Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

đề cương lịch sử nhà nước và pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.89 KB, 19 trang )

ÔN THI
PHÁP LUẬT VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Câu 1 : Nêu và phân tích điều kiện ra đời của Nhà nước
Giải
* Có hai điều kiện để Nhà nước ra đời :
+ Ðiều kiện chủ quan :
Sự phát triển về kinh tế xã hội là điều kiện để Nhà nước ra đời nhưng thời kỳ
Hùng Vương điều kiện này chưa chín mùi vì chế độ tư hữu và tư liệu sản xuất
chưa phát triển .
Xã hội thời này phân hóa chậm, chính vì vậy mâu thuẩn giai cấp chưa rõ, chưa
xuất hiện mâu thuẩn đối kháng .
+ Ðiều kiện khách quan :
Do yếu tố chống ngoại xâm cho nên nước việt cổ sống trên mặt lãnh thổ luôn
luôn bị các thế lực bên ngồi xâm lược. Từng cơng xã khơng có khả năng chống
ngoại xâm mà nó địi hỏi phải có một tổ chức mạnh hơn đó chính là Nhà nước.
Hơn nữa do yếu tố làm thủy lợi đã vượt ra khỏi tầm tay của các cơng xã nơng
thơn vì vậy nó cũng địi hỏi phải có một tổ chức mạnh hơn đó chính là Nhà
nước .
Câu 2 : Phân tích nội dung cơ bản của tư tưởng nho giáo
Giải :
Nho giáo là hệ thống tư tưởng quan điểm triết học, chính trị, đạo đức đã có
trong xã hội Trung Quốc từ lâu. Ðứng đầu nho giáo là khổng tử và các môn đệ
của ông. Nội dung cơ bản của nho giáo xoay quanh mối quan hệ giữa ngũ luân
và ngũ thường .
* Phân tích :
Ngũ luân : tức là 5 mối quan hệ
+ Mối quan hệ đầu tiên là quân thần, đây là mối quan hệ giữa vua với
tôi;
n Quan niệm quân thì phải minh, thần thì phải lương. Quân minh hay
cịn gọi là kính thiên, phải u dân hay ái dân, làm vua thì phải làm việc tích
cực và phải biết trọng người tài .




n Cịn thần thì phải lương có nghĩa là phải đặt lợi ích của vua lên trên
lợi ích của mình, phải làm theo ý vua .
+ Mối quan hệ thứ hai là phu - tử, đây là mối quan hệ giữa cha với
con; nho giáo cho rằng phu thì phải từ, tử thì phải hiếu .
n Tức là làm cha phải biết ni dạy con, phải có lịng thương u đối
với con .
n Cịn làm con thì phải biết ni dưỡng cha mẹ, khơng để cha mẹ
buồn lịng, khơng làm việc gì để cha mẹ nguy hiểm, phải là người nối chí cha và
khi cha chết phải có nghĩa vụ thờ cúng .
+ Mối quan hệ thứ ba là phu - phụ hay còn gọi là mối quan hệ vợ
chồng, nho giáo quan niệm làm chồng thì phải giữ cho được cái nghĩa, cịn làm
vợ thì phải giữ cho được cái tiết .
+ Mối quan hệ thứ tư là huynh - đệ hay còn gọi là mối quan hệ anh
em. Người anh là người có quyền và cái quyền đó được coi là quyền huynh
trưởng; còn người em chỉ biết nghe lời anh .
+ Mối quan hệ thứ năm là mối quan hệ bằng hữu đó là mối quan hệ
bạn bè. Nho giáo quan niệm đã là người quân tử phải biết chọn bạn bè và khi là
bạn bè phải tin, giúp đỡ lẫn nhau .
Tóm lại, trong 5 mối quan hệ đức tính đó có 3 mối quan hệ trong gia dình. Tuy
nhiên, trong các mối quan hệ đó lại đặt phía dưới quan hệ qn thần, điều đó dã
chứng tỏ nho giáo đã đặt một trật tự trong xã hội .
Ngũ thường :
+ Nhân :
n Cung kính, tơn trọng người khác
n Chan hòa, bao dung, vị tha
n Giữ lời hứa
n Cần cù, siêng năng
n Làm lợi cho người khác

Tóm lại, chữ nhân của nho giáo quan niệm đã là người phải biết sửa mình, giúp
người .
+ Lễ : tức là giữ đúng lễ thờ cúng ông, bà, tổ tiên. Lễ còn quy đnh
cách ứng xử trong sinh hoạt, cũng quy định, thân, sơ, quy định giàu, nghèo đẳng
cấp trong xã hội .


+ Trí : là người thì phải phân biệt được phải, trái, đúng, sai, đẹp, xấu
để rồi từ đó xác lập cách ứng xử của mình cho phù hợp.
+ Nghĩa : yêu chuộng sự công bằng, tuân thủ nguyên tắc có trước, có
sau .
+ Tín : là người thì phải biết giữ lời hứa, phải biết tin cậy lẫn nhau
trong giao tiếp cũng như trong công việc .
Câu 3 : Trình bày những nội dung cơ bản của bộ Lê triều hình luật.
Giải
Điều kiện ra đời của bộ luật Hồng Đức : thời kỳ Hậu Lê (Lê sơ) hoạt động lập
pháp diễn ra liên tục và để lại nhiều thành tựu rực rở. Trong thời kỳ này nhà Lê
cho ra đời rất nhiều các văn bảng pháp luật trong đó có bộ luật Hồng Đức ra đời
năm 1440 – 1442 thế kỷ XV, có giá trị lớn hơn so với bộ luật Gia Long đời
nguyễn, thể hiện sức sáng tạo của pháp luật Việt Nam.
- Hình thức bộ luật :
Gồm 13 chương 722 điều và đóng trong 6 quyển, về cơ cấu bộ luật Hồng Đức
có cơ cấu gần giống các bộ luật trung quốc.
Hình thức hoạt động của trung quốc bộ luật này chia làm hai phần.
- Nội dung của bộ luật :
Bộ luật Hồng Đức cũng như các Bộ luật phong kiến trước đó, có ghi tất cả các
luật hình : Luật Dân sự, Luật Hơn nhân gia đình… Nhìn một cách khái quát, nội
dung Bộ luật với việc áp dụng các chế tài mang đậm dấu ấn luật của Trung
Quốc.
* Luật Hình : Luật Hồng Đức trong luật hình có đưa ra một số ngun tắc

chung, những nguyên tắc này có thể rút kinh nghiệm từ những nguyên tắc trước
đó hoặc có thể nêu lên một số nguyên tắc mới cụ thể :
+ Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền. Đây là 1 nguyên tắc đã có từ trước. Nhưng
mà nhà lê qui định cụ thể hơn đó là chỉ được chuộc bằng tiền đối với những tội
danh có mức lưu trở xuống. Chuộc tội bằng tiền đối với 1 số đối tượng cụ thể
như sau : Phạm tội do vô ý.
Những người 70 trở lên và dưới 7 tuổi.
Những người họ hàng thân thích nhà vua.
+ Nguyên tắc chiếu cố. Được áp dụng đối với những người phạm tội bị áp dụng
từ tội lưu trở xuống.


Nếu những người bị án tử thì phải lập hồ sơ dâng lên vua, để vua trực tiếp sử lý,
người được áp dụng nguyên tắc chiếu cố sẽ được giãm 1 khung khi tuyên phạt
hình phạt.
Đối tượng áp dụng con cháu quan lại ở triều đình.
+ con cháu chịu tội thay cho cha mẹ ông bà.
+ Đàn bà lấy chồng là quan to từ bát nghị trở lên.
Tuy nhiên nguyên tắc chiếu cố sẽ không được thực hiện. Nếu như người đó
phạm 1 trong những tội thập ác.
+ Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm tập thể : nhà Lê xử tội tập thể đối với các tội
xâm phạm đến quan hệ xã hội được nho giáo đề cao.
Đối tượng : Luật Hồng Đức chỉ xử đối với những người phạm tội là đàn ơng.
+ Ngun tắc xử phạt kẻ có hành vi không được làm mà làm. Nguyên tắc này
chỉ áp dụng cho quan lại.
+ Nguyên tắc tha miễn trách nhiệm hình sự :
Nguyên tắc này áp dụng đối với các đối tượng sau :
. Cụ già trên 90 tuổi.
. Trẻ em dưới 7 tuổi.
. Những người khi phạm tội đã tự nguyện đình chỉ hoặc ra đầu thú.

Hệ thống hình phạt giống như hình phạt chính và hình phạt phụ. Hình phạt
chính là ngũ hình, hình phạt phụ ngồi ngũ hình có điểm khác pháp luật Lý
Trần. Trong hình phạt chính là suy dành cho nữ và trượng dùng cho nam.
* Luật Hơn nhân gia đình : Đây là ngành luật quan trọng vì nhà Lê lấy tư tưởng
Nho giáo làm cơ sở xây dựng hệ thống tư tưởng chính trị pháp lý. Nhà Lê coi
trọng đường lối đức trị tức là “tu thân tề gia trị quốc bình thiên ha”. Các yếu tố
này là tư tưởng, là lý tưởng cần phấn đấu tới của người quân tử. Nhà Lê đặc biệt
chú ý tới tề gia. Nhà Lê coi tề gia là cơ sở để trị quốc.
Luật Dân sự : Trong luật Hồng Đức khơng phát triển bởi vì chế độ tư hữu không
triệt để, hơn nữa do ảnh hưởng đậm nho giáo coi trọng trật tự gia đình, coi trọng
quyền của gia trưởng. Cho nên mọi vấn đề thông thường do người gia trưởng
điều hành quy định.
Câu 3 : Trình bày những nội dung cơ bản của bộ Luật Gia long.
Giải


* Hình thức bộ luật : Luật gia long cũng giống luật hồng đức gồm có hai phần :
Danh lệ và bản điều. Tuy nhiên do cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước có khác
nhau cho nên luật gia long được sắp xếp theo chức năng chuyên môn, từng bộ
phận.
Mỗi một điều luật thông thường gồm 2 phần : Luật và lệ.
Phần Luật nêu những quy định của nhà nước, phần lệ giải thích điều luật.
* Nội dung của bộ luật :
Bộ luật Gia Long cũng như Bộ luật Hồng Đức gồm, 3 phần cơ bản :
Luật hình, Luật Dân sự, Luật Hơn nhân gia đình.
* Luật Hình : Luật Gia Long trong luật hình cũng xoay quanh một số nguyên
tắc mà trước đó pháp luật phong kiến đã có, đồng thời phát triển và hồn thiện
hơn.
Ngun tắc 1 : chuộc tội bằng tiền : Giống như luật Hồng Đức (Nhưng mà nhà
lê qui định cụ thể hơn đó là chỉ được chuộc bằng tiền đối với những tội danh có

mức lưu trở xuống. Chuộc tội bằng tiền đối với 1 số đối tượng cụ thể như sau :
Phạm tội do vô ý).
Những người 70 trở lên và dưới 7 tuổi.
Những người họ hàng thân thích nhà vua.
+ Nguyên tắc 2 : truy cứu trách nhiệm tập thể : Cũng giống như luật Hồng Đức
nhưng có điểm khác là chỉ truy cứu đối với những người phạm tội từ 15 tuổi trở
lên và áp dụng đối với con trai.
+ Nguyên tắc 3 : chiếu cố. giống như luật Hồng Đức (Được áp dụng đối với
những người phạm tội bị áp dụng từ tội lưu trở xuống.
Nếu những người bị án tử thì phải lập hồ sơ dâng lên vua, để vua trực tiếp sử lý,
người được áp dụng nguyên tắc chiếu cố sẽ được giãm 1 khung khi tuyên phạt
hình phạt.
Đối tượng áp dụng con cháu quan lại ở triều đình.
+ con cháu chịu tội thay cho cha mẹ ông bà.
+ Đàn bà lấy chồng là quan to từ bát nghị trở lên.
Tuy nhiên nguyên tắc chiếu cố sẽ khơng được thực hiện. Nếu như người đó
phạm 1 trong những tội thập ác).


+ Nguyên tắc 4 : xử phạt kẻ có hành vi không được làm mà làm. Giống như
Hồng Đức (Nguyên tắc này chỉ áp dụng cho quan lại.
+ Nguyên tắc 5 : miễn giảm thụ hình.
. Miễn : Trong trường hợp người phạm tội chưa bị phát giác mà tự thú, bị xét
hỏi một tội từ khai ra 1 tội #, người phạm tội bỏ trốn mà lại bắt đựoc 2 người
phạm tội khác bỏ trốn nộp quan, quan lại mất sai lầm khi thi hành nhiệm vụ đã
tự giác khai báo.
. Giảm : Phạm tội đã tự thú nhưng chưa khai báo thành khẩn, biết có kẻ sắp tố
cáo mình đã tự giác ra tự thú trước.
+ Nguyên tắc 6 : Tăng giảm hình phạt.
+ Nguyên tắc 7 : Phân biệt trách nhiệm hình sự trong đồng phạm

+ Nguyên tắc 8 : Tổng hợp hình phạt : Khi phạm tội áp dụng hình phạt "đồ" hay
"lưu" chưa đưa ra xét xử lại phạm thêm tội khác, tổng hợp hình phạt sẽ nặng
hơn. Phạm hai tội cùng một lúc, nếu hai tội đó tun phạt như nhau thì áp dụng
chung một hình phạt. Nếu tội kia áp dụng hình phạt cao hơn thì áp dụng hình
phạt cao nhất.
+ Nguyên tắc 9 : Xác định độ tuổi được coi là đã có đầy đủ năng lực hành vi
(luật gia long quy định 16 t). Lưu ý Luật gia long truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với những người mắc bệnh tâm thần.
+ Nguyên tắc 10 : Tính tang vật luận tội.
Hệ thống hình phạt : hình phạt chính giống như các luật trước và hình phạt phụ
(như luật hồng đức). Hình phạt chính là ngũ hình, hình phạt phụ ngồi ngũ hình
có điểm khác pháp luật Lý Trần. Trong hình phạt chính là suy dành cho nữ và
trượng dùng cho nam. Lưu ý : hình phạt "lưu" nhà nguyễn quay lại theo luật TQ
lấy đơn vị khoảng cách là hải lý, tức là một sự sao chép của luật đại thanh.
* Luật Hơn nhân gia đình : Giống luật hồng đức lt gia long cũng xem luật hơn
nhân gia đình có vị trí quan trọng thứ 2.
Về kết hơn : Điều kiện, hình thức, các trường hợp cấm kết hơn (giống hồng đức)
tuy nhiên có bổ sung cấm tăng ni, đạo sĩ kết hôn.
Về Ly hôn : Không quy định chế độ đồng tài sản như hồng đức đã quy định.
Theo gia long ly hôn trong trường hợp vi phạm 7 điều cấm hoặc những quy
định khác của pháp luật. Ỏ gia long quy định 3 trường hợp không được ly hôn :
+ Người vợ đã để tang nhà chồng 3 năm.
+ Khi lấy nhau nghèo sau đó giàu có.


+ Khi lấy nhau vợ cịn có nơi nương tựa, lúc bỏ nhau người vợ khơng có nơi
nương tựa.
Gia long không quy định trường hợp nào người vợ được phép ly hôn.
Quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng : đồng cư, chung thủy, không được tố giác
chồng, để tang chồng.

Luật Dân sự : Giống như luật Hồng Đức về chế độ sở hữu.
Chế định thừa kế : Luật gia long quy định có hai hàng thừa kế và cả con trai, gái
đều được thừa kế. Trong trường hợp người chết khơng có người thừa kế thì tài
sản cho người đầy tớ lâu năm nhất được thừa kế. Tuy nhiên, người đó chỉ được
hưỡng 3/10 số tài sản, cịn 7/10 sung vào công quỹ.
Câu 4 : Chứng minh rằng Luật Hồng Đức đã thể chế hoá tư tưởng Nho giáo.
Giải
Tư tưởng nho giáo được thể hiện rõ nhất trong luật Hồng Đức là áp dụng các
mối quan hệ, Ngũ luân, ngũ thường dựa vào trong luật để cai trị xã hội.
(5 mối quan hệ Quân thần (vua tôi). Quan hệ phụ tử (Cha con). Nếu ai vi phạm
trong các nguyên tắc xử sự trong 5 mối quan hệ do nho giáo qui định thì xem
như người phạm tội.
VD: tội phản quốc là không trung thành với vua (trong mối quan hệ quan thần)
Luật Hông Đức phần nào đã thể hiện được tính giai cấp, tính nhân dân và tính
dân tộc.
Tính giai cấp : Bơ luật thể hiện được tính bảo vệ cơng khai và tuyệt đối quyền
lực chính trị và kinh tế của nhà nước phong kiến. Bảo vệ lợi ích giai cấp phong
kiến và các đặc quyền của tầng lớp q tộc quan liêu, đối với luật hình khi áp
dung phương pháp chuộc tội bằng tiền đối với những tội danh có mức lưu trở
xuống. Đối tượng ngồi người phạm tội do vơ ý, người già, trẽ em thì chỉ có
người thuộc họ hàng thân thích của vua mới được áp dụng (cơng dân bình
thường khơng được)
Tính nội dung: Bộ luật thể hiện ở tính bảo vệ quyền lợi cá nhân con người, bảo
vệ nền kinh tế tư hữu, chống sự hà hiếp.
Tính dân tộc : Bộ luật thể hiện ở phương pháp làm luật phản ảnh các tìm lực lập
pháp ở các triều vua trước và phản ảnh dưới sự phát triển kinh tế xã hội nội tại,
xã hội phong kiến.
Tuy nhiên có những hạn chế như việc phân loại sắp xếp các điều luật còn phần
nào chồng chéo lẩn lộn, tính khái quát quá chưa cao. Nhưng với những nội dung



và gía trị to lớn bộ luật Hơng Đức và phát huy ảnh hưởng không chỉ trong xã
hội đồng mà cịn làdi sản pháp luật q giá đối với hiện tai và cả tương lai.
Câu 5 : Tại sao nói, pháp luật phong kiến bảo vệ tuyệt đối quyền lợi của giai cấp
thống trị.
Giải
Pháp luật phong kiến Việt Nam bảo vệ tuyệt đối quyền lợi giai cấp thống trị vì
pháp luật phong kiến Việt Nam đã thể hiện tính giai cấp cơng khai, thể hiện rõ ý
chí thống nhất về trừng trị, dùng hệ thống hình phạt hà khắc để ngăn ngừa và
trừng trị những người có hành vi vi phạm pháp luật điều đó mang đặc điểm
chung của pháp luật phong kiến, nó bảo vệ quyền thống trị của nhà nước phong
kiến tập quyền. Các hành vi xâm hại sự an toàn của triều đại xếp vào tội thập ác
và bị xử lý rất nặng. Luật Hồng Đức và Gia Long đều có chương cấm về qui
định việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự cho nhà Vua, bảo vệ cung điện,
hoàng thành. Quyền lợi kinh tế của nhà Vua được bảo vệ chặt chẽ. Luật nghiêm
trị tất cả những kẻ có hành vi xâm hại quyền sở hữu ruộng đất của nhà nước,
nghiêm cấm việc ẩn lậu thuế.
- Luật bảo vệ lợi ích và đặc quyền đặc lợi của giai cấp địa chủ phong kiến và
tầng lớp quí tộc quan liêu. Luật của các triều đại Lý, Trần, Lê, Nguyễn đều bảo
vệ quyền sở hữu tư nhân của giai cấp địa chủ. Các tội trộm cướp đều bị trừng trị
rất nặng. Luật triều Nguyễn còn thừa nhận việc chuyển quyền chiếm hữu ruộng
đất lâu năm thành quyền sở hữu, tạo điều kiện cho giai cấp địa chủ và tầng lớp
quí tộc, quan lại lấn chiếm ruộng đất.
- Luật củng cố, bảo vệ tôn ty trật tự xã hội phong kiến, chế độ gia đình trưởng
và các nguyên tắc đạo đức phong kiến. Nội dung này được thể hiện rõ nhất
trong ngành luật hơn nhân gia đình, luật tố tụng.
Câu 6 : So sánh sự giống và khác nhau về hình phạt chính và phụ của ph.luật Lý
Trần với Lê Sơ.
Giải
Hình phạt chính của pháp luật Lý Trần Lê sơ :

* Giống nhau : Về 5 hình phạt chính
: Suy, Trượng, đồ, lưu, tử.
Suy : hình phạt đánh bằng roi.
Trượng : hình phạt đánh bằng gậy.


Đồ : hình phạt bắt người phạm tội làm khổ sai (đối với pháp luật thời Lý Trần).
Thời Lê sơ cũng có nhưng đi vào cụ thể thì pháp luật Lê sơ qui định rất rõ ràng
là có 3 khung giành cho tội này.
+ Khung1 : Bắt người phạm tội làm người hầu, phục vụ trong quân đội, làng xã,
trồng dâu ni tầm. Kem theo hình phạt phu Nam : 80 trượng, nữ 60 roi.
+ Khung 2 : bắt người phạm tội làm ở chuồng voi, nhà bếp hình phạt phụ nam :
80 trượng, Nữ : 609 roi, Thích 2 chữ vào mặt.
+ Khung 3 : bắt người phạm tội làm ruộng, xay lúa, hinh phạt phụ Nam : 80
trượng, nứ 60 roi, thích 4 chữ vào cổ.
Lưu : Hình phạt bắt người phạm tội đi đài. (đối với pháp luật thời lý trần). Pháp
luật thời lê sơ cũng có. Về mặt hình thức khi đi vào cụ thể thì pháp luật le sơ qui
định có 3 khung.
+ Khung 1 : Lưu cận châu (đài ở dùng nghệ an)
+ Khung 2 : Lưu ngoại châu (đài ở thăng long, hà tỉnh, quảng bình).
+ Khung 3 : Lưu viễn châu (đài ở quảng trị, thừa thiên huế).
Trảm : giết người phạm tội ban hình thức chem đầu (đối với pháp luật thời lý
trần). (pháp luật thời lê sơ cũng áp dụng hinh phạt chết (tử) nhưng có 3 hình
thức khác nhau được qui định ở 3 khung.
+Khung 1 : Giảo (treo cổ người phạm tội).
+ Khung 2 : Trảm (chém đầu người phạm tội, biêu đầu nơi công cộng).
Khung3 : lăng chì (dùng giao xẻo thịt người phạm tội cho đến chết).
* Khác nhau :
- Pháp luật Lý Trần áp dụng 5 hình phạt chính khong phân biệt người phạm tội
là nam hay nữ điều như nhau. Đến pháp luật Lê sơ :

+ Sử dung hình phạt suy giành cho nữ.
+ sử dụng hình phạt trượng giành cho nam. (đối với nữ chỉ phạt đánh bằng
roi chứ khơng dùng hình phạt đánh bằng gậy như pháp luật Lý Trần).
Hinh phạt phu : đây là hình phạt cần đi kem với hình phạt chính như gián cấp
bãy chức, chặt chân tay, bắt vợ con làm nơ tì cho người khác thích chữ vào mặt.
Theo thời Lê sơ cung có 5 hình phạt chính, nhưng qui định cụ thể hơn như : Suy
cơ 5 khung, Đồ có 3 khung.


Giống nhau : là cụ thể hoá tư tưởng hiện giai cấp công khai. Và cũng mang
những điểm chung của pháp luật phong kiến bảo vệ quyền thống trị của nhà
nước phong kiến và tầng lớp q tợc quan liêu. Bảo vệ và cũng cố tôn ti trâït tự
xã hội phong kiến, chế độ gia đình, gia trưởng và các nguyên tắc đạo đức phong
kiến.
Trong 1 số hình phạt cụ thể nhà Lê đã đưa ra 1 số hình phạt bổ sung như :
. Tội phạm về chức vụ (hối lộ).
. Tội cướp của giết người.
. Tội đấu ẩu (đánh nhau).
. Tội phạm về tình dục.
. Tội phạm về quân sự .
Ngồi ra nó cũng có những yếu tố tích cực nhất định như tập chung bảo vệ biên
giới lãnh thổ quốc gia. Đồng thời cơ những qui định hạn chế sự sách nhiểu của
quan lại. Khuyến khích và bảo vệ sản xuất nông nghiệp. Chú ý tới quyền lợi của
phụ nữ và những người cơ q. Hố phụ. Đề cao số tiêu chuẩn đạo đức của con
người mà những tiêu chuẩn này mang tính nhân đạo, tính dân tộc.
Câu 7 : Sự giống và khác nhau về bộ máy Nhà nước của các triều đại lý, trần,
hậu lê .
Giải
* Bộ máy nhà nước thời Lý :
Được thiết lập từ TW đến địa phương và tập trung quyền hành vào tay triều

đình, đứng đầu là vua và nhà vua cũng quy định phẩm trật các hàng quan văn,
võ đều có 9 bậc. Những chức quan cao cấp nhất trong triều đình được chia làm
hai ngạch :
- Ngạch văn : Gồm có Tam thái (thái sư, thái phó, thái bảo) và tam thiếu (thiếu
sư, thiếu phó và thiếu bảo).
- Ngạch võ : gốm có Thái úy, thiếu úy và một số chức vị khác
Lúc đầu tam thái, tam thiếu không giữ chức làm việc, sau này mới được trao
quyền hành.
Dưới quan văn, võ cịn có các thượng thư đứng đầu các bộ, ngồi ra cịn có các
chức quan khác như : tả và hữu tham tri, tả và hữu giám nghị, trung thư thị lang,
bộ thị lang, tả và hữu ty lang trung, tả và hửu phúc tâm, nội thường thị, phủ sĩ
sư điện học sĩ, hàn lâm điện học sĩ . . .


Quan võ ở triều đình có các chức : đơ thống, nguyên soái, tổng quản, khu mật
sứ, tả và hữu kim ngô . . .
Chức quan nắm quyền lực cao nhất trong triều là tể tướng được gọi là tướng
công dưới thời Lý Thái Tổ, Phụ quốc thái úy dưới thời Thái tơng và Nhân tơng
có gia phong phẩm trật là "bình chương quân quốc trọng sự.
Ở địa phương cũng đặt các quan văn, võ, ở xã thì có xã quan. Hiện nay chúng ta
chưa có điều kiện xác định được quyền hạn, nhiệm, vụ của từng chức quan trên
nhưng nhìn chung tổ chức bộ máy này có nhiều điểm phỏng theo quan chế thời
nhà Tống, tuy nhiên có giản lược hơn.
Trong bộ máy chính quyền thời lý, tầng lớp quý tộc bao gồn những người thân
thuộc của nhà vua và một số công thần nắm giữ các trọng trách ở TW và địa
phương, các hoàng tử được phong tước vương và cử đi trấn trị ở các nơi trọng
yếu.
* Bộ máy nhà nước thời Trần :
Được xác định trên cơ sở của bộ máy nhà nước đời lý nhưng hoàn thiện và phát
triển hơn. Ở Trung ương bên cạnh các cơ quan, các chức quan đã có ở đời Lý thì

nhà trần đặt thêm một số chức quan, cơ quan mới mang tính chuyên trách.
Ví dụ : Nhà Trần đã cho ra đời chức quan gọi là tư mà người ta thường gọi là
tam tư đó là :
- Tư đồ : Viên quan trông coi về ngoại giao, văn hóa, lễ nghi.
- Tư mã : Viên quan trơng coi về ANQP
- Tư không : đảm trách những công việc cịn lại ở trung ương.
Về phía cơ quan thì nhà trần đặt tên một loạt cơ quan chuyên trách mới đó là
các quán - cục - viện - sảnh - đài :
- Ngự sử đài là cơ quan chuyên trông coi, giám sát, kiểm tra các công việc ở
trong triều.
- Hàn lâm viện : đây là cơ quan chuyên trách soạn thảo các loại văn bản cho nhà
vua nhưng nhà trần đặc biệt chú ý tới các quan mang tính tư pháp.
Đời trần hệ thống cơ quan tư pháp được hình thành và phát triển bao gồm : thẩm
hình viện, tam ty viện, bình bạc ty.
- Thẩm hình viện : là cơ quan xét xử cao nhất chuyên xét xử các trọng án, xử
phúc thẩm và xét xử lại những bản án do tam ty viện đã xét xử.


- Tam ty viện : Có chức năng xem xét các vụ kiện tụng ở trong nước, giám sát
việc thi hành pháp luật của quan lại và người giữ nước; xem xét và đề nghị vua
sửa đổi luật.
- Bình bạc ty : Cơ quan chuyên xem xét các vụ kiện tụng.
Tóm lại bộ máy nhà nước ở trung ương thời trần so với đời lý cao hơn, hệ thống
cơ quan chuyên môn được chú ý và xác lập, bước đầu đã hình thành nên hệ
thống cơ quan tư pháp.
Ở địa phương : Nhà trần đã đổi các đơn vị hành chính của đời lý từ 24 lộ thành
12 lộ. Mỗi lộ nhà trần đặt ra 2 viên quan : 1 trơng coi về tư pháp, 1 trơng coi về
hành chính. Bên cạnh 2 viên quan cơ bản này nhà trần cịn đặt thêm 1 viên quan
trơng coi về qn đội.
* Điểm giống và khác nhau về bộ máy nhà nước Lý trần và Lê sơ :

* Điểm giống :
- Bộ máy nhà nước được thành lập từ TW đến địa phương.
- Quyền lực tập trung vào tay triều đình.
* Điểm khác :
- Đời Lý Trần có chức Tể tướng nắm quyền hành thay vua nhưng đối với thời
Lê sơ đã nhận ra khuyết điểm khi có chức Tể tướng cho nên đã bỏ chức tể tướng
nhằm thâu tóm quyền lực vào tay vua.
- Ở địa phương : Thời Lý Trần có chức xã quan nhưng nhà Lê sơ nhận thấy
được hạn chế của xã quan cho nên mới bỏ chức xã quan thay vào đó là chế định
do nhân dân bầu để làm xã trưởng.
Câu 8 : Phương thức tuyển mộ quan lại của các thòi kỳ. Nhận xét về ưu khuyết
của từng phương thức.
Giải
* Phương thức tuyển mộ quan lại đời Lý :
- Nhiệm tử :
Nhà nước phong kiến cần có một đội ngũ quan lại đơng đão và có năng lực, nên
chế độ tuyển bổ quan lại trong số con cháu của quý tộc quan liêu thịng hành
dưới các triều đại Đinh, Lê và đầu Lý gọi là chế độ nhiệm tử.
- Thủ sĩ : Nhìn thấy được điểm yếu của hình thức thủ sĩ cho nên đã dần dần kết
hợp với chế độ tuyển dụng thông qua thi cử gọi là thủ sĩ.


* Phương thức tuyển mộ quan lại thời kỳ Trần :
Nhà trần cũng sử dụng các phương thức tuyển bổ như thời lý nhưng đặc biệt coi
trọng hình thức thủ sĩ. Chính vì vậy những người được tuyển dụng theo hình
thức này sẽ đảm nhận những trọng trách quan trọng và cũng chính điều đó mà
chế độ thi cử đời trần phát triển rất mạnh và nó được tổ chức thành lệ hàng năm
mà nội dung thi là nho giáo.
* Phương thức tuyển mộ quan lại thời kỳ Lê sơ :
* Thời kỳ Lê sơ có 4 hình thức tuyển mộ quan lại :

+ Tuyển cử.
+ Khoa cử.
+ Nhiệm tử.
+ Nộp tiền.
- Tuyển cử :
Triều đình phong kiến tiển cử người hiền tài thông qua con đường giới thiệu,
các bước đi của nó cũng giống như thời Lý Trần, nhưng khác ở chổ người tiển
cử phải chịu trách nhiệm về người tiến cử.
Theo hình thức tiển thì người ta lựa chọn người tài qua thực tế để dử dụng.
- Khoa cử :
Có nghĩa qua thi cử, căn cứ vào kết quả thi cử để bổ nhiệm quan lại, các bước
đi của nó cũng giống Lý Trần, nhưng có 1 số điểm được qui định cụ thể hơn.
Trước hết là điều kiện dự tuyển phải là người Đại Việt, phải có đạo đức, phải
được xã trưởng đồng ý. Thời kỳ Lê Sơ qui định 1 số đối tượng không được dự
tuyển : Người và con cháu của nghề hát xướng, người và con cháu của những
người phạm tội loạn luân, người và con cháu những người vợ đánh hoặc giết
chồng.
Cách thức bổ nhiệm căn cứ vào kết quả thi cử để bổ nhiệm.
- Nhiệm tử :
Tức là bổ nhiệm làm quan lại các con cháu của các quan thần có phẩm hàm cao.
Phương thức này người ta căn cứ vào phẩm hàm của cha để bổ nhiệm con. Nếu
cha làm quan to thì con làm quan to và ngược lại.
- Nộp tiền :


Đây là 1 phương thức mới, phương thức này căn cứ vào số lượng tiền hoặc lúa
đã nộp mà được phong chức quan to hay nhỏ.
Lưu ý : Tuy nhiên nhà vua đã nhận thấy được hạn chế của phương thức thứ 3 và
4 cho nên khi tuyển mộ làm quan lại thì nhà Lê chỉ bố trí vào các vị trí : tảm
quan. Có nghĩa là các vị quan này chỉ giữ chức mà khơng làm việc.

Cịn đối với phương thức 1 và 2 thì có ưu điểm là thông qua chế độ thi cử mà
chọn được người tài để làm quan cho đúng nghĩa.
Câu 9 : Nêu và phân tích nội dung cơ bản pháp luật của lý, trần.
Giải
* Hoạt động lập pháp :
Nhìn chung hoạt động lập pháp thời kỳ Lý Trần phát triển tương đối mạnh:
- Năm 1042 Lý Thái tổ cho soạn cuốn hình thư
- Năm 1230 Nhà Trần cho ra đời bộ Quốc triều hình luật.
- Năm 1241 nhà Trần cho sửa lại cuốn hình thư trước thay thành cuốn hình thư
của triều đại mình .
- Năm 1244 nhà Trần cho điều chỉnh lại các điều luật trong cuốn hình thư. Tuy
nhiên do tài liệu bị thất lạc. Việc tìm hiểu nghiên cứu khó khăn nên những cuốn
luật này khơng cịn.
Tuy nhiên nhìn một cách khái quát chúng ta có thể kết luận các triều đại phong
kiến thời kỳ này đã cai trị xã hội bằng pháp luật.
* Luật hình :
Nhà nước thời kỳ này rất chú ý đến luật hình cho nên đã đề ra các nguyên tắc
cho chế độ trừng trị đối với người phạm tội.
a- Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền : Nguyên tắc này qui định là được dùng tiền
để thay thế việc chịu hình phạt. Tuy nhiên nguyên tắc này chỉ được thực hiện ở
1 số đối tượng như sau :
+ Người già trên 70 tuổi.
+ Trẻ em dưới 15 tuổi.
+ Những người có tật bẩm sinh.
+ Những người thuộc họ hàng của nhà vua.
+ Những người có cơng lớn với triều đình.


b- Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự tập thể :
Những người phạm tội lớn, Chế độ phong kiến lúc này qui định họ bị “tru di

tam tộc, tru di cửu tộc”. Đây là 1 định chế chịu trách nhiệm hình sự tập thể.
Thời kỳ này trách nhiệm hình sự tập thể được qui định như sau :
Cụ, Kỵ, Ông, Cha (chú, bác), người phạm tội. Con, Cháu, Chút, Chít
Ngồi ra pháp luật lý trần cịn quy định thêm cứ 3 gia đình hoặc 10 gia đình thì
lập thành 1 nhóm. Nếu trong nhóm đó có 1 phạm tội thì 3 nhà chịu hoặc 10 nhà
chịu tội theo.
Pháp luật Lý – Trần cũng qui định 2 hình phạt đó là :
hình phạt chính và hình phạt phụ.
+ Hình phạt chính : Gồm 5 hình thức :
- Xuy : bị đánh bằng roi.
- Trượng : bị đánh bằng gậy.
- Đồ : bắt người phạm tội làm khổ sai.
- Lưu : bắt người phạm tội đi lưu đày.
- Trãm : Giết chết.
+ Hình phạt phụ : Đây là những hình phạt có thể đi kèm với các hình phạt
chính. Cụ thể là :
- Gián cấp, bãi chức.
- Phạt tiền.
- Chặt chân, tay.
- Bắt vợ, con đi làm nô tỳ cho người khác.
- Trích chữ vào mặt.
- Tước họ.
Nhà nước Lý – Trần qui định những hình phạt cụ thể được qui định thành 10 tội
khác nhau, người ta gọi nhóm tội thập ác.
+ Mưu phản.
+ Mưu đại nghịch.
+ Mưu toan.


(nếu như người nào mắc 1 trong 3 tội này sẽ bị tru di tam tộc. Bởi vì đây là

những tội có liên quan tới triều đình).
+ Tội ác nghịch : Có hành vi đánh giết ơng bà cha mẹ người bề trên.
+ Tội bất đạo : Người có hành vi giết người dã man hoặc dùng ma thuật, mê tín
dị đoan để giết người.
+ Tội đại bất chính : Là người có hành vị giả mạo giấy tờ, ấn tín của vua. Ăn
cắp, xúc phạm đến vua.
+ Tội bất hiếu : Có hành vi vi phạm tơn kính ơng bà cha mẹ.
+ Tội bất phu : Những người Vợ giết chồng hoặc đánh chồng.
+ Bất nghĩa : Hành vi dân giết quan, quân giết tướng, trò giết thầy. Đặc biệt đàn
bà khi chồng chết mà không để tang chồng.
+ Tội nội loạn : Là những người có hành vi thông dâm với họ hàng gần gũi, thê,
thiếp của cha, ông.
2- Luật dân sự :
Luật dân sự thời kỳ này chủ yếu đề cập đến quyền sở hữu, đặc biệt là sỡ hữu
ruộng đất và nó được chia làm 2 dạng sỡ hữu :
+ Sở hữu nhà nước : Được thừa nhận trên cả danh nghĩa lẫn thực tế.
+ Sở hữu tư nhân : Bị chi phối bởi sở hữu nhà nước.
Thời kỳ này đã xuất hiện cái gọi là hợp đồng dân sự. Dạng hợp đồng này phát
triển tương đối mạnh và được qui thành 2 dạng :
+ Hợp đồng mua bán.
+ Hợp đồng cầm cố.
Câu 10 : Tại sao nói bộ máy nhà nước thời kỳ Lê sơ đã phát triển tới mức hồn
thiện nhất.
Giải
Bởi vì dưới thời vua Lê Thánh Tông bộ máy nhà nước đã được xây dựng một
cách chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, nhà hậu Lê đã quy định rõ chức
tước, phẩm hạng; nhiệm vụ của các cơ quan và các chức quan. Nhà Lê cho ra
đời cuốn "Đạo dụ", cuốn sách này được xuất bản năm 1471, ở đây nhà Lê đã
quy định phẩm hạng của quan lại được chia làm 24 bậc, trong 24 bậc đó có các
tước phẩm cụ thể.

1/ Bộ máy nhà nước ở Trung ương :


- Vua nắm cả 3 quyền nhưng nó khác với Lý Trần là nhà hậu Lê đã xóa đi chức
tể tướng, để nhà vua là người điều hành trực tiếp nhằm thu hút tất cả quyền lực
vào tay vua. Dưới vua cịn có các quan văn, quan võ và các cơ quan chun
mơn.
- Quan văn : gồm có 6 bộ, 6 khoa và 6 tự :
6 bộ :
+ Bộ binh : là bộ trơng coi về qn đội.
+ Bộ hình : trông coi về xét xử
+ Bộ lại : trông coi về mặt giấy tờ, văn bản.
+ Bộ lễ : trông coi về mặt phép tắt, xã giao.
+ Bộ hộ : Trông coi về mặt dân sự.
+ Bộ công : trông coi về mặt đất đai.
6 khoa đi kèm với 6 bộ để kiểm tra, giám sát các hoạt động của 6 bộ.
6 tự bao gồm : Đại lý tự, thái thượng tự, Thái bộ tự, khoan lộ tự, hồng lân tự,
thượng bảo tự. Nhiệm vụ của 6 tự là làm những việc mà 6 khoa và 6 bộ chưa
làm.
- Quan võ : Gồm tạ đô đốc và hữu đô đốc đã điều khiển toàn bộ các hoạt động
khi đất nước có chiến tranh.
- Các cơ quan chun mơn :
+ Ngự sử đài : Đây là cơ quan chuyên để vua quan bàn bạc về những vấn đề
chính sự đương thời. Ngự sử đài còn là nơi xét duyệt các bản án, những đơn thư
khiếu nại tồn đọng và cũng là nơi khiển trách, nhắc nhỡ các quan đầu triều.
+ Hàn lâm viện : là nơi lưu giữ, soạn thảo những chiếu, biểu, chứng chỉ của nhà
vua.
+ Quốc tử giám : Đây là cơ quan đào tạo ra các sĩ tử, nhân tài cho đất nước, có
thể nói rằng đây là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
+ Quốc sử việt : Đây là cơ quan viết sử.

Tóm lại bộ máy nhà nước trung ương thời hậu lê đã thực thi một chế độ quân
chủ tuyệt đối với bộ máy hoàn thiện và các cơ quan phát triển.
2/ Bộ máy nhà nước ở địa phương :


Từ năm 1471 Lê Thánh Tông đã chia đất nước thành 13 đạo, dưới đạo là phủ,
dưới phủ là huyện, dưới huyện là châu, dưới châu là xã.
- Đạo : Nhà hậu Lê đã học tập nhà Minh triệt để thực hiện việc phân chia quyền
lực nhà nước ở địa phương. Ở cấp đạo hình thành nên 3 cơ quan quyền lực :
+ Đô ly : là cơ quan chỉ huy về quân sự.
+ Thừa ly : cơ quan quản lý về hành chính.
+ Hiến ly : Cơ quan phụ trách xét xử, kiện tụng, kiểm tra, giám sát tất cả các
hoạt động trong đạo để báo cáo với triều đình trung ương.
Trong 3 cơ quan trên nhà hậu lê đặc biệc chú ý tới vai trò của Hiến ly. Vì vậy
muốn bổ nhiệm quan lại cho Hiến ly thì người đó phải là tiến sĩ và phải là người
mang đức thanh liêm.
Ỏ cấp đạo quyền lực nhà nước được phân định rõ ràng, nó có 3 cơ quan riêng
biệt được phát triển và hoàn thiện hơn so với thời kỳ Lý Trần.
- Xã : là cấp hành chính nhỏ nhất nhưng lại rất quan trọng vì tất cả các chính
sách của nhà nước đều hoạt động thơng qua cấp xã, sự cải cách được thể hiện ở
chổ :
+ Xóa bỏ chế độ xã quan do bổ nhiệm mà thay vào đó là chế độ xã trưởng do
dân bầu.
+ Nhà hậu lê đã định ra một số tiêu chuẩn cụ thể cho xã trưởng. Nếu muốn làm
xã trưởng thì phải có điều kiện như sau : 30 tuổi trở lên, phải là người gốc đại
việt và phải biết chữ.
+ Nhà hậu lê đã phân đơn vị hành chính cấp xã thành 3 loại như sau :
. Tiểu xã : là những xã có 100 hộ trở lên, nếu là xã ở vùng núi, hải đảo là 60 hộ
trở lên.
. Trung xã : là những xã có từ 300 hộ trở lên.

. Đại xã : Có 500 hộ trở lên.
Nhà hậu lê cũng ban hành thể lệ, điều kiện để tách xã cũ lập thêm xã mới đó là
nếu tiểu xã phát triển vượt quá quy định thì sẽ được chuyển thành Trung xã, nếu
trung xã phát triển thì chuyển thành đại xã.
Như vậy có thể nói rằng nhà hậu lê đã xây dựng được các đơn vị hành chính cơ
sở phù hợp, tính tình trạng chỉ có một loại như thời phong kiến trước đó.



×