ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
TRẦN TUẤN ANH
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT
TRỜI MẶT ĐẤT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
Đà Nẵng - Năm 2022
Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ KIM OANH
Phản biện 1: TS. Đỗ Thanh Huyền
Phản biện 2: TS. Tô Văn Hùng
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý Xây dựng họp tạo Trường Đại học Bách khoa vào
ngày 17 tháng 7 năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu và Truyền Thông, Trường Đại học Bách khoaĐại học Đà Nẵng
- Thư viện Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách khoa ĐHĐN
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Điện mặt trời phát triển bùng nổ về khối lượng công suất đưa
vào vận hành. Hết năm 2019, công suất điện mặt trời mới đạt 4,7
GW nhưng đến hết năm 2020 ước tính cơng suất điện mặt trời đã đạt
khoảng 16,7 GW. Đây là kết quả tích cực từ chính sách hỗ trợ phát
triển năng lượng tái tạo theo định hướng của Đảng và Nhà nước
trong những năm qua. Hiện tại cơ cấu nguồn năng lượng tái tạo biến
đổi (gió và mặt trời) đã chiếm gần 26% tổng công suất lắp đặt của
nguồn điện.
Theo dự thảo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ
2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (Quy hoạch điện VIII) đã chọn
phương án là kịch bản có chính sách phát triển NLTT phù hợp với
Nghị quyết số 55-NQ/TW và chiến lược phát triển NLTT của Việt
Nam đến năm 2050 đồng thời có xét đến chi phí ngoại sinh của các
loại hình phát thải trong sản xuất điện, trong đó:
- Giai đoạn 2021-2030: Phát triển điện mặt trời từ công suất
khoảng 17GW giai đoạn 2021-2025 lên gần 19-20 GW năm 2030.
Tỷ trọng điện mặt trời chiếm 17% tổng công suất đạt năm 2025 và
chiếm 14% năm 2030.
- Giai đoạn 2031-2045: Các nguồn điện gió và mặt trời sẽ
được phát triển mạnh trong tương lai với tỷ trọng công suất lên tới
trên 41% vào năm 2045.
Tuy nhiên còn nhiều tồn tại trong quá trình phát triển dự án
điện mặt trời mặt đất (ĐMTMĐ) như:
- Các dự án điện mặt trời tập trung phát triển tại khu vực có
tiềm năng bức xạ mặt trời tốt dẫn đến quá tải lưới điện tại một số khu
vực, ảnh hưởng đến ổn định lưới điện, gia tăng cạnh tranh về đất đai.
Trong thời gian qua, tiến độ xây dựng một số cơng trình lưới điện để
đảm bảo giải toản công suất các nhà máy điện gió, điện mặt trời đã
được bổ sung quy hoạch tại các tỉnh có tiềm năng lớn về điện mặt
trời như Ninh Thuận, Bình Thuận, ... cịn chậm.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
2
- Việc đầu tư các dự án NLTT có nhu cầu về vốn lớn, rủi ro
cao do công suất và sản lượng phụ thuộc thời tiết, khí hậu, khả năng
thu hồi vốn lâu do suất đầu tư và giá điện cao hơn nguồn năng lượng
truyền thống. Vì vậy, các tổ chức tài chính ngân hàng thường chưa
sẵn sàng cho vay các dự án đầu tư vào lĩnh vực năng lượng tái tạo
trong đó có các dự án điện mặt trời mặt đất.
- Quá trình triển khai thực hiện dự án ln phải đương đầu với
nhiều rủi ro, khó khăn, vướng mắc như: giá tấm pin có biến động giá
lớn do lũ lụt ảnh hưởng đến nhà máy, nổ nhà máy silicon cũng như
việc Trung Quốc gia hạn giá mua điện mặt trời khiến tiêu thụ nội địa
tăng, chi phí thơng quan, khan hiếm nguồn nhân lực, đền bù, thủ tục
đấu nối COD, việc cắt giảm công suất lên lưới, việc thu gom tái chế
các tấm pin điện mặt trời chưa được quan tâm.
Vì vậy, thực hiện quy định tại Quyết định 13/2020/QĐ-TTg
ngày 26/4/2020 về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt
trời tại Việt Nam và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (tại Thơng
báo số 221/TB-VPCP ngày 1/7/2020 của Văn phịng Chính phủ),
trên cơ sở ý kiến của các bộ, ngành và địa phương, Bộ Công Thương
hiện đang hoàn chỉnh dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về cơ chế đấu giá phát triển điện mặt trời.
Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư các dự án điện mặt trời mặt đất tại Việt Nam”
được tác giả lựa chọn nghiên cứu với mục đích nhằm đánh giá các
vấn đề thách thức và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư,
qua đó góp phần hỗ trợ cho các nhà đầu tư đón đầu cơ chế đấu giá
phát triển điện mặt trời và Quy hoạch điện VIII.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận dạng và đánh giá các yếu tố thách thức về chính sách,
tiến độ, chi phí... ảnh hưởng đến việc đầu tư các dự án điện mặt trời
mặt đất tại Việt Nam.
Phân tích tác động của các yếu tố đến hiệu quả đầu tư theo các
kịch bản ảnh hưởng tại một dự án điện mặt trời mặt đất điển hình.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư dự án điện mặt
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
3
trời mặt đất nhằm đón đầu cơ chế đấu giá phát triển điện mặt trời và
quy hoạch điện VIII.
3. Đối tượng, nợi dung và phạm vi nghiên cứu
Để hồn thành mục tiêu trên, đề tài tập trung vào:
+ Đối tượng nghiên cứu: Dự án điện mặt trời mặt đất.
+ Nội dung nghiên cứu gồm:
- Tổng quan tình hình phát triển các dự án điện mặt trời mặt
đất tại Việt Nam.
- Nghiên cứu, nhận dạng, khảo sát, đánh giá các vấn đề thách
thức về chính sách, tiến độ, chi phí... ảnh hưởng đến việc đầu tư điện
mặt trời mặt đất tại Việt Nam.
- Phân tích đánh giá tác động của các nhân tố đã được nhận
dạng đến hiệu quả đầu tư một dự án nhà máy điện mặt trời điển hình
theo các kịch bản ảnh hưởng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư điện mặt trời
mặt đất tại Việt Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu: Dự án điện mặt trời mặt đất triển khai
tại Việt Nam từ 2018 đến nay và trong đó chọn một dự án nghiên
cứu điển hình là dự án nhà máy điện Phước Thái 3.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp nghiên cứu định tính và đinh lượng như sau:
+ Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng, Xây dựng bảng hỏi khảo
sát đối với nội dung đang nghiên cứu tại các dự án điện mặt trời mặt
đất đối với Chủ đầu tư, Đơn vị thi công, Đơn vị giám sát... , thu thập
dữ liệu
+ Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích đánh giá được các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư dự án điện mặt trời.
+ Nghiên cứu điển hình của một dự án cụ thể (phân tích tác
động các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
chính NPV, IRR...) theo các kịch bản ảnh hưởng.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
4
Nhận dạng các
nhân tố ảnh
hưởng
Phươn
g pháp
định
tính
Mục
tiêu
nghi
ên
cứu
của
luận
văn
Xây dựng bảng
câu hỏi và khảo
sát
Thu thập số liệu
Phươn
g pháp
định
lượng
Phân
tích và
đánh giá
các yếu
tố ảnh
hưởng
đến hiệu
quả
trong
quá trình
đầu tư
điện mặt
trời mặt
đất
SPSS
Nghiên cứu điển
hình ở dự án cụ
thể
Phân tích
hiệu quả
đầu tư
theo các
kịch bản
ảnh
hưởng tại
dự án
điện mặt
trời
Phước
Thái 3 để
nhà đầu
tư tham
khảo.
Đề xuất
các giải
pháp
hiệu quả
đầu tư
điện
mặt trời
để đón
đầu cơ
chế đấu
giá phát
triển
điện
mặt trời
và Quy
hoạch
điện
VIII
5. Những đóng góp của đề tài
Giúp các nhà đầu tư xác định trước các yếu tố ảnh hưởng trong
việc đầu tư điện mặt trời mặt đất.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
5
Đánh giá được hiệu quả đầu tư theo các kịch bản ảnh hưởng
tại một dự án điển hình để nhà đầu tư tham khảo.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư điện mặt
trời mặt đất để đón đầu cơ chế đấu giá phát triển điện mặt trời và quy
hoạch điện VIII.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI TẠI VIỆT NAM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ CÔNG
NGHỆ CỦA DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI
1.1.1. Khái niệm về dự án điện mặt trời
Theo Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/04/2017 về cơ
chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam [1]
đã xác định rõ khái niệm về “Dự án điện mặt trời là dự án sản xuất
điện từ tấm pin năng lượng mặt trời theo nguyên lý biến đổi từ quang
năng thành điện năng”.
1.1.2. Phân loại các dự án điện mặt trời
Dự án điện mặt trời
Dự án ĐMT mái nhà
Dự án ĐMT nối lưới
Dự án ĐMT mặt đất
Dự án ĐMT nổi
Hình 1.1 Phân loại các dự án điện mặt trời
1.1.3. Kết cấu kỹ thuật và công nghệ của dự án điện mặt
trời mặt đất
1.1.3.1. Kết cấu kỹ thuật
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
6
1.1.3.2. Các phương án cơng nghệ
1.2. LỢI ÍCH VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA DỰ ÁN
ĐIỆN MẶT TRỜI
1.2.1. Ưu điểm
1.2.2. Nhược điểm
1.2.3. Tiềm năng dự án điện mặt trời tại Việt Nam
1.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT
TRỜI TẠI CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1. Cơ cấu nguồn điện tồn cầu
1.3.2. Tình hình phát triển dự án điện mặt trời tại Việt
Nam
1.3.2.1. Cơ cấu nguồn điện tại Việt Nam
1.3.2.2. Hiện trạng phát triển dự án điện mặt trời tại Việt
Nam:
1.3.3. Thách thức của sự phát triển dự án điện mặt trời
mặt đất tại Việt Nam
1.4. CHÍNH SÁCH VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ NƯỚC
1.4.1. Cơ chế chính sách cho phát triển năng lượng tái tạo
và điện mặt trời thời gian qua
1.4.1.1. Về mặt chủ trương chính sách
1.4.1.2. Cơ chế khuyến khích cho các dự án điện mặt trời:
1.4.2. Định hướng, chính sách đối với dự án điện mặt trời
trong thời gian sắp đến
1.4.2.1 Quy hoạch chung
1.4.2.2 Xác định giá phát điện các dự án điện mặt trời, gió
chuyển tiếp
1.4.2.3. Cơ chế đấu giá phát triển điện mặt trời
Kết luận chương 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan về đặc điểm và phân loại các
dự án ĐMT, cung cấp một bức tranh khái quát về tiềm năng phát
triển dự án ĐMT tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích tình
hình phát triển dự án ĐMT tại Việt Nam trong thời gian qua, bao
gồm hiện trạng cơ chế phát triển và định hướng chính sách phát triển
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
7
NLTT nói chung và ĐMT nói riêng. Sự tăng trưởng của ĐMTMĐ đã
có đóng góp lớn vào các nguồn nguồn điện hiện có của Việt Nam và
cũng được nhà nước quan tâm qua chính sách phát triển NLTT sắp
đến được nêu trong dự thảo quy hoạch điện VIII, tuy nhiên vẫn cịn
nhiều khó khăn thách thức. Vấn đề này sẽ được tiếp tục nghiên cứu ở
các chương tiếp theo.
Chương 2
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
TRONG QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI
MẶT ĐẤT
2.1. NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ TRONG QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ĐIỆN MẶT
TRỜI MẶT ĐẤT
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong
quá trình đầu tư dự án ĐMTMĐ
Nhóm các yếu tố trong giai
đoạn chuẩn bị đầu tư
Nhóm các yếu tố trong giai
đoạn thực hiện đầu tư
Nhóm các yếu tố trong giai
đoạn vận hành khai thác
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
8
2.1.1. Nhóm các yếu tố trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
2.1.1.1. Chính sách giá phát điện sau cơ chế giá FIT
2.1.1.2. Quy hoạch chưa đồng bộ, chồng chéo quy hoạch
2.1.1.3. Nguồn và lưới điện phát triển còn chậm
2.1.1.4. Cơ chế, chính sách khuyến khích ĐMT vẫn chưa
được quyết định
2.1.1.5. Suất đầu tư giảm do cơng nghệ phát triển nhanh
chóng
2.1.2. Nhóm các yếu tố trong giai đoạn thực hiện đầu tư
2.1.2.1. Đền bù, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khan
2.1.2.2. Thay đổi thiết kế, công việc phát sinh
2.1.2.3. Các sai sót trong q trình thi cơng
2.1.2.4. Nguồn vốn đầu tư không đảm bảo theo tiến độ dự án
2.1.2.5. Giá thành vật tư (tấm pin, giàn cơ khí…) biến động
2.1.2.6. Khó khăn trong việc kết nối lưới và tích hợp (COD)
2.1.3. Nhóm các yếu tố trong quá trình vận hành khai thác
2.1.3.1. Hiệu suất bị cắt giảm do quá tải cơng suất
2.1.3.2. Dịch vụ vận hành và bảo trì (O&M) chưa được chú
trọng
2.1.3.3. Hiệu suất suy giảm do yếu tố thời tiết
2.1.3.4. Chi phí thu gom, tái chế các tấm pin sau vịng đời dự
án khi áp dụng.
2.2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ PHIẾU KHẢO SÁT
2.2.1. Quy trình nghiên cứu bảng khảo sát
2.2.2. Quy trình thiết kế bảng khảo sát
2.3. XÂY DỰNG NỘI DUNG BẢNG KHẢO SÁT
2.3.1. Thang đo của bảng khảo sát
Tập hợp bộ câu hỏi có thể khảo sát trực tiếp được nhằm làm rõ
cho một yếu tố trừu tượng được gọi là thang đo của yếu tố đó. Trong
nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ được xem xét để
thu thập dữ liệu và ưu điểm của thang đo này chính là sự đơn giản và
dễ trả lời. Người trả lời được hỏi về mức độ ảnh hưởng đến đến hiệu
quả trong quá trình đầu tư các dự án ĐMTMĐ trong bảng câu hỏi.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
9
2.3.2. Nội dung, thành phần, mã hóa dữ liệu bảng khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế để người được lấy ý kiến
đánh giá mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả trong quá trình đầu tư các
dự án ĐMTMĐ bao gồm 15 nhân tố ảnh hưởng đã phân loại ở trên
được chia thành 3 nhóm để người được hỏi dễ hình dung và để thuận
tiện trong quá trình nhập dữ liệu, phân tích dữ liệu.
2.3.2.1. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng
2.3.2.2. Thông tin cơ bản của đối tượng khảo sát
2.3.3. Xác định kích thước mẫu
Theo H. Trọng và C.N.M. Ngọc [12] số lượng mẫu sơ bộ có
thể được tính tốn bằng từ 4-5 lần số lượng biến được sử dụng trong
các phân tích của nghiên cứu, đặc biệt là phân tích nhân tố.
Với tính chất và mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, Luận văn đề
xuất số mẫu bằng 5 lần số lượng nhân tố, tức là cần khoảng trên 75
(15 x 5 = 75) bảng câu hỏi hợp lệ. Tuy nhiên, nhằm phòng ngừa
trường hợp số mẫu nhận được không đạt yêu cầu, tác giả đã gửi đi
100 mẫu để lấy ý kiến của các đối tượng khảo sát có liên quan. Sau
đó sẽ sàng lọc những bảng câu hỏi đạt yêu cầu để đưa vào mã hóa
nhập số liệu.
2.3.4. Kỹ thuật lựa chọn mẫu
2.3.5. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp 1: In bảng khảo sát và gửi trực tiếp đến đối
tượng được khảo sát.
Phương pháp 2: Gửi qua email hoặc sử dụng bảng Google
Form xây dựng bộ câu hỏi khảo sát để gửi trực tiếp qua Email, Zalo,
Viber để thuận tiện trong việc tham gia khảo sát và thu kết quả.
2.4. PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ ĐỂ NGHIÊN CỨU
2.4.1. Thang đo đánh giá
2.4.2. Phân tích nhân tố chính
2.4.2.1. Nhân tố chính là gì?
2.4.2.2. Các trường hợp sử dụng phân tích nhân tố chính
2.4.2.3. Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu
2.4.2.4. Mơ hình nhân tố
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
10
2.4.2.5. Xoay nhân tố
2.4.2.6. Tiêu chí xác định số lượng nhân tố
2.4.2.7. Tiêu chí đánh giá ý nghĩa
2.5. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
2.5.1. Thơng tin của đối tượng được khảo sát
2.5.2. Kết quả Khảo sát độ tin cậy Cronbach’s Alpha
2.5.2.1. Nhân tố trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
2.5.2.2. Nhân tố trong giai đoạn thực hiện đầu tư
2.5.2.3. Nhân tố trong quá trình vận hành khai thác
2.5.3. Phân tích thành phần chính
2.5.3.1. Q trình phân tích nhân tố chính
2.5.3.2. Phương sai tích lũy
2.5.3.3. Kết quả khi xoay nhân tố
2.6. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
TRONG QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI
MẶT ĐẤT
2.6.1. Nhân tố trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Bảng 2.14 Mức ảnh hưởng nhân tố trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Mức ảnh
Mã hóa
Chỉ báo
Mean
hưởng
Chính sách giá phát điện sau cơ chế
Ảnh
hưởng
CB1
3,90
giá FIT
lớn
Quy hoạch chưa đồng bộ, chồng
Ảnh
hưởng
CB2
3,26
chéo quy hoạch
trung bình
Nguồn và lưới điện phát triển cịn
Ảnh
hưởng
CB3
3,47
chậm
khá lớn
Cơ chế, chính sách khuyến khích
Ảnh
hưởng
CB4
3,50
ĐMT vẫn chưa được quyết định
khá lớn
Suất đầu tư giảm do công nghệ phát
Ảnh
hưởng
CB5
3,25
triển nhanh chóng
trung bình
Giá trị trung bình của nhóm nhân
Ảnh hưởng
3,48
tố
khá lớn
(Nguồn: Xử lý kết quả phân tích từ phần mềm SPSS 26.0)
Kết quả thống kê từ dữ liệu khảo sát bảng 2.14 cho thấy các
yếu tố “Nguồn và lưới điện phát triển còn chậm” (Mean=3,47), “Cơ
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
11
chế, chính sách khuyến khích ĐMT vẫn chưa được quyết định”
(Mean=3,5) ảnh hưởng khá lớn đến trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Đặc biệt yếu tố “Chính sách giá phát điện sau cơ chế giá FIT”
(Mean=3,9) có ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư ĐMTMĐ phản ánh
đúng sự mong chờ chính sách giá phát điện mới có tính chất ổn định,
khơng đứt gãy được để nhà đầu tư nhìn thấy khả năng hoàn vốn, tiếp
tục đầu tư.
2.6.2. Nhân tố trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
Bảng 2.15 Mức ảnh hưởng nhân trong giai đoạn thực hiện đầu tư
Mức ảnh
Mã hóa
Chỉ báo
Mean
hưởng
Đền bù, giải phóng mặt bằng gặp nhiều
Ảnh hưởng
DT1
3,61
khó khăn
lớn
Ảnh hưởng
DT2
Thay đổi thiết kế, cơng việc phát sinh
3,13
trung bình
Ảnh hưởng
DT3
Các sai sót trong q trình thi cơng
3,19
trung bình
Nguồn vốn đầu tư khơng đảm bảo theo
Ảnh hưởng
DT4
3,29
tiến độ dự án
trung bình
Giá thành vật tư (tấm pin, giàn cơ khí…)
Ảnh hưởng
DT5
3,33
biến động
trung bình
Khó khăn trong việc kết nối lưới và tích
Ảnh hưởng
DT6
3,16
hợp
trung bình
Ảnh hưởng
Giá trị trung bình của nhóm nhân tố
3,29
trung bình
(Nguồn: Xử lý kết quả phân tích từ phần mềm SPSS 26.0)
Kết quả thống kê từ dữ liệu khảo sát bảng 2.15 cho thấy các
yếu tố “Đền bù, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn”
(Mean=3,61) có ảnh hưởng lớn trong giai đoạn thực hiện đầu tư thể
hiện sự khó khăn trong giải phóng mặt bằng đang làm chậm tiến độ
nguồn và lưới điện do người dân yêu cầu trả tiền đền bù cao hơn so
với quy định, dẫn đến những bất cập trong đồng bộ giữa xây dựng
nguồn với đường dây truyền tải.
2.6.3. Nhân tố trong quá trình vận hành khai thác
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
12
Bảng 2.16 Mức ảnh hưởng nhân trong quá trình vận hành khai thác
Mức ảnh
Mã hóa
Chỉ báo
Mean
hưởng
Hiệu suất bị cắt giảm do quá tải công
Ảnh hưởng
VH1
3,75
suất
lớn
Dịch vụ vận hành và bảo trì (O&M)
Ảnh hưởng
VH2
3,17
chưa được chú trọng
trung bình
Ảnh hưởng
VH3
Hiệu suất suy giảm do yếu tố thời tiết
3,17
trung bình
VH4
Chi phí thu gom, tái chế các tấm pin
sau vòng đời dự án khi áp dụng
Giá trị trung bình của nhóm nhân tố
3,07
3,29
Ảnh hưởng
trung bình
Ảnh hưởng
trung bình
(Nguồn: Xử lý kết quả phân tích từ phần mềm SPSS 26.0)
Kết quả thống kê từ dữ liệu khảo sát bảng 2.16 cho thấy các
yếu tố “Hiệu suất bị cắt giảm do q tải cơng suất” (Mean=3,75) có
ảnh hưởng lớn trong quá trình vận hành khai thác thể hiện rõ việc các
dự án ĐMTMĐ nói riêng và NLTT nói chung đang gặp phải giảm
cơng suất phát để đảm bảo vận hành an toàn lưới điện và an ninh hệ
thống điện.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã nhận dạng và trình bày kết quả nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư đối với ĐMTMĐ. Kết quả
kiểm định ở các giai đoạn của dự án cho thấy có 03 nhân tố ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư đối với dự án ĐMTMĐ:
(1) Chính sách giá phát điện sau cơ chế giá FIT;
(2) Đền bù, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn;
(3) Hiệu suất bị cắt giảm do quá tải công suất;
Dựa trên kết quả nghiên cứu ở Chương 2 cũng là cơ sở để học
viên tiến hành phân tích cụ thể ở một dự án điển hình ở chương tiếp
theo và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư đối với dự
án ĐMTMĐ
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
13
Chương 3
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI
PHƯỚC THÁI 3 VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI MẶT ĐẤT
3.1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯỚC THÁI 3
Trong các năm 2021, 2022 các dự án ĐMTMĐ đang tạm dừng
trong khi chờ giá phát điện và chính sách của nhà nước nên chỉ có dự
án điện mặt trời Phước Thái 3 đang triển khai trong thực tế nên tác
giả lựa chọn “Dự án điện mặt trời Phước Thái 3” để nghiên cứu điển
hình.
3.1.1. Vị trí cơng trình
Nằm trong dự án “Nhà máy ĐMT Phước Thái” với tổng công
suất 200MWp thuộc xã Phước Thái, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh
Thuận. Cách thành phố Phan Rang - Tháp Chàm về phía Tây Bắc
khoảng 23km. Dự án nằm vào khoảng 11°34'2.04" vĩ độ Bắc;
108°52'26.38" kinh độ Đơng
Hình 3.2 Vị trí dự án (ảnh Google Earth)
3.1.2. Thơng tin chung về dự án
3.1.2.1. Nhiệm vụ chính của dự án
3.1.2.2. Quy mô dự án
Tên dự án: Nhà máy điện mặt trời Phước Thái 3.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
14
Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
Quy mơ cơng suất: 50 MWp.
Nhóm dự án: Dự án nhóm B.
Loại và cấp cơng trình: Cơng trình năng lượng, cấp I.
3.1.2.3. Thơng số kỹ thuật chính của dự án
a) Quy mô công suất và sản lượng điện năng
Bảng 3.1 Quy mô công suất dự án Nhà máy điện mặt trời
Phước Thái 3
Thông số
Đặc điểm – khối lượng
Công suất lắp đặt DC
50 MWp
Công suất lắp đặt AC
41,244 MW
Số lượng tấm pin ( Mono395 Wp)
126.560
Hiệu suất chuyển đổi tấm pin
19,9%
Số lượng inverter 3.400
12
kW~3.600kW
Số lượng máy biến áp
6
6.800kVA~7.200kVA
1*125 MVA (đã được đầu tư
Công suất TBA 22/220kV
ở dự án Phước Thái 1)
2,3 km đường dây mạch kép
chuyển tiếp trên 01 mạch
Đường dây đấu nối 220kV
đường dây 220kV Vĩnh Tân
– Tháp Chàm (đã được đầu
tư ở dự án Phước Thái 1)
Sản lượng điện năng
80.886 MWh
3.1.2.4. Tổng mức đầu tư của dự án
Bảng 3.2 Tổng mức đầu tư dự án Nhà máy điện mặt trời Phước
Thái 3 [13]
Đơn vị tính: đồng
ST
T
[1]
1
2
3
NỘI DUNG
CHI PHÍ
[2]
Chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Chi phí xây dựng
Chi phí thiết bị
GIÁ TRỊ
TRƯỚC THUẾ
[3]
THUẾ GTGT
[4]
32.446.225.437
170.854.062.130 17.085.406.213
442.193.798.566 44.219.379.857
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
GIÁ TRỊ
SAU THUẾ
[5]=[3]+[4]
32.446.225.437
187.939.468.342
486.413.178.423
Lưu hành nội bộ
15
ST
T
[1]
4
5
6
7
GIÁ TRỊ
NỘI DUNG
TH́ GTGT
CHI PHÍ
TRƯỚC TH́
[2]
[3]
[4]
Chi phí quản lý dự
7.140.781.481
án
Chi phí tư vấn đầu tư
19.454.343.044 1.945.434.304
xây dựng
Chi phí khác (trừ lãi
24.996.925.470 2.332.509.741
vay)
Chi phí dự phịng
44.889.818.301 4.282.687.655
TỔNG MỨC ĐẦU
741.975.954.429 69.865.417.771
TƯ
GIÁ TRỊ
SAU TH́
[5]=[3]+[4]
7.140.781.481
21.399.777.349
27.329.435.211
49.172.505.956
811.841.372.199
3.2. PHÂN TÍCH CÁC ́U TỚ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯỚC THÁI 3
3.2.1. Thông số kỹ thuật, tài chính và các điều kiện phân
tích:
Do hiện tại vẫn chưa có cơ chế giá mới cho dự án ĐMTMĐ
nên để có cơ sở so sánh trong q trình triển khai đầu tư với thơng số
kỹ thuật, tài chính và các điều kiện có liên quan đến việc phân tích
kinh tế - tài chính như sau:
- Năm bắt đầu dự án: 2022
- Năm bắt đầu đưa vào vận hành: 2023
- Năm kết thúc vòng đời dự án: 2043 (20 năm)
- Công suất của nhà máy: 50 MWp
- Sản lượng điện: 80.886 MWh/năm
- Tốc độ thoái hoá module quang điện mức cao nhất
0,70%/năm
- Hệ số phát thải lưới điện Việt Nam là 0,5764 tấn CO2 /MWh
(theo công văn 151/KTTVBĐKH ngày 26/3/2010 của Cục Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu). Vậy Tổng lượng giảm phát thải từ dự
án ước khoảng: 0,5764 tấn CO2/MWh x 80886 MWh/năm: 46.623
tấn CO2/năm
- Chi phí vận hành và bảo dưỡng: 1,8% (XD+TB).
- Lãi suất vay: Vay từ nguồn vốn vay thương mại với lãi vay
ưu đãi dự kiến là 8,0%/năm tương đương 70%.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
16
- Trả nợ: Lãi trong thời gian xây dựng (IDC) sẽ được cộng dồn
đến ngày vận hành thương mại (COD) và Lãi cộng dồn này sẽ được
cộng vào phần trả gốc trong thời gian vận hành thương mại. Dự kiến
trả gốc đều hàng năm trong 10 năm và trả lãi đều hàng năm trong 10
năm sau khi vận hành thương mại
- Thuế: Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu
nhập doanh nghiệp trong vòng đời dự án.
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tuyến tính.
- Giá bán điện tạm tính: 7,09 UScents/kWh tương đương 1.644
đồng/kWh.
Phân tích tài chính (phụ lục tính tốn)
Bảng 3.4 Kết quả phân tích tài chính
Kết quả tính toán chỉ tiêu tài chính
Giá bán điện tài chính
Hệ số hồn vốn nội tại tài chính (FIRR%)
Giá trị hiện tại rịng tài chính (NPVf)
Tỷ số lợi ích/Chi phí tài chính (B/Cf)
Thời gian hồn vốn có chiết khấu
(CFATf/Icsh)
Giá trị
Đơn vị
1.644 đồng/kWh
23,4%
466,8 Tỷ đồng
1,81
7,0 năm
3.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả đầu tư dự
án điện mặt trời Phước Thái 3
3.2.2.1 Phân tích các yếu tố trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
3.2.2.2. Phân tích các yếu tố trong giai đoạn thực hiện đầu
tư
3.2.2.3. Phân tích, đánh giá yếu tố trong q trình vận hành
khai thác
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
17
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN NHÀ MÁY
ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯỚC THÁI 3 THEO CÁC KỊCH BẢN
ẢNH HƯỞNG
Từ phân tích, đánh giá nên trên đã cho thấy tác động của từng
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án ĐMT Phước Thái 3.
Để nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan hơn về sự ảnh hưởng đồng thời
của của các yếu tố, tác giả đề xuất và đánh giá hiệu quả kinh tế theo
các kịch bản ảnh hưởng sau:
3.3.1. Khi hiệu suất và giá bán điện thay đổi
Hiện nay, theo số liệu của Trung tâm Điều độ Hệ thống điện
Quốc gia [18] thì các dự án ở Ninh Thuận đang bị cắt giảm công suất
từ 10% - 50%. Việc cắt giảm trên gây ảnh hưởng nhiều đến doanh
thu của dự án ĐMTMĐ đồng thời hiện tại giá điện hiện vẫn chưa
được quyết định nên tác giả đề xuất nghiên cứu khi ở kịch bản hiệu
suất và giá bán điện giảm. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.9 Độ nhạy dự án theo hiệu suất và giá bán điện:
Hiệu suất
100,0%
90,0%
80,0%
70,00%
100,0%
466,83
333,45
200,07
67,45
90,0%
333,45
213,20
93,89
(25,81)
80,0%
200,07
93,89
(13,72)
(118,94)
70,0%
67,45
(25,81)
(118,94)
(211,10)
Qua bảng 3.9 có thể cho thấy khi các yếu tố “Hiệu suất bị cắt
giảm do q tải cơng suất” và “Chính sách giá phát điện sau cơ chế
giá FIT” cùng ảnh hưởng đến dự án ĐMT Phước Thái 3 thì có thể
thấy khi 2 yếu tố trên cùng giảm 20% thì dự án khơng hiệu quả. Đây
là vấn đề khi các nhà đầu tư sau cơ chế giá FIT đang lo lắng.
3.3.2 Khi tổng mức đầu tư và giá bán điện thay đổi
Như đã phân tích ở trên hầu hết các yếu tố sẽ gây ảnh hưởng
nhiều đến tổng mức đầu tư của dự án ĐMTMĐ đồng thời hiện tại giá
điện hiện vẫn chưa được quyết định nên tác giả đề xuất nghiên cứu
khi ở kịch bản tổng mức đầu tư thay đổi và giá bán điện giảm. Kết
Giá bán
điện
NPV
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
18
Giá bán điện
quả thu được như sau:
Bảng 3.10 Độ nhạy dự án theo tổng mức đầu tư và giá bán điện:
Tổng mức đầu tư
NPV
120,0% 110,0% 100,0% 90,00%
80,0%
100,0%
297,76 382,29
466,83
551,36
635,90
90,0%
164,86 248,91
333,45
417,98
502,52
80,0%
32,07 116,51
200,07
284,60
369,14
70,0% (101,52) (17,89)
67,45
151,44
235,76
60,0% (231,42) (149,93)
(66,60)
18,56
102,97
50,0% (357,42) (276,81) (196,56) (114,18)
(30,35)
Qua bảng 3.10 có thể cho thấy khi các yếu tố ảnh hưởng đến
tổng mức đầu tư và “Chính sách giá phát điện sau cơ chế giá FIT”
cùng ảnh hưởng đến dự án ĐMT Phước Thái 3 và cũng sẽ có kịch
bản giống khi tổng mức đầu tư và “Hiệu suất bị cắt giảm do quá tải
công suất”. Đây là cơ sở để các nhà đầu tư có thể tham khảo.
3.3.3. Đánh giá chung
Đối với dự án ĐMT Phước Thái 3 việc hạn chế các yếu tố
khiến tổng mức đầu tư tăng, tiết kiệm chi phí đầu tư khiến việc đầu
tư có hiệu quả đặc biệt là yếu tố đền bù giải phóng mặt bằng cần sớm
thương thảo để tránh việc ảnh hưởng đến tiến độ và chi phí dự án.
Dự án tư nhà máy điện mặt trời Phước Thái 3 đang có thể triển
khai trong thực tế do có chủ đầu tư là EVN nên yếu tố “Chính sách
giá phát điện sau cơ chế giá FIT” và “Hiệu suất bị cắt giảm do quá
tải công suất” chủ đầu tư chưa xem xét đến vì có thể chủ động đảm
bảo an ninh năng lượng của cơ cấu nguồn điện quốc gia. Ngoài ra,
chủ đầu tư có thể gia tăng lợi nhuận dự án dựa theo các yếu tố về
công nghệ phát triển, chú trọng O&M để gia tăng công suất phát đảm
bảo doanh thu của dự án cao nhất.
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI MẶT ĐẤT
Từ kết quả phân tích và kiểm định thực tiễn, để nâng cao hiệu
quả đầu tư dự án nhà máy điện mặt trời trong thời gian sắp đến, tác
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
19
giả đưa ra một số đề xuất một số giải pháp như sau:
3.4.1. Các giải pháp về chính sách và quản lý nhà nước:
3.4.1.1. Giải pháp về chính sách và giá điện
Chính phủ sớm ban hành quy hoạch điện VIII và các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, lộ trình trung hạn, dài hạn phát triển
NLTT và ĐMT với những chỉ tiêu cụ thể trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế.
Bộ Công Thương sớm ban cơ chế đấu thầu các dự án ĐMT để
báo cáo Chính phủ cho phép áp dụng phù hợp với lộ trình thị trường
điện để tránh gián đoạn mạch huy động đầu tư.
3.4.1.2. Giải pháp về giải phóng mặt bằng
Các địa phương có tiềm năng ĐMT cần tổ chức lập quy hoạch
sử dụng đất có tính đến ưu tiên phát triển ĐMTMĐ, chủ động bố trí
địa điểm và chủ động cung cấp thông tin địa điểm dự án cho các nhà
đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư trong triển khai dự án.
3.4.1.3. Giải pháp về giải tỏa cơng suất
Chính Phủ cần xem xét cơ chế đặc thù cho các dự án lưới điện
đồng bộ với nguồn ĐMT, NLTT nhằm mục đích thúc đẩy tiến độ các
dự án như đã áp dụng ở cụm dự án giải tỏa công suất Nhà máy Nhiệt
điện BOT Vân Phong 1.
Bộ Công Thương nghiên cứu thực hiện đồng bộ công tác quy
hoạch nguồn và lưới điện trong đó tính tốn nhu cầu truyền tải tối đa
năng lượng từ các nguồn ĐMT để có cơ sở khoa học, pháp lý triển
khai hỗ trợ các nguồn ĐMT. Ngồi ra, cần có cơ chế cụ thể, rõ ràng
hơn về xã hội hóa đầu tư, khuyến khích tư nhân đầu tư vào truyền tải
điện để đảm bảo nguồn vốn trong việc thực hiện dự thảo quy hoạch
điện VIII.
Bộ Công Thương nghiên cứu việc xây dựng các đường dây
siêu cao áp một chiều và xoay chiều để truyền tải các nguồn ĐMT đã
được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới [15].
EVN nghiên cứu việc tăng cường nhập khẩu và liên kết với
các nước láng giềng nhằm tương cường khả năng tích hợp ĐMT,
NLTT [18].
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
20
EVN nghiên cứu thực hiện “cắt giảm công suất” ĐMT một
cách hợp lý để tối ưu hóa lợi ích của toàn xã hội. Hiện nay, nhiều
đơn vị vận hành trên thế giới đang chuyển từ tư duy “phòng tránh cắt
giảm cơng suất” sang “tối ưu hóa cắt giảm cơng suất” ĐMT. Ngồi
giải quyết bài tốn nghẽn mạch, tăng cường lưới truyền tải cịn có tác
dụng cải thiện các chỉ số trên lưới điện như tần số, điện áp, khả năng
ổn định…
EVN nghiên cứu tăng cường cơng tác dự báo chính xác và kịp
thời sẽ có lợi ích rất lớn, ví dụ như: giảm yêu cầu về độ linh hoạt, dự
phòng công suất; giảm đầu tư hạ tầng lưới điện, tăng khả năng hấp
thụ nguồn ĐMT. Để tăng cường độ chính xác, độ phân giải cho kết
quả dự báo, cần xây dựng hệ thống dữ liệu quá khứ; dữ liệu bên
ngoài (dự báo thời tiết) và sử dụng các mơ hình dự báo tiên tiến (AI,
máy học, điện toán đám mây) [17].
3.4.2. Các giải pháp đối với nhà đầu tư :
Nghiên cứu việc đầu tư theo từng giai đoạn cụ thể để phù hợp
dự thảo quy hoạch điện VIII có giảm nhu cầu về ĐMT đến 2030
nhưng lại tăng quy mô về ĐMT đến 2045. Trong đó, nghiên cứu xây
dựng dự án ĐMTMĐ ở các tỉnh phía Bắc để phục vụ các khu cơng
nghiệp đang phát triển. Vì có thể nhận thấy điện năng phát điện của
ĐMT đặt tại miền Bắc khơng được cao như miền Nam, tuy nhiên
ĐMT lại có thể đáp ứng tốt phần phụ tải đỉnh ban ngày, giảm nhu
cầu truyền tải từ miền Nam ra miền Bắc.
Nghiên cứu tiếp cận với việc vay vốn từ các ngân hàng và tổ
chức tài chính nước ngồi với lãi suất thấp. Ngồi việc thơng qua bảo
lãnh của chính phủ có thể thơng hình thức chuyển nhượng một phần
hoặc tồn bộ dự án.
Đối với cơng tác GPMB thì bên cạnh những giải pháp quen
thuộc như giải thích với người dân để tạo sự đồng thuận giữa các bên
thì việc đàm phán giá kết hợp với sử dụng nhà thầu tại địa phương để
có lợi thế trong cơng tác GPMB (nhất là đối với công tác đền bù
đường vào thi công, đường dân sinh, hành lang tuyến...) công tác giải
pháp mà Chủ đầu tư cần xem xét.
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
21
Nghiên cứu việc nâng cấp và xây mới hệ thống truyền tải với
sự đóng góp của vốn đầu tư tư nhân khi có hướng dẫn chi tiết từ cơ
quan quản lý. Các nhà đầu tư có thể tham khảo thêm ở dự án: Trạm
biến áp 500kV và đường dây 220/500kV kết hợp Nhà máy điện mặt
trời Trung Nam Thuận Nam 450 MW AC.
Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư như áp
dụng khoa học kỹ thuật để giảm giá thành sản phẩm để nâng cao hiệu
suất. Đặc biệt trong nghiên cứu đăng tải trên ACS Photonics ngày
17/5/2022, nhóm chuyên gia thuộc từ Đại học New South Wales
(UNSW) khẳng định bức xạ nhiệt hồng ngoại có thể được sử dụng để
tạo ra điện ngay cả sau khi mặt trời lặn, và điều này cho phép họ phát
triển một thiết bị bán dẫn gọi là đi-ốt bức xạ nhiệt có thể tạo ra điện
năng từ bức xạ ánh sáng hồng ngoại. Đây là bước đầu tiên trong việc
tạo ra các thiết bị hiệu quả hơn có thể thu được năng lượng ở qui mô
lớn hơn nhiều.
Nghiên cứu phát triển ĐMTMĐ đi kèm phát triển thủy điện
tích năng để tận dụng lợi thế của hai dự án. Những dự án kết hợp như
vậy có ưu điểm lớn về hiệu suất vận hành chung của tổ hợp, bởi thủy
điện tích năng có thể tận dụng tối đa các nguồn năng lượng ĐMT có
tính thay đổi, khó dự đốn trong khi những nhà máy ĐMTMĐ lại có
thể cung cấp năng lượng cho thủy điện tích năng tích nước phần lớn
thời gian trong ngày. Trong giờ thấp điểm, khi nhu cầu dùng điện
thấp, nhà máy lấy điện từ hệ thống để bơm ngược nước từ hồ chứa
bên dưới lên hồ chứa bên trên thông qua tua bin hai chiều, lúc này
vận hành như một máy bơm.
Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của pin tích năng để làm
nguồn tích trữ và dự phịng tại chỗ cho phát triển nguồn ĐMT. Pin
tích năng cho phép lưu trữ năng lượng phát ra từ ĐMT khi nhu cầu
phụ tải thấp ban ngày và sẽ được phát lại lưới điện vào lúc phụ tải
cao, hoặc vào ban đêm (khi khơng có bức xạ). Giá thành các loại pin
tích năng ngày càng giảm, mở ra nhiều cơ hội để phát triển pin tích
năng trong hệ thống điện. Với tiến bộ về khoa học kỹ thuật, pin tích
năng giờ đây không chỉ san bằng đồ thị phụ tải mà cịn có nhiều ứng
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
22
dụng trong hệ thống điện có độ tích hợp NLTT cao như giảm nghẽn
mạch, cung cấp dịch vụ phụ trợ, cung cấp cơng suất dự phịng.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ phù
hợp với các yêu cầu kỹ thuật trong các giai đoạn từ đầu tư xây dựng,
quản lý, vận hành, bảo trì.
Kết luận chương 3
Chương 3 đã trình bày nghiên cứu điển hình tại dự án ĐMT
Phước Thái 3 nhằm phân tích đánh giá ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư thông qua các chỉ tiêu NPV, IRR theo các yếu tố và các kịch bản
ảnh hưởng (khi hiệu suất và giá bán điện thay đổi; tổng mức đầu tư
và giá bán điện thay đổi). Các kết quả phân tích trên là cơ sở để nhà
đầu tư tham khảo trước khi đầu tư ĐMTMĐ. Dự án ĐMT Phước
Thái 3 có chủ đầu tư là EVN đang triển khai trong giai đoạn hiện nay
nên đây cũng là giải pháp để Nhà nước phát triển ĐMTMĐ cũng như
kiểm soát được quy hoạch NLTT trong cơ cấu nguồn điện quốc gia.
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã đề xuất một số các
giải pháp về chính sách, quản lý nhà nước và đối với nhà đầu tư để
góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư dự án ĐMTMĐ sẽ tiếp tục phát
triển trong thời gian tới theo chiến lược phát triển sẽ sớm được hiện
thực hóa khi quy hoạch điện VIII chính thức được thơng qua và đi
vào thực tiễn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong thời gian qua, Dự án điện mặt trời mặt đất đã phát triển
nhanh chóng nhờ chính sách hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo của
Đảng và Chính phủ. Kể từ năm 2018 đến nay, đã có 146 nhà máy
điện mặt trời với công suất 8.983 MW được đưa vào vận hành. Luận
văn “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu
quả đầu tư các dự án điện mặt trời mặt đất tại Việt Nam” trình bày
các đặc điểm và phân loại về dự án ĐMT gồm ĐMT mặt đất, ĐMT
nổi, ĐMT mái nhà. Nghiên cứu đã thể hiện được tiềm năng phát triển
dự án ĐMT tại Việt Nam cùng với việc phân tích hiện trạng cơ chế,
tình hình phát triển dự án ĐMT và định hướng chính sách phát triển
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ
23
NLTT và ĐMTMĐ nói riêng cho thấy nhiều cơ hội và các thách thức
cần phải giải quyết.
Luận văn đã nhận dạng và khảo sát 15 yếu tố ảnh hưởng trong
3 giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và khai thác vận hành.
Sau khi xử lý và kiểm định Cronbatch's Alpha cho thấy các dữ liệu
phân tích có độ tin cậy và phân tích thành phần chính để tìm các yếu
tố gây ảnh hưởng theo dữ liệu khảo sát thu thập được xếp thứ tự từ
ảnh hưởng nhiều đến ít ảnh hưởng trong các giai đoạn chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư và khai thác vận hành. Theo đó có 03 yếu tố ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư của dự án ĐMTMĐ là: (1) Chính
sách giá phát điện sau cơ chế giá FIT; (2) Đền bù, giải phóng mặt
bằng gặp nhiều khó khăn; (3) Hiệu suất bị cắt giảm do quá tải công
suất.
Từ các yếu tố ảnh hưởng trên, tác giả phân tích đánh giá ảnh
hưởng đến hiệu quả đầu tư tại dự án ĐMT Phước Thái 3 theo các yếu
tố ảnh hưởng và các kịch bản ảnh hưởng (khi hiệu suất và giá bán
điện thay đổi; tổng mức đầu tư và giá bán điện thay đổi). Các kết quả
phân tích trên là cơ sở để nhà đầu tư tham khảo trước khi đầu tư
ĐMTMĐ.
Dựa trên kết quả nghiên cứu khảo sát và phân tích đã thực
hiện, tác giả đã đề xuất một số giải pháp về chính sách, quản lý nhà
nước và đối với nhà đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư ĐMTMĐ
nhằm đón đầu cơ chế đấu thầu và Quy hoạch điện VIII sắp tới như:
- Chính phủ cần có các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, lộ
trình trung hạn dài hạn phát triển NLTT và ĐMT với những chỉ tiêu
cụ thể trong từng giai đoạn. Các địa phương có tiềm năng ĐMT cần
tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất có tính đến ưu tiên phát triển
ĐMTMĐ. Chính phủ cần xem xét cơ chế đặc thù cho các dự án lưới
điện, nghiên cứu xây dựng đường dây siêu cao áp một chiều, tăng
cường nhập khẩu điện với các nước láng giềng, tăng cường cơng tác
dự báo để giảm dự phịng công suất và tăng khả năng hấp thụ nguồn
ĐMT.
- Các nhà đầu tư nghiên cứu việc xây dựng dự án ĐMTMĐ ở
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.
Lưu hành nội bộ