TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Lớp học phần: 2021702010702
PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN SSI
(HOSE)
Đỗ Minh Hồng
1821006116
Trần Lương Hồi Anh
1821003528
Trần Võ Mai Hân
1821005648
Nguyễn Minh Phúc
1821006190
Đặng Thị Thu Hà
1821006101
TP.HCM, tháng 8 năm 2021
MỤC LỤC
A. PHÂN TÍCH CƠ BẢN ............................................................................................ 1
1. Tổng quan nền kinh tế và thị trường chứng khoán ............................................. 1
1.1 Tổng quan nền kinh tế ........................................................................................... 1
1.2 Thị trường chứng khốn ........................................................................................ 3
2. Phân tích ngành ........................................................................................................ 5
3. Phân tích Công ty ................................................................................................... 10
3.1 Thông tin chung .................................................................................................... 10
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 10
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ........................................................................................ 13
3.1.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................................... 15
3.1.4. Chiến lược phát triển ....................................................................................... 17
3.1.5. Phân tích các yếu tố phi tài chính ................................................................... 20
3.2. Phân tích SWOT .................................................................................................. 26
3.2.1.Điểm mạnh (S) ................................................................................................... 26
3.2.2.Điểm yếu (W) ..................................................................................................... 27
3.2.3.Cơ hội (O) ........................................................................................................... 28
3.2.4.Thách thức (T) ................................................................................................... 28
3.3. Phân tích tài chính ............................................................................................... 29
3.3.1. Bảng cân đối kế toán ........................................................................................ 29
3.3.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................................................. 32
3.3.3. Các chỉ số tài chính ........................................................................................... 35
3.3.3.1. Chỉ số khả năng thanh toán ............................................................................. 35
3.3.3.2. Chỉ số khả năng thanh toán nợ ........................................................................ 35
3.3.3.3. Chỉ số khả năng sinh lời .................................................................................. 36
3.3.3.4. Chỉ số giá thị trường ........................................................................................ 37
3.4. Định giá cổ phiếu Cơng ty ................................................................................... 37
B. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ..................................................................................... 39
1. Tổng quan về phân tích kỹ thuật .......................................................................... 39
2. Phân tích kỹ thuật................................................................................................... 40
2.1.1. VNDirect (VND) ............................................................................................... 44
2.1.2. Cơng ty chứng khốn Hồ Chí Minh (HCM) .................................................. 45
2.1.3. Cơng ty chứng khốn Việt Capital (VCI)....................................................... 46
2.1.4. Cơng ty chứng khoán SSI ................................................................................ 46
C. KẾT LUẬN............................................................................................................. 52
A. PHÂN TÍCH CƠ BẢN
1. Tổng quan nền kinh tế và thị trường chứng khoán
1.1 Tổng quan nền kinh tế
Mặc dù dịch bệnh Covid-19 cịn khó lường, phức tạp nhưng vượt lên trên khó khăn
chung, bức tranh kinh tế - xã hội Việt Nam vẫn ở gam màu sáng là chủ đạo với việc tiếp
tục duy trì ổn định và đạt được một số kết quả tích cực đáng lạc quan.
Trên cơ sở mức tăng trưởng khả quan này, năm 2021 Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng
GDP đạt khoảng 6% và trong giai đoạn 2021-2025, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
đạt khoảng 6,5%-7%. Tuy nhiên, để đạt được mức tăng trưởng kỳ vọng này, Việt Nam
sẽ phải đối diện với khơng ít khó khăn, thách thức. Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt
Nam năm 2020 trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 và dự báo triển vọng năm 2021,
nhận diện một số khó khăn, thách thức, từ đó đưa ra một số k8iến nghị nhằm góp phần
hiện thực hóa các mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.
Trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19
Theo Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) năm
2020 và 5 năm (2016-2020); dự kiến kế hoạch năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ
5 năm (2021-2025) của Chính phủ trình Quốc hội, kinh tế vĩ mơ của Việt Nam duy trì
ổn định, lạm phát được kiểm sốt ở mức thấp, chất lượng tăng trưởng được nâng lên,
các cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện.
Theo đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, bình quân
6,8%/năm. Năm 2020, mặc dù nền kinh tế chịu ảnh hưởng khá nặng nề của dịch bệnh
Covid-19, nhưng tăng trưởng kinh tế 9 tháng năm 2020 đạt ở mức 2,12%, dự kiến cả
năm ước đạt mức tăng trưởng 2%-3%.
Với mức tăng trưởng này được coi là một trong những quốc gia tăng trưởng cao nhất
trong khu vực và trên thế giới, nhờ nội lực và tận dụng tốt các cơ hội và khả năng đa
dạng hố, thích ứng linh hoạt của nền kinh tế.
1
Hình 1. 1. Tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Nguồn: kinhtevadubao.vn)
Do đó ta có thể nhìn thấy rằng trong những năm gần đây GDP Việt Nam được ghi nhận
với sự tăng trưởng có thể nói là ổn định nhưng chưa bức phá, tuy nhiên năm 2018 và
2019 ghi nhận tăng trưởng GDP cao nhất ở mức 7.08 và 7.02 và đây là mức tăng tương
đối tốt. Và năm 2020 do tình hình dịch bệnh Covid-19 đã làm ảnh hưởng cho nền kinh
tế trên cả thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cho nên làm cho GDP bình quân
đầu người ghi nhận giảm nhưng ở mức này thì có thể chấp nhận được khi các nước đang
phát triển khác ghi nhận GDP ở mức âm, và các nhà dự tốn kinh tế ước tính rằng sau
khi tình hình dịch bệnh đi qua và chính phủ đã có thêm kinh nghiệm để khắc phục hậu
quả thì nền kinh tế sẽ quay trở lại mức bình thường và có thể sẽ trở lại tăng trưởng mạnh
mẽ.
Và GDP có ảnh hưởng đến ngành kinh doanh chứng khốn bởi vì Chứng Khốn và Bất
Động Sản là hai cánh tay của nền kinh tế Việt Nam khi thu nhập của người dân tăng
cao thì khi họ trang trải nhu cầu thiết yếu cuộc sống của họ đã đầy đủ thì cịn dư họ sẽ
đem để tiết kiệm hoặc đầu tư, cho nên kênh đầu tư Chứng Khoán và Bất Động Sản vẫn
là lựa chọn hàng đầu đối với nền kinh tế và người dân ở Việt Nam.
Và nhìn về phía trước ngành Chứng Khốn ở Việt Nam tuy cịn kém phát triển so với
các nước đã phát triển khác nhưng, tương lai sẽ cịn có cơ hội phát triển mãnh mẽ hơn
và còn nhiều tiềm năng hơn.
2
1.2 Thị trường chứng khốn
Tính đến cuối ngày 25/6/2021, chỉ số VN-Index đạt 1.390 điểm, tăng 2,5% so với cuối
tháng 5/2021 và tăng 23,5% so với cuối năm 2020. Chỉ số HNX-Index lên mức 318
điểm, tăng 56,2% so với cuối năm 2020.
Đặc biệt hơn, thanh khoản trên thị trường chứng khoán tiếp tục tăng rất mạnh, kể từ đầu
tháng 6 đến nay, giao dịch bình quân đạt trên 32.000 tỷ đồng/phiên. Dịng tiền đầu tư
chảy khơng ngừng nghỉ vào chứng khoán, khiến nhiều người nhớ đến một thời cứ mua
là thắng. Chứng khoán thu hút mọi tầng lớp người dân quan tâm, góp tiền, từ bà bán
nước, bác lái xe, chứ không chỉ nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Để đánh giá mức độ hấp dẫn của các TTCK, người ta so sánh theo chỉ số P/E (Giá trên
lãi mỗi cổ phiếu). P/E của VN-Index cuối ngày 9/7/2021 là 18,46 lần so với các nước
khác như Indonesia 31,25 lần; Thái lan 28,92 lần; Philippines 29,22 lần; Singapore
25,36 lần; Hàn Quốc 20,63 lần; S&P 500 của Mỹ 30,48 lần…. Theo các chỉ tiêu trên,
cổ phiếu Việt Nam vẫn có sức hấp dẫn, thậm chí có sức hấp dẫn nhất so với các nước
so sánh. Các cơng ty niêm yết có lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) ước 22-30% trong
năm 2021, do đó P/E forward năm 2021 dự kiến chỉ còn khoảng 15 lần.
Dưới đây là biểu đồ diễn biến của thị trường chứng khốn Việt Nam 6 tháng đầu năm
2021:
Hình 1. 2. Biểu đồ diễn biến chỉ số VN-Index tính từ đầu năm 2021, hiện đã vượt mốc 1.400 điểm
3
Hình 1. 3. Khối lượng khối ngoại giao dịch, đỏ là bán, xanh là mua (tính theo nghìn tỷ đồng)
Số liệu thống kê của Hose cũng cho thấy, tháng 6 trở thành tháng ghi dấu nhiều hứng
khởi với nhà đầu tư khi thanh khoản bình quân phiên tháng 6 đạt “tỷ đơ” mỗi phiên.
Hình 1. 4. Số lượng tài khoản giao dịch tại 3 sàn HoSE, HNX và UPCoM, giá trị vốn hóa và khối lượng giao
dịch tính theo nghìn tỷ đồng.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2021, giá trị giao dịch bình quân đạt trên 19.639 tỷ
đồng/phiên với khối lượng giao dịch bình quân phiên đạt 704,06 triệu cổ phiếu, tương
ứng tăng 198,44% về giá trị và tăng 106% về khối lượng so với mức thanh khoản năm
2020 (trên 6.200 tỷ đồng/phiên và khối lượng giao dịch bình quân ở mức 334 triệu cổ
4
phiếu/phiên). Đặc biệt, trong phiên giao dịch ngày 4/6/2021, thanh khoản lập kỷ lục với
giá trị giao dịch lên tới trên 30.728 tỷ đồng.
2. Phân tích ngành
Giá trị giao dịch tăng mạnh
Thị trường chứng khoán trong nước chứng kiến hồi phục đáng kể từ Q2/2020 và tiếp
tục tăng trưởng trong nửa đầu năm 2021 nhờ: (i) dịch Covid-19 được kiểm sốt hiệu
quả, (ii) sự tham gia tích cực hơn của nhà đầu tư cá nhân trong nước với số lượng tài
khoản mở mới đạt bình quân trên 30.000 tài khoản/ngày, (iii) NHNN hạ lãi suất khiến
dòng tiền nhàn rỗi chuyển sang các kênh tài sản có giá trị sinh lời cao hơn, và (iv) NĐT
nước ngồi mua rịng đối với nhóm ETF.
VN-Index tăng 14,9% trong năm 2020 và 22,94% trong năm 2021 (tính đến 11/06) với
thanh khoản cải thiện rõ rệt. Tính đến ngày 11/06/2021, chỉ số VN-Index đạt 1.351
điểm, tăng 22,94% và tăng mạnh 104% so với thời điểm cuối tháng 3/2020. Quy mơ
vốn hóa đạt hơn 5.300 nghìn tỷ đồng.
Xu hướng tăng thanh khoản tiếp tục được dẫn dắt bởi (i) gia tăng mạnh mẽ số lượng tài
khoản mở mới, và (ii) tham gia tích cực hơn của NĐT cá nhân. Số liệu công bố từ Trung
tâm Lưu ký chứng khoán cho thấy, số lượng tài khoản mở mới trong tháng 4 là 110.655
tài khoản. Số lượng tài khoản do nhà đầu tư cá nhân trong nước mở mới tháng 3/2021
tăng vọt lên mức 113.191 tài khoản, cao nhất trong lịch sử thị trường. Trước đó, kỷ lục
lịch sử được ghi nhận là tháng 1/2021 với 86.107 tài khoản cá nhân trong nước.
Hình 2.1: Số lượng tài khoản NĐT cá nhân trong nước mở mới
5
Với việc ngành chứng khoán được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm và đầu tư mới thì
thanh khoản giao dịch cũng tăng lên rất nhiều. Từ mức giao dịch chỉ dưới 5 nghìn tỷ
mỗi phiên, thanh khoản giao dịch đã tăng vọt lên trên 10 nghìn tỷ, rồi 15 nghìn tỷ và
dẫn đến tắc nghẽn hệ thống Hose.
Hình 2.2: Giá trị khớp lệnh bình quân phiên trên Hose
Với con số lệnh vào quá lớn đã khiến Hose trở tay khơng kịp dù có thay đổi giá trị khớp
lệnh ít nhất 10 cổ lên 100 cổ thì cũng khơng giải quyết được vấn đề, trong nhiều biện
pháp xử lý thì hiện tại giá trị khớp lệnh các phiên trong tháng 5 đã dao động lên đến
trên 20 nghìn tỷ. Tăng gấp 4-5 lần những năm 2019 và đầu 2020.
Như vậy chúng ta có thể thấy với việc số tài khoản mở mới cùng thanh khoản thị trường
vẫn tiếp tục tăng mạnh mẽ từ nửa cuối 2020 đến nay thì lợi nhuận các cơng ty chứng
khốn thu về từ phí giao dịch cũng như dịch vụ là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng. Đây là yếu
tố sẽ tiếp tục hỗ trợ cho ngành chứng khoán tăng trưởng trong các quý tới, ít nhất là
phải hết 2021.
Dư nợ margin tăng đến đỉnh điểm
Tiếp theo là vấn đề margin, hiện tại như chúng ta biết đa phần các cơng ty đều trong
tình trạng căng cứng margin, thậm chí trong các đợt điều chỉnh của thị trường hồi phục
trở lại. Các công ty chứng khốn lớn như VPS, HSC, VND đều trong tình trạng cho vay
trên 100% vốn chủ sở hữu, thậm chí tiệm cận mức tối đa 200%. Cụ thể:
6
Bảng 2.1: Tỷ lệ dư nợ/Vốn CSH của các Công ty Chứng Khoán lớn
Đơn vị: tỷ đồng
Dư nợ cho
Dư
vay
nợ/VCSH
9.591
9.226
96%
Chứng khoán Mirae Asset
6.637
11.132
168%
Chứng khoán VPS
4.969
5.813
117%
4.627
4.383
95%
Chứng khoán Bản Việt
4.521
3.882
86%
HCM
Chứng khoán TP.HCM
4.440
8.624
194%
7
VND
Chứng khoán VNDIRECT
3.809
4.706
124%
8
SHS
Chứng khoán SG-HN
3.226
2.172
67%
9
KISVN
2.999
4.566
152%
10
FTS
2.202
2.479
113%
11
KBSV
2.171
3.076
142%
12
AGR
Agriseco
2.097
739
35%
13
MBS
Chứng khoán MB
2.060
4.123
200%
14
ACBS
Chứng khoán ACB
2.054
2.650
129%
15
VCBS
1.806
1.674
93%
16
VIX
1.749
870
50%
17
FSC
1.615
2.638
163%
18
TVSI
Chứng khoán Tân Việt
1.563
2.506
160%
19
BSI
Chứng khoán BIDV
1.491
1.778
119%
20
CTS
Chứng khoán Vietinbank
1.437
923
64%
STT
Mã CK
Tên
VCSH
1
SSI
Chứng khoán SSI
2
MASC
3
VPBS
4
TCBS
5
VCI
6
Chứng khoán
Techcombank
Chứng khoán KIS Việt
Nam
Chứng khoán FPT
Chứng khoán KB Việt
Nam
Chứng khoán
Vietcombank
Chứng khoán VIX
Chứng khoán Yuanta Việt
Nam
7
Trong đó:
Nhiều dư địa cho vay
Ít dư địa cho vay
Theo thông tư 121/TT-BTC vừa ban hành tạo điều kiện cho các CTCK huy động vốn
bổ sung cho hoạt động margin, tự doanh. Cụ thể, mặc dù vẫn đang khống chế dư nợ
margin không vượt quá 2 lần vốn chủ sở hữu, tuy nhiên thông tư mới cho phép CTCK
vay nợ gấp 5 lần thay vì 3 lần vốn chủ sở hữu. Điều này mở cơ chế giúp tăng năng lực
tài chính cho CTCK và thể hiện chính sách đang theo hướng nới lỏng, tạo điều kiện cho
thị trường vốn phát triển.
Dư nợ cho vay margin sẽ tiếp tục tăng trong năm 2021, do thanh khoản cải thiện và tỷ
lệ thâm nhập thị trường gia tăng. Quan trọng hơn, các CTCK đang đẩy mạnh tham gia
vào thị trường tín dụng, mở rộng tín dụng cho các cơng ty dưới hình thức trái phiếu
doanh nghiệp và/hoặc cho vay margin, với các điều khoản linh hoạt hơn so với tín dụng
ngân hàng. So với cho vay margin truyền thống, các CTCK còn nhiều cơ hội để mở
rộng các khoản vay kinh doanh cho doanh nghiệp trên quy mơ rộng hơn nhiều.
Hình 2.3: Tổng dư nợ cho vay của 20 CTCK lớn nhất thị trường (tỷ đồng)
8
Với việc cho vay margin lớn cùng kinh nghiệm quản lý rủi ro tốt từ các công ty (đa
phần đều có kinh nghiệm quản trị rủi ro sau nhiều năm thị trường thăng trầm) thì lợi
nhuận đến từ mảng margin cũng sẽ đóng góp lớn cho các cơng ty.
Tiếp đà tăng trưởng cho năm 2021
Những ngày đầu của năm 2021, thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục tăng trưởng
mạnh mẽ, vượt ngồi mọi dự đốn. Theo UBCKNN, Việt Nam là một trong số ít nước
giữ được mức tăng trưởng dương 2,91% và được dự báo phục hồi ở mức 6,5 - 6,8%
trong năm 2021. Đây là động lực chính giúp củng cố lòng tin của NĐT và thu hút dịng
vốn đầu tư vào TTCK.
Bên cạnh đó, với vị thế thị trường cận biên và triển vọng được nâng hạng lên thị trường
mới nổi trước năm 2025, thị trường Việt Nam được đánh giá còn nhiều dư địa để phát
triển trên cơ sở thu hút cả dòng vốn đầu tư nội địa và nước ngoài.
Nhận định Triển vọng về TTCK năm 2021, Cơng ty Chứng khốn Rồng Việt (VDSC)
cho biết, việc lãi suất được duy trì ở mức thấp khiến chứng khoán tiếp tục trở thành
kênh đầu tư sinh lời hấp dẫn với nhà đầu tư trong nước trong năm 2021. Ngoài ra, định
giá của TTCK Việt Nam vẫn khá hấp dẫn so với các nước trong khu vực châu Á, là
điểm nhấn quan trọng giúp thu hút dòng vốn ngoại.
Cùng chung quan điểm, Cơng ty Chứng khốn Bảo Việt - BVSC cho rằng, những yếu
tố tích cực hỗ trợ tới TTCK năm 2021 như: Thứ nhất, tiền rẻ vẫn là điểm tựa rất lớn cho
thị trường tồn cầu nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng. Phần lớn thời gian trong
năm 2021, mặt bằng lãi suất tại Việt Nam vẫn ở mức thấp tương đương lãi suất cuối
năm 2020. Cuối năm sau, lãi suất có thể nhích nhẹ khi cầu tín dụng, nhu cầu đầu tư mở
rộng của các doanh nghiệp tăng trở lại; Thứ hai, tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ bật
tăng mạnh trở lại từ nền thấp của năm 2020, nhờ sự hồi phục đến từ khu vực công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ và sự cải thiện của cầu tiêu dùng nội địa, vốn đầu tư và xuất
khẩu. BVSC dự báo, GDP năm 2021 có thể tăng trưởng trên 7%; Thứ ba, kỳ vọng sự
trở lại của dòng vốn ngoại vào các thị trường mới nổi, trong đó có thị trường Việt Nam.
Bên cạnh xu hướng về dòng tiền chảy vào thị trường mới nổi, BVSC cho rằng, triển
vọng nâng hạng TTCK Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi cũng là
yếu tố có thể giúp TTCK đón nhận sự trở lại của dòng vốn ngoại chảy mạnh vào thị
9
trường Việt Nam trong năm 2021; Cuối cùng, là triển vọng hồi phục trên diện rộng của
các doanh nghiệp niêm yết. Tăng trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết được
kỳ vọng sẽ có sự hồi phục mạnh mẽ từ nền thấp của năm 2020, mức tăng trưởng lợi
nhuận của các doanh nghiệp niêm yết có thể lên tới 25%.
Liên quan đến định giá và triển vọng lợi nhuận năm 2021, theo đánh giá của SSI, ước
tính tăng trưởng lợi nhuận năm 2021 của các công ty niêm yết là 23%, sau khi giảm
17% trong năm 2020. Nếu lấy các chỉ số thị trường ngày 28/12/2020 làm cơ sở để tính
tốn thì hệ số P/E thị trường năm 2021 sẽ ở mức 16,03 lần. Với hệ số P/E thị trường là
16,03 lần, định giá hiện tại của hầu hết các ngành đã quay trở lại mức trước Covid, ngay
cả khi tính đến lợi nhuận phục hồi mạnh mẽ năm 2021. Tuy nhiên, SSI cho rằng, năm
2020-2021 có thể sẽ khác, đặc biệt khi tính đến thanh khoản dồi dào và vai trò của nhà
đầu tư cá nhân, đặc biệt là nhà đầu tư “F0” ngày càng tăng. Ngoài ra, định giá thị trường
Việt Nam vẫn còn thấp hơn tương đối so với các nước khác trong khu vực. Trong kịch
bản tốt nhất, dòng vốn đầu tư vào TTCK sẽ là động lực giúp P/E thị trường năm 2021
đạt mức cao kỷ lục như mức đã đạt được trong vòng 3 năm qua.
Các chuyên gia kinh tế nhận định, đà tăng của TTCK Việt Nam trong năm 2020 sẽ tiếp
tục được duy trì trong năm 2021. Theo đó, năm 2021 sẽ tiếp tục là một năm tăng trưởng
của TTCK về thanh khoản (dự đoán tăng 30%) và điểm số (dự đốn tăng 14%), tuy
nhiên tốc độ sẽ có phần kém hơn năm 2020 do triển vọng kinh tế đã được phản ánh một
phần vào chỉ số.
Với những động lực phục hồi, tăng trưởng của kinh tế Việt Nam trong năm 2021, cùng
với dư địa, tiềm năng phát triển của TTCK, những nỗ lực nâng hạng thị trường chứng
khoán tiếp tục được đẩy mạnh, cơng ty cổ phần Chứng khốn Nhất Việt (VFS) dự báo
2 kịch bản cho TTCK năm 2021. Theo đó, trong kịch bản 1, chỉ số Vn-Index năm 2021
có thể chạm đến ngưỡng 1250-1280; Kịch bản 2 xấu hơn, với các yếu tố rủi ro dịch
bệnh, căng thẳng địa chính trị tồn cầu, VN-Index có thể lui về vùng 950-1050 điểm.
3. Phân tích Cơng ty
3.1 Thơng tin chung
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển
CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SSI
10
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: SSI Securities
Corporation
Mã chứng khoán: SSI
Vốn điều lệ: 6,573,051,040,000 đồng
Khối lượng cổ phiếu đang niên yết: 527,563,684 cp
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 654,914,728 cp
Địa chỉ: Tầng L24, tồ nhà Vietcombank Tower, số
5 Cơng Trường Mê Linh, phường Bến Nghé, quận
1, TP HCM
Điện thoại: (08) 3824 2897 - Fax: (08) 3824 2997
Nguồn: ssi.com.vn
Người công bố thông tin: Nguyễn Hồng Nam
Email:
Website:
Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI (SSI – HOSE) được thành lập vào tháng 12/1999,
là Cơng ty chứng khốn hoạt động lâu năm, có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. SSI cũng vinh dự là cơng ty chứng khốn
tư nhân đầu tiên được Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý Anh hùng Lao động thời
kỳ đổi mới (tháng 12/2020).
Với ưu thế vượt trội về nhân lực, mạng lưới đối tác và tiềm lực tài chính, hiện tại, SSI
là cơng ty chứng khốn số 1 Việt Nam với giá trị thương hiệu và uy tín hấp dẫn nhất thị
trường.
Là định chế tài chính hàng đầu Việt Nam, SSI hoạt động trên các lĩnh vực dịch vụ tài
chính lớn bao gồm Dịch vụ Chứng khoán Khách hàng Cá nhân, Dịch vụ Chứng khoán
Khách hàng Tổ chức, Quản lý quỹ đầu tư, Dịch vụ Ngân hàng đầu tư, Nguồn vốn và
Kinh doanh tài chính.
Giai đoạn 1999-2002: 30/12/1999: SSI được thành lập, đặt trụ sở chính tại Thành phố
Hồ Chí Minh và hoạt động với hai nghiệp vụ: Mơi giới Chứng khốn và Tư vấn Đầu tư
Chứng khoán. Vốn điều lệ ban đầu là 6.000.000.000 VNĐ. 07/2001: SSI tăng vốn điều
lệ lên 20.000.000.000 VNĐ, và có 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn Đầu tư Chứng khốn, Mơi
giới Chứng khốn, Tự doanh và Lưu ký Chứng khốn. 07/2002: Thành lập chi nhánh
tại Hà Nội, đánh dấu sự mở rộng hoạt động kinh doanh ra các tỉnh phía Bắc.
11
Giai đoạn 2003-2005: 06/2005: SSI tăng vốn điều lệ lên 52.000.000.000 VNĐ và hoạt
động với 6 nghiệp vụ chính: Tư vấn Đầu tư Chứng khốn, Mơi giới Chứng khốn, Tự
doanh, Lưu ký Chứng khoán, Quản lý danh mục Đầu tư Chứng khoán, và Bảo lãnh phát
hành Chứng khoán.
Giai đoạn 2006-2008: 11/2006: Thực hiện thành công đợt phát hành trái phiếu chuyển
đổi đầu tiên trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam cho chính SSI, đi đầu trong việc
mở ra một hình thức phát hành mới cho các công ty đại chúng và cơng ty niêm yết ngồi
phát hành cổ phần thơng thường. 12/2006: Cổ phiếu SSI đăng ký giao dịch tại Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (nay là Sở Giao dịch Chứng khốn Hà Nội).
08/2007: Cơng ty Quản lý Quỹ SSI (SSIAM), công ty TNHH Một thành viên của SSI
được thành lập. 10/2007: SSI chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh).
04/2008: SSI tăng vốn điều lệ lên 1.366.666.710.000 VNĐ. 06/2008: Daiwa trở thành
cổ đông chiến lược của SSI
Giai đoạn 2009-2011: 07/2009: SSIAM là công ty đầu tiên được cấp giấy phép đầu tư
ra nước ngoài. 05/2010: SSI tăng vốn điều lệ lên 3.511.117.420.000 VNĐ.
Giai đoạn 2012-2014: 03/2013: SSI tăng vốn điều lệ lên 3.537.949.420.000 VNĐ.
Giai đoạn 2015-2017: 04/2015: SSI phát hành riêng lẻ thành công 02 đợt trái phiếu
doanh nghiệp khơng chuyển đổi và khơng có tài sản đảm bảo: đợt 1 vào tháng 01/2015
với tổng giá trị 500 tỷ VNĐ và đợt 2 vào tháng 04/2015 với tổng giá trị là 300 tỷ VNĐ.
09/2015: SSI là công ty đầu tiên tại Việt Nam hoàn tất thủ tục điều chỉnh giới hạn tỷ lệ
sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài lên 100% vốn điều lệ. 01/2017: SSI tăng vốn điều lệ
lên 4.900.636.840.000 VNĐ. 04/2017: SSI phát hành riêng lẻ thành công 02 đợt trái
phiếu doanh nghiệp vào tháng 01/2017 và tháng 04/2017 với tổng giá trị mỗi đợt đạt
300 tỷ VNĐ. 05/2017: SSI được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh và giấy chứng nhận đủ điều kiện cung
cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội ban hành quyết định chấp thuận SSI là thành viên giao dịch thị trường
chứng khoán phái sinh.
Giai đoạn 2018-2020: 02/2018: SSI phát hành thành công 1.150 tỷ VNĐ trái phiếu
chuyển đổi có kỳ hạn 3 năm và lãi suất phát hành 4%/năm. 12/2018: SSI kỷ niệm 18
12
năm thành lập và chính thức đổi tên cơng ty thành “Cơng ty Cổ phần Chứng khốn
SSI”, thống nhất tên gọi công ty với tên viết tắt và mã chứng khốn phát hành trên thị
trường. 06/2019: SSI chính thức nhận giấy phép phát hành chứng quyền có bảo đảm.
06/20219 SSI thành lập Phòng giao dịch Lê Lợi tại Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Dịch vụ chứng khoán
- Sản phẩm, dịch vụ đối với chứng khoán niêm yết như: Mở tài khoản giao dịch, Môi
giới, Tư vấn giao dịch, Thực hiện lệnh, Thanh toán tiền, Lưu ký; Hỗ trợ chuyển nhượng
đối với chứng khoán chưa niêm yết; Bán chứng chỉ quỹ mở; Bán chứng chỉ ETF; Bán
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu doanh nghiệp; Đại lý đấu giá IPO và chứng quyền có bảo
đảm; Giao dịch chứng quyền có bảo đảm.
- Sản phẩm, dịch vụ đối với chứng khoán phái sinh như: Mở tài khoản giao dịch, Mơi
giới, Tư vấn giao dịch, Thực hiện lệnh, Thanh tốn tiền.
- Sản phẩm dịch vụ Tài chính: Giao dịch ký quỹ (margin) và phối hợp với ngân hàng
hỗ trợ khách hàng giao dịch chứng khoán.
- Sản phẩm dịch vụ Giao dịch Điện tử: Web Trading, Pro Trading, Mobile Trading,
Smart Trading, Contact Center và SMS.
- Sản phẩm Tư vấn Đầu tư: Báo cáo vĩ mô, Báo cáo khuyến nghị đầu tư, Báo cáo nhận
định thị trường hàng ngày, Báo cáo phân tích ngành, Báo cáo phân tích cổ phiếu, Báo
cáo tư vấn định giá cổ phiếu, Báo cáo phân tích thị trường tiền tệ, Báo cáo phân tích
dịng lưu chuyển vốn, Báo cáo phân tích kỹ thuật.
- Các hoạt động tiếp cận và tìm hiểu doanh nghiệp: Tổ chức cho khách hàng đi thăm
các công ty niêm yết, Tổ chức hội thảo giới thiệu cơ hội đầu tư cho khách hàng tại Việt
Nam và nước ngoài.
Nguồn vốn và kinh doanh tài chính
- Kinh doanh nguồn vốn bao gồm các hoạt động giao dịch tiền tệ, đầu tư vốn thông
qua các Hợp đồng tiền gửi, Hợp đồng tiền vay, Ủy thác, Mua bán lại (Repo) trái phiếu,
Kinh doanh giấy tờ có giá lãi suất cố định và các loại giao dịch được cơ cấu đặc biệt
khác.
13
- Dịch vụ liên quan đến trái phiếu bao gồm Mơi giới, Hỗ trợ hiện thực hóa các nhu
cầu mua bán của nhà đầu tư thông qua phương thức đấu thầu, Bảo lãnh phát hành trái
phiếu.
- Dịch vụ thiết kế, xây dựng, kinh doanh các sản phẩm phái sinh, cấu trúc… để đáp
ứng các nhu cầu của Công ty và Khách hàng.
Đầu tư
- Đầu tư Cổ phiếu, Trái phiếu chuyển đổi, Chứng chỉ quỹ, Chứng khoán phái sinh.
- Tạo lập thị trường.
- Phát hành Chứng quyền có bảo đảm.
Dịch vụ ngân hàng đầu tư
- Tư vấn Tài chính doanh nghiệp: Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, Tư vấn tái
cấu trúc tài chính doanh nghiệp, Tư vấn niêm yết cổ phiếu trên TTCK, Tư vấn cổ phần
hóa doanh nghiệp.
- Tư vấn Mua bán & Sáp nhập doanh nghiệp (M&A).
- Tư vấn Huy động vốn trên thị trường vốn trong và ngoài nước: Tư vấn phát hành và
bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các sản phẩm phái sinh, bao gồm phát hành
ra công chúng, phát hành riêng lẻ.
Công ty TNHH quản lý quỹ SSI (SSIAM)
- Huy động và quản lý các Quỹ đầu tư trong và ngoài nước.
- Quản lý danh mục đầu tư, bao gồm Quản lý danh mục đầu tư toàn bộ hoặc theo chỉ
định cho các khách hàng tổ chức trong và ngoài nước, Quản lý tài sản cho các khách
hàng cá nhân trong và ngồi nước có giá trị tài sản lớn.
- Tư vấn đầu tư cho các khách hàng tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, Tư vấn
định hướng chiến lược đầu tư và phân bổ tài sản.
14
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu sở hữu
0%
46.4%
53.6%
Thuộc sở hữu Nhà nước
Thuộc sở hữu nước ngoài
Khác
❖ Ban lãnh đạo
Năm
Số cổ phần
Thời
sinh
nắm giữ
gian
CTHĐQT
1962
10,209,044
1999
Ông Nguyễn Hồng Nam
TGĐ/TVHĐQT
1967
1,512,000
1999
Ông Nguyễn Duy Khánh
TVHĐQT
1991
1,044,000
N/A
148,800
Độc
Họ và tên
Chức vụ
Ơng Nguyễn Duy Hưng
Ơng Ngơ Văn Điểm
TVHĐQT/Trưởng Ủy ban 1951
Kiểm tốn nội bộ
Ơng Phạm Viết Mn
TVHĐQT/Thành viên Ủy
lập
N/A
92,800
N/A
ban Kiểm tốn nội bộ
Ơng Hironori Oka
TVHĐQT
1963 118,294,620
N/A
GĐ Tài chính
1970
1,928,152
2003
KTT
N/A
197,200
2004
Ơng Nguyễn Văn Khải
TBKS
1967
N/A
1999
Ơng Đặng Phong Lưu
Thành viên BKS
1967
N/A
2005
Bà Lê Cẩm Bình
Thành viên BKS
N/A
N/A
N/A
Bà Nguyễn Thị Thanh
Hà
Bà Hoàng Thị Minh
Thủy
15
❖ Công ty con
Ngành hoạt động
Tên Công ty
Công
ty
TNHH Quản lý quỹ đầu tư chứng
Vốn điều lệ
Sở hữu
30 tỷ VND
100%
343 tỷ VND
80%
Quản lý Quỹ SSI khoán và quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán
(SSIAM)
Quỹ Đầu tư Thành Đầu tư vào chứng khoán hoặc
viên SSI (SSI IMF) các loại tài sản đầu tư khác, kể
cả bất động sản
❖ Doanh nghiệp cùng ngành
Mã CK
Tên doanh nghiệp
Vốn hóa (tỷ đồng)
VND
CTCP Chứng khốn VNDIRECT
18,766.06
HCM
CTCP Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
14,001.42
SHS
CTCP Chứng khốn Sài Gịn Hà Nội
8,270.00
MBS
CTCP Chứng khốn MB
7,305.67
❖ Tầm nhìn – sứ mệnh
Tự hào là cơng ty chứng khốn ln đi tiên phong trong việc đổi mới, sáng tạo các sản
phẩm, dịch vụ nhằm cung cấp các giá trị tốt nhất, cạnh tranh nhất cho khách hàng, các
mảng kinh doanh của SSI đều hoạt động rất hiệu quả, mang đến cho khách hàng những
giải pháp tài chính, tồn diện, hồn hảo và sáng tạo. Nhờ đó, SSI khơng ngừng thu hút
được khơng những sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước, mà cịn của nhiều nhà
đầu tư nước ngồi danh tiếng.
Với Tầm nhìn “Chúng ta cùng thành cơng” cùng Sứ mệnh “Kết nối vốn và cơ hội đầu
tư”, SSI luôn nỗ lực tìm kiếm và phát hiện những cơ hội đầu tư mới, gắn kết những cơ
hội này với các nguồn lực tài chính, biến cơ hội thành lợi nhuận trong tầm tay, đem lại
hiệu quả tối ưu cho khách hàng, cộng sự, đối tác, cổ đông và cộng đồng. Mang trên vai
trọng trách dẫn dắt của người dẫn đầu, SSI luôn nỗ lực để trở thành “cửa ngõ” để các
nhà đầu tư quốc tế tham gia vào thị trường Việt Nam một cách toàn diện và hiệu quả.
Hội nghị Gateway to Việt Nam – sự kiện tài chính thường niên do SSI tổ chức đã gây
16
được tiếng vang lớn trong giới tài chính, trở thành diễn đàn xúc tiến đầu tư hiệu quả của
thị trường, cầu nối tin cậy giữa Nhà đầu tư trong và ngoài nước với các doanh nghiệp
trong nước.
Đứng trước những thời cơ và thách thức của thị trường trong giai đoạn phát triển mới,
SSI đã sẵn sàng với những hoạt động sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng
chiến lược kinh doanh phù hợp với hội nhập quốc tế; coi trọng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; xây dựng văn hóa kinh doanh, trước hết và tuân thủ pháp luật và quản
trị doanh nghiệp theo các thông lệ tốt nhất.
3.1.4. Chiến lược phát triển
Từ những ngày đầu, trung thành với sứ mệnh “kết nối vốn và cơ hội đầu tư” đã lựa
chọn, SSI nỗ lực huy động vốn qua thị trường chứng khốn, góp phần hình thành một
kênh dẫn vốn, kích thích tạo vốn và phân phối vốn dài hạn theo cơ chế thị trường cho
nền kinh tế; khơi dậy và huy động nguồn lực to lớn của Đất nước, thúc đẩy kinh tế phát
triển. Công ty luôn đặt ra và giữ vững mục tiêu là định chế tài chính hàng đầu tại thị
trường Việt Nam, dần vươn ra thị trường quốc tế; với nguyên tắc tôn trọng khách hàng,
lấy sự thành công của khách hàng là tôn chỉ kinh doanh để khơng chỉ hoạt động hiệu
quả, có lãi, mà cịn bảo vệ được nhà đầu tư khơng thất thoát tài sản.
Kiên định với mục tiêu nhưng chiến lược hoạt động được điều chỉnh linh hoạt, nhạy
bén theo từng giai đoạn và bối cảnh thị trường đã giúp SSI trụ vững qua nhiều thăng
trầm của TTCK Việt Nam, khẳng định vị thế Cơng ty Chứng khốn số 1. Đi cùng với
mỗi chiến lược phát triển 5 năm, luôn là một kế hoạch 3 năm hành động đã đưa SSI có
những bước phát triển ấn tượng. Chiến lược trung – dài hạn giai đoạn tiếp theo của từng
mảng kinh doanh được đặt ra như sau:
Dịch vụ Chứng khoán Khách hàng Cá nhân
- Về khách hàng: chăm sóc khách hàng hiện tại và đẩy mạnh phát triển khách hàng
mới.
- Về sản phẩm: đa dạng và phù hợp với từng phân khúc khách hàng.
- Về nhân sự: tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ hiện tại và tuyển dụng mới.
- Về chính sách: cập nhật chính sách dành cho mơ giới và khách hàng.
Dịch vụ chứng khoán Khách hàng Tổ chức
17
SSI chú trọng phát triển mạnh cả hai mảng thiết yếu là hoạt động sales (bán hàng) cho
nhóm khách hàng tổ chức và hoạt động giao dịch. Theo đó, hoạt động sales khách hàng
tổ chức sẽ được chú trọng phát triển và mở rộng, đảm bảo bao phủ cung cấp dịch vụ
cho tồn bộ khách hàng hiện tại của Cơng ty và chú trọng phát triển khách hàng mới tại
các khu vực thị trường khách hàng khác nhau. Bênh cạnh đó bộ phận giao dịch đảm bảo
khả năng thực hiện lệnh tốt nhất cho khách hàng, đẩy mạnh bán các sản phẩm tự động
như DMA, giao dịch thuật toán, và đặc biệt cung cấp nguồn block trade lớn để mang lại
giá trị giao dịch lớn cho SSI
Việc phát triển khách hàng tổ chức sẽ được chú trọng đẩy mạnh, theo đó các tổ chức đã
đầu tư vào Việt Nam mà chưa có tài khoản giao dịch tại SSI sẽ được tập trung tiếp cận.
Bên cạnh đó, SSI tiếp tục tìm kiếm và giới thiệu cơ hội đầu tư cũng như đồng hành cùng
các quỹ đầu tư lớn chuyên đầu tư vào thị trường cận biên và thị trường mới nổi đang
quan tâm tới thị trường Việt Nam. Ngoài ra, SSI cũng đặt mục tiêu mở rộng mạng lưới
các đối tác của Công ty trong việc phát triển khách hàng tại từng thị trường đặc thù, từ
đó có thể tiếp cận được một lượng khách hàng lớn hơn và tận dụng được nguồn khách
hàng của các đối tác.
SSI sẽ hướng tới việc củng cố thế mạnh về dịch vụ này tại Việt Nam thông qua việc
nâng cao mối quan hệ với các doanh nghiệp lớn và đáng chú ý trên thị trường, từ đó hỗ
trợ hiệu quả khách hàng trong việc gặp gỡ và tìm hiểu doanh nghiệp. Các hội thảo đầu
tư lớn cũng sẽ được duy trì đều đặn. Ngồi ra SSI sẽ tiếp tục là đơn vị tích cực nhất trên
thị trường trong việc cùng doanh nghiệp triển khai các hoạt động nâng cao như: cập
nhật kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hàng quý (quarterly earnings call), các
chuyến thăm doanh nghiệp theo ngành (sector tour), hoặc theo khẩu vị đầu tư (theme
tour) v.v…, đáp ứng kịp thời nhu cầu thơng tin của khách hàng, từ đó tiếp tục đóng góp
tích cực vào năng lực cạnh tranh của SSI.
Dịch vụ Ngân hàng đầu tư
Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư SSI đặt mục tiêu giữ vững vị thế dẫn đầu trong mảng ngân
hàng đầu tư trên TTCK thông qua:
- Cung cấp các giải pháp tài chính tồn diện tới khách hàng.
- Thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Tổ chức Tài chính lớn trên thế giới.
- Chun mơn hóa đội ngũ nhân sự.
18
Nguồn vốn và Kinh doanh tài chính
Khẳng định vị trí Cơng ty Chứng khốn có uy tín và tiềm lực tài chính số 1 trên thị
trường thơng qua:
- Đảm bảo chất lượng quản lý nguồn vốn.
- Tổng tài sản tăng trưởng ổn định hàng năm.
- Cung cấp sản phẩm cấu trúc đa dạng, hiệu quả.
Đầu tư
Đầu tư cổ phiếu
- Phân bổ tỷ trọng hợp lý của từng chiến lược đầu tư trong danh mục: giữa danh mục
dài hạn và ngắn hạn; giữa danh mục tăng trưởng, giá trị và phòng thủ; giữa danh mục
cổ phiếu niêm yết và IPO/OTC. Tỷ trọng của từng chiến lược đầu tư được thay đổi tùy
từng thời kỳ phụ thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mơ cũng như nền tảng kinh doanh của
từng nhóm ngành, doanh nghiệp.
- Đầu tư vào những cơng ty có định giá hợp lý và mơ hình quản trị cơng ty tốt.
- Đầu tư Chứng khoán Phái sinh.
- Xác định đầu tư linh hoạt, tập trung vào tạo lập thị trường giúp khách hàng có thể
tiếp cận được các sản phẩm phái sinh (chứng quyền, quyền chọn v.v ...).
- Tập trung xây dựng các chiến thuật giao dịch định lượng và mua/bán tự động, tránh
các yếu tố rủi ro chủ quan con người.
- Đẩy mạnh mảng phát hành, tạo lập thị trường chứng quyền; tham gia trở thành thành
viên thành lập quỹ và nhà tạo lập thị trường cho các quỹ ETF trên thị trường.
Quản lý Quỹ
Mục tiêu trung, dài hạn của SSIAM là quản lý hiệu quả nguồn vốn ủy thác của nhà đầu
tư, và tăng trưởng tổng tài sản quản lý một cách bền vững, thông qua:
- Tập trung nâng cao năng lực quản lý đầu tư, quản trị rủi ro và chất lượng dịch vụ
khách hàng
- Duy trì tiếp xúc liên tục với Nhà đầu tư để hiểu nhu cầu, cũng như xu hướng đầu tư
trong tương lai để phát triển dòng sản phẩm phù hợp.
- Phát triển các kênh phân phối trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện các sản phẩm hiện có & tiếp tục đi đầu trong phát triển sản phẩm mới,
đáp ứng nhu cầu của Nhà đầu tư trong từng giai đoạn thị trường.
19
3.1.5. Phân tích các yếu tố phi tài chính
Năng lực
Nếu đánh giá sự phát triển của mỗi CTCK tập trung vào 4 khía cạnh cơ bản, gồm năng
lực phát triển tài chính “tự lực”, năng lực phát triển nhân sự và khả năng tiếp cận các
sản phẩm - dịch vụ mới, năng lực tiếp cận, triển khai công nghệ và cuối cùng là năng
lực cạnh tranh thông qua đánh giá thị phần, thì có thể nói, năm 2020, SSI đã có những
bước đi tồn diện, xun suốt và hồn tồn thống nhất với chiến lược hoạt động tập
trung vào 3 yếu tố: Khách hàng - Sản phẩm, Dịch vụ - Đội ngũ mà công ty theo đuổi từ
những ngày đầu. Đây là kết quả từ sự chuẩn bị bài bản, sẵn sàng đón đầu mọi thử thách
từ rất lâu trước đó, đại dịch xảy ra sẽ chỉ là chất xúc tác, trong bối cảnh thị trường thay
đổi, cạnh tranh khốc liệt.
Tổng Giám đốc công ty cho biết, cách đây hơn 20 năm, vào ngày 30-12-1999, Cơng ty
cổ phần Chứng khốn SSI chính thức được thành lập với vốn điều lệ chỉ 6 tỷ đồng và
13 cán bộ nhân viên, là một trong ba cơng ty chứng khốn đầu tiên và cũng là cơng ty
chứng khốn tư nhân đầu tiên ở Việt Nam. Trong suốt hơn hai thập kỷ trưởng thành,
SSI luôn lấy nhiệm vụ phát triển TTCK Việt Nam làm mục tiêu của doanh nghiệp, kiên
trì thực hiện sứ mệnh "Kết nối vốn và cơ hội đầu tư", hiện thực hóa Tầm nhìn "Chúng
ta cùng thành cơng", đem lại hiệu quả tối ưu cho khách hàng, cộng sự, đối tác, cổ đông
và cộng đồng. Công ty đã tư vấn huy động hơn 12 tỷ USD cho thị trường Việt Nam
thông qua nhiều hình thức như cổ phần hóa, niêm yết, phát hành chứng khoán, mua bán
- sáp nhập… với nhiều thương vụ có quy mơ lớn nhất Ðơng - Nam Á. Doanh thu và lợi
nhuận đã tăng trưởng hàng nghìn lần so với năm đầu thành lập, trở thành công ty chứng
khoán lớn nhất Việt Nam với tốc độ phát triển nhanh nhất và đứng thứ hai ở Ðông Nam
Á về tất cả các tiêu chí, từ quy mơ, tổng vốn và lợi nhuận hợp nhất và giá trị thị trường.
Với vốn điều lệ tăng 1.001 lần lên hơn 6.000 tỷ đồng, tổng tài sản hợp nhất đạt hơn 27
nghìn tỷ đồng, từ 13 nhân sự đến nay SSI đã có gần 1.000 thành viên, cùng mạng lưới
chi nhánh, phịng giao dịch phục vụ khách hàng trên cả nước. Doanh thu công ty tăng
trưởng 750 lần, đạt hơn 3.300 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng 1.500 lần lên gần
1.100 tỷ đồng, đóng góp cho Nhà nước hơn 3.700 tỷ đồng tiền thuế và luôn nằm trong
danh sách doanh nghiệp có mức nộp thuế cao nhất Việt Nam, dẫn đầu ngành chứng
20
khoán. Ðơn vị tiếp tục thực hiện sứ mệnh kết nối vốn và cơ hội đầu tư, phát triển thị
trường, mà từ đó góp phần mang lại đời sống ổn định, ấm no cho mỗi cá nhân, gia đình.
Trình độ cơng nghệ
CTCP Chứng khốn SSI (SSI) cũng chứng kiến những sự thay đổi tích cực trong tư duy
hoạt động, trình độ triển khai công nghệ, hệ sinh thái sản phẩm, đồng bộ các dịch vụ
ứng dụng công nghệ, từ bước tiếp cận thị trường đến mở tài khoản và giao dịch. SSI là
một trong số ít những cơng ty chứng khoán triển khai dịch vụ mở tài khoản trực tuyến
eKYC cho nhà đầu tư (NĐT); đồng thời vẫn là công ty ứng dụng một cách tồn diện
nhất các cơng cụ hỗ trợ để NĐT có tài khoản nhanh chóng – tiện lợi – bảo mật.
Bên cạnh đó, SSI cũng là công ty phát triển ứng dụng giao dịch giả lập đầu tiên của Việt
Nam tích hợp cả thị trường cơ sở và phái sinh (iWin), giúp các NĐT mới tiếp cận dễ
dàng hơn với thị trường, luyện tập giao dịch, kiểm định phương pháp đầu tư. SSI cũng
nâng cấp hàng loạt các công cụ hỗ trợ cho NĐT; ra mắt bảng giá iBoard với tốc độ
nhanh bậc nhất thị trường; tích hợp các cơng cụ giao dịch thơng minh, có khả năng giao
dịch nhiều sản phẩm tài chính, cá nhân hóa nhu cầu đầu tư mọi lúc, mọi nơi. SSI chính
thức tách bộ phận phân tích và tư vấn đầu tư từ khối dịch vụ chứng khoán thành Trung
tâm Phân tích và Tư vấn đầu tư (SSI Reseach), hoạt động một cách độc lập, chun
nghiệp và tồn diện. Thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường, đặc biệt là thói
quen và khẩu vị đầu tư của các NĐT mới, SSI Research cũng nhanh chóng cho ra mắt
nhiều báo cáo đánh giá nghiên cứu chuyên nghiệp với cách tiếp cận mới mẻ, dễ hiểu,
định kỳ trên các kênh truyền thông đại chúng hoặc nền tảng trực tuyến phổ biến.
Đầu năm 2021, SSI cũng “go online” sản phẩm thỏa thuận quản lý tiền gửi SSAVINGS, với lãi suất cạnh tranh so với gửi tiết kiệm, giúp các NĐT tối ưu hóa tiền
nhàn rỗi trong tài khoản chứng khốn trong khi chờ cơ hội đầu tư trên thị trường.
Khả năng điều hành quản lý
Năm 2020 Hội đồng Quản trị SSI vẫn duy trì 06 thành viên, trong đó có hai thành viên
độc lập là ông Ngô Văn Điểm và ông Phạm Viết Muôn. Cơ cấu HĐQT hiện tại được
đánh giá là cân đối và phù hợp giữa các thành viên có kinh nghiệm, có kiến thức và hiểu
biết về quản trị, pháp luật, tài chính và chứng khốn cũng như chức trách, nhiệm vụ của
các thành viên đó (thành viên điều hành, thành viên không điều hành và thành viên độc
21
lập), đáp ứng quy định có ít nhất 1/3 số thành viên HĐQT là thành viên HĐQT độc lập
và không điều hành để bảo đảm tính độc lập, khách quan trong hoạt động của HĐQT.
Ban Tổng giám đốc chủ động nắm bắt tình hình, nhận rõ cơ hội, thách thức trong bối
cảnh Đại dịch Covid-19 để đề ra các giải pháp phù hợp, vừa phòng, chống dịch bệnh
hiệu quả, vừa bảo đảm kinh doanh.
Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Ban Tổng giám đốc, sự nỗ lực của tất cả các bộ
phận, nhân viên SSI, niềm tin của nhà đầu tư, hoạt động của SSI trong năm 2020 được
HĐQT đánh giá là thành công khi vượt qua giai đoạn khó khăn của 6 tháng đầu năm,
và phục hồi tích cực, tăng trưởng tốt trong 6 tháng cuối năm – hoàn thành vượt mức kế
hoạch kinh doanh năm 2020.
Nổi bật trong chỉ đạo, điều hành của Ban Tổng giám đốc năm 2020 là đã xây dựng và
vận hành thành cơng kế hoạch duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và phòng chống
đại dịch như: Thành lập Ban chỉ đạo chống đại dịch gồm cấp quản lý của các Khối Kinh
doanh, Khối Hỗ trợ, và Khối Quản trị hoạt động 24/24 để bám sát và kịp thời xử lý vấn
đề phát sinh trong phòng, chống đại dịch; Bảo đảm mơi trường làm việc an tồn cho tất
cả người lao động, thực hiện đầy đủ 5K theo quy định không chỉ với nhân viên mà cả
khách hàng; Xây dựng và vận hành làm việc online tại nhà và trực tiếp tại văn phòng
phù hợp với diễn biến của dịch bệnh, không để công việc bị gián đoạn; Đảm bảo sự an
toàn của hệ thống bằng việc tăng cường kết nối nội bộ, khách hàng, cơ quan chức năng.
Nguồn nhân lực
SSI ln tin rằng, bằng cách tối đa hóa động lực của mỗi nhân viên, Cơng ty có thể tăng
mức độ hài lòng của Khách hàng và liên tục nâng cao giá trị mang lại cho Cổ đông. SSI
đã thực hiện nhiều biện pháp để có thể đảm bảo rằng mỗi thành viên đều cảm thấy hài
lịng với cơng việc và ni trong mình động lực tiếp tục phát triển hơn nữa cùng Cơng
ty. Trong suốt hơn hai thập kỷ hình thành và phát triển, Công ty đã xây dựng được và
đang tiếp tục ni dưỡng Văn hóa SSI – một tinh thần đặc trưng của SSI – tinh thần đề
cao sự đồn kết, tính hợp tác và sức sáng tạo để chinh phục mọi khó khăn, thử thách.
Tính đến hết tháng 12/2020, số lượng nhân sự SSI đạt 909 người, các Khối Kinh doanh
chiếm 72,5% toàn nguồn lực SSI. Xét về trình độ học vấn, nhân sự có trình độ đại học
và trên địa học chiếm tỷ lệ rất cao – 97,9%. Xét về độ tuổi, lực lượng lao động SSI ngày
càng được trẻ hóa (88,3% nhân sự có độ tuổi dưới 40), được đào tạo bài bản và sẵn sàng
22