BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NGHỀ LUẬT SƯ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LUẬT SƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, ĐỀ XUẤT HƯỚNG KHẮC PHỤC. XÂY
DỰNG 01 TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ, 01 TÌNH
HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM ĐỊNH TƯ PHÁP. VẬN DỤNG
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC CĨ LIÊN QUAN ĐỂ GIẢI QUYẾT
TÌNH HUỐNG TRÊN.
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản lý nhà nước về hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp
Mã phách:....................................................................................................
HÀ NỘI - 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................... 4
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỀ LUẬT SƯ VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ....................................................................................4
1.1. Khái quát chung về nghề luật sư..................................................................4
1.1.1. Khái niệm về luật sư và nghề luật sư........................................................4
1.1.2. Quy định pháp luật về hoạt động nghề luật sư..........................................5
1.2. Khái quát chung về quản lý nhà nước về luật sư..........................................6
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về luật sư................................................6
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về luật sư.......................................................7
1.2.3. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý nhà nước về luật sư.....8
2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NGHỀ LUẬT SƯ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LUẬT SƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................9
2.1. Thực tiễn trong hoạt động nghề luật sư ở Việt Nam hiện nay......................9
2.2. Thực tiễn trong quản lý nhà nước về luật sư ở Việt Nam hiện nay.............10
2.2.1. Quyết định chiến lược, chính sách phát triển nghề luật sư, ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về luật sư.............................................................10
2.2.2. Đào tạo nghề luật sư................................................................................11
2.2.3. Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hoạt động, Giấy
phép hành nghề.................................................................................................11
2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức
luật sư và hành nghề luật sư..............................................................................12
2.2.5. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư...........................13
2.3. Đánh giá về thực tiễn hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước về luật
sư ở Việt Nam hiện nay.....................................................................................14
2.3.1. Ưu điểm của thực tiễn hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước về luật
sư ở Việt Nam hiện nay.....................................................................................14
2.3.2. Nhược điểm của thực tiễn hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước về
luật sư ở Việt Nam hiện nay..............................................................................15
3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HOẠT ĐỘNG NGHỀ LUẬT SƯ VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ...............................................................17
3.1. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước về luật
sư...................................................................................................................... 17
3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt
độnh nghề luật sư và quản lý nhà nước về luật sư.............................................17
3.3. Nâng cao chất lượng và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ luật sư.............18
3.4. Thực hiện cơ chế khen thưởng, đánh giá xếp hạng các tổ chức hành nghề
luật sư...............................................................................................................18
4. XÂY DỰNG 01 TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ, 01
TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM ĐỊNH TƯ PHÁP. VẬN
DỤNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐỂ GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG TRÊN............................................................................19
4.1. Xây dựng 01 tình huống quản lý nhà nước về luật sư. Vận dụng các văn
bản pháp luật khác có liên quan để giải quyết tình huống trên..........................19
4.2. Xây dựng 01 tình huống quản lý nhà nước về giám định tư pháp. Vận dụng
các văn bản pháp luật khác có liên quan để giải quyết tình huống trên.............19
KẾT LUẬN............................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................21
MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là hàng loạt các mối quan hệ phức
tạp. Một khi những mối quan hệ này phát sinh mâu thuẫn, gây ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích của các bên, thì rất cần một cá nhân, tổ chức đại diện cho công lý
đứng ra đàm phán, bênh vực lẽ phải. Từ đó, nghề luật sư và các tổ chức hành nghề
luật sư đã ra đời. Hiện nay, nghề luật sư được xem là một nghề cao quý, bởi hoạt
động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ cơng lý, các quyền tự do, dân chủ
của cơng dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Nhận thức được tầm
quan trọng này, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã và đang chú
trọng vào việc thiết lập các hành lang pháp lý để đội ngũ luật sư luôn phát huy được
hết vai trị của mình. Điển hình là việc ban hành Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ
sung sung năm 2012 cùng với các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
khác. Không dừng lại ở đó, tại khoản 4 Điều 31 Hiến pháp năm 2013 đã có những
quy định tiến bộ liên quan đến việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân và liên
quan tới hoạt động hành nghề luật sư như: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào
chữa”. Hiến pháp năm 2013 cũng đã ghi nhận nguyên tắc tranh tụng trong hoạt
động xét xử được bảo đảm (khoản 5 Điều 103 Hiến pháp năm 2013). Nhiều đạo luật
quan trọng được sửa đổi bổ sung theo tinh thần của Hiến pháp như các Bộ luật Tố
tụng (dân sự, hình sự, hành chính).
Đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế tồn cầu hóa, nhu cầu sử dụng dịch vụ
pháp lý đang ngày càng tăng lên một cách rõ rệt, đội ngũ luật sư và các tổ chức
hành nghề luật sư cũng vì thế mà ngày càng nhiều. Việc phát triển mạnh mẽ của đội
ngũ luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư đã làm tăng thêm tính phức tạp trong
cơng tác quản lý hoạt động hành nghề luật sư. Do vậy, các nhà làm luật đã dành ra
một chương để quy định về quản lý luật sư và hành nghề luật sư trong Luật Luật sư
hiện hành. Sau nhiều năm thi hành, bên cạnh những thành quả rất đang ghi nhận thì
vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế, vướng mắc về hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà
1
nước về luật sư, ví dụ như: Chất lượng luật sư chưa đồng đều, cịn có những khoảng
cách về trình độ, kỹ năng gữa các luật sư là khá xa nhau; cơng tác quản lý nhà nước
về luật sư cịn lỏng lẻo; hệ thống pháp luật về luật sư thiếu tính đồng bộ..... Với
những lý do trên, tơi đã chọn đề tài: “Thực tiễn hoạt động nghề luật sư và quản lý
nhà nước về luật sư ở Việt Nam hiện nay, đề xuất hướng khắc phục” là đề tài
nghiên cứu của mình.
2
NỘI DUNG
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỀ LUẬT SƯ VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ.
1.1. Khái quát chung về nghề luật sư.
1.1.1. Khái niệm về luật sư và nghề luật sư.
*Khái niệm luật sư:
Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm Luật sư được hiểu là “người có chức
trách dùng pháp luật bào chữa cho bị can trước Tịa án” [5]. Theo cách hiểu của
dân gian thì “Luật” ở đây là luật pháp, còn “sư” nghĩa là thầy, Luật sư có nghĩa là
người thầy trong lĩnh vực pháp luật (hay người ta còn gọi là thầy cãi).
Ở Việt Nam, thuật ngữ “luật sư” lần đầu tiên đã được ghi nhận tại Pháp lệnh
Tổ chức luật sư năm 1987. Tuy nhiên, Pháp lệnh này lại chưa đưa ra được một khái
niệm hay định nghĩa hoàn chỉnh về luật sư, theo đó người muốn trở thành luật sư
phải gia nhập Đoàn luật sư. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư và luật sư
tập sự. Một người muốn trở thành luật sư hoàn toàn do Hội nghị toàn thể Đoàn luật
sư quyết định. Cho đến năm 2001, Pháp lệnh luật sư được ban hành thay thế Pháp
lệnh tổ chức luật sư năm 1987, đã định nghĩa: “Luật sư là người có đủ điều kiện
hành nghề theo quy định của Pháp lệnh này và tham gia hoạt động tố tụng, thực
hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật” (Khoản 1
Điều 1).
Kế thừa và phát triển tinh thần pháp luật của những quy định trước đó, năm
2006 lần đầu tiên Luật Luật sư ra đời và được sửa đổi, bổ sung năm 2012 đã đưa ra
một định nghĩa về luật sư đầy đủ, khoa học hơn. Cụ thể: “Luật sư là người có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp
lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng)”
(Điều 2 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012). Muốn trở thành luật
sư, người đó phải có đủ các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 10 Luật này, cụ thể:
“Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có
3
phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua
thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có
thể trở thành luật sư”. Ngồi ra, để hành nghề luật sư được thì người có đủ tiêu
chuẩn nêu trên bắt buộc phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn
luật sư.
*Khái niệm nghề luật sư
Về mặt ngữ nghĩa, khái niệm nghề luật sư được cấu tạo bởi hai cụm từ: Nghề
với tính chất là một nghề nghiệp và luật sư chỉ những người đủ điều kiện hành nghề
luật sư, thực hiện dịch vụ pháp lý đáp ứng yêu cầu của khách hàng theo quy định
của pháp luật về luật sư. Như vậy, có thể hiểu khái niệm nghề luật sư như sau:
“Nghề luật sư là một nghề luật, trong đó các luật sư có đủ tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật, bằng kiến thức pháp luật của mình, độc lập thực hiện các hoạt động
dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo quy
định của pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp của luật sư, nhằm mục đích
phụng sự cơng lý, góp phần tích cực trong việc bảo vệ pháp chế, công bằng xã hội
và phát triển kinh tế- xã hội”.
Nghề luật sư không giống như những nghề bình thường khác vì ngồi những
u cầu về kiến thức và trình độ chun mơn thì u cầu về việc hành nghề luật sư
còn phải tuân thủ theo quy chế đạo đức nghề nghiệp. Đây là một nét đặc thù riêng
của nghề luật sư và nét đặc thù này tác động sâu sắc đến kỹ năng hành nghề, đặc
biệt là kỹ năng tranh tụng của luật sư.
1.1.2. Quy định pháp luật về hoạt động nghề luật sư
Trong quá trình hoạt động, luật sư phải tuân theo các nguyên tắc hành nghề
sau: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư Việt Nam; Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan; Sử
dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách
hàng; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư (Điều 5
Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012).
Đa số mọi người tiếp cận nghề luật sư chủ yếu là dưới hình thức tố tụng, tức
4
là tham gia tranh tụng tại tòa. Tuy nhiên, phạm vi hành nghề của luật sư còn rộng
hơn thế, cụ thể: Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân
sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự; Tham
gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ
án về tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
hành chính, việc về u cầu dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật; Thực hiện tư vấn pháp
luật; Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các cơng việc có liên quan
đến pháp luật; Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này (Điều 22
Luật Luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012).
Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức sau đây để hành nghề: Một
là, hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập
hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động
cho tổ chức hành nghề luật sư; Hai là, hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định
tại Điều 49 của Luật Luật sư 2006 năm sửa đổi, bổ sung năm 2012.
1.2. Khái quát chung về quản lý nhà nước về luật sư.
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về luật sư
Theo C. Mác: “Bất kỳ lao động xã hội hay cộng đồng nào được tiến hành
trên quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý, nó xác lập mối quan hệ hài hịa
giữa các cơng việc riêng rẽ và thực hiện chức năng chung nhất, xuất phát từ toàn
bộ cơ cấu sản xuất (khác với sự vận động của từng bộ phận độc lập trong nền sản
xuất ấy). Một nghệ sĩ chơi đàn chỉ phải điều khiển có chính mình, nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [2]. Như vậy, quản lý được hiểu như là một
hoạt động tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong tổ chức, cộng
đồng, xã hội, tùy theo quy mô, tính chất mà có những loại hình quản lý khác nhau:
quản lý của một tổ chức, cộng đồng, hay của toàn xã hội. Với cách hiểu này, quản lý
xã hội xuất hiện từ khi có xã hội lồi người. Khi nhà nước ra đời xuât hiện sự quản
5
lý của nhà nước đối với xã hội.
Quản lý nhà nước xuất hiện và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của nhà
nước. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện
lập pháp, hành pháp, tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là tổ chức,
điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung cịn
thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà
nước nhằm xây dựng bộ máy và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình, chẳng
hạn như ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị thuộc bộ máy của
mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chứng… Đề tài nghiên cứu quản lý
nhà nước về luật sư theo nghĩa hẹp của quản lý nhà nước. Tóm lại, quản lý nhà
nước là một dạng đặc biệt của quản lý, là sự tác động mang tính quyền lực, tổ chức
của các chủ thể quản lý nhà nước nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, làm
thay đổi hiện thực đời sống nhà nước, xã hội, cá nhân con người.
Như vậy, từ hai khái niệm quản lý nhà nước và khái niệm luật sư nêu trên thì
quản lý nhà nước về luật sư có thể hiểu là việc nhà nước thông qua các cơ quan
hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
dùng các biện pháp cơng cụ quản lý tác động vào lĩnh vực luật sư để đưa tổ chức
và hoạt động của luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư vào khuôn khổ pháp
luật, đúng định hướng mục tiêu mà nhà nước đã định, đảm bảo sự thống nhất của
các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương đối với nghề luật sư.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về luật sư.
Căn cứ vào quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành
nghề luật sư tại Điều 83 của Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, có
thể khái quát quản lý nhà nước về luật sư có những nội dung cơ bản sau: Quyết định
chiến lược, chính sách về luật sư; Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật luật sư; Đào tạo nghề luật sư; Quản lý nhà
6
nước về hợp tác quốc tế về luật sư; Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy
phép hành nghề, Giấy đăng kí hoạt động; Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
nghề luật sư; Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; Tổng kết, báo cáo công tác quản
lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
1.2.3. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý nhà nước về
luật sư.
Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 đã dành Chương VII quy
định về "Quản lý luật sư và hành nghề luật sư" với hai điều quy định về "Trách
nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư" (Điều 83) và "Trách nhiệm
tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư" (Điều 84). Theo đó, trách
nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư ở trung ương thuộc về
Chính phủ, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ với cơ chế như sau: Chính phủ là
cơ quan có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật
sư. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
luật sư và hành nghề luật sư. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý
nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư. Ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư. Sở Tư
pháp giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện tự quản luật sư và hành
nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư và Điều lệ của mình. Tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật sư phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản
lý luật sư và hành nghề luật sư.
7
2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NGHỀ LUẬT SƯ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LUẬT SƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1. Thực tiễn trong hoạt động nghề luật sư ở Việt Nam hiện nay.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để phát triển hoạt động nghề luật sư tại nước ta. Điều đó thể hiện qua sự lớn
mạnh về đội ngũ và trình độ của luật sư Việt Nam, đặc biệt là trên địa bàn hai thành
phố có mức phát triển kinh tế và đầu tư cao là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Sự phát triển về đội ngũ luật sư khơng chỉ nói lên nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý
ngày càng tăng với việc phát triển kinh tế - xã hội, mà còn thể hiện khả năng đáp
ứng về kỹ năng hành nghề của đội ngũ luật sư đối với nhu cầu ngày càng phức tạp
của khách hàng.
Bên cạnh đó, Liên đồn Luật sư Việt Nam cũng đã tổ chức được nhiều lớp
công tác bồi dưỡng luật sư về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, quy tắc
đạo đức và ứng xử nghề nghiệp. Trong đó, bồi dưỡng về quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư được coi trọng, đã góp phần vào việc xây dựng các giá trị chuẩn
mực, hạn chế những vi phạm đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ luật sư.
Ngoài ra để bảo đảm cho tất cả các vụ án đều có luật sư bào chữa cho bị cáo
như đã quy định trong Hiến pháp, góp phần minh oan cho một số bị án bị oan sai,
thậm chí có vụ bị kết án oan hàng chục năm, nay được minh oan. Các quyền lợi hợp
pháp của người bị oan được khơi phục. Điều này đã góp phần khơng nhỏ vào việc
khơi phục lịng tin của người dân vào sự nghiệp đấu tranh bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ công lý.
Tuy nhiên, thực tiễn hành nghề của các luật sư cũng gặp khơng ít những khó
khăn, vướng mắc.
Thứ nhất, số lượng luật sư hiện có so với dân số cịn rất thấp và có sự phát
triển mất cân đối lớn giữa các vùng, miền. Tính đến thời điểm tháng 9/2019, tổng số
luật sư cả nước là 13.563 luật sư. Nếu chia bình quân đầu người theo dân số của
Việt Nam tỷ lệ xấp xỉ là 01 luật sư/7.148 người dân. Trong đó, Đồn luật sư Thành
phố Hà Nội có 3.850 luật sư, Đồn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh có 5.498 luật
8
sư, chiếm hơn 2/3 tổng số luật sư của cả nước, cịn lại Đồn luật sư có số lượng là
4.215 luật sư, chiếm 31% [10]. Tại các địa phương này, số lượng luật sư không đủ
để đáp ứng nhu cầu về dịch vụ pháp lý của người dân và ngay cả trong việc thực
hiện bào chữa trong các vụ án bắt buộc có sự tham gia của luật sư.
Thứ hai, về việc bảo vệ quyền hành nghề luật sư và bảo vệ luật sư. Nhiều
luật sư trong quá trình hành nghề đã đành phải chấp nhận những rủi ro ngoài mong
muốn, họ thậm chí cịn bị đe dọa về tính mạng, sức khỏe. Như trường hợp luật sư
Nguyễn Hồng Hà (Đồn luật sư tỉnh Khánh Hịa) bị đánh trong lúc đang chờ xử án
tại Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa [12].
Thứ ba, thuế đối với luật sư là một vấn đề mới và có tính đặc thù. Số lượng
luật sư chủ yếu phát triển tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, cịn luật sư ở các
tỉnh khác, đặc biệt là tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa các luật sư phần lớn kiêm
nhiệm, bởi luật sư chưa thể sống bằng nghề nghiệp của mình. Mặc dù đã có những
chính sách hỗ trợ về thuế nhưng trên thực tế hiện nay việc miễn thuế trong 02 năm
đầu nhiều nơi cơ quan thuế không áp dụng.
2.2. Thực tiễn trong quản lý nhà nước về luật sư ở Việt Nam hiện nay.
2.2.1. Xây dựng chiến lược, chính sách phát triển nghề luật sư, ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về luật sư
Sau khi Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 được Quốc hội
thông qua, Bộ Tư pháp phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan như Bộ Cơng
an, Bộ Tài chính để ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Luật Luật sư. Bên cạnh đó, Liên đồn luật sư cũng đã ban hành văn bản hướng dẫn
các Đoàn luật sư thực hiện thống nhất nội dung và cách thức một số nhiệm vụ mới
được quy định trong Luật luật sư. Đồng thời tại các địa phương, Sở Tư pháp đã chủ
động tham mưu Ủy ban nhân dân rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản do địa
phương ban hành để đảm bảo phù hợp với pháp luật về luật sư, đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả thi hành Luật trên tồn quốc. Có thể nói, đến nay, chế định về luật sư và
hành nghề luật sư về cơ bản đã được xây dựng xong với hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật thống nhất, tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển đội ngũ luật sư và
9
hoạt động hành nghề luật sư.
2.2.2. Đào tạo nghề luật sư
Về đào tạo nghề luật sư, bên cạnh thẩm quyền của Bộ tư pháp trong quản lý
nhà nước về đào tạo nghề luật sư quy định tại Điều 83 của Luật Luật sư hiện hành
thì theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi
hành Luật Luật sư, cơ sở đào tạo nghề luật sư được quy định cụ thể: Cơ sở đào tạo
nghề luật sư quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật Luật sư bao gồm Học viện Tư
pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt
Nam. Tuy nhiên đến nay, Học viện Tư pháp vẫn là cơ sở duy nhất đào tạo nghề luật
sư ở Việt Nam. Nhìn chung, sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Học viện Tư
pháp đã có những thành tích đáng ghi nhận, góp phần đáng kể vào công tác xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ có chức danh tư pháp và cơng cuộc cải cách tư pháp
ở Việt Nam nói chung. Về số lượng luật sư đã qua đào tạo tại Học viện, tính đến
năm 2016, khi tổng kết thực hiện việc áp dụng chương trình đào tạo 12 tháng, Học
viện Tư pháp đã tổ chức tuyển sinh được 5305 học viên tham gia chương trình đào
tạo nghề luật sư 12 tháng, trong đó đã đào tạo được 3273 học viên và hiện đang đào
tạo cho 2032 học viên. Trong tổng số 3273 học viên tham gia khóa học thì có 2513
học viên đạt kết quả tốt nghiệp, chiếm tỷ lệ gần 77%. Về chương trình đào tạo,
trong nỗ lực đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bên cạnh việc áp dụng mơ
hình đào tạo 12 tháng, bắt đầu từ năm 2018, Học viện tư pháp đã nghiên cứu, xây
dựng Chương trình đào tào chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư. Khóa
đào tạo đầu tiên của Chương trình được khai giảng vào ngày 24/03/2018 [3].
2.2.3. Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hoạt động,
Giấy phép hành nghề
Số lượng người được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề,
giấy phép đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư tăng theo các năm, nhìn
chung cơng tác quản lý nhà nước liên quan đến các nội dung này đã tương đối ổn
định. Ngồi ra, cịn phải kể đến sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan có thẩm
quyền, đặc biệt là Sở Tư pháp các địa phương với các cơ quan liên quan trong công
10
tác quản lý nhà nước như Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Cơng an tỉnh trong q trình quản lý nhà nước nhà
nước về luật sư.
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đang có nhiều vấn đề bất cập, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích chính đáng của người đề nghị. Theo một
thực tế đã diễn ra tại đồn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, có trường hợp phải chờ
nhiều tháng, thậm chí 1 năm mới được chứng chỉ hành nghề. Trong khi đó trong hồ
sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có 1 phiếu lý lịch tư pháp và phiếu này có
giá trị trong vịng 6 tháng. Như vậy, nếu đồn luật và các cơ quan có thẩm quyền xét
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư để quá 6 tháng mới cấp chứng chỉ cho người có hồ
sơ thì hồ sơ rất có khả năng đã khơng cịn hợp lệ. Chưa kể những hệ lụy khác của
việc chậm cấp chứng chỉ có thể kể ra đó là: Trong thời gian "chờ" ấy người đã có hồ
sơ xin cấp chứng chỉ có được gọi là luật sư chưa gì trong khi đã qua kỳ thi hết tập
sự nên khơng cịn là người tập sự hành nghề, có tư cách hành nghề luật sư hay
chưa… Trong khi theo Luật Luật sư, Điều 17 quy định thời hạn cấp chứng chỉ hành
nghề là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ
chức luật sư và hành nghề luật sư.
Công tác thanh tra, kiểm tra tổ chức và hoạt động nghề luật sư là nội dung
quản lý nhà nước được quan tâm. Hàng năm, Bộ Tư pháp phối hợp cùng các Sở Tư
pháp lên kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư để
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật, cũng
như tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trong
quá trình hoạt động, bảo đảm cho các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư nghiêm túc
trong hoạt động hành nghề. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của luật
sư cũng còn một số khó khăn, hạn chế như:
− Việc kiểm tra đột xuất chưa được chú trọng, chủ yếu là kiểm tra theo định
kỳ hàng năm, do vậy việc phát hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hành nghề
11
luật sư còn hạn chế, nhiều trường hợp vi phạm kéo dài.
- Việc xử lý các sai sót, vi phạm chủ yếu dừng ở mức nhắc nhở, chưa cương
quyết thực hiện xử phạt vi phạm hành chính nghiêm theo quy định, do vậy tính răn
đe chưa cao.
2.2.5. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư
Điểm nổi bật trong việc hỗ trợ nghề luật sư phát triển là Nhà nước chú trọng
xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ và không ngừng
được hoàn thiện như các luật, bộ luật về tố tụng (hình sự, dân sự, hành chính), Bộ
luật Dân sự, Bộ luật Hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật chuyên ngành về
luật sư như Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012 và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Bên cạnh đó khơng thể khơng kể đến Chiến lược phát triển nghề luật sư đến
năm 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 1072/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ từ năm 2011. Có thể nói, cơng tác quản lý nhà nước về việc hỗ trợ phát
triển nghề luật sư đã có sự quan tâm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, góp
phần hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển đối với hành nghề luật sư, tuy nhiên cơng tác
này cịn một số khó khăn, tồn tại sau:
- Pháp luật quy định một trong những nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh là “thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại
địa phương”, tuy nhiên hiện khơng có quy định cụ thể các biện pháp hỗ trợ là biện
pháp gì, trên phương diện nào, cách thức thực hiện ra sao. Từ đó, gây lúng túng, hạn
chế cho cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Trong thời gian qua, một số tổ chức hành nghề luật sư chưa chủ động quảng
bá hình ảnh của tổ chức mình đối với khách hàng, cịn tâm lý “trơng chờ” vào sự hỗ
trợ từ phía nhà nước.
2.3. Đánh giá về thực tiễn hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước về
luật sư ở Việt Nam hiện nay.
2.3.1. Ưu điểm của thực tiễn hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước
về luật sư ở Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước về vị thế vai trò của luật
12
sư được nâng cao. Nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến
địa phương và cơng dân về vị thế, vai trị của luật sư và hành nghề luật sư đã được
nâng lên một tầm cao mới. Từ đó dẫn đến sự chuyển biến rõ rệt trong hành động
của cả hệ thống chính trị đối với tổ chức và hoạt động luật sư ở nước ta.
Thứ hai, đổi mới trong quản lý nhà nước về hoạt động của luật sư, lấy hiệu
lực, hiệu quả quản lý làm tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý. Cơ quan quản lý
nhà nước ở Trung ương tập trung vào việc xây dựng và hoạch định chính sách phát
triển nghề luật sư, hoàn thiện thể chế, đào tạo nghề luật sư và tranh thủ mọi nguồn
lực nhằm hỗ trợ phát triển nghề luật sư. Ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cũng đã thực hiện trách nhiệm trong việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra,
thanh tra đối với tổ chức và hoạt động luật sư.
Thứ ba, cùng với sự phát triển của đất nước, đội ngũ luật sư Việt Nam cũng
phát triển không ngừng ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Các tổ
chức hành nghề luật sư được thành lập ở nhiều nơi trên cả nước, một số tổ chức đã
mở rộng thị trường hoạt động ra khu vực và thế giới. Đây là những hạt nhân quan
trọng đặt nền móng cho việc mở rộng hoạt động hội nhập quốc tế của các tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam trong thời gian tới.
Thứ tư, hoạt động hành nghề của luật sư ngày càng đa dạng và chất lượng.
Về hoạt động hành nghề, bên cạnh hoạt động tham gia tố tụng, đội ngũ luật sư,
nhiều luật sư đã mở rộng và phát triển hoạt động tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố
tụng và các dịch vụ pháp lý khác mà phổ biến là giúp cá nhân, tổ chức thực hiện các
thủ tục pháp lý như thủ tục thành lập doanh nghiệp, chuyển nhượng bất động sản,
xuất nhập cảnh.... Mặt khác, một số luật sư còn tham gia cộng tác viên trợ giúp pháp
lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước của các tỉnh, thành phố trên toàn quốc,
điều này cũng đã góp phần quan trọng vào việc tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật
miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách.
2.3.2. Nhược điểm của thực tiễn hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà
nước về luật sư ở Việt Nam hiện nay.
13
Thứ nhất, pháp luật hiện hành về hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước
về luật sư vẫn tồn tại quy định bất hợp lý, không thống nhất, chưa được hướng dẫn
cụ thể hoặc quy định chưa phù hợp với thực tiễn hoạt động hành nghề luật sư.
Thứ hai, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước giữa cơ quan tiến hành tố
tụng với các cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư chưa hiệu
quả. Bên cạnh đó, từ phía cơ quan tố tụng, thực tiễn cho thấy rằng, nhận thức của cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng về vị trí và vai trị của luật sư chưa
đầy đủ. Đối với một số cán bộ công an, họ thường có tâm lý dè dặt đối với luật sư vì
thường có suy nghĩ là có luật sư tham gia tố tụng sẽ trở ngại cho công tác điều tra,
dễ bị thơng cung. Chính vì vậy, gây rất nhiều khó khăn, phiền phức cho luật sư khi
tham gia hoạt động tranh tụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng
của mình.
Thứ ba, cơng tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương cịn chưa chặt chẽ, thường xun. Qua đó chưa kịp thời tháo gỡ vướng mắc,
khó khăn, phát hiện, nhắc nhở, uốn nắn, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm
pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
Thứ tư, vẫn còn tồn tại một bộ phận luật sư còn vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, có biểu hiện lệch lạc về tư tưởng, nhân thức chính trị, đạo đức lối sống, một
số luật sư thậm chí cịn vi phạm pháp luật đến mức bị xóa tên khỏi danh sách luật sư
của Đoàn Luật sư, làm giảm uy tín của giới luật sư trong xã hội.
14
3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HOẠT ĐỘNG NGHỀ LUẬT SƯ VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ.
3.1. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước
về luật sư
- Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến luật sư
và hoạt động hành nghề luật sư theo hướng tăng cường và đổi mới công tác quản lý
nhà nước đối với tổ chức, hoạt động luật sư. Quy định cụ thể, chặt chẽ hơn đối với
một số nội dung quản lý nhà nước như: các quy trình, thủ tục liên quan đến việc
cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động đối
với tổ chức hành nghề luật sư và đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân.
Ngoài ra, cần phải có những quy định nhằm tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước với các cơ quan liên quan góp phần tạo động lực cho nghề
luật sư phát triển, bảo vệ công lý một cách hiệu quả nhất.
- Phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật sư, tạo cơ
sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động hành nghề của luật sư. Về chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, pháp luật về luật sư đã quy định về
trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tuy nhiên vẫn cịn chưa
đầy đủ. Vì vậy, pháp luật về luật sư cần bổ sung theo hướng đề cao vai trò tự quản
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư như: Rà soát các nhiệm vụ, quyền hạn
hiện hành để sửa đổi cho phù hợp; Tuân thủ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về việc liên quan đến chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm tra và các việc khác theo quy
định
3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về tổ chức,
hoạt độnh nghề luật sư và quản lý nhà nước về luật sư.
Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với tổ chức và hoạt động nghề
luật sư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cần chú trọng chỉ đạo thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề luật
sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trên địa bàn mình quản lý. Bảo đảm hoạt
động của luật sư theo đúng chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và pháp luật
của Nhà nước. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
15
luật của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, đồng thời phát huy vai trò tự quản của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc phát triển đội ngũ luật sư và nâng
cao chất lượng của tổ chức và hoạt động luật sư. Ngoài ra, đối với công tác kiểm
tra, thanh tra, Sở Tư pháp không chỉ tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra định kỳ mà
cần kiểm tra, thanh tra đột xuất các tổ chức hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm
hoặc qua tố cáo, phản ánh của tổ chức, công dân nhằm kịp thời chấn chỉnh, xử lý vi
phạm để tổ chức hành nghề luật sư hoạt động đúng hướng.
3.3. Nâng cao chất lượng và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ luật sư
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng luật sư thì ngồi những quy định chung
của Luật luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cần phải có các quy định
chặt chẽ hơn nữa trong tất cả các khâu, các q trình để có thể trở thành luật sư và
hành nghề luật sư. Cụ thể: cần có các quy định chặt chẽ chính xác ngay từ khâu đào
tạo cử nhân luật, đào tạo kiến thức luật sự, kiểm tra, đáng giá, giám sát, hướng dẫn
cho người tập sự…. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư thông qua
con đường đào tạo, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cũng là vấn đề cần bàn nhằm
nhầm cao hiệu quả quản lý nhà nước. Mỗi luật sư và tổ chức hành nghề luật sư phải
thực hiện nghiêm túc các quyền và nghĩa vụ được luật quy định. Có như vậy, mới
có thể góp phần xây dựng các giá trị chuẩn mực của luật sư và nghề luật sư ở Việt
Nam, đồng thời xây dựng được một đội ngũ luật sư có chất lượng, có khả năng cung
cấp dịch vụ pháp lý có chất lượng cho cộng đồng xã hội. Ngoài các quy định của
pháp luật, luật sư khi hành nghề còn phải tuân thủ Điều lệ Liên đoàn luật sư, Điều lệ
Đoàn luật sư, đặc biệt là Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư.
3.4. Thực hiện cơ chế khen thưởng, đánh giá xếp hạng các tổ chức hành
nghề luật sư
Cần có có cơ chế này để khuyến khích các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư,
giữ gìn uy tín, đạo đức nghề nghiệp. Đồng thời tạo điều kiện, nâng cao chất lượng
dịch vụ pháp lý phục vụ người dân ngày một tốt hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển,
tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước, đưa luật sư từng bước ngang tầm với luật
sư của các nước trong khu vực và trên thế giới.
16
4. XÂY DỰNG 01 TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ, 01
TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP. VẬN
DỤNG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC CĨ LIÊN QUAN ĐỂ GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG TRÊN.
4.1. Xây dựng 01 tình huống quản lý nhà nước về luật sư. Vận dụng các
văn bản pháp luật khác có liên quan để giải quyết tình huống trên.
Tình huống: Luật sư A tiến hành bào chữa cho anh B – được xác định là bị
cáo trong một vụ giết người xảy ra tại huyện Y, tỉnh Z. Trong quá trình xét xử, luật
sư A đã cho rẳng cán bộ, cơ quan phụ trách điều tra sự việc trên đã không làm đúng
trách nhiệm, thẩm quyền của mình. Tuy nhiên ý kiến này đã bị Viện kiểm sát bác
bỏ, dẫn tới việc xảy ra tranh cãi gay gắt tại phiên tòa, trong một phút khơng kiềm
chế, luật sư A đã có những lời nói thơ tục, khơng chuẩn mực đối với Viện kiểm sát
cũng như UBND tỉnh Z. Sau đó, do quá bức xúc nên luật sư A đã có những phát ngơn
khơng đúng trên mạng xã hội, bình phẩm luật pháp mang tính tiêu cực, nói xấu chế
độ.
- Với những hành vi trên, luật sư A sẽ bị xử lý như thế nào?
- Trường hợp vì những lời lẽ trên mạng của luật sư A đã kích động một bộ phận
người dân gây bạo loạn tại trụ sở UBND tỉnh Z, gây thiệt hại về tài sản và làm một số
cán bộ, cơng chức bị thương thì mức độ xứ lý sẽ ra sao?
Trả lời
- Các hành vi: có những lời nói thơ tục, khơng chuẩn mực đối với Viện kiểm
sát cũng như UBND tỉnh Z và những phát ngôn không đúng trên mạng xã hội, bình
phẩm luật pháp mang tính tiêu cực, nói xấu chế độ, luật sư A đã phạm phải các hành vi
bị nghiêm cấm mà luật sư không được làm được quy định tại điểm i, g khoản 1 Điều
9 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012.
Đồng thời, với các hành vi trên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, luật sư A
sẽ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật được quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật
Luật sư năm 20006 sửa đổi, bổ sung năm 2012. Trong trường hợp luật sư A bị xử
17
lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đồn luật sư thì Đồn
luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi
Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật
sư của anh A (khoản 3 Điều 85 Luật Luật sư năm 20006 sửa đổi, bổ sung năm
2012).
- Trường hợp vì những lời lẽ trên mạng của luật sư A đã kích động một bộ phận
người dân gây bạo loạn tại trụ sở UBND tỉnh Z, gây thiệt hại về tài sản và làm một số
cán bộ, cơng chức bị thương thì căn cứ theo khoản 1 Điều 98 Luật Luật sư năm
20006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm luật sư A cịn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4.2. Xây dựng 01 tình huống quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Vận dụng các văn bản pháp luật khác có liên quan để giải quyết tình huống
trên
Tình huống: Anh A là giám định viên tư pháp lĩnh vực xây dựng ở tỉnh
Hưng Yên. Ngày 22/06/2020, Quyết định thành lập Văn phòng Giám định tư pháp,
trụ sở tại thành phố Hưng Yên, do anh là trưởng Văn phòng. Ngày 25/06/2020, Văn
phòng của anh bắt đầu phục vụ khách hàng. Hỏi:
a) Ai là người có thẩm quyền cấp phép thành lập Văn phòng Giám định tư
pháp của anh A?
b) Hồ sơ, thủ tục thành lập Văn phòng Giám định tư pháp như thế nào theo
quy định của pháp luật hiện hành?
c) Nhận xét việc hoạt động văn phòng của anh A? Giải thích?
Trả lời
a) Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Giám định tư pháp năm 2012, người có thẩm
quyền cấp phép thành lập Văn phòng Giám định tư pháp của anh A là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên.
b) -Theo khoản 2 Điều 16 Luật Giám định Tư pháp năm 2012, hồ sơ thành lập
Văn phòng giám định Tư pháp của anh A bao gồm: Đơn xin phép thành lập; Bản
sao Quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp của anh A; Dự thảo Quy chế tổ
18
chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; Đề án thành lập Văn phòng
giám định tư pháp phải nêu rõ mục đích thành lập; dự kiến về tên gọi, nhân sự, địa
điểm đặt trụ sở; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định
theo quy định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định
và kế hoạch triển khai thực hiện.
-Thủ tục thành lập Văn phòng giám định tư pháp của anh A: Anh A đến nộp hồ sơ
tại Sở Tư pháp tỉnh Hưng Yên. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Hưng Yên xem xét, thẩm định hồ sơ xin phép
thành lập Văn phòng giám định tư pháp của anh A, thống nhất ý kiến với người
đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên quản lý lĩnh
vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên xem xét,
quyết định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng
giám định tư pháp của anh A. Trường hợp khơng cho phép thì phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Anh A có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
c) Việc hoạt động văn phòng của anh A trong trường hợp này là trái với quy
định của pháp luật về việc đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp. Căn cứ
khoản 1 Điều 17 Luật Giám định tư pháp năm 2012, “Trong thời hạn 01 năm, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng
giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Sau thời hạn 01 năm, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phịng
giám định tư pháp khơng đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn
phịng giám định tư pháp hết hiệu lực”. Vì vậy, trong trường hợp này, Văn phòng
giám định tư pháp của anh A muốn đi vào hoạt động thì anh A bắt buộc đi đăng ký
hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh Hưng Yên.
19
KẾT LUẬN
Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện, hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển
bền vững của đất nước ta hiện nay thì vị trí, vai trị của nghề luật sư trong xã hội
ngày càng được khẳng định và nâng cao. Cùng với sự phát triển bền vững của đất
nước, nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; số lượng vụ
việc đa dạng hơn, phức tạp hơn, phạm vi hành nghề cũng mở rộng hơn. Vì lẽ đó,
u cầu của xã hội về chất lượng dịch vụ pháp lý cũng ngày càng cao. Bối cảnh này
đặt ra yêu cầu phát triển đội ngũ luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư đủ về số
lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, vững vàng về bản lĩnh chính trị, trong sáng
về đạo đức nghề nghiệp. Muốn hồn thành mục tiêu này, cơng tác quản lý nhà nước
về hoạt động của luật sư cũng cần phải thay đổi, hoàn thiện, hiệu quả hơn và nhất
thiết cần có sự kết hợp hài hịa giữa quản lý nhà nước và tự quản của tổ chức xã hội
– nghiệp nghiệp của luật sư.
Chính vì lẽ đó cùng với yêu cầu cấp bách về thực tiễn và lý luận, tôi chọn đề
tài: “Thực tiễn hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước về luật sư ở Việt
Nam hiện nay, đề xuất hướng khắc phục. Xây dựng 01 tình huống quản lý nhà
nước về luật sư, 01 tình huống quản lý nhà nước về giảm định tư pháp. Vận
dụng các văn bản pháp luật khác có liên quan để giải quyết tình huống trên”.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã làm rõ các quy định của pháp luật sư
trong quá trình hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước về luật sư cũng như chỉ
ra thực trạng, nguyên nhân khiến cho quá trình hoạt động nghề luật sư và quản lý
nhà nước về luật sư còn gặp nhiều hạn chế. Đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện pháp luật về hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà nước về luật sư và
một số đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghề luật sư và quản lý nhà
nước về luật sư ở Việt Nam hiện nay. Nội dung của đề tài đã được tác giả trình bày
dựa tên cơ sở lý luận và thực tiễn, tiếp thu quá trình nghiên cứu, sự tham khảo tài
liệu và tiếp cận thông tin. Đề tài không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ để hồn thiện hơn nữa đề tài
nghiên cứu này.
20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Xuân Hiếu (2012), Thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động
hành nghề luật sư, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử Sở Tư
pháp tỉnh Quảng Nam,
/>option=com_content&view=article&id=629:thc-tin-qun-ly-nha-nc-i-vi-hot-nghanh-ngh-lut-s-tren-a-ban-tnh-qung-nam&catid=100:nghien-cu-trao-i&Itemid=93,
ngày 13 tháng 06 năm 2012.
2. C.Mac – P.Anghen (1984), Toàn tập, tập 65, Nxb Sự thật, Hà Nội.
3. Công chứng Lê Liên (2018), Đào tạo nguồn thẩm phán, Kiểm sát viên,
luật sư: Mơ hình đào tạo mới ở Việt Nam, />4. Hội đồng Nhà nước, Pháp lệnh Tổ chức luật sư năm 1987, Hà Nội.
5. Hoàng Phê (1988), Từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Từ điển bách khoa.
6. Ngọc Minh (2016), Đào tạo nghề luật sư tránh đi vào “lối mòn”, Báo
pháp
luật,
/>
post235787.html, ngày 29 tháng 12 năm 2016.
7.
sát,
Ngọc Linh (2017), Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra giám
Báo Tuổi trẻ Thủ đô, />
luong-cong-tac-kiem-tra-giam-sat-35034.html&mobile=yes&=1
8. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp 2013, Hà
Nội.
9. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Luật sư năm
2006 sửa đổi bổ sung năm 2012, Hà Nội.
10. Thư ký pháp luật (2020), />
nghe-nghiep-ngay-cang-khoc-liet/
11.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Pháp lệnh luật sư năm 2001, Hà Nội.
21
12.
Viết Hảo (2018), Một luật sư bất ngờ bị hành hung trong lúc xử án, Báo
Dân tri, />
22