Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tiểu luận hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng giầy dép tại công ty da giầy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.42 KB, 35 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
-

Cơ sở lý thuyết.

 Chính sự phân bố khơng đồng đều về dân cư, về điều kiện tự nhiên (tài nguyên, khí
hậu) và sự bùng nổ dân số trên thế giới đã hình thành luồng di cư lao động ở những
nước kinh tế chậm phát triển di cư đến những nước có đời sống kinh tế khá hơn, lao
động ở nước nghèo tài nguyên di chuyển đến những nước có điều kiện thiên nhiên
thuận lợi, dân cư ở nước có mật độ cao di chuyển đến những nước có mật độ dan cư
thấp. Như vậy việc di chuyển lao động trước hết là một hiện tương khách quan trong
quá trình làm việc của bản thân người lao động.
 Nguồn nhân lực và vấn đề sử dụng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Ngoài việc sử dụng nguồn lao
động trong nước để phục vụ cho các ngành sản xuất nội địa, các quốc gia còn hướng
tới việc xuất khẩu lao động với nhiều nguyên nhân như: dư thừa lao động, mất cân đối
trong cơ cấu ngành nghề, sự chênh lệch giá cả sức lao động trong nước và sức lao
động nước ngoài, sự chênh lệch về mức thu nhập và mức sống giữa người lao động
trong nước và người lao động đi làm việc ở nước ngoài… XKLĐ nói riêng cũng như
hoạt động ngoại thương nói chung góp phần tạo việc làm, nguồn vốn, tăng thu nhập
quốc dân, tăng cường hợp tác quốc tế về VH – KHKT, nâng cao trình độ tay nghề của
người lao động, tạo lợi thế so sánh khi tham gia vào phân công lao động quốc tế…
 Tồn cầu hóa kinh tế là xu hướng khách quan đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ,
lực lượng sản xuất phát triển, nền sản xuất lớn khơng thể bó hẹp trong phạm vi biên
giới quốc gia mà mở rộng ra nhiều nước, việc sử dụng lao động mang tính quốc tế.
Hơn nữa, việc tăng cường xuất khẩu cơng nghệ, bao thầu cơng trình quốc tế sẽ tất yếu
kèm theo việc phát triển XKLĐ. Người LĐ có thể di chuyển qua biên giới quốc gia để
làm việc. Đó là việc xuất khẩu sức lao động trực tiếp. Bên cạnh đó, một nước cũng có
thể XKLĐ tại chỗ, như việc làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Ở đây đề tài tập trung nghiên cứu vào lĩnh vực xuất khẩu sức lao động trực tiếp.


-

Cơ sở thực tế.
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Xuất phát từ tình hình thực tế về dân số và việc làm ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay, XKLĐ đang trở thành một xu thế tất yếu:
o Sự gia tăng dân số, lao động ở Việt Nam là yêu cầu bức thiết phải phát triển
XKLĐ. Với tốc độ tăng dân số ở mức trên dưới 2% như hiện nay tạo nên áp lực đối
với xã hội. Hàng năm, Việt Nam phải tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới. Tình trạng
khơng có việc làm hoặc việc làm không đầy đủ chiếm 20% lực lượng lao động.
o Mâu thuẫn giữa lao động và việc làm càng gay gắt khi đổi mới cơ cấu kinh tế, tổ
chức lại lao động cho phù hợp với cơ cấu mới của nền kinh tế. Trong các năm qua, lao
động khu vực Nhà nước dư thừa khoảng 30%-50%, tương đương 1 triệu người
 Xuất phát từ vấn đề cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước:
Chúng ta đang trong q trình cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và rất cần
nguồn vốn đầu tư để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, góp phần cải thiện đời
sống cịn nhiều khó khăn của nhân dân, nâng cao tay nghề lao động. Theo thống kê
của Hiệp hội XKLĐ Việt Nam, năm 2011, chúng ta đã đưa được 88.298 lao động đi
làm việc ở nước ngoài.
 Ngoài ra, nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phải đối mặt với những khó
khăn, khủng hoảng nên việc XKLĐ ở nước ta cũng gặp phải nhiều thách thức. Do đó
việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc XKLĐ ở nước ta trong giai
đoạn tới là vơ cùng cần thiết.
Chính vì những lí do trên, chúng tơi quyết định chọn tên đề tài: Thực trạng
tình hình XKLĐ ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và các biện pháp nhằm thúc đẩy
hiệu quả việc xuất khẩu lao động ở nước ta giai đoạn 2011-2015.

2. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
-

Khách thể: là tình hình XKLĐ việt nam trong giai đoạn 2006-2010

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tầm quan trọng của XKLĐ trong vấn đề tạo
việc làm. Nghiên cứu thực trạng XKLĐ về mặt số lượng và chất lượng từ đó đánh giá
đóng góp của XKLĐ đối với việc giải quyết việc làm trong nước nói riêng và đối với
nền kinh tế nói chung. Và đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh XKLĐ,
một hướng tạo việc làm trong tiến trình hội nhập kinh tế thị trường.
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm kiếm các giải pháp để khắc phục những hạn chế, nhằm thúc đẩy lao động
Việt Nam đối phó với suy thối thị trường trong bối cảnh khủng hoảng king tế.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu ở trên đề tài tự xác định cho mình các nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
 Tìm hiểu về thực trạng tình hình XKLĐ Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011.
 Tìm hiểu nguyên nhân khiến tình hình XKLĐ của nước ta trong giai đoạn 20062010 gặp khó khăn.
 Tìm kiếm các giải pháp đẩy mạnh XKLĐ Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Về nội dung: các nhóm biện pháp để thúc đẩy XKLĐ Việt Nam

-


Về thời gian: số liệu từ năm 2006 đến năm 2010, các giải pháp tới năm 2015

-

Về không gian: Việt Nam

6. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài dự
kiến sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
-

Về lý thuyết, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp lý thuyết bao gồm: hệ thống hóa lý
luận, tổng hợp so sánh các lý thuyết và ý kiến chuyên gia.

-

Về thực tế, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp thực tế như:

 Phương pháp thu thập thông tin, thống kê các số liệu về số lượng lao động Việt
Nam được xuất khẩu mỗi năm, số lao động trong nước, …
 Phương pháp phân tích thực tiễn hoạt động này ở Việt Nam; so sánh với các nước
trong khu vực và trên thế giới để thấy được những lợi thế của Việt Nam trong xuất
khẩu lao động và phương pháp ý kiến chuyên gia để thấy được triển vọng của ngành
trong những năm tới và đề ra những biện pháp giúp cho ngành ngày càng phát triển
trong tương lai, đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế.
7. Kết quả dự kiến

3


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-

Đề tài dự kiến sẽ tìm ra nguyên nhân khiến tình tỷ lệ xuất khẩu lao động của Việt

Nam trong giai đoạn 2006-2010 kém hiệu quả từ đó đề ra các giải pháp thúc đẩy việc
xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015, nâng cao chất lượng lao
động Việt Nam.
-

Nếu những giải pháp này được thực hiện thì nhóm nghiên cứu tin tưởng tình hình

xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015 sẽ được cả thiện cả về
chất lượng lẫn số lượng.
 XKLĐ Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015 sẽ chuyển dịch theo hướng chuyển đổi
thị trường: ngày càng nhiều lao động được đưa sang các quốc gia có thu nhập cao như:
Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản…
 Giải quyết một lượng lớn lao động dư thừa ở nước ta hiện nay, đặc biệt là lao động
ở nơng thơn với đặc điểm nổi bật là trình độ lao đông thấp, kém tay nghề…
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được trình bày trong 3 chương chính:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về XKLĐ.

-

Chương 2: Thực trạng hoạt động XKLĐ Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010


-

Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả XKLĐ Việt Nam trong
giai đoạn 2011-2015.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1. Khái niệm
-

Lao động: Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi

những vật thể tự nhiên, để phù hợp với lợi ích của mình. Lao động là sự vận động của
sức lao động, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất tạo ra của cải
vật chất cho xã hội.
Thành quả do con người tạo ra trong q trình lao động để ni sống bản thân
họ, gia đình họ và đảm bảo sự tồn tại của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng
đem lại hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Vì vậy lao động
có một vị trí vơ cùng quan trọng và khơng thể thiếu được trong bất kỳ một chế độ xã
hội nào, một quốc gia nào. Mỗi con người đến độ tuổi lao động, có khả năng lao động
đều mong muốn và có quyền được lao động để nuôi sống bản thân, giúp đỡ gia đình và
làm giàu cho xã hội.
-


Nguồn lao động: Là một bộ phận của dân cư bao gồm những người trong độ

tuổi lao động, không kể số người mất khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi
lao động (trên hoặc dưới tuổi lao động) nhưng thực tế có tham gia lao động. (Nước ta
độ tuổi lao động quy định từ 15-55 đối với nữ và 15-60 đối với nam).
-

Sức lao động: là một khái niệm trọng yếu trong kinh tế chính trị Mác-xít. Mác

định nghĩa sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là khả năng lao động của con
người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng
tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao
động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
-

Xuất khẩu sức lao động: là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là

một bộ phận của kinh tế đối ngoại mà hàng hóa đem xuất là sức lao động của con
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


người, cịn khách mua là chủ thể người nước ngồi. Nói cách khác, xuất khẩu sức lao
động là một hoạt động kinh tế dưới dạng cung ứng lao động cho nước ngồi mà đối
tượng của nó là con người.
-


Thị trường lao động: Thị trường là một phạm trù riêng của kinh tế hàng hoá. Thị

trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hoá dịch vụ. Nội dung của thị trường được biểu
hiện qua hai nhân tố có quan hệ mật thiết với nhau: cung và cầu hàng hoá. Thị trường
lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế mà ở đó diễn ra q trình mua bán, trao đổi,
th mướn sức lao động. Ở nơi nào có nhu cầu sử dụng lao động và có nguồn cung cấp
lao động thì ở đó sẽ hình thành nên thị trường lao động. Đối tượng tham gia thị trường
lao động gồm những người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động
chinh là tiền công mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.
Khi cung và cầu lao động gặp nhau và hoạt động mua bán, trao đổi hay thuê mướn
sức lao động diễn ra trong phạm vi biên giới một quốc gia thì ta có thị trường lao động
nội địa, khi diễn ra ngoài biên giới quốc gia một nước thì ta có thị trường lao động
quốc tế.
2. Các hình thức xuất khẩu lao động
 Có 2 hình thức đưa lao động đi xuất khẩu đó là:
-

Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (LHQ dùng khái niệm di dân

quốc tế) : là hình thức đầu tư lao động sống ra nước ngoài nhằm thu hút thu nhập quốc
dân từ nước ngoài về cho đất nước.
Ngày 17/ 7/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2003/NĐ-CP quy định
chi tiết về việc đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tại điều 3
khoản 2 Nghị định này quy định rõ các hình thức đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc có thời hạn ở nước ngồi, trong đó bao gồm các hình thức cơ bản sau: 
 Thơng qua doanh nghiệp Việt Nam được phép cung ứng lao động theo hợp đồng
ký kết với bên nước ngoài;
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



 Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khốn cơng trình hoặc đầu tư
ở nước ngồi;
 Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký kết với người sử
dụng lao động ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là hợp đồng cá nhân)
-

XKLĐ tại chỗ: Theo luật Đầu tư nước ngoài của nước ta, là hình thức đầu tư lao
động sống ở trong nước để thực hiện giá trị sức lao động cho mình đối với nước
ngồi.
Trong nội dung khố luận này, em chỉ xin đề cập đến hình thức xuất khẩu lao động

đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi.
3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động
3.1. XKLĐ là một loại hoạt động kinh tế và diễn ra ngày càng phổ biến
Ở nhiều nước trên thế giới XKLĐ là một trong những giải pháp quan trọng thu
hút lực lượng lao động đang tăng lên của nước họ và thu ngoại tệ bằng hình thức
chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác. Những lợi ích này đã
buộc các nước XKLĐ phải chiếm lĩnh mức cao nhất thị trường XKLĐ ở nước ngoài,
mà việc chiếm lĩnh được hay không lại cần dựa trên cung-cầu về sức lao động. Nó là
một hoạt động kinh tế khách quan, chịu sự điều tiết, chi phối của các quy luật kinh tế
thị trường. Bên cung phải tính tốn mọi hoạt động của mình để làm sao bù đắp được
chi phí và có lãi, vì vậy cần có cơ chế thích hợp để tăng tối đa về cung lao động. Bên
cầu cũng phải tính tốn kĩ lưỡng hiệu quả của việc nhập khẩu lao động.
Như vậy, việc quản lí của Nhà nước, sự điều chỉnh của pháp luật phải luôn bám
sát đặc điểm này. Làm sao để mục tiêu kinh tế là mục tiêu trước tiên của mọi chính
sách về XKLĐ.
3.2. XKLĐ là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội


7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thực chất XKLĐ không tách rời khỏi người lao động. Do vậy mọi chính sách
trong lĩnh vực XKLĐ phải kết hợp với chính sách xã hội: phải đảm bảo làm sao để
người lao động ở nước ngoài được lao động như trong cam kết của hợp đồng, được
đảm bảo các hoạt động cơng đồn, cũng như có chế độ tiếp nhận và sử dụng sau khi họ
hoàn thành hợp đồng và trở về nước.
3.3. XKLĐ là sự kết hợp hài hịa giữa quản lí vĩ mơ của Nhà nước và sự chủ động,
tự chịu trách nhiệm của các các tổ chức XKLĐ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài
Nếu như trước đây (1980-1990), chúng ta tham gia các hiệp định song phương về
XKLĐ có quy định rõ ràng những thỏa thuận chi tiết về điều kiện XKLĐ. Thì trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sự quản lý của Nhà nước chỉ ở tầm vĩ mô
và các tổ chức XKLĐ phải tự chịu trách nhiệm phần lớn về các hoạt động của mình.
3.4. Phải đảm bảo lợi ích của cả ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động
Trong lĩnh vực XKLĐ lợi ích kinh tế của Nhà nước chính là các khoản ngoại tệ
mà người lao động gửi về nước và các khoản thu từ thuế. Lợi ích của các tổ chức
XKLĐ chủ yếu là các khoản thu được từ các loại phí giải quyết việc làm ngồi nước.
Cịn lợi ích của người lao động chính là các khoản thu nhập. Do vậy các chế độ, chính
sách phải làm sao để đảm bảo hài hịa lợi ích của các bên, trong đó phải thật chú ý đến
lợi ích trực tiếp của người lao động.
3.5. Xuất khẩu lao động là hoạt động thường xuyên biến đổi.
Hoạt động XKLĐ phụ thuộc rất nhiều vào nước có nhu cầu nhập khẩu lao động,
do vậy cần phải có sự phân tích tồn diện các dự án ở nước ngồi đang và sẽ được
thực hiện để xây dựng chính sách và chương trình giáo dục đào tạo phù hợp, linh hoạt,
đón đầu trong hoạt động XKLĐ.
4. Sự cần thiết khách quan và vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động

4.1. Sự cần thiết khách quan
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.1.1. Cơ sở lý thuyết
Sự phân bố không đồng đều về dân cư, về điều kiện tự nhiên dẫn đến luồng di
cư lao động giữa các quốc gia.
Dư thừa lao động, mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề, sự chênh lệch giá cả sức
lao động trong nước và sức lao động nước ngoài, sự chênh lệch về mức thu nhập và
mức sống giữa người lao động trong nước và người lao động đi làm việc ở nước
ngồi…
Tồn cầu hóa kinh tế là xu hướng khách quan đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ,
lực lượng sản xuất phát triển, nền sản xuất lớn khơng thể bó hẹp trong phạm vi biên
giới quốc gia mà mở rộng ra nhiều nước, việc sử dụng lao động mang tính quốc tế.
4.1.2. Cơ sở thực tiễn ở nước ta:
+

Sự gia tăng dân số, lao động ở Việt Nam là yêu cầu bức thiết phải phát triển

XKLĐ. Với tốc độ tăng dân số trên dưới 2% như hiện nay tạo nên áp lực đối với đời
sống và việc làm. Hàng năm, Việt Nam phải tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới. Tình
trạng khơng có việc làm hoặc việc làm không đầy đủ chiếm 20% lực lượng lao động.
+

Mâu thuẫn giữa lao động và việc làm càng gay gắt khi đổi mới cơ cấu kinh tế, tổ

chức lại lao động cho phù hợp với cơ cấu mới của nền kinh tế. Trong các năm qua, lao
động khu vực Nhà nước dư thừa khoảng 30%-50%, tương đương 1 triệu người.

+

Xuất phát từ vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: chúng ta đang trong

quá trình CNH, HĐH đất nước và rất cần nguồn vốn đầu tư để phục vụ cho sự nghiệp
phát triển đất nước, góp phần cải thiện đời sống cịn nhiều khó khăn của nhân dân,
nâng cao tay nghề lao động. Theo thống kê của Hiệp hội XKLĐ Việt Nam, năm 2011,
chúng ta đã đưa được 88.298 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+

Ngoài ra, nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phải đối mặt với những khó

khăn, khủng hoảng nên việc XKLĐ ở nước ta cũng gặp phải nhiều thách thức. Do đó

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc XKLĐ ở nước ta trong giai
đoạn tới là vơ cùng cần thiết.
4.2. Vai trị của hoạt động XKLĐ
4.2.1. Về mục tiêu kinh tế
XKLĐ có vai trị đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước hết, nó góp phần giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Có thẻ nói, XKLĐ giữ một vị trí
rất quan trọng trong chương trình việc làm quốc gia, nếu khơng nói là chủ yếu trong
chiến lược giải quyết việc làm, đây là một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của
Đảng và Nhà nước ta đặt ra tới năm 2010 sẽ xố hết đói nghèo. Kinh nghiệm từ một số
nước cho thấy, XKLĐ là một giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp có hiệu quả
cao. Theo ILO, tính đến năm 1999 có 920 triệu người trên thế giới thất nghiệp và thiếu

việc lam. Trong đó, các nước thuộc khối G7 có khoảng 45 triệu lao động thất nghiệp.
Điều đó đã gây nên tình trạng giảm sút tăng trưởng kinh tế cao.Để khắc phục tình
trạng này, các nước đã thành công bằng sử dụng giải pháp XKLĐ.
Không chỉ thể, XKLĐ cịn góp phần thúc đẩy ngoại thương, tạo ra nguồn thu
ngoại tệ lớn cho đất nước, góp phần nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân.
4.2.2. Về mục tiêu xã hội
Mặc dù còn những hạn chế nhất định so với tiềm năng, song XKLĐ ở Việt Nam
trong những năm qua bước đầu đã đạt được những thành cơng nhất định. XKLĐ góp
phần làm giảm sức ép về việc làm trong nước, ổn định xã hội, nâng cao thu nhập và
chất lượng cuộc sống. Không chỉ thế, nó cịn giúp nâng cao tay nghề và chất lượng
nguồn nhân lực trong nước, làm cho người lao động trong nước có cơ hội tiếp cận và
hội nhập với nền kinh tế thế giới.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2006 -2010
1. Thực trạng
1.1.

Hình thức xuất khẩu lao động
Hình thức XKLĐ là các hình thức thực hiện việc đưa ngườI lao động đi làm việc

ở nước ngoài do nhà nước quy định.
Ở Việt Nam, trong giai đoạn 2006-2010 tồn tại một số hình thức sau:
Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên
nước ngoài.

Nội dung: Các doanh nghiệp XKLĐ sẽ tuyển lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo các hợp động cung ứng lao động.
Đặc điểm:
-

Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến đào tạo
đến đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài

-

Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra

-

Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận

-

Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý trực tiếp của
người sử dụng lao động nước ngoài

-

Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngồi đảm bảo
Ở Việt Nam, năm 2007 và nửa đầu năm 2008, nhiều doanh nghiệp của ta đã ký

được các hợp đồng với điều kiên tôt để đưa lao động sang làm việc tại Liên bang Nga,
Belarus va Ucraina trong các ngành nghề xây dựng, sản xuất, chế tạo (lắp ráp điện tử ,
sản xuất ô tô, ….) và may mặc. Trong 2 năm vừa qua, đã đưa được hơn 1000 lao động
sang Nga và các nước SNG với thu nhập bình quân hàn tháng khoảng 300 USD. Ở thị

trường Cộng hòa Séc, từ năm 2006-2008, các hợp động mà ta ký kết với thị trường

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


này đã đưa được khoảng 2000 lao động sang làm việc trong các nghề cơ khí, điện
tử, may mặc, thu nhập bình quân khoảng 500USD/tháng.
Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng nhận thầu, khốn
cơng trình ở nước ngồi, đầu tư ra nước ngồi
Nội dung: Các doanh nghiệp Việt nam trúng thầu, nhận khốn cơng trình ở nước
ngồi hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức
đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong tương lai cùng với
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Đặc điểm:
-

Các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng lao động hoặc
thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước

-

Doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước ngoài, quản lý lao
dộng ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của người lao động ở nước
ngồi. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định.

-

Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải tuân thủ theo

quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài.
Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động với cá

nhân lao động với người sử dụng lao động nước ngồi.
Hình thức này ở Việt nam cịn rất ít vì nó địi hỏi người lao động phải có trình độ
học vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thơng tin về đối tác
1.2. Các thị trường XKLĐ
Tính đến năm 2009, đã có khoảng 500.000 lao động Việt Nam làm việc ở 40
quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề khác nhau. Vào thời điểm

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


năm 2011, xét về lượng tiếp nhận thì lao động Việt Nam nhiều nhất tại Đài Loan, sau
đó là Hàn Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Ả Rập Saudi, Lào, Campuchia.
Một số thị trường khác như Brunei, Singapore, các tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất cũng đang được mở rộng. Các quốc gia phát triển có thu nhập cao như Úc, Mỹ,
Canada, Hàn Quốc, Phần Lan vá Ý cũng là mục tiêu XKLĐ mà Việt Nam hướng đến.
Không giống với Đài Loan và Malaysia được xem là thị trường truyền thống ít
địi hỏi, Nhật Bản được đánh giá là thị trường có nhiều địi hỏi cao. Tuy nhiên, theo
những chính sách và chương trình hợp tác tạo nhiều thuận lợi, lượng tu nghiệp sinh
Việt Nam sang Nhật làm việc ngày càng tăng.
Dưới đây là thống kê đặc trưng chi phí và loại hình tuyển dụng, lương trung bình
tại một số thị trường XKLĐ Việt Nam năm 2006:
Bảng 1: Đặc trưng của 1 số thị trường XKLĐ Việt Nam

Thu nhập bình
Thị trường


Loại hình tuyển dụng

qn tháng

Chú thích

(USD)
Cơng nhân sản xuất, xây
Đài Loan

dựng
Giúp việc

300-500

Thủy thủ, thuyền viên
Công nhân điện
Malaysia

Lao động nam, nữ

150-200

Công

nhân

may


mặc, dịch vụ
Lao động phổ thơng,
Ả rập Saudi

Lao động có tay nghề

Cơng
160-300

Giúp việc
Qatar, Oman,

Lao động phổ thơng

Bahrain, UAE

Lao động có tay nghề

nhân

xây

dựng
Kỹ sư

400-1000

Cơng nhân điện
Công


nhân

xây
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dựng
Dịch vụ
Hoa Kỳ

-

1250-1600

Nơng dân
Phục

-

Anh

1300-2000

vụ

phịng,

khách sạn

Giúp việc

Hàn quốc

1.3.

-

450-1000

-

Các ngành nghề XKLĐ
Nhìn chung, các thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam với rất nhiều ngành

nghề đa dạng, từ giúp việc nhà, hộ lý, bán hàng đến cơ khí, dệt may,…Dưới đây là
bảng tổng hợp lao động và ngành nghề tại các thị trường chính.
Bảng 2: Tổng hợp lao động và ngành nghề (Đơn vị: người)
Số LĐXK đã qua đào
Thị trường

Ngành nghề

tạo

Tổng

2006

2007


2008

Công nghiệp

3950

4158

4577

12685

Vận tải biển

1211

1130

1078

3419

Nhật Bản

Xây dựng

75

137


57

269

 

Ngành nghề khác

124

92

430

646

Lao động lành nghề (TDC)

4652

4373

5822

14847

Cộng

5360


5517

6142

17019

Công nghiệp

8205

10462

14219

32886

Thuyền viên tàu cá

1219

1409

2380

5008

Vận tải biển

90


82

68

240

Xây dựng

1031

152

783

1966

Hàn Quốc

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Số LĐXK đã qua đào
Thị trường

Ngành nghề

2007


2008

Ngành nghề khác

32

82

691

805

Lao động lành nghề (TDC)

1255

1579

8428

11262

Cộng

10577

12187

18141


40905

1419

8734

7430

17583

Công nghiệp

10980

12980

21492

45452

Vận tải biển

252

71

55

378


Thuyền viên tàu cá

1376

1812

1890

5078

Xây dựng

12

15

21

48

Ngành nghề khác

88

28

743

859


Lao động lành nghề (TDC)

4325

8033

9534

21892

Cộng

14127

23640

31631

69398

Cơng nghiệp

35237

26442

7337

69106


Giúp việc gia đình

0

0

245

245

Nơng nghiệp và dịch vụ

2704

239

192

3135

Lao động lành nghề (TDC)

3915

4705

2467

11087


Cộng

37941

26704

7810

72455

Xây dựng

327

470

150

947

Công nghiệp (SXCT)

0

3

0

3


Dịch vụ (Nhà hàng, KS….)

27

20

0

47

Lao động lành nghề (TDC)

2885

3019

1135

7039

Cộng

3219

4685

2757

10661


Xây dựng

1420

1488

2341

5249

Công nghiệp (SXCT)

302

667

477

1146

Dịch vụ (Nhà hàng, KS….)

38

15

27

80


gia đình

Malaysia

Cata

UAE

Tổng

2006

Khán hộ cơng, giúp việc

Đài Loan

tạo

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Số LĐXK đã qua đào
Thị trường

Ả rập xê út

CH Séc


Ma Cao

Khác

Ngành nghề

tạo

Tổng

2006

2007

2008

Lao động lành nghề (TDC)

1585

1554

2389

5528

Cộng

1760


2130

2845

6735

Xây dựng

59

711

1232

2002

Công nghiệp (SXCT)

22

457

708

1187

Vận tải

17


41

61

119

Giúp việc gia đình

0

452

986

1438

Lao động lành nghề (TDC)

74

955

1293

2322

Cộng

98


1620

2987

4705

Cơng nghiệp

0

338

1370

1708

Dệt may

0

85

47

132

Xây dựng

0


0

15

15

Dịch vụ

7

0

0

7

Lao động lành nghề (TDC)

0

406

1127

1533

Cộng

7


423

1432

1862

Giúp việc gia đình

0

1169

2474

3643

Dịch vụ

0

836

446

1282

Cơng nghiệp

0


2

3

5

Khác

7

125

102

234

Lao động lành nghề (TDC)

0

869

548

1417

Cộng

0


2132

3025

5157

Cộng

5766

5982

11355

23103

57202

53268

42294

152764

Tổng cộng
Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước
1.4.

Số lượng lao động xuất khẩu

Bảng 3: Lượng XKLĐ tại các thị trường (Đơn vị: người)
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 

Nhật Hàn
Bản

Đài

Malaysia Cata

UAE Ả

Quốc Loan

CH

Ma

Khác

Tổng

Rập Séc Cao
xê út


2006 5360 10577 14127 37941

3219 1760 98

423 869 5766

80140

2007 5517 12187 23640 26704

4685 2310 1620 1432 548 5982

84625

2008

10789 2845 2987 1871 1417 11355 94988

6142

2010

18141 31631 7810

8628 28499 11741
4913

5241 2729

3124


-

Tổng 17019 40905 69398 72455

85546
-

18693 6915 4705 3726 2834 23103 259753

Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước
Năm 2008 tăng so với năm 2006 là 14848 người (tương đương với 119%), và so
với 2007 tăng 10363 người (tương đương với 113%). Do chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, nên tốc độ tăng
của năm 2008 chậm hơn 5,6% so với tốc độ tăng của năm 2007. Tuy nhiên, trong bối
cảnh nhiều công ty phá sản, nền kinh tế đình trệ thì con số trên đã thể hiện những nỗ
lực hết mình của chính phủ và các ban ngành đối với sự phát triển ngành XKLĐ. Cho
đến nay, khủng hoảng kinh tế vẫn còn đang là một rào cản đối với sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam thì ngành XKLĐ vẫn vươn lên để hoàn thành chỉ tiêu năm 2009
xuất khẩu 90.000 người lao động. Theo báo cáo 8 tháng năm 2009 của Cục quản lý lao
động ngoài nước, tổng số lao động đi XKLĐ đạt 45.634 người tương đương với 50,2%
so với định mức đặt ra của năm 2009.
Bảng 4: Lao động xuất khẩu trong 8 tháng năm 2009 (Đơn vị: ngườ)i
 

Nhật

Hàn

Đài


Mala

Nga

UAE

Li Bi

Ma

Bản

Quốc

Loan

ysia



3793

5549

13202

1666

1484


3051

2660

2349



999

785

4782

1015

658

2310

219

2144

Khác

Tổng

11880


45634

Cao
 -

  17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


NỮ
Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước
Theo số liệu tổng kết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, năm 2010 cả
nước đưa được 85.546 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 100,64% kế hoạch, tăng
16,4% so với năm 2009, Đài Loan vẫn dẫn đầu với số lượng đưa được 28.449 người, 
Malaysia nỗ lực hết sức cũng đạt con số 11.741 người, Hàn Quốc 8.628 người, Nhật
Bản 4.913 người, Ma Cao 3.124 người, Lybia 5.242 người, UAE  5.241 người; đặc
biệt là Lào, một trong những thị trường đột phá khi giải quyết được 5.903 LĐ.
1.5. Khả năng đáp ứng

Về XKLĐ dù trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về lao động, nhưng Việt Nam
vẫn xây dựng được thị trường lao động đa dạng phong phú, hàng năm đưa được số lao
động ra nước ngoài ngày càng nhiều. Chỉ tính trong 3 năm (2006 – 2008) trung bình
mỗi năm đưa được hơn 83.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, chiếm khoảng 5%
tổng số lao động được giải quyết việc làm trong cả nước. Và tính đến nay đã có
khoảng 500.000 lao động Việt Nam làm việc ở trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với
hơn 30 nhóm ngành nghề.
Đối với những thị trường không yêu cầu cao về chất lượng lao động như
Malaysia, Trung Đông, Bắc Phi,… Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo

các doanh nghiệp tăng cường khai thác hợp đồng đưa người lao động sang làm việc,
đáp ứng được một lượng lớn người lao động cho các thị trường cần lao động phổ
thông. Tuy nhiên, đối với các thị trường địi hỏi lao động có ngoại ngữ và tay nghề cao
như Nhật Bản, Mỹ, một số nước châu Âu,…thì việc đáp ứng lao động của Việt Nam
vẫn cịn nhiều hạn chế.
2. Đánh giá
Về hình thức XKLĐ
Giai đoạn 2006-2010, các hình thức XKLĐ Việt Nam cịn hạn chế, chủ yếu là 2
hình thức: Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nước ngoài và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng nhận thầu,
khốn cơng trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.
Để thu hút và ký kết được nhiều hợp đồng lao động hơn, trong thời gian tới, cần
đa dạng hóa các hình thức XKLĐ. Có thể tham khảo thểm khả năng áp dụng của các
hình thức mới như: cho lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
lao động với cá nhân lao động với người sử dụng lao động nước ngoài, hợp tác lao
động và chuyên gia,vv…
Về thị trường XKLĐ
Có thể thấy, XKLĐ Việt Nam vẫn chủ yếu hướng tới các thì trường truyền thống
như Malaysia, Đài Loan, Cộng Hòa Séc, vv….. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008
cũng đã làm cho số lượng lao động Việt Nam làm việc trong các thị trường này giảm
đáng kể. Trong 2 năm 2008, 2009 số lượng lao động đi làm việc tại Malaysia đã giảm
đi rõ rệt so với hàng chục nghìn người của những năm trước đó. Ở thị trường Đài
Loan, từ cuối năm 2008 đến quý II năm 2009 có khoảng 5500 người về nước trước
thời hạn. Trước tình hình đó, chúng ta cần nghiên cứu, tìm ra những thị trường mới,
tiềm năng, giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao động Việt Nam. Có rất nhiều thị

trường tiềm năng như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Anh, và nhiều nước khác ở châu Âu.
Về ngành nghề:
Ngành nghề mà chúng ta có sử dụng nhiều lao động xuất khẩu cũng chỉ hạn chế
như ngành xây dựng, vận tải biển, khán hộ cơng và giúp việc gia đình, thuyền viên tàu
cá, dệt may…; trong khi đó các ngành nghề địi hỏi tay nghề và trình độ như các ngành
cơng nghệ thơng tin, tài chính, ngân hàng…thì số lượng lao động của Việt Nam cịn
khiêm tốn. Bài tốn nhằm giải quyết trình độ của người lao động đang là một vấn đề
được đưa ra bàn luận tại các cuộc họp của Quốc hội. Bởi Việt Nam xuất phát điểm từ
một đất nước thuần nông, mọi lối sống, tác phong của người Việt Nam đều bị ảnh
hưởng mãnh mẽ bởi nền nông nghiệp canh tác lúa nước. Đây là một trong những khó

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khăn mà chúng ta không thể khắc phục trong một sớm một chiều; cần phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa nhân dân và chính phủ.
Về số lượng lao động
Dù trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về lao động, nhưng Việt Nam vẫn xây dựng
được thị trường lao động đa dạng phong phú, hàng năm đưa được số lao động ra nước
ngồi ngày càng nhiều. Chỉ tính trong 3 năm (2006 – 2008) trung bình mỗi năm đưa
được hơn 83.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, chiếm khoảng 5% tổng số lao
động được giải quyết việc làm trong cả nước. Và tính đến nay đã có khoảng 500.000
lao động VN làm việc ở 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề.
Các thị trường truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan khơng những
duy trì số lao động đã có mà cịn tăng thêm, như thị trường Hàn Quốc, trong năm 2008
đã nhận 12.000 lao động Việt Nam mới sang và tái tuyển dụng 6.000 lao động; thị
trường Nhật Bản, ngoài chương trình hợp tác, nước ta đã mở thêm nhiều chương trình
phi lợi nhuận, người lao động đi làm việc ở Nhật khơng phải nộp phí trước khi đi, nên

tổng số tu nghiệp sinh Việt Nam sang Nhật năm 2008 đã lên đến 6000 lao động
Về khả năng đáp ứng
 Chất lượng lao động:


Về sức khỏe: nói chung sức khỏe của lao động Việt Nam phù hợp với công việc

giúp việc giúp việc gia đình, làm việc trong nhà máy. Cịn với các công việc như đi
biển, công nghiệp xây dựng nhất là ở khu vực Trung Đơng thì chưa đạt yêu cầu. nhiều
lao động không chịu nổi điều kiện làm việc nặng nhọc và điều kiện thời tiết khắc
nghiệt đã bỏ về nước.


Về trình độ tay nghề: XKLĐ của Việt Nam ngày càng được cải thiện về chất lượng

lao động. Theo thống kê, lao động xuất khẩu qua đào tạo ngày càng tăng, năm 2006 là
31,9%; năm 2007 là 34,5% lao động có tay nghề tăng từ 35% ( năm 2003) lên 50%
( năm 2008). Các hoạt động về XKLĐ từng bước có hiệu quả và đi vào nề nếp, đã tạo
cho người LĐXK có thu nhập gửi về gia đình, tính bình qn mỗi năm, người lao
động Việt Nam ở nước ngoài gửi về nước từ 1,6 tỷ USD đến 2 tỷ USD, riêng thị
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trường Hàn Quốc với gần 50.000 lao động, mỗi năm gửi về nước trên 700 triệu USD,
Nhật Bản hơn 300 triệu USD. Mặc dù tỷ lệ lao động được đào tạo đã tăng lên gần 35%
nhưng trình độ, kỹ năng chuyên sâu của nhiều lao động Việt Nam chưa thích ứng được
với yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động trong nước và nước ngoài. Lao
động nước ta hiện nay chủ yếu làm các công việc lao động phổ thơng và các cơng việc

có hàm lượng kĩ thuật thấp vì thế thu nhập của người lao động thường khơng cao.


Về trình độ ngoại ngữ: Nhìn chung khả năng sử dụng ngoại ngữ của lao động Việt

Nam khi đi XKLĐ vẫn còn rất kém. Mặc dù đã trải qua kì thi đầu vào trước khi đi làm
việc tại nước ngồi, nhưng có những lao động thậm chí khơng thể nói được một câu
giao tiếp ngoại ngữ thơng thường nào. Nhiều tranh chấp lao động xảy ra cũng là do sự
bất đồng về ngôn ngữ, người LĐ không hiểu ý của người sử dụng lao động. nhiều LĐ
bị trả về nước trước thời hạn do không đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ.
 Kỷ luật lao động
Lao động Việt Nam được tiếng là cần cù, chịu khó, thơng minh nhưng cũng được
biết đến là kỷ luật lao động kém bởi tỉ lệ lao động bỏ trốn, phá vỡ hợp đồng khá cao
gây thiệt hại cho người sử dụng lao động, trong khi đó ở các nước cơng nghiệp kỷ luật
vốn là vấn đề rất được coi trọng.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
2011-2015

1. Giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan nhà nước cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các phương tiện thông tin
đại chúng tuyên truyền một cách sâu rộng về lĩnh vực XKLĐ, nhất là thông tin thị
trường, điều kiện làm việc, tiêu chuẩn tuyển chọn, mức lương, chi phí, các thủ đoạn
của bọn cị mồi, mơi giới lừa đảo trong lĩnh vực XKLĐ, đặc biệt là tại các vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Các bộ ngành chức năng cần tăng cường phối hợp công tác
trong kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp XKLĐ, phối hợp với các cán bộ cơ quan
cơng an, trong q trình phát hiện, điều tra các vụ án hình sự liên quan đến XKLĐ, đặc
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



biệt là xử lý nghiêm đối với những đối tượng lợi dụng chủ trương chính sách của nhà
nước để lừa đảo.
Các bộ ngành liên quan cần xây dựng và đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành
các chính sách, văn bản pháp luật về phòng chống xử lý các hành vi vi phạm trong
hoạt động XKLĐ, với các chế tài xử lý ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả hơn. Các cơ
quan cũng cần xác định rỏ chất lượng của từng bộ ngành địa phương, trong đó trách
nhiệm của bộ lao động thương binh và xã hội là quản lý và kiểm tra chặt chẽ hoạt động
của các doanh nghiệp XKLĐ hàng quý, hàng năm cục quản lý lao động ngồi nước.
Qua đó phát hiện và xử lý nghiêm minh nhiều cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm
pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp XKLĐ hoặc chuyển
hồ sơ tới cơ quan công an để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những đối tượng có
dấu hiệu phạm tội theo luật hình sự. Vì vậy, trong thời gian tới, Bộ lao động thương
binh và xã hội sẽ tiếp tục phối hợp các bộ, ngành tiến hành rà sốt về quy trình, thủ tục
tuyển chọn lao động và thủ tục hồ sơ của người lao động để đơn giản hố những giấy
tờ khơng cần thiết. Đối với địa phương cũng vậy, rà soát và cắt giảm những thủ tục
không cần thiết, chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện nghiêm túc thời hạn giải
quyết các thủ tục hành chính, khơng để kéo dài. Cho phép các doanh nghiệp được chủ
động phối hợp với các cấp chính quyền, đồn thể tại địa phương tuyển chọn lao động
trên cơ sở kế hoạch đã thống nhất.
Để mở rộng và phát triển thị trường XKLĐ, Việt Nam cần có những chính sách
hợp lý và định hướng đúng đắn. Trong thời gian tới cần thực hiện các định hướng sau:
Thứ nhất, cần đưa vấn đề này vào trong một tổng thể của chiến lược phát triển
kinh tế, trong đó điểm mấu chốt là giải quyết cơng ăn việc làm cho mọi người có khả
năng lao động. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng, việc thu hút FDI, việc dùng ngân sách để
yểm trợ các dự án phát triển cơng nghiệp phải hướng vào điểm mấu chốt đó. Việc
hoạch định chính sách theo hướng đó và cơng bố rộng rãi chính sách này sẽ làm người
dân tin tưởng vào tương lai đất nước, thấy an tâm là mình sẽ khơng bị bỏ rơi trong q
trình phát triển và như vậy giảm được áp lực tham gia XKLĐ.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thứ hai, đặt kế hoạch đưa lao động đi thực tập và làm việc tại các nước phát
triển theo một chương trình chuẩn bị chu đáo để bảo đảm người lao động có thể học
tập qua cơng việc và quyền lợi lao động được bảo vệ. Những lao động được chọn đi
không nên là lao động quá giản đơn (unskilled) mà là lao động có một trình độ học vấn
nhất định (semi-skilled) để dễ thích ứng với điều kiện văn hoá, xã hội.
Thứ ba, tiếp tục xúc tiến và mở rộng thị trường. Phối hợp với các bộ, ngành,
tỉnh, thành phố, doanh nghiệp phát triển thị trường XKLĐ. Đồng thời, kiện toàn ban
quản lý lao động, đầu tư trang thiết bị, điều kiện làm việc và chuyên nghiệp hoá đội
ngũ cán bộ về phát triển thị trường, về quản lý lao động ở nước ngoài, cũng như đội
ngũ quản lý doanh nghiệp XKLĐ.
Thứ tư, tăng cường công tác thông tin, tun truyền. Theo đó, các tỉnh, thành
phố cần rà sốt, bổ sung đề án XKLĐ với các nội dung bao gồm: thơng tin, tun
truyền chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy chế, quy trình XKLĐ với các hình thức phù
hợp đến tận thôn, bản, tới người dân với tinh thần thật dễ hiểu.
Đồng thời, xây dựng lộ trình sắp xếp, phát triển doanh nghiệp XKLĐ theo định
hướng, tiêu chí của Luật Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng, đặc biệt là đầu tư phát triển cơ sở đào tạo của doanh nghiệp để chủ động tạo
nguồn lao động có chất lượng theo yêu cầu của thị trường, xây dựng thương hiệu, tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Có cơ chế biện pháp cụ thể để hỗ trợ người lao
động, người nghèo vay vốn, học nghề, làm thủ tục XKLĐ.
Chúng ta cũng phải hết sức coi trọng làm tốt công tác quản lý lao động ở nước
ngoài . Riêng đối với thị trường Qatar, Cục quản lý cũng đang trình Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phương án quản lý lao động ở nước này, trong đó có việc
thành lập một ban quản lý lao động - đặt tại Dubai - để quản lý lao động Việt Nam tại
Trung Đông. Sẽ quy định bắt buộc nếu các doanh nghiệp đạt một số lượng đưa đi nhất
định phải có đại diện ở Quatar.


23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiếp theo, có lẽ trong vài năm trước mắt chưa thể chấm dứt ngay vấn đề XKLĐ,
do đó cần tổ chức tốt để hoạt động này có hiệu quả hơn, tránh tình trạng lao động bị
bóc lột như trong thời gian qua. Nói cụ thể hơn, cần thu thập, phân tích thơng tin liên
quan đến thị trường lao động, tổ chức theo dõi, quản lý  tại các nước và phổ biến rộng
rãi trong nước để người dân có đủ cơ sở chọn lựa tham gia XKLĐ hay không.
Đặc biệt, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cần có những văn bản yêu cầu
các doanh nghiệp phải xây dựng văn phịng đại diện tại các thị trường có số lượng lao
động trên 100 người. Với những doanh nghiệp nhỏ, số lượng lao động ít, dưới 100, có
thể kết hợp với doanh nghiệp khác thành lập chung văn phòng đại diện, có trách nhiệm
quan tâm, quản lý lao dộng của doanh nghiệp mình, khơng được để xảy ra tệ nạn, làm
ảnh hưởng đến thị trường lao động chung.

2. Giải pháp đối với doanh nghiệp XKLĐ
Các doanh nghiệp cần công bố thông tin một cách công khai, minh bạch về các điều
kiện, thủ tục, tiêu chuẩn tuyển chọn, mức lương và nhất là chi phí đưa người lao động đi
đối với từng thị trường, chỉ đạo và quản lý chặt chẽ các chi nhánh, trung tâm hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật về phía người lao động.
Để thực hiện các mục tiêu phát triển XKLĐ trong những năm tới, các doanh
nghiệp cần thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ nhiều giải pháp, trong đó cần tập trung các
nhóm giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng nguồn lao động, tuyển chọn, đào tạo, giáo dục
định hướng. Trong khi chưa thể bỏ qua việc tuyển chọn một bộ phận lao động chưa có
nghề hoặc trình độ nghề thấp để đáp ứng yêu cầu của thị trường cấp thấp và nguyện
vọng của người lao động, doanh nghiệp XKLĐ cần dồn sức đầu tư chuẩn bị tốt nguồn

lao động có nghề và trình độ nghề cao. Đây là bước đột phá, là việc cần làm ngay,
không những cho năm 2008 mà cho cả những năm tới. Chỉ có như vậy mới tạo chủ
động tăng lợi thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp có trường dạy
nghề nên tập trung đào tạo một vài nghề mà mình có thế mạnh, đủ điều kiện mà thị
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trường cần. Với những nghề mà doanh nghiệp chưa đào tạo được cần hợp tác chặt chẽ
với các tổ chức đào tạo nghề để tuyển sinh, đào tạo thật sát với u cầu trình độ mà đối
tác nước ngồi địi hỏi. Lựa chọn học sinh, sinh viên của các trường có nguyện vọng đi
làm việc ở nước ngồi để bồi dưỡng thêm cho đạt yêu cầu của các hợp đồng cung ứng
lao động cũng là cách làm có hiệu quả, rút ngắn được thời gian xuất cảnh của người
lao động kể t ừ khi có nguyện vọng và đăng kí với doanh nghiệp. Lồng ghép đào tạo
ngoại ngữ trong quá trình đào tạo nghề, cung cấp vốn từ vựng sát với công việc người
lao động sẽ đảm nhận. Tổ chức tốt việc giáo dục định hướng cho người lao động trước
khi xuất cảnh. Đội ngũ giảng viên cũng cần được lựa chọn, tập huấn nâng cao trình độ
đổi mới phương pháp truyền đạt, nên có giáo dục trình điện tử, đưa hình ảnh minh hoạ
để phát triển hiệu quả giảng dạy.
Thứ hai, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng hoạt động, các doanh nghiệp nên có kế hoạch và cách làm
thích hợp để bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ của mình theo những chuyên
đề khác nhau.
Thứ ba, tiếp tục phát triển thị trường, phương hướng tổng tăng hiệu quả của công
tác phát triển thị trường là: củng cố nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ để tăng thị
phần ở các thị trường đã có, làm tốt công tác chuẩn bị để xúc tiến mở thêm các thị
trường mới một cách vững chắc. Từng doanh nghiệp nên căn cứ vào điều kiện cụ thể
của mình để lựa chọn và quyết định đầu tư vào những thị trường nào cho thích hợp và
có hiệu quả, khơng nên dàn trải, “chạy theo bằng mọi giá”. Với thị trường mới “khó

tính” cần có sự hợp tác chặt chẽ của một số doanh nghiệp mạnh với hiệp hội XKLĐ
Việt Nam và cục quản lý lao động nước ngoài để sớm làm rõ quy trình và đạt đựơc
những thoả thuận có lợi nhất.
Song song với việc mở rộng thị trường, đã đến lúc lĩnh vực XKLĐ của Việt Nam
phải tính đến chuyện xây dựng thương hiệu, tạo uy tín bằng cách nâng cao chất lượng,
siết chặt quản lý.

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×