye, A.,
sẻ để cung cấp một dịch vụ công hoặc phát triển
2003).
hạ tầng công cộng
Ở Việt Nam, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020 đưa ra
khái niệm đầu tư theo hình thức PPP như sau [6]: “Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà
nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP

nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP”. Trong đó, Dự án PPP là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc đầu tư để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thông
qua việc thực hiện một hoặc các hoạt động: Xây dựng, vận hành, kinh doanh cơng
trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh
doanh cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có; vận hành, kinh doanh cơng trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng sẵn có. Định nghĩa này đã được điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp
với tình hình thực tế, mang tính khái quát và nhấn mạnh vào mục tiêu cụ thể của dự án
PPP so với Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức đối tác cơng tư.
Dựa vào những phân tích ở trên, mặc dù có những định nghĩa khác nhau về
PPP, nhưng chúng đều có đặc điểm chung thể hiện rằng quan hệ đối tác công - tư là sự
thỏa thuận giữa khu vực cơng (Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền khác) và khu
vực tư nhân trong đầu tư phát triển, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng, nhằm đạt được
các mục tiêu; liên quan đến việc chia sẻ rủi ro, trách nhiệm và lợi ích giữa hai khu vực
và được thực hiện thông qua dự án.
1.1.1.3. Đặc trưng của hợp tác cơng – tư PPP
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng đều có một cách hiểu chung về hình
thức PPP thơng qua một số đặc trung chủ yếu sau :

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


7

Thứ nhất, hình thức PPP là một hợp đồng dài hạn giữa Nhà nước và đối tác tư
nhân liên quan đến cung cấp cơng trình hạ tầng và dịch vụ;
Thứ hai, đối tác tư nhân thiết kế, xây dựng, cung cấp tài chính, bảo dưỡng và
cung cấp các dịch vụ phụ trợ liên quan đến cơng trình hạ tầng do tư nhân xây dựng

trong một khoảng thời gian cụ thể,
Thứ ba, đóng góp của Nhà nước thơng qua thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp
dịch vụ, đất đai, vốn, chia sẻ rủi ro, mua các dịch vụ đã thoả thuận;
Thứ tư, đối tác tư nhân nhận được thanh toán từ phía Nhà nước hoặc người sử
dụng về hiệu suất trong việc cung cấp các dịch vụ và cơng trình hạ tầng.
1.1.1.4. Các dạng hình thức hợp tác PPP
a) Các dạng hình thức PPP trên thế giới
Đầu tư truyền thống

Nhà nước
cung cấp

Hợp
đồng
dịch vụ,
quản lý

Hợp tác công – tư (PPP)

Nhượng
quyền
khai
thác,
cho
thuê

Hợp
đồng
BT,
O&M

….

Hợp đồng
BOT,
BOO, …

Tư nhân
hồn tồn

Tư nhân cung
cấp (Nhà nước
điều chỉnh)

Hình 1.1. Các dạng hình thức PPP trên thế giới (Nguồn: Bộ Xây dựng 2019)
Qua khái niệm và những đặc trưng của hình thức PPP trong xây dựng, Hình 1.1
minh họa các hình thức PPP [5], từ trái sang phải chỉ ra sự tăng lên về:
- Chuyển giao rủi ro và trách nhiệm tài chính cho đối tác tư nhân;
- Tính phức tạp của cơ cấu hợp đồng ;
- Cam kết đối với chính sách phát triển cơng trình hạ tầng của Nhà nước.
Trong đó:
- Hợp đồng dịch vụ, hợp đồng quản lý
+ Hợp đồng dịch vụ: là hợp đồng thoả thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền với một đối tác tư nhân, trong đó cơ quan nhà nước thuê đối tác tư nhân thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ, dịch vụ cụ thể trong một thời gian nhất định.
+ Hợp đồng quản lý: là hợp đồng giữa các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
với đối tác tư nhân, trong đó thoả thuận cho đối tác tư nhân được quản lý dịch vụ công.
- Nhượng quyền khai thác (Franchise), cho thuê (Leasing)
+ Hình thức cho thuê (Leasing): Với hình thức này, Nhà nước cho đối tác tư
nhân thuê tài sản, cơng trình hạ tầng sẵn có thuộc sở hữu của Nhà nước để thực hiện


THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


8

khai thác, vận hành và cung cấp các dịch vụ công. Theo thoả thuận cho thuê, đối tác tư
nhân phải thanh toán tiền thuê cho Nhà nước một khoản cố định, khơng phụ thuộc vào
khả năng thu phí từ người sử dụng. Và do đó, trong hình thức này đối tác tư nhân chịu
hồn tồn rủi ro kinh doanh.
+ Hình thức nhượng quyền khai thác (Franchise): Là hình thức PPP trong đó,
Nhà nước nhượng quyền vận hành, khai thác và cung cấp dịch vụ công cho đối tác tư
nhân dựa trên tài sản cơng trình hạ tầng sẵn có thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
Nhưng khác với hình thức cho thuê, đối tác tư nhân phải trả một khoản phí cố định
theo thỏa thuận cho Nhà nước, thì trong hình thức nhượng quyền, đối tác tư nhân được
phép thu phí sử dụng dịch vụ và trả một khoản phí cho cơ quan Nhà nước theo tỷ lệ
trên một đơn vị dịch vụ bán ra, đồng thời được phép giữ lại một phần doanh thu. Theo
đó, với hình thức nhượng quyền khai thác, rủi ro kinh doanh của đối tác tư nhân
thường thấp hơn so với hình thức cho thuê.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng cơng
trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài
sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện
dự án khác.
Tại một số nước trên thế giới, hợp đồng BT không được xem là một hình thức
PPP vì thời hạn của hợp đồng tương đối ngắn và khu vực tư nhân chỉ chia sẻ rủi ro và
trách nhiệm quản lý ở mức hạn chế.
- Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan

nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một phần
hoặc tồn bộ cơng trình trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng
cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
được quyền kinh doanh cơng trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Như vậy, Hợp đồng BOT cho phép đối tác tư nhân đầu tư vốn xây dựng CSHT
và được phép vận hành, khai thác và cung cấp dịch vụ từ cơng trình CSHT đó trong
một thời hạn nhất định nhằm thu phí, qua đó bù đắp chi phí đã bỏ ra và thu được một
khoản lợi nhuận. Kết thúc thời hạn hợp đồng, đối tác tư nhân phải chuyển giao khơng
bồi hồn cơng trình CSHT cho Nhà nước.
- Hợp đồng Xây dựng - chuyển giao - vận hành (BTO) là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng
cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


9

trình đó trong một thời hạn nhất định. Như vậy, hợp đồng BTO được ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và đối tác tư nhân, trong đó đối tác tư nhân bỏ vốn xây
dựng cơng trình CSHT. Sau khi xây dựng xong cơng trình, đối tác tư nhân chuyển giao
quyền sở hữu tài sản cho Nhà nước, đổi lại, Nhà nước dành cho đối tác tư nhân quyền
vận hành, khai thác, cung cấp dịch vụ và thu phí từ cơng trình hạ tầng đó trong một
thời hạn nhất định.

- Hợp đồng Xây dựng - sở hữu - vận hành (BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ
quan nhả nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng cơng
trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án sở hữu và
được quyền vận hành cơng trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư. Hình thức hợp đồng BOO là hình thức trong đó Nhà nước và đối tác tư nhân
thoả thuận: đối tác tư nhân bỏ vốn xây dựng cơng trình hạ tầng và được phép khai
thác, vận hành cơng trình hạ tầng trong việc cung cấp dịch vụ. Đối tác tư nhân có
quyền sở hữu tài sản trong suốt vịng đời của nó.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL) là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng cơng
trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển
giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở
vận hành, khai thác cơng trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT) là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng
cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng trình đó trong một
thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Các dạng hình thức PPP tại Việt Nam
Theo pháp luật Việt Nam, định nghĩa về PPP được sử dụng trong luật, nghị định
chỉ đề cập đến các dự án đầu tư. Các dự án PPP dịch vụ phi đầu tư (hợp đồng quản lý,
dịch vụ hoặc hợp đồng cho thuê, nhượng quyền khai thác) không được bao gồm quy
định. Trên thế giới, PPP bao gồm cả PPP đầu tư (cơ sở hạ tầng) và PPP phi đầu tư
(dịch vụ).
Tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020, các loại hình thức
hợp đồng PPP được chia thành 03 nhóm, bao gồm 06 loại hình thức [6], cụ thể được

mơ tả theo Hình 1.2.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


10

Các loại hợp đồng PPP

Nhóm hợp đồng áp
dụng cơ chế Nhà nước
thanh toán trên cơ sở
chất lượng sản phẩm,
dịch vụ cơng

Nhóm hợp đồng áp
dụng cơ chế thu phí trực
tiếp từ người sử dụng
hoặc tổ chức bao tiêu
sản phẩm, dịch vụ cơng

Hợp
đồng
BOT

Hợp
đồng
BTO


Hợp
đồng
BOO

Hợp
đồng
O&M

Hợp
đồng
BTL

Hợp
đồng
BLT

Hợp đồng hỗn
hợp (Kết hợp
giữa các loại hợp
đồng)

Hợp
đồng
hỗn hợp

Hình 1.2. Các loại hình thức hợp đồng PPP theo Luật PPP 2020
Như vậy, bắt đầu kể từ ngày Luật Đầu tư theo phương thức đối tác cơng tư năm
2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 dừng dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT,
hay nói cách khác là loại bỏ BT ra khỏi các hình thức đầu tư PPP. Giải trình liên quan

đến nội dung này tại họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước công bố các Luật được
Quốc hội khóa XIV thơng qua tại Kỳ họp thứ 9, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Vũ Đại Thắng cho biết: “việc ra đời hình thức này để nhà đầu tư tư nhân bỏ tiền ra
xây dựng các cơng trình hạ tầng, sau đó nhà nước trả quỹ đất để họ phát triển nhằm
cân bằng hai chi phí. Tuy nhiên, trong q trình thảo luận, nhiều ý kiến cho rằng, hình
thức này khơng có việc hợp tác giữa nhà nước và tư nhân trong đầu tư nên khơng thể
coi đó là hình thức đầu tư PPP. Do vậy loại hình BT khơng nằm trong nội dung của
Luật PPP” . Điều này cũng phù hợp với thông lệ quốc tế, các khuyến nghị của các tổ
chức phát triển trên thế giới và trên cơ sở báo cáo đánh giá hoạt động tình hình triển
khai loại hình hợp đồng này trong thời gian qua đã để lại nhiều hệ lụy, dư luận khơng
tốt; có tình trạng mua cơng trình giá đắt và đổi lại đất đai và tài sản cơng với giá rẻ gây
thất thốt cho ngân sách nhà nước.
Hợp tác công – tư trong đầu tư dự án bãi đỗ xe thông minh
1.2.1. Sơ lược về bãi đỗ xe thông minh
Theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, bãi đỗ xe là cơng trình thuộc kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ trông giữ xe ô tô và các
phương tiện giao thông đường bộ khác [7].

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


11

Ngày nay, tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung, việc đưa cơng
nghệ hiện đại vào cuộc sống đời thường đang ngày càng được áp dụng rộng rãi. Đặc
biệt là tại các khu vực trung tâm thành phố, khu thương mại, giao dịch, hoạt động quốc
tế, hoạt động xã hội… hay cả những khu đơng dân thì việc đảm bảo trong công tác
quản lý cũng như an ninh cho những phương tiện đi lại ngày càng được chú trọng. Bên

cạnh đó, tại nước ta số lượng ơ tô và xe máy ngày càng tăng nhanh trong khi số lượng
và diện tích các bãi đỗ xe chưa đủ để đáp ứng. Thực trạng này đòi hỏi sự ra đời của
các bãi đỗ xe thông minh.
Bãi đỗ xe thông minh là một ý tưởng xây dựng đỗ xe kết hợp với công nghệ và
sự đổi mới của con người với nỗ lực sử dụng ít tài ngun nhất có thể. Mơ hình bãi đỗ
xe thơng minh chính là việc sử dụng nhiên liệu, thời gian và không gian để có được
chỗ đậu xe nhanh hơn, dễ dàng hơn. Bãi đỗ xe thông minh hay hệ thống giao thông
thông minh đều dựa trên nguyên tắc cơ bản là sự kết nối của tất cả các thiết bị, các
thành phần. Hệ thống quản lý bãi đỗ xe thông minh là một hệ thống tích hợp các cơng
nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại như: giám sát bằng hệ thống camera, kiểm soát lưu
lượng xe vào, ra bằng hệ thống thẻ từ, nhận diện biển số,…[8].
Bãi đỗ xe thơng minh có thể chứa được số lượng xe từ gấp đôi đến gấp 50 lần
so với một bãi đỗ xe thông thường cùng diện tích. Như vậy, mỗi cơng trình chỉ cần
dành ra từ 5 – 10% diện tích xây dựng cho hệ thống bãi đỗ xe thơng minh là có thể tạo
ra cảnh quan đẹp cho cơng trình và thành phố nói chung. Một hệ thống bãi đỗ xe thơng
minh có thể được xây dựng trên một khu vực trống hay bên trong tịa nhà.
1.2.2. Nhu cầu và tình hình triển khai bãi đỗ xe của thành phố Đà Nẵng
Theo kết quả rà soát và khảo sát các khu vực trung tâm thành phố, trên địa bàn
3 quận Hải Châu, Thanh Khê, và Sơn Trà, hiện nay thành phố có tổng cộng 56 bãi đỗ
xe bao gồm 24 bãi đỗ xe công cộng hiện trạng, 18 bãi đỗ xe hiện trạng phục vụ cá
nhân, doanh nghiệp và 14 bãi đỗ xe tự phát do tư nhân tự đầu tư [1].
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và
mục tiêu phát triển thành phố đến năm 2030 trở thành một trong những trung tâm kinh
tế - xã hội lớn của cả nước và Đơng Nam Á với vai trị là trung tâm về khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, cơng nghiệp cơng nghệ cao,
cơng nghệ thơng tin, công nghiệp hỗ trợ; trở thành đô thị sinh thái, hiện đại và thông
minh, thành phố đáng sống; số lượng xe ô tô đăng ký mới trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng gia tăng rất nhanh, khoảng 24,2% (nếu không tính số liệu của năm 2020, năm
chịu ảnh hưởng lớn của dịch Covid-19 thì tỷ lệ gia tăng là gần 37,7%). Tốc độ tăng
trưởng xe ô tô trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2021 được thể hiện tại Bảng 1.2.


THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


12

Bảng 1.2. Tốc độ tăng trưởng xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 -2021
(Nguồn: Ban An tồn giao thơng thành phố)
Ơtơ
Tăng, giảm về số xe
đăng ký mới so với
cùng kỳ năm trước

Tăng/giảm theo
tổng số xe đang
quản lý

41,259
45,185
51,640
60,414
69,979
79,473
90,616
95,360
99,490

71%

47,9%
22,1%
19,4%
49,0%
17,2%
-43,1%
3,4%

9,52%
14,29%
16,99%
15,83%
13,57%
14,02%
5,24%
4,33%

Tốc độ tăng trưởng bình quân

+24,2%

+11,72%

Năm

Xe đăng
ký mới

Tổng số xe
đang quản lý


2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021

2,185
3,727
5,514
6,734
8,039
11,982
14,048
7,996
8,270

Theo số liệu khảo sát và dự báo nhu cầu đậu, đỗ xe cho từng giai đoạn đến
năm 2030 tại 3 quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà được phê duyệt tại Quyết định
4201/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án Phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, hạng mục Bãi đỗ xe (Giai đoạn 1 – Khu
vực quận Hải Châu, Thanh Khê và quận Sơn Trà) thì đến năm 2030, nhu cầu đậu –
đỗ như sau:
- Quận Hải Châu: 514.250 m2 (51,4ha)
- Quận Thanh Khê: 197.000 m2 (19,7ha)
- Quận Sơn Trà: 483.500 m2 (48,3ha)

- Tổng nhu cầu diện tích đậu đỗ xe đến năm 2030 của 3 quận trung tâm là:
1.194.750 m2, tương đương khoảng gần 120ha
Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả tối đa quỹ đất dành cho giao thông tĩnh, đối với
khu vực đô thị trung tâm, nơi có mật độ dân số cao và hạn chế về quỹ đất thì cần sắp
xếp, xây dựng các bãi đỗ xe theo hình thức ưu tiên ứng dụng các cơng nghệ như thiết
kế, hình thành bãi đỗ cao tầng theo dạng xếp hình, theo dạng tháp... hoặc bãi đỗ xe
ngầm kết hợp trong các khu trung tâm thương mại, công viên...
1.2.3. Động cơ thúc đẩy sự tham gia của Nhà nước và tư nhân đối với dự án
bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP
Nền kinh tế thị trường đã chứng minh, một hình thức khơng đáp ứng được nhu
cầu thị trường sẽ phải thay thế bằng các hình thức phù hợp hơn để đảm bảo cung cấp
hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu xã hội. Vậy thì động cơ nào sẽ thúc đẩy

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


13

Nhà nước và Tư nhân tham gia đầu tư vào hình thức PPP, cụ thể là đối với dự án bãi
đỗ xe thơng minh và do đó quyết định sự tồn tại, phát triển của hình thức này
1.2.3.1. Động cơ thúc đẩy sự tham gia của Nhà nước
Thứ nhất, lợi ích về kinh tế
Nhà nước có thể tăng hiệu quả kinh tế bằng việc cân đối động cơ của các bên
trong hình thức PPP, và do đó, đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng tốt hơn, với chi
phí thấp hơn so với hình thức đầu tư truyền thống. Khi đó tư nhân với mục tiêu nâng
cao doanh thu và lợi nhuận sẽ nỗ lực hơn trong giai đoạn xây dụng đảm bảo cơng trình
hồn thành đúng tiến độ, tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất lượng.
Áp dụng hình thức PPP trong xây dựng bãi đỗ xe thông minh sẽ giúp: (i) Tăng

tốc độ thực hiện các dụ án trong hình thức PPP: kinh nghiệm trong áp dụng hình thức
PPP cho thấy rằng việc Nhà nước chuyển giao trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho tư
nhân có thể tăng tốc độ xây dựng nhằm sớm đưa dự án vào khai thác. Điều này được
thực hiện bởi động lực lợi nhuận từ đối tác tư nhân. (ii)Tăng chất lượng dịch vụ: Bằng
chứng và kinh nghiệm cho thấy hình thức PPP có thể đóng góp nâng cao chất lượng
dịch vụ. Điều này thể hiện qua việc chất lượng dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng và qua đó làm tăng lượng cầu, tạo thêm giá trị gia tăng. Qua đó khẳng
định, tăng chất lượng cung cấp dịch vụ sẽ góp phần nâng cao doanh thu hay động cơ
tăng doanh thu sẽ góp phần làm tăng chất lượng dịch vụ. (iii) Tăng hiệu quả thực hiện
dự án bãi đỗ xe thông minh trong hình thức PPP: Thơng qua tăng tốc độ thực hiện các
dự án, tăng chất lượng dịch vụ sẽ thúc đẩy tăng doanh thu, kiểm sốt chi phí trong suốt
vịng đời dự án. Do đó, các dự án hình thức PPP có thể góp phần nâng cao hiệu quả
trong trong cung cấp các bãi đỗ xe thông minh và các dịch vụ.
Thứ hai, giảm áp lực về ngân sách thơng qua việc tư nhân đầu tư vào cơng trình
bãi đỗ xe thơng minh.
Các dự án xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng giao thơng trong hình thức PPP
ngày càng quan trọng và cần thiết đối với các nước đang phát triển. Các nước đang
phát triển đều trong tình trạng mất cân đối giữa nhu cầu với khả năng cung ứng vốn
trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thơng. Do đó, việc áp dụng hình thức PPP
thì với cùng với một khoản ngân sách nhất định Nhà nước có thể đầu tư phát triển
nhiều cơng trình hạ tầng trên cơ sở chỉ góp một phần vốn (phần vốn cịn lại của tư
nhân). Do đó, ngân sách Nhà nước được cân đối. Giải pháp này đặc biệt có ý nghĩa
trong điều kiện kinh tế thế giới suy thối và nợ cơng tăng cao. Vì vậy, hình thức PPP
là cơ hội để các quốc gia có thể phát triển cơng trình kết cấu hạ tầng giao thơng mà
khơng làm trầm trọng ngân sách.
Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại và tận dụng được
nguồn lực hiệu quả
Áp dụng hình thức PPP trong xây dựng bãi đỗ xe thông minh sẽ giúp tận dụng
ưu thế về nghiên cứu khoa học công nghệ mới cho dự án của đối tác tư nhân và qua đó


THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


14

tăng thêm tính tiện ích của dự án mang lại, như các ứng dụng trong hệ thống bãi đỗ xe
kiểu xếp hình (Puzzle parking), bãi đỗ xe ơ tơ xoay vịng đứng/ngang (Rotary
parking), mơ hình tự động di chuyển pallet/robot, mơ hình dạng tháp,…
Ngồi ra, việc tổ chức nhân lực cho công tác quản lý sẽ thuận tiện và hiệu quả
hơn. Nhà nước không phải tổ chức thêm nhân sự, làm phình to bộ máy quản lý, phù
hợp với yêu cầu cải cách hành chính và nâng cao chất lượng bộ máy hành chính nhà
nước trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc sử dụng bộ máy tổ chức quản lý có sẵn của
khu vực tư nhân trực tiếp quản lý vận hành, Nhà nước sẽ không phải tổ chức thêm bộ
máy và tập trung vào công tác quản lý nhà nước về ban hành chính sách, tạo điều kiện
cho tư nhân thực hiện kiểm soát, hướng dẫn tư nhân thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật, theo thỏa thuận giữa hai bên. Có thể nói, cách thức quản lý sẽ là Nhà nước
tập trung quản lý ở tầm vĩ mô, tư nhân trực tiếp quản lý vận hành cụ thể dự án. Khu
vực tư nhân giúp tiếp cận được với cách quản lý hiệu quả. hồn thành cơng trình đúng
thời hạn và khai thác cơng trình có hiệu quả nhất.
1.2.3.2. Động cơ thúc đẩy sự tham gia của tư nhân trong hình thức PPP
Lý do nhiều người biết về sự tham gia của tư nhân trong hình thức PPP đó
chính là doanh thu và lợi nhuận.
Những lý do khác về sự tham gia của đối tác tư nhân trong hình thức PPP ít
được phân tích rộng rãi trong các tài liệu, đó là:
- Trong hình thức PPP đối với cơng trình kết cấu hạ tầng giao thơng, hay cụ thể
là bãi đỗ xe thơng minh, lợi ích mà đối tác tư nhân nhận được là chia sẻ rủi ro và nhận
được sự hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ vốn, bảo lãnh doanh thu, chính sách,...) so với
hình thức đầu tư hoàn toàn tư nhân.

- Mặt khác, khi tham gia trong hình thức PPP, tư nhân có cơ hội đầu tư vào một
thị trường mà trước đó do các rào cản chính trị hoặc do đặc điểm của thị trường hàng
hóa cơng mà họ chưa được tham gia.
Thơng qua các động cơ thúc đẩy hay sự tham gia của Chính phủ và tư nhân
trong hình thức PPP, có thể nhận định đây là hình thức phù hợp với sự đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thơng nói chung và cụ thể là bãi đỗ xe thông minh.
1.2.4. Mơ hình triển khai dự án bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức đối tác
cơng tư
1.2.4.1. Kinh nghiệm triển khai bãi đỗ xe theo hình thức PPP trên thế giới
Theo Báo cáo của World Bank [9], các quốc gia trên thế giới đang dần chuyển
sang khu vực tư nhân để phát triển các bãi đỗ xe thông minh hoặc tiếp quản các bãi đỗ
xe hiện có và vận hành chúng theo các thỏa thuận lâu dài, một số trường hợp cụ thể
theo Bảng 1.3.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


15

Bảng 1.3. Kinh nghiệm triển khai bãi đỗ xe thông minh theo hình thức PPP trên thế giới
(Nguồn: World Bank - 2020)
Stt Quốc gia
Loại hình PPP
Dự án
- Dự án Bãi đỗ xe thông minh tại Trung
BOOT (Build –
tâm y tế Queen Elizabeth II
Xây dựng, Own –

- Bãi đậu xe mới được mở theo từng giai
Sở hữu, Operate –
1
Úc
đoạn từ cuối năm 2012, và cuối cùng sẽ
Vận hành and
cung cấp khoảng 5.140 vị trí đỗ xe cho
Transfer – Chuyển
nhân viên và du khách trong khu vực vào
giao)
cuối năm 2015.
- Dự án bãi đỗ xe thông minh tại khu vực
DBFOT (Thiết kế, trung tâm thành phố Thimph – thủ đô của
Xây dựng, Tài trợ, Bhutan
2
Bhutan
Vận
hành
và - 02 bãi đỗ xe cung cấp tối thiểu 500 vị trí
Chuyển giao)
đỗ và thời gian của dự án là 22 năm (trong
đó có 2 năm xây dựng).
- Dự án xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại San
DBFOT (Thiết kế,
Borja, Peru
Xây dựng, Tài trợ,
3
Peru
- Bãi đỗ xe cung cấp tối thiểu 353 vị trí đỗ
Vận

hành

và thời gian của dự án là 32 năm (trong đó
Chuyển giao)
có 2 năm xây dựng).
Dự án Bãi đỗ xe tại Trường đại học Ohio
và thời gian nhượng quyền là 50 năm; đơn
vị tư nhân được nhượng quyền sử dụng,
4
Mỹ
Nhượng quyền
vận hành và quản lý bãi đỗ xe hiện có, đồng
thời được phép cải tạo hệ thống bãi đỗ xe
theo thỏa thuận của hợp đồng.
DBFOT (Thiết kế,
Xây dựng, Tài trợ, Dự án Tòa nhà đỗ xe thơng minh theo hình
5
Ấn độ
Vận
hành
và thức PPPP tại thành phố Hubballi - Ấn độ
Chuyển giao)
DBFOT (Thiết kế,
Xây dựng, Tài trợ, Dự án Trung tâm đỗ xe tại thành phố Doha
6
Qatar
Vận
hành
và - Qatar
Chuyển giao)

Nhìn chung, các nước trên thế giới thực hiện dự án bãi đỗ xe thông minh theo
hình thức PPP đa phần sử dụng hình thức hợp đồng BOOT và DBFOT, với mục tiêu

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


×