Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu mô hình lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thông minh tại đà nẵng theo hình thức đối tác công tư (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 30 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

HỒ BẢO UYÊN

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
BÃI ĐỖ XE THƠNG MINH TẠI ĐÀ NẴNG
THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CƠNG TƯ

Chuyên ngành: Quản lý Xây dựng
Mã số: 8580302

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ XÂY DỰNG

Đà Nẵng - Năm 2022

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. PHẠM ANH ĐỨC

Phản biện 1: TS. Hồng Nhật Đức
Phản biện 2: PGS.TS. Đặng Cơng Thuật

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Xây dựng họp tại Trường Đại


học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 7 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu và Truyền thông, Trường Đại học Bách khoa Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Khoa Quản lý dự án, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Đà Nẵng là thành phố trung tâm và lớn nhất khu
vực miền Trung - Tây Nguyên, gồm các khu đô thị tập trung với mật
độ dân số cao, diện tích sử dụng đô thị (đất ở, kinh doanh/thương
mại, công nghiệp, cơ quan…) chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích
đất tự nhiên. Trong đó, khu vực trung tâm thành phố đang chịu một
áp lực ngày càng gia tăng về điều kiện hạ tầng do số lượng các tuyến
đường làm mới không theo kịp với tốc độ tăng trưởng dân số.
Mặc khác, cùng với sự phát triển kinh tế, sự gia tăng dân số,
đời sống và thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể, số lượng
xe ô tô đăng ký mới trên địa bàn thành phố Đà Nẵng gia tăng rất
nhanh trong thời gian gần đây, tốc độ gia tăng bình quân từ năm
2013 đến nay là hơn 24,2%; ngoài ra, lượng xe ngoại tỉnh tham gia
giao thông trên địa bàn thành phố tăng thêm khoảng trên 21%.
Hiện nay, tình trạng đỗ xe trên các tuyến đường vừa gây cản
trở giao thông, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thơng, ảnh hưởng

cảnh quan đơ thị thành phố, vừa góp phần gây ách tắc giao thông vào
giờ cao điểm. Tuy nhiên, các bãi đỗ xe hiện trạng trên địa bàn quận
Hải Châu và Thanh Khê chỉ đáp ứng được lần lượt khoảng 59,1% và
23,1% nhu cầu đậu đỗ xe hiện trạng [1].
Do đó, để đáp ứng nhu cầu đậu đỗ xe ơ tơ cũng như giải
quyết tình trạng đỗ xe ô tô trên các tuyến đường thì việc quy hoạch,
đầu tư và đưa vào vận hành các bãi đỗ xe là một trong những công
việc bức thiết hàng đầu trong q trình thiết lập trật tự đơ thị. Hệ
thống bãi đỗ xe ô tô là một bộ phận không thể tách rời với mạng lưới
giao thông và vận tải đô thị, đóng góp vào q trình phát triển của đơ
thị, nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống giao thơng, tăng tiện
ích và chất lượng cuộc sống của dân cư đơ thị.
Trong đó, việc thiết kế bãi đỗ xe ô tô cần tuân thủ các quy
chuẩn, quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng. Theo Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch Xây dựng QCVN 01:2019/BXD quy
định diện tích dành cho một chỗ đỗ xe ơ tơ cần 25m2 và một chỗ đỗ
xe máy cần 3m2; tuy nhiên, hiện trạng quỹ đất dành cho hạ tầng giao
thông nói chung, giao thơng tĩnh nói riêng cịn hạn chế, đặc biệt khu
vực trung tâm nhưng nhu cầu đậu đỗ xe ngày càng tăng cao.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


2

Trên cơ sở đó, nhằm góp phần từng bước triển khai thực hiện
chương trình thành phố thơng minh, đảm bảo tối ưu hóa hiệu quả đầu
tư, tiết kiệm nguồn lực nhà nước do khả năng đầu tư các bãi đỗ xe

cơng cộng từ ngân sách nhà nước cịn hạn chế, phát huy tiềm năng và
nguồn lực từ khối tư nhân, cơ hội tiếp cận với các công nghệ hiện đại,
tiên tiến và đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đẩy mạnh kêu
gọi đầu tư các bãi đỗ xe trên địa bàn thành phố theo hình thức đối tác
cơng tư (PPP) là điều cần thiết trong thời gian đến và phù hợp với định
hướng phát triển của thành phố Đà Nẵng.
Để phát huy lợi thế từ các dự án theo hình thức PPP mang
lại, cơng tác chọn lựa nhà đầu tư là khâu hết sức quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến sự thành bại của dự án. Các dự án PPP cần tổ chức
đấu thầu rộng rãi, công khai, minh bạch, tạo mơi trường cạnh tranh
bình đẳng, nâng cao tính giải trình để lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng
lực, giúp dự án triển khai đúng kế hoạch, đảm bảo về chất lượng và
thời gian thu hồi vốn. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua việc triển
khai lựa chọn nhà đầu tư các dự án PPP vẫn còn rất nhiều hạn chế,
bất cập do cịn nhiều vướng mắc, khó khăn về cơ sở pháp lý. Vì vậy,
nhằm phát huy tối đa hiệu quả của các dự án PPP, Luật
số 64/2020/QH14 về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã
được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021, tạo khn khổ
pháp lý chung, có hiệu lực cao, lâu dài và ổn định cho việc thực hiện
các dự án PPP tại Việt Nam; đồng thời các Bộ chuyên ngành đã ban
hành các thông tư quy định chi tiết việc thi hành một số nội dung tại
Luật đầu tư theo phương thức PPP để đảm bảo tính linh hoạt trong
điều hành, tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ trong quá trình thực hiện dự án
PPP, đặc biệt là công tác lựa chọn nhà đầu tư. Liên quan đến vấn đề
này, quá trình lựa chọn nhà đầu tư phải được xem xét một cách tổng
thể với nhiều tiêu chí lựa chọn để đạt mục tiêu của dự án trên quá
trình ra quyết định đa tiêu chuẩn.
Trong thực tế, việc đưa ra quyết định khi có nhiều tiêu chí
ảnh hưởng là một vấn đề phức tạp, điều đó địi hỏi việc áp dụng các
phương pháp định lượng trong việc hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chí.

Việc ra quyết định lựa chọn nhà đầu tư hiệu quả, phù hợp với dự án
bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP được xem là một vấn đề
khó vì đây là một trong những loại hình dự án mới, giải quyết nhu
cầu cấp bách, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội tại thành phố Đà
Nẵng. Do đó, việc lựa chọn nhà đầu tư cần phải được xem xét trên

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


3

nhiều tiêu chí nhằm nâng cao tính chính xác và tính tồn diện, phải
xác định được trọng số của các tiêu chí để đưa ra sự lựa chọn tối ưu,
nhằm nâng cao hiệu quả của dự án.
Multiple criteria decision analysis (MCDA) là hệ hỗ trợ ra
quyết định dựa trên nhiều tiêu chí. MCDA hỗ trợ trong việc xác định
sự cân bằng giữa các tiêu chí khác nhau và đưa ra kết quả tốt nhất;
giúp quản lý sự phức tạp của các tiêu chí bằng cách chuyển đổi từ
việc đánh giá định tính sang việc lượng hóa bằng cách cho điểm số.
Trong đó, mơ hình Analytic Hierarchy Process - AHP là phương
pháp phân tích thứ bậc giúp người thực hiện đưa ra quyết định để lựa
chọn phương án phù hợp nhất trên cơ sở xác định và phân cấp các
yếu tố ảnh hưởng, tác động đến một vấn đề cần giải quyết; giúp giảm
thiểu rủi ro khi đưa ra các quyết định thực hiện. Để giải quyết bài
toán lựa chọn đa tiêu chí, mơ hình AHP được xem là một cơng cụ
hiệu quả trong thực tế đối với nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, việc nghiên cứu, lựa chọn
đề tài “Nghiên cứu mơ hình lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thông

minh tại Đà Nẵng theo hình thức đối tác cơng tư” là thực sự cần
thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh đầu tư xây dựng các bãi đỗ xe
thông minh trên địa bàn thành phố trong giai đoạn hiện nay và phù
hợp với quy hoạch, định hướng phát triển trong tương lai, đồng thời
phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước của các cơ quan chun
mơn có thẩm quyền trong các bước triển khai thực hiện dự án.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định các tiêu chí để lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe
thông minh tại Đà Nẵng theo hình thức PPP, hợp đồng BOT.
- Đánh giá, tính trọng trọng số mức độ ảnh hưởng của các
tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư.
- Từ những tiêu chí và mức độ ảnh hưởng của tiêu chí đó, đề
xuất mơ hình lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh theo hình
thức PPP bằng phương pháp phân tích thứ bậc AHP.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện đối với
các dự án bãi đỗ xe thông minh tại Đà Nẵng theo hình thức PPP, hợp
đồng BOT trong cơng tác lựa chọn nhà đầu tư dự án.
- Đối tượng khảo sát: dữ liệu thu thập từ việc khảo sát các
chuyên gia của các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án PPP
tại thành phố Đà Nẵng; có kinh nghiệm, chuyên môn và đã từng

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


4

tham gia trong cơng tác tham mưu, triển khai ít nhất 05 dự án PPP,

am hiểu về công tác lựa chọn nhà đầu tư và những văn bản pháp luật
hiện hành liên quan đến dự án PPP.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, tác giả sử dụng
kết hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế bảng câu hỏi.
- Khảo sát ý kiến các chuyên gia.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
- Phân tích dữ liệu.
- Phương pháp định tính và định lượng AHP.
- Ứng dụng các tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư vào cơng trình
minh họa thực tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu đưa ra các tiêu chí và trọng số mức độ ảnh
hưởng của các tiêu chí để lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thông minh
tại Đà Nẵng theo hình thức PPP, hợp đồng BOT.
+ Nghiên cứu giúp cho các cơ quan chuyên môn của UBND
thành phố Đà Nẵng có một cái nhìn tồn diện, đầy đủ hơn về những
tiêu chí và trọng số ảnh hưởng của các tiêu chí đến việc ra quyết định
lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thông minh tại Đà Nẵng theo hình thức
PPP, hợp đồng BOT nhằm tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao hiệu quả
và góp phần đẩy nhanh công tác lựa chọn nhà đầu tư trong giai đoạn
chủ bị đầu tư cho dự án, phù hợp với quy hoạch và định hướng phát
triển của thành phố.
- Về mặt khoa học:
+ Xây dựng các tiêu chí và trọng số mức độ ảnh hưởng
của các tiêu chí trong lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thông minh
tại Đà Nẵng theo hình thức PPP, hợp đồng BOT.


THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


5

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
BÃI ĐỖ XE THƠNG MINH THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ (PPP)
Những vấn đề cơ bản về hợp tác cơng - tư (PPP)
1.1.1. Khái qt về hình thức hợp tác công - tư (PPP)
1.1.1.1. Cơ sở ra đời hình thức hợp tác cơng - tư (PPP)
1.1.1.2. Khái niệm hình thức hợp tác cơng - tư (PPP)
Có rất nhiều nghiên cứu và các tài liệu khác nhau đề cập tới
khái niệm về hình thức PPP, mặc dù có những định nghĩa khác nhau
về PPP, nhưng chúng đều có đặc điểm chung thể hiện rằng quan hệ
đối tác công - tư là sự thỏa thuận giữa khu vực cơng (Chính phủ hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác) và khu vực tư nhân trong đầu tư phát
triển, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng, nhằm đạt được các mục tiêu;
liên quan đến việc chia sẻ rủi ro, trách nhiệm và lợi ích giữa hai khu
vực và được thực hiện thơng qua dự án.
1.1.1.3. Đặc trưng của hợp tác công – tư PPP
1.1.1.4. Các dạng hình thức hợp tác PPP
a) Các dạng hình thức PPP trên thế giới
b) Các dạng hình thức PPP tại Việt Nam
Hợp tác công – tư trong đầu tư dự án bãi đỗ xe thông
minh
1.2.1. Sơ lược về bãi đỗ xe thơng minh
1.2.2. Nhu cầu và tình hình triển khai bãi đỗ xe của thành

phố Đà Nẵng
1.2.3. Động cơ thúc đẩy sự tham gia của Nhà nước và tư
nhân đối với dự án bãi đỗ xe thông minh theo hình thức PPP
1.2.3.1. Động cơ thúc đẩy sự tham gia của Nhà nước
1.2.3.2. Động cơ thúc đẩy sự tham gia của tư nhân trong hình
thức PPP
1.2.4. Mơ hình triển khai dự án bãi đỗ xe thơng minh theo
hình thức đối tác công tư
1.2.4.1. Kinh nghiệm triển khai bãi đỗ xe theo hình thức PPP
trên thế giới

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


6

1.2.4.2. Tình hình triển khai bãi đỗ xe thơng minh theo hình
thức PPP tại Việt Nam
Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án bãi đỗ xe thơng
minh theo hình thức PPP
1.3.1. Thực trạng về việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án PPP trong thời gian qua
1.3.2. Các hình thức và quy trình lựa chọn nhà đầu tư bãi
đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP
1.3.2.1. Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư
1.3.2.2. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư
Kết luận chương:
Như vậy ở Chương 1 đã giải thích một cách khái quát các

niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu; phân tích động cơ thúc đẩy
Nhà nước và tư nhân đối với dự án bãi đỗ xe thơng minh theo hình
thức PPP và thực trạng, quy trình lựa chọn nhà đầu tư PPP hiện nay.
Do đó, cần đề xuất phương án nghiên cứu khoa học để có thể lựa
chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP, loại hợp
đồng BOT.
CHƯƠNG 2 - ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP AHP VÀ XÁC ĐỊNH
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ BÃI ĐỖ XE THƠNG
MINH THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP)
Về phương pháp định lượng Analytic Hierarchy
Process (AHP)
2.1.1. Giới thiệu phương pháp AHP
Phương pháp định lượng AHP là một công cụ vô cùng hữu
hiệu trong việc giải quyết các vấn đề lớn và có tính quyết định phức tạp,
phương pháp AHP là phương pháp được sử dụng rộng rãi và được coi là
một trong những phương pháp ra quyết định mang tính tin cậy nhất
trong các phương pháp ra quyết định đa tiêu chuẩn hiện nay. Có thể nói
một trong những ưu điểm của phương pháp AHP là khả năng phân tích
và thiết lập những vấn đề ra quyết định đa tiêu chuẩn phức tạp thành
một cấu trúc thứ bậc gồm nhiều mức và sau đó tiến hành khảo sát riêng
rẽ trên mỗi mức, rồi tổng hợp các kết quả lại.
2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp AHP
2.1.3. Phân tích và thiết lập cấu trúc thứ bậc
2.1.4. Thiết lập độ ưu tiên
Kết quả cuối cùng là ma trận so sánh cặp biểu diễn mối liên
kết giữa các giá trị của tập phần tử ở Bảng 2.3. Trong ma trận này,

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



7

mỗi phần tử đại diện cho một cặp so sánh, các phần tử ở phía trên và
phía dưới đường chéo có giá trị nghịch đảo nhau. Nếu phần tử A
quan trọng hơn phần tử B và được đánh giá mức 5 thì B sẽ được
đánh giá là ít quan trọng hơn A với giá trị là 1/5. Ma trận hỗ trợ chặt
chẽ cho việc tính tốn các giá trị. Ứng với mỗi phần tử của cấp trên,
ta thiết lập một ma trận so sánh của những phần tử cấp thấp hơn nó.
Bảng 2.1. Ma trận so sánh cặp theo ý kiến chun gia
A1
A2
An
Tiêu chí

A1
a12
a1n
1

A2
a2n
1/a12
1







An
1/a1n
1/a2n

1
∑ai1
∑ai2
∑ain


Trong đó: aij là mức độ so sánh giữa các cặp tiêu chí
2.1.5. Tính tốn ma trận trọng số chuẩn hóa và vecto trọng
số
a. Để được ma trận chuẩn hóa: Việc tổng hợp ma trận so
sánh cặp được thực hiện bằng cách chia mỗi phần tử trong từng cột
của ma trận với giá trị tổng tương ứng. Điều này sẽ cung cấp sự so
sánh có ý nghĩa giữa các yếu tố trong sơ đồ thứ bậc.
Bảng 2.2. Ma trận chuẩn hóa W
A1
A2
An
Tiêu chí

A1
W11
W12
W

1n

A2
W21
W22
W2n






An
Wn1
Wn2
Wnn

Trong đó: Wij =

aij
là trọng số chuẩn hóa
 aij

(2.1)

b. Để tính được vector trọng số W: Ta lấy trung bình theo
dịng, tức là giá trị của mỗi hàng trong ma trận chuẩn hóa mới được
tính ở bước trên sẽ được lấy tổng và chia cho số cột (số hàng) thể
hiện các yếu tố so sánh.
Bảng 2.3. Vecto trọng số W
A1
A2

An
Tiêu chí

W
A1
W11
W12
W
W

1n
1

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


8

A2

An

W21

Wn1






W22

Wn2

Trong đó: Wi =

W

W2n

Wnn

ij

n

W2

Wn
(2.2)

2.1.6. Đo lường sự nhất qn
- Tính vector tổng có trọng số = Ma trận so sánh cặp x
Vector trọng số

 X1   A1   W1 
 X2   A2   W2 
  =  x 

 ...   ...   ... 
     
 Xn   An   Wn 

(2.3)

- Tính vector nhất quán = Vector tổng có trọng số/Vector
trọng số

 Y1   X1   W1 
 Y2   X2   W2 
 = / 
 ...   ...   ... 
     
 Yn   Xn   Wn 

(2.4)

- Giá trị đặc trưng cực đại  max là trị trung bình của
vector nhất quán
Từ đó, xác định được chỉ số nhất quán CI theo cơng thức:

CI =

 max − n
n −1

(2.5)

Trong đó: n là kích thước của ma trận so sánh cặp.

Để làm rõ thêm sự đo lường tính khơng nhất qn này, chỉ số
nhất quán CI vừa tính ở bước trên có thể thay đổi bằng thuật ngữ tỷ
số nhất quan CR (consistency ratio) hay tỷ số không nhất quán IR
(inconsistency ratio).

CR =

CI
RI

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

(2.6)

Lưu hành nội bộ


9

Trong đó: RI (Random Index – nhất qn trung bình) là chỉ
số ngẫu nhiên, được xác định thông qua Bảng 2.6 theo n (kích thước
ma trận).
Bảng 2.4. Chỉ số ngẫu nhiên RI
n
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
RI 0.0 0.0 0.52 0.89 1.11 1.25 1.35 1.40 1.45 1.49
Dựa trên những nghiên cứu kinh nghiệm, Saaty nhận định
rằng giá trị chấp nhận được của CR phải nằm trong [0-0,1] hay giá trị
của tỉ số nhất quán CR nên ≤ 10%, khi đó kết quả của những sự đánh
giá ngẫu nhiên là chấp nhận được; nếu điều kiện này khơng đạt u
cầu thì thì sự nhận định là hơi ngẫu nhiên hay nói cách khác là sự
đánh giá thiếu tính nhất quán, ta nên thực hiện lại việc đánh giá.
2.1.7. Các bước thực hiện phương pháp AHP

Hình 2.1. Các bước thực hiện phương pháp AHP

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


10

Nghiên cứu và xây dựng các tiêu chí lựa chọn nhà
đầu tư
Tổng hợp kinh nghiệm của các nước trên thế giới về triển
khai bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP theo Báo cáo của
World Bank [9] và kết quả từ các nghiên cứu trong nước, rà soát với
hướng dẫn theo quy định tại Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
luật đầu tư theo phương thức đối tác cơng tư để đề xuất 03 nhóm tiêu

chí chính và 18 tiêu chí nhánh như Bảng 2.8. Hệ thống tiêu chí này
sẽ được khảo sát và phân tích từ ý kiến các chuyên gia để đưa ra bộ
tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thông minh theo hình thức đối
tác cơng tư PPP, loại hợp đồng BOT để làm cơ sở xây dựng và phát
triển cấu trúc phân tầng.
Bảng 2.8. Đề xuất Bộ tiêu chí ra quyết định lựa chọn Nhà đầu tư bãi đỗ
xe thông minh theo hình thức đối tác cơng tư PPP, loại hợp đồng BOT
Tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng
STT
Ký hiệu
minh theo hình thức đối tác cơng tư PPP, loại
hợp đồng BOT
I
C1
Tiêu chí Năng lực và Kinh nghiệm
1
C11
Năng lực tài chính, nguồn lực của Nhà đầu tư
2
C12
Khả năng huy động tài chính
Kinh nghiệm đầu tư, thực hiện vận hành, khai
thác các dự án tương tự, có liên quan đến bãi đỗ
3
C13
xe thơng minh, cơng trình hạ tầng, kỹ thuật, kết
cấu hạ tầng giao thơng bằng hình thức đối tác
cơng tư PPP
II
C2

Tiêu chí về Kỹ thuật
Phương án kỹ thuật, giải pháp công nghệ trên cơ
4
C21
sở yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng cơng trình bãi
đỗ xe và các dịch vụ tại bãi đỗ xe
Khả năng đáp ứng thực tế về phạm vi cung cấp,
kỹ thuật và chất lượng dịch vụ tại Bãi đỗ xe
5
C22
được Nhà đầu tư cung cấp phù hợp với quy mô,
chất lượng mà cơ quan quản lý nhà nước đưa ra
Quản lý chất lượng cơng trình, bảo dưỡng, duy
6
C23
tu, bảo hành, duy trì hoạt động bình thường của
bãi đỗ xe trước và sau khi chuyển giao

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


11

Quản lý tổ chức hoạt động vận hành, khai thác
7
C24
bãi đỗ xe (đề xuất về kỹ thuật, nhân sự quản lý,
vận hành dự án,…)

Kế hoạch tổ chức chuyển giao công trình cho Nhà
nước (đào tạo bộ máy cán bộ, cơng nhân kỹ thuật
8
C25
cho Nhà nước để vận hành cơng trình; chuyển giao
cơng nghệ, hướng dẫn quy trình bảo trì,…)
Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ mơi trường, phịng
9
C26
chống cháy nổ và bảo đảm an ninh, quốc phịng
III
C3
Tiêu chí về Tài chính - Thương mại
10
C31
Tổng vốn đầu tư và chi tiết phương án tài chính
11
C32
Cam kết nguồn cung cấp tài chính cho Nhà đầu tư
Thời gian khai thác, vận hành và chuyển giao cơng
12
C33
trình
Các hình thức đề xuất tài trợ, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư,
13
C34
bảo lãnh của Chính phủ do Nhà đầu tư yêu cầu
14
C35
Mức góp vốn của Nhà nước

15
C36
Cơ chế, điều kiện thanh toán
16
C37
Giá dịch vụ; điều kiện điều chỉnh giá
17
C38
Các khoản bảo lãnh, bảo hiểm
18
C39
Phương thức quản lý các rủi ro
Khảo sát ý kiến chuyên gia thơng qua việc thiết kế
bảng khảo sát
Quy trình khảo sát các tiêu chí và so sánh cặp tiêu chí được
thể hiện ở Hình 2.2.

Hình 2.2. Mơ tả quy trình khảo sát lấy ý kiến các chuyên gia theo 02
giai đoạn

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


12

Tổng hợp số liệu khảo sát của chuyên gia
2.4.1. Thiết kế mẫu khảo sát
- Phiếu khảo sát số 1: Nhận dạng, đề xuất các tiêu chí chính

và tiêu chí nhánh trong công tác lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng
minh theo hình thức đối tác cơng tư PPP, loại hợp đồng BOT được
tác giả thiết kế thông qua Phiếu khảo sát số 1 (chi tiết tại Phụ lục 1).
- Phiếu khảo sát 2: Đánh giá và cho điểm từng cặp tiêu chí
trong mỗi cấp (chi tiết tại Phụ lục 2).
2.4.2. Đối tượng được khảo sát
Đối tượng được khảo sát là chuyên gia của các bên liên quan
trong quá trình thực hiện dự án PPP tại thành phố Đà Nẵng; có kinh
nghiệm, chun mơn và đã từng tham gia trong cơng tác tham mưu,
triển khai ít nhất 05 dự án PPP, am hiểu về công tác lựa chọn nhà đầu
tư và những văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến dự án PPP.
Thống kê về kinh nghiệm và số dự án PPP đã tham gia của các
chuyên gia theo Bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thống kê chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên gia
Số năm
kinh nghiệm
Số dự án
STT
Đơn vị
Lĩnh vực
Thực hiện PPP
Chun
dự án tham gia
mơn
PPP
Đầu tư
Văn phịng
Chun
xây dựng 11-15
UBND thành

11-15 năm
11
gia 1
và Tài
năm
phố
chính
Chuyên Sở Kế hoạch
Đầu tư
11-15
11-15 năm
10
gia 2
và Đầu tư
xây dựng
năm
Đầu tư
Chuyên Sở Giao thông xây dựng 16-20
11-15 năm
7
gia 3
vận tải
và Tài
năm
chính
Chun Sở Giao thơng Đầu tư
16-20
11-15 năm
5
gia 4

vận tải
xây dựng
năm
Công ty Cổ
Chuyên
Đầu tư
11-15
phần Đầu tư
5-10 năm
6
gia 5
xây dựng
năm
Xây dựng 501

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


13

2.4.3. Thu thập dữ liệu khảo sát
Tác giả đã liên hệ trước với các chuyên gia để được phỏng
vấn và thực hiện phỏng vấn theo đúng quy trình. Quá trình khảo sát
được thực hiện qua 02 giai đoạn như hình 2.2. Phiếu khảo sát được
tác giả thu hồi lại để tổng hợp khảo sát và phân tích.
2.4.4. Tổng hợp kết quả khảo sát
Như vậy, sau khảo sát giai đoạn 1, các tiêu chí được điều
chỉnh và hình thành Bộ tiêu chí để tiếp tục khảo sát giai đoạn 2 khảo sát trọng số bằng cách so sánh cặp gồm có 15 tiêu chí nhánh

thuộc 03 tiêu chính chính, cụ thể gồm các tiêu chí:
Bảng 2.11. Bộ tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư
KH
Tiêu chí
C1
Tiêu chí đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
C11
Năng lực tài chính, nguồn lực của nhà đầu tư
C12
Khả năng huy động tài chính
Kinh nghiệm đầu tư, thực hiện vận hành, khai thác
C13
các dự án tương tự
C2
Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật
C21
Phương pháp kỹ thuật, giải pháp công nghệ
Khả năng đáp ứng thực tế về phạm vi cung cấp, kỹ
C22
thuật và chất lượng dịch vụ
Quản lý chất lượng cơng trình, bảo dưỡng, duy tu,
C23
bảo hành
Quản ly tổ chức hoạt động vận hành, khai thác bãi đỗ
C24
xe
Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, phòng
C26
chống cháy nổ và bảo đảm an ninh, quốc phòng
C3

Tiêu chí đánh giá về Tài chính - Thương mại
C31
Tổng vốn đầu tư và chi tiết phương án tài chính
C32
Cam kết nguồn cung cấp tài chính cho Nhà Đầu tư
Thời gian khai thác, vận hành và chuyển giao cơng
C33
trình
C35
Mức góp vốn của Nhà nước
C36
Cơ chế, điều kiện thanh toán
C37
Giá dịch vụ; điều kiện điều chỉnh giá
C39
Phương thức quản lý rủi ro

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


14

Qua đó, tác giả xây dựng được cây tiêu chí các vấn đề liên
quan đến việc RQĐ lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh theo
hình thức đối tác cơng tư PPP, loại hợp đồng BOT như Hình 2.3.

Hình 2.3. Cây tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư sau khi khảo sát giai
đoạn 1

Về Hệ thống tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư
Khi đã có Bộ tiêu chí ảnh hưởng đến việc việc RQĐ lựa
chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức đối tác cơng tư
PPP, loại hợp đồng BOT như hình 2.3, tiếp tục thiết kế bảng câu hỏi
ở giai đoạn 2, giai đoạn này ta sẽ so sánh cặp từng tiêu chí chính; so
sánh cặp từng tiêu chí nhánh trong mỗi tiêu chí chính.
Kết luận chương:
Như vậy, ở Chương 2 tác giả đã tìm hiểu về phương pháp
AHP và áp dụng phương pháp AHP để xử lý vấn đề được đặt ra của
đề tài. Thu thập dữ liệu và nghiên cứu đề xuất được các tiêu chí liên
quan đến việc RQĐ lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thơng minh theo
hình thức đối tác công tư PPP, loại hợp đồng BOT. Bằng phương
pháp điều tra trên bảng câu hỏi, qua 02 giai đoạn khảo sát ý kiến của
các chuyên gia đã xác định được Bộ tiêu chí và thực hiện so sánh

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


15

từng cặp tiêu chí chính, tiêu chí nhánh để có được cơ sở dữ liệu và áp
dụng phương pháp AHP tính tốn trọng số của từng tiêu chí cụ thể.
CHƯƠNG 3 - XÂY DỰNG MƠ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ BÃI ĐỖ XE THƠNG MINH THEO HÌNH
THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP), LOẠI HỢP ĐỒNG BOT
Áp dụng phương pháp AHP để xây dựng mơ hình ra
quyết định lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thông minh theo hình
thức PPP, loại hợp đồng BOT tại thành phố Đà Nẵng

3.1.1. Mức độ ưu tiên của các tiêu chí chính
Vector trọng số W của các tiêu chí chính là:
Thứ tự ưu
Tiêu chí chính
Trọng số W
tiên
Năng lực và kinh nghiệm (C1)
0,401
2
Kỹ thuật (C2)
0,131
3
Tài chính - Thương mại (C3)
0,468
1
- Kiểm tra chỉ số nhất quán CR:
CI 0, 012
CR = =
= 0, 023 = 2, 29%  10% (đạt yêu cầu)
RI 0,520
3.1.2. Mức độ ưu tiên của các tiêu chí nhánh trong mỗi
tiêu chí chính
3.1.2.1. Đối với các tiêu chí nhánh của tiêu chí chính "Năng lực,
kinh nghiệm"
- Ma trận trọng số chuẩn hóa và vector trọng số W cho các
tiêu chí nhánh:
C1
C11
C12
C13

W
C11
0,513
0,616
0,400
0,510
C12
0,201
0,242
0,378
0,274
C13
0,285
0,142
0,222
0,217

1,0
1,0
1,0
1,0
- Kiểm tra chỉ số nhất quán CR:
 max = 3,087; CI = 0,043; CR = 0,083 < 0,1 (đạt yêu cầu)
3.1.2.2. Đối với các tiêu chí nhánh của tiêu chí chính "Kỹ thuật"
- Ma trận trọng số chuẩn hóa và vector trọng số W cho các
tiêu chí nhánh:

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



16

C2
C21
C22
C23
C24
C26


C21
C22
C23
C24
C26
W
0,303
0,426
0,269
0,260
0,250
0,302
0,138
0,194
0,294
0,208
0,250
0,217

0,206
0,121
0,184
0,243
0,188
0,188
0,202
0,162
0,131
0,173
0,188
0,171
0,151
0,097
0,122
0,116
0,125
0,122
1
1
1
1
1
1
- Kiểm tra chỉ số nhất quán CR:
 max = 5,096; CI = 0,024; CR = 0,022 < 0,1 (đạt yêu cầu)
3.1.2.3. Đối với các tiêu chí nhánh của tiêu chí chính "Tài chính Thương mại"
- Ma trận trọng số chuẩn hóa và vector trọng số W cho các
tiêu chí nhánh:
C3

C31
C32
C33
C35
C36
C37
C39
W
C31 0,092 0,163 0,113 0,076 0,223 0,073 0,082 0,117
C32 0,041 0,072 0,113 0,106 0,035 0,073 0,068 0,073
C33 0,095 0,075 0,117 0,174 0,208 0,089 0,155 0,130
C35 0,275 0,155 0,153 0,227 0,193 0,278 0,212 0,213
C36 0,031 0,155 0,042 0,087 0,074 0,107 0,102 0,086
C37 0,388 0,306 0,409 0,253 0,215 0,309 0,310 0,313
C39 0,079 0,075 0,053 0,076 0,051 0,070 0,071 0,068

1
1
1
1
1
1
1
1
- Kiểm tra chỉ số nhất quán CR:
 max = 7,419; CI = 0,070; CR = 0,052 < 0,1 (đạt yêu cầu)
Sau khi có trọng số riêng của từng tiêu chí chính và trọng số
của từng tiêu chí nhánh thuộc tiêu chí chính, tác giả tính trọng số ưu
tiên của từng tiêu chí nhánh trong sơ đồ thứ bậc bằng trọng số riêng
nhân trọng số ưu tiên của tiêu chí chính tương ứng, cụ thể theo bảng

3.5 dưới đây:

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


17

Bảng 3.1. Trọng số của các tiêu chí nhánh thuộc tiêu chí chính
Trọng số

của tiêu Trọng số
hiệu
Trọng
chí
ưu tiên
TT tiêu
Tiêu chí nhánh
số
chính trong cây
chí
riêng
tương
thứ bậc
nhánh
ứng
Tiêu chí chính "Năng lực, Kinh nghiệm"
Năng lực tài chính, nguồn
1

C11
0,510
0,401
0,204
lực của nhà đầu tư
Khả năng huy động tài
2
C12
0,274
0,401
0,110
chính
Kinh nghiệm đầu tư, thực
3
C13 hiện vận hành, khai thác 0,217
0,401
0,087
các dự án tương tự
Tiêu chí chính "Kỹ thuật"
Phương pháp kỹ thuật,
4
C21
0,302
0,131
0,039
giải pháp công nghệ
Khả năng đáp ứng thực tế
về phạm vi cung cấp, kỹ
5
C22

0,217
0,131
0,028
thuật và chất lượng dịch
vụ
Quản lý chất lượng cơng
6
C23 trình, bảo dưỡng, duy tu, 0,188
0,131
0,025
bảo hành
Quản ly tổ chức hoạt động
7
C24 vận hành, khai thác bãi đỗ 0,171
0,131
0,022
xe
Hiệu quả kinh tế - xã hội,
bảo vệ mơi trường, phịng
8
C26
0,122
0,131
0,016
chống cháy nổ và bảo đảm
an ninh, quốc phịng
Tiêu chí chính "Tài chính - Thương mại"
Tổng vốn đầu tư và chi
9
C31

0,117
0,468
0,055
tiết phương án tài chính
Cam kết nguồn cung cấp
10 C32
0,073
0,468
0,034
tài chính cho Nhà Đầu tư

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


18

Thời gian khai thác, vận
11 C33 hành và chuyển giao cơng 0,130
0,468
0,061
trình
Mức góp vốn của Nhà
12 C35
0,213
0,468
0,100
nước
Cơ chế, điều kiện thanh

13 C36
0,086
0,468
0,040
toán
Giá dịch vụ; điều kiện
14 C37
0,313
0,468
0,146
điều chỉnh giá
Phương thức quản lý rủi
15 C39
0,068
0,468
0,032
ro
Từ kết quả tại Bảng 3.5, tác giả xây dựng cây trọng số của
các tiêu chí chính và tiêu chí nhánh như Bảng 3.6 và được mơ hình
hóa tại Hình 3.1.

Hình 3.1. Cây trọng số các tiêu chí sau khi áp dụng phương pháp
AHP

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


19


Bảng 3.2. Cây trọng số các tiêu chí sau khi áp dụng phương pháp
AHP
Mục tiêu
Tiêu chí chính
Tiêu chí nhánh
RQĐ lựa
chọn Nhà
Các tiêu
Trọng
Trọng
đầu tư bãi
chí chính
số của
Các tiêu chí nhánh số tiêu
đỗ xe thơng
cần xem
tiêu chí thuộc tiêu chí chính
chí
minh PPP
xét
chính
nhánh
(BOT)
C11: Năng lực tài
Tiêu chí
chính, nguồn lực
0,204
đánh giá
của nhà đầu tư

về năng
C12: Khả năng huy
0,110
lực và
0,401 động tài chính
kinh
C13: Kinh nghiệm
nghiệm
đầu tư, thực hiện
Nguyên
0,087
(C1)
vận hành, khai thác
cứu các tiêu
các dự án tương tự
chí ảnh
hưởng đến
C21: Phương pháp
việc RQĐ
kỹ thuật, giải pháp
0,039
lựa chọn
công nghệ
nhà đầu tư
C22: Khả năng đáp
bãi đỗ xe
ứng thực tế về
thơng minh
phạm vi cung cấp,
0,028

theo hình
kỹ thuật và chất
thức PPP,
lượng dịch vụ
Tiêu chí
loại hợp
C23: Quản lý chất
đánh giá
đồng BOT
0,131 lượng cơng trình,
về kỹ thuật
0,025
tại thành
bảo dưỡng, duy tu,
(C2)
phố Đà
bảo hành
Nẵng
C24: Quản ly tổ
chức hoạt động vận
0,022
hành, khai thác bãi
đỗ xe
C26: Hiệu quả kinh
tế - xã hội, bảo vệ
0,016
môi trường, phòng

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.


Lưu hành nội bộ


20

Mục tiêu

Tiêu chí chính

Tiêu chí nhánh
chống cháy nổ và
bảo đảm an ninh,
quốc phòng
C31: Tổng vốn đầu
tư và chi tiết
0,055
phương án tài chính
C32: Cam kết
nguồn cung cấp tài
0,034
chính cho Nhà Đầu

Tiêu chí
C33: Thời gian
đánh giá
khai thác, vận hành
về tài
0,061
và chuyển giao
chính 0,468

cơng trình
thương
C35: Mức góp vốn
mại
0,100
của Nhà nước
(C3)
C36: Cơ chế, điều
0,040
kiện thanh toán
C37: Giá dịch vụ;
điều kiện điều
0,146
chỉnh giá
C39: Phương thức
0,032
quản lý rủi ro
Như vậy, ứng dụng phương pháp AHP đã xây dựng bộ tiêu
chí liên quan đến việc RQĐ lựa chọn nhà đầu tư Bãi đỗ xe thơng
minh theo hình thức PPP, loại hợp đồng BOT trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng và xác định được cây trọng số của các tiêu chí chính và tiêu
chí nhánh.
3.1.2.4. Mơ hình hỗ trợ ra quyết định lựa chọn nhà đầu tư
bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP, loại hợp đồng BOT trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
Sau khi xây dựng cây trọng số các tiêu chí ảnh hưởng đến
việc RQĐ lựa chọn nhà đầu tư bãi đỗ xe thông minh theo hình thức
PPP, loại hợp đồng BOT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tác giả
chọn 01 dự án thuộc Danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2025 theo Quyết định số


THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


21

641/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 để thực hiện đánh giá lựa chọn nhà
đầu tư của dự án.
Sau khi Tổ chuyên gia thẩm định, đánh giá hồ sơ dự thầu của
04 nhà đầu tư (được ký hiệu lần lược là A, B, C, D) và xác định dữ
liệu của các tiêu chí để lựa chọn nhà đầu tư cho dự án. Sau khi có dữ
liệu của các tiêu chí, tiếp tục áp dụng mơ hình AHP để xác định
trọng số của từng nhà đầu tư tham gia dự thầu ứng với mỗi tiêu chí
như sau:
Tổng hợp trọng số của các Chủ đầu tư A, B, C và D theo các
tiêu chuẩn đánh giá tại Bảng 3.7, 3.8 và 3.9
Bảng 3.3. Trọng số của từng dự án ứng với tiêu chí "Năng lực, Kinh nghiệm"
Tiêu chí chính "Năng lực, Kinh nghiệm"
Dự án
C11
C12
C13
A
0,147
0,130
0,171
B
0,416

0,296
0,260
C
0,297
0,159
0,450
D
0,140
0,415
0,120
Bảng 3.4. Trọng số của từng dự án ứng với tiêu chí "Kỹ thuật"
Tiêu chí chính "Kỹ thuật" (C2)
Dự án
C21
C22
C23
C24
C26
A
2,000
1,000
2,000
0,500
2,000
B
0,333
2,000
3,000
0,500
0,333

C
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
D
1,000
3,000
3,000
0,333
0,500
Bảng 3.5. Trọng số của từng dự án ứng với tiêu chí "Tài chính Thương mại"
Tiêu chí "Tài chính - Thương mại"
Dự án
C31
C32
C33
C35
C36
C37
C39
A
0,081 0,222 0,077 0,250 0,201 0,123 0,176
B
0,198 0,417 0,308 0,250 0,139 0,423 0,119
C
0,422 0,111 0,308 0,250 0,460 0,227 0,408
D
0,299 0,250 0,308 0,250 0,201 0,227 0,297

Trên cơ sở cây tiêu chí được xây dựng tại Bảng 3.6 và trọng
số các tiêu chí từ số liệu đánh giá đối với từng Nhà đầu tư của dự án
tại Bảng 3.7, 3.8 và 3.9, tính trọng số tổng hợp cuối cùng của các
Nhà đầu tư, làm căn cứ đề xuất thứ tự ưu tiên, xếp loại của các Nhà

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


22

đầu tư, Nhà đầu tư nào có trọng số tổng hợp cao nhất sẽ được ưu tiên
lựa chọn, ta có tổng hợp kết quả tại Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp tổng trọng số của các Nhà đầu tư
Thứ tự ưu tiên
STT
Nhà đầu tư
Tổng trọng số
lựa chọn Nhà
đầu tư
1
A
0,169
4
2
B
0,310
1
3

C
0,287
2
4
D
0,252
3
Như vậy, dựa vào việc xem xét tổng hợp đồng thời nhiều chỉ
tiêu nhánh phản ánh các chỉ tiêu chính về Năng lực, Kinh nghiệm,
Kỹ thuật và Tài chính - Thương mại khi RQĐ lựa chọn nhà đầu tư
bãi đỗ xe thông minh theo hình thức PPP, loại hợp đồng BOT theo
phương pháp thứ bậc AHP thì thứ tự ưu tiên lựa chọn các Nhà đầu tư
cho Dự án Bãi đỗ xe trên địa bàn thành phố như Bảng 3.10.
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định với sự kết hợp của
máy tính
3.2.1. Giới thiệu về hệ thống hỗ trợ ra quyết định
3.2.2. Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định
đối với đề tài:
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng ứng dụng
Expert Choice để áp dụng mô hình hỗ trợ RQĐ lựa chọn Nhà đầu tư
bãi đỗ xe thơng minh theo hình thức PPP, loại hợp đồng BOT để
kiểm thử kết quả tính tốn tại Mục 3.1 và 3.2 (Ứng dụng Expert
Choice được tải từ trang thông tin điện tử chính thức của Expert
Choice tại địa chỉ tác giả đã
liên hệ và được đồng ý cấp tài khoản sử dụng cho mục đích phi
thương mại).
3.2.3. Kết quả xuất dữ liệu từ phần mềm Expert Choice
Xây dựng cây tiêu chí trên phần mềm Expert Choice như
Hình 3.2.


THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


23

Hình 3.2. Cây tiêu chí nhập liệu vào phần mềm
Nhập dữ liệu khảo sát ý kiến của các chuyên gia tại Chương
2 vào phần mềm Expert Choice cho ra kết quả trọng số của các tiêu
chí chính và tiêu chí nhánh như Hình 3.3, 3.4, 3.5 và 3.6.

Hình 3.3. Kết quả trọng số của các tiêu chí chính và tiêu chí nhánh

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


×