Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ XK Hàng hóa tại Cty TNHH đầu tư TM và XNK tổng hợp Việt Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.28 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
Lịch sử đã chứng minh không một quốc gia nào, lãnh thổ nào trên thế giới
có thể phát triển phồn vinh mà vẫn duy trì nền kinh tế đóng. Xuất phát từ đ-
ờng lối đối ngoại muốn làm bạn với các nớc trên thế giới, hợp tác lẫn nhau
trên cơ sở hai bên cùng có lợi Việt Nam đã chủ trơng xây dựng một nền kinh
tế mở, thực hiện đa phơng hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngoại, đa nền kinh tế
Việt Nam từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.Việc tăng nhanh xuất khẩu có tác
dụng tích cực đến phát triển kinh tế thông qua việc đổi mới công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ở thị tr-
ờng nớc ngoài. Sau những năm đổi mới, hàng loạt các doanh nghiệp kinh
doanh và các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đang đứng trớc
những bỡ ngỡ nhất thời trong việc tìm kiếm hiệu quả kinh doanh do tính phức
tạp, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng thế giới và khu vực. Do vậy, yêu cầu
cấp bách đối với các doanh nghiệp là phải quản lý đợc hoạt động kinh doanh
của mình. Hạch toán kế toán đã và luôn là công cụ hữu hiệu của quản lý kinh
tế. Xuất khẩu hàng hoá là một nghiệp vụ có đặc thù riêng trong quá trình tiêu
thụ hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại kinh doanh xuất khẩu. Do vậy, việc
phản ánh theo dõi đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh và hoàn thiện các
khâu trong quá trình xuất khẩu hàng hoá có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức đợc yêu cầu đó, em đã mạnh
dạn chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
tại Công ty TNHH đầu t thơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt
Khánh .
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp đơc kết cấu thành III chơng:
Phần I: Lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trong
doanh nghiện hiện nay.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty
TNHH đầu t thơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Khánh.
Phần III:Phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá


tại Công ty TNHH đầu t thơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt
Khánh.
Phần I
lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng
hoá trong các doanh nghiệp hiện nay
1/Khái niệm và nội dung của nghiệp vụ xuất khẩu:
1.1.Khái niệm:
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà
hàng hoá, dịch vụ của quốc gia này đợc bán cho quốc gia khác.Thực chất là
việc bán hàng sản xuất, gia công trong nớc hoặc hàng hoá nhập khẩu của th-
ơng nhân Việt nam cho tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoặc giữa chính phủ Việt
nam với chính phủ nớc ngoài thông qua hợp đồng ngoại thơng bao gồm cả
hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá .
Xuất khẩu hàng hoá là cách thức tạo ra một nguồn thu ngoại tệ lớn nhất
đồng thời tạo nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn
định cán cân thanh toán quốc tế.
Xuất khẩu hàng hoá góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
nâng cao chất lợng sản phẩm.
Xuất khẩu hàng hoá kéo theo sự phát triển của sản xuất, đây là nguồn
thu hút lao động lớn với thu nhập ổn định góp phần giải quyết tình trạng thất
nghiệp và nâng cao đời sống dân c.
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá thời điểm ký kết hợp đồng và thời
điểm thanh toán thờng cách nhau khá dài, việc xác định đúng thời điểm xuất
khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu giải
quyết các tranh chấp khiếu nại, thởng phạt trong buôn bán ngoại thơng và
thanh toán. Mỗi đối tợng hàng hoá xuất khẩu khác nhau sẽ mang những đặc
điểm khác nhau do đó ta phải tìm hiểu những đối tợng của hoạt động xuất
khẩu.
1.2.Nội dung:
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm nhiều loại trong đó chủ yếu là những mặt

hàng thuộc thế mạnh trong nớc (rau quả tơi, hàng mây tre đan, thủ công mỹ
nghệ...). Hàng hoá xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn về chất lợng, mẫu mã và hợp
thị hiếu. Hàng hoá đợc coi là xuất khẩu trong những trờng hợp :
+ Hàng xuất bán cho các thơng nhân nớc ngoài theo hợp đồng đã ký kết .
+ Hàng gửi đi triển lãm hội chợ nớc ngoài sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
+ Hàng bán cho du khách nớc ngoài, cho Việt kiều thu bằng ngoại tệ.
+ Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nớc ngoài thanh
toán bằng ngoại tệ.
+ Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị định th do
nhà nớc ký kết với nớc ngoài nhng đợc thực hiện qua doanh nghiệp
xuất nhập khẩu...
+ Nguyên vật liệu, vật t cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo
yêu cầu nớc ngoài bán công trình thiết bị cho nớc ta thanh toán bằng ngoại
tệ.
- Các hình thức xuất khẩu.
+ Xuất khẩu theo nghị định th: doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá theo
nghị định th ký giữa cơ quan cấp trên với chính phủ một nớc khác.
+ Xuất khẩu trực tiếp: đợc sử dụng khi doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu có đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng nh có năng lực và trình độ chuyên
môn để tổ chức đàm phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, am hiểu
đối tác, am hiểu thị trờng cũng nh mặt hàng xuất nhập khẩu. Các doanh
nghiệp trực tiếp thực hiện các quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng, tổ chức
xuất khẩu hàng hoá và thu tiền hàng.
+ Uỷ thác xuất khẩu: là hình thức xuất khẩu áp dụng đối với các doanh
nghiệp có hàng hoá, nhng cha thật sự am hiểu thị trờng hay bạn hàng, cha đủ
khả năng tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng hoặc không đủ điều kiện về pháp
lý, để trực tiếp thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá mà phải nhờ đến
các doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu trực tiếp xuất khẩu hộ. Doanh thu từ
hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu là hoa hồng uỷ thác đợc hởng và phải chịu
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Cả hai hình thức xuất khẩu trên đều có

thể thực hiện theo hiệp định hay nghị định th hoặc tự cân đối.
2/Nhiệm vụ kế toán:
Hạch toán bán hàng xuất khẩu cần thực hiện những yêu cầu sau:
+ Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
kinh doanh xuất nhập khẩu, từ khâu mua hàng xuất khẩu, xuất khẩu và thanh
toán hàng xuất khẩu, từ đó kiểm tra giám sát tình hình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu.
+ Mở sổ theo dõi, phản ánh chi tiêt, theo từng hợp đồng xuất khẩu từ khi
đàm phán ký kết, thực hiện thanh toán và quyết toán hợp đồng.
+Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng xuất khẩu, thuế và các
khoản chi có liên quan đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả nghiệp vụ
xuất khâủ.
- Chứng từ hạch toán ban đầu nghiệp vụ xuất khẩu:
Để thanh toán ban đầu hàng hoá xuất khẩu, kế toán cần có đầy đủ các
chứng từ liên quan, từ các chứng từ mua hàng trong nớc ( hợp đồng mua
hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn, vận đơn,... phiếu nhập kho,...); chứng từ thanh
toán hàng mua trong nớc ( Phiếu chi, giấy báo Nợ...) đến các chứng từ trong
xuất khẩu hàng hoá ( bộ chứng từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng, chứng
từ xuất hàng...)
3/ Ph ơng pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
3.1.Các quy định về chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán về xuất khẩu:
* Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng hoá:
&. Thời điểm xác định hàng hoàn thành xuất khẩu:
Thời điểm xác định hàng hoá đã hoàn thành việc xuất khẩu là thời điểm
chuyển giao sở hữu về hàng hoá, tức là khi ngời xuất khẩu mất quyền sở hữu
về hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc đòi tiền ở ngừời nhập khẩu.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên thời điểm ghi chép
hoàn thành xuất khẩu là thời điểm hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan,
xếp lên phơng tiện vận chuyển và đã rời sân ga, biên giới, cầu cảng...
Xuất khẩu là bán hàng hoá hay dịch vụ ra nớc ngoài căn cứ vào những hợp

đồng đã đợc ký kết. Xuất khẩu là một trong những nghiệp vụ kinh tế quan
trọng trong quan hệ kinh tế đối ngoại.Cũng nh tơng tự nh nhập khẩu, xuất
khẩu hàng hoá có thể thực hiện theo những phơng thức khác nhau nh xuất
khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác.Về phơng thức thanh toán, xuất khẩu hàng
hoá có thể thanh toán trực tiếp bằng ngoại tệ, thanh toán bằng hàng hoá hoặc
xuất khẩu trừ nợ theo nghị định th của Nhà nớc.Hàng hoá đợc coi là xuất khẩu
trong những trờng hợp sau:
- Hàng xuất bán cho các thơng nhân nớc ngoài theo hợp đồng đã ký kết.
- Hàng gửi đi triển lãm sau đó thu bằng ngoại tệ.
- Hàng bán cho du khách nớc ngoài, cho Việt kiều,thu bằng ngoại tệ
- Các dịch vụ sửa chữa,bảo hiểm tàu biển,máy bay cho nớc ngoài thanh
toán bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định, nghi định th do
nhà nớc ký kết với nớc ngoài nhng thực hiện qua doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Hàng hoá đợc xác định là hàng xuất khẩu khi hàng hoá đã đợc trao cho bên
mua,đã hoàn thành các thủ tục Hải quan.Tuy nhiên, tuỳ theo phơng thức giao
nhận hàng hoá, thời điểm xác định hàng hoá xuất khẩu nh sau:
- Nếu hàng vận chuyển bằng đờng biển,hàng đợc coi là đợc coi là xuất
khẩu tính ngay từ thời điểm thuyền trởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác
nhận mọi thủ tục hải quan để rời cảng.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đờng sắt, hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng
đợc giao tại ga của khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng hoá xuất khẩu bằng đờng hàng không, hàng xuất khẩu đợc
xác nhận từ khi cơ trởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác
nhận từ khi cơ trởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận
hoàn thành thủ tục hải quan.
- Hàng đa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu đợc tính khi hoàn thành
thủ tục bán hàng thu ngoại tệ.
Việc xác định thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi

chép doanh thu hàng xuất khẩu,giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,thởng phạt
trong buôn bán ngoại thơng và thanh toán.
Một số đặc điểm nữa trong kinh doanh hàng xuất khẩu là quá trình lu
chuyển hàng hoá tơng đối dài vì hàng xuất khẩu của nớc ta sản xuất phân
tán,phải có thời gian dài để thu gom từ nhiều nơi hoặc từ nhiều cơ sở sản xuất
và có thể còn phải gia công, tu chỉnh, đóng gói trớc khi xuất khẩu. Do vậy,kế
toán phải theo dõi, ghi chép thờng xuyên, liên tục từ khi ký hợp đồng đến khi
kết thúc hợp đồng xuất khẩu.
3.2.Phơng pháp kế toán :
Qúa trình xuất khẩu gồm 2 giai đoạn :Thu mua hàng trong nớc để xuất
khẩu và giai đoạn bán hàng ra nớc ngoài .
A.Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hợp đồng mua bán (Sales Contract).
+ Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice), Hoá đơn tài chính
(GTGT).
+ Th tín dụng (Letter of Credit)
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Original).
+ Giấy chứng nhận phẩm chất, số lợng, trọng lợng (Certificate of
quantity, quality).
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản, thực phẩm
(Vinacontrol Certificate).
+ Phiếu đóng gói (Packing List).
+ Chứng từ bảo hiểm (Insurance Policy).
+ Tờ khai hải quan.
+ Vận đơn đờng biển (Bill of Lading), Vận đơn đờng không ( Bill of
Air).
* Ngoài ra còn có : Giấy báo nợ ; Giấy báo có ; Phiếu thu ; Phiếu chi;
Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho.
B.Tài khoản kế toán sử dụng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
+Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán

+ Tài khoản 156 Hàng hoá .
+ Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng .
+ Tài khoản 632 Gía vốn hàng bán .
+ Tài khoản 331 Phải trả cho ngời bán
+ Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng .
Các tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh giống nh các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại nội địa.
* Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản kế toán khác nh : TK 111, TK112,
TK 007.
C. Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
a.Kế toán xuất khẩu hàng hoá trực tiếp (Sơ đồ 1)
* Tài khoản sử dụng
TK 156, TK 157, TK 632, TK131, TK 331, TK 511, TK111, TK112, TK
007.
* Trình tự kế toán
+ Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên và hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ :
- Khi thu mua hàng hoá vận chuyển thẳng đi xuất khẩu kế toán ghi :
Nợ TK 156 : Gía mua cha thuế GTGT của hàng hoá nhập kho.
Nợ TK 157: Gía mua cha thuế GTGT của hàng chuyển thẳng đi xuất
khẩu.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (111, 112, 331...): Tổng giá thanh toán của hàng
thu mua để xuất khẩu.
- Khi xuất kho hàng hoá chuyển đi xuất khẩu, Căn cứ vào phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế hàng gửi đi xuất khẩu.
Có TK 156: Trị giá thực tế hàng xuất kho xuất khẩu.
- Trờng hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu kế toán ghi
nhận vào doanh thu bán hàng :

+ Nếu chi phí bằng tiền Việt nam:
Nợ TK 641: Ghi tăng chi phí bán hàng.
Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 1112, 1122, 331: Số chi tiêu thực tế.
+ Nếu chi phí bằng ngoại tệ:
Nợ TK 641 : Ghi tăng chi phí bán hàng theo tỷ giá thực tế.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ nếu có.
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá.
Có 1112, 1122 : Số chi tiêu theo tỷ giá hạch toán.
Đồng thời, số ngoại tệ chi dùng ghi:
Có TK 007 : Số nguyên tệ xuất dùng.
- Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục hải quan tại cảng, căn cứ
vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lợng, trị giá hàng hoá thực tế xuất
khẩu, doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
+ Trị giá mua của hàng đã hoàn thành việc xuất khẩu:
Nợ TK 632
Có TK 157.
+ Khi xác định tiêu thụ cho lô hàng xuất khẩu : Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 1112, 1122, 131: Tổng số tiền đã thu hay phải thu theo tỷ giá
hạch toán
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch giũa tỷ giá thực tế và tỷ giá
hạch toán Có TK 511 : Doanh thu hàng xuất khẩu tính theo tỷ giá thực
tế.
+ Khi nhận đợc chứng từ về việc ngời nhập khẩu trả tiền:
Nợ TK 1112, 1122 phản ánh theo tỷ giá hạch toán
Có TK 131
+ Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511.
Có TK 333 (3333 Thuế xuất khẩu )
Khi nộp thuế xuất khẩu:

Nợ TK 333 (3333) : Ghi giảm số thuế đã nộp.
Có TK liên quan (1112, 1122, 311...)
- Khi báo cáo quyết toán đợc duyệt căn cứ vào quyết định xử lý số chênh
lệch tỷ giá đợc phản ánh trên tài khoản 413:
Nợ TK 413: Mức chênh lệch tăng.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính
Hoặc : Nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 413 : Mức chênh lệch giảm.
- Cuối kỳ tiến hành kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 911
b. Kế toán xuất khẩu uỷ thác (Sơ đồ 2)
* Tài khoản sử dụng: TK 157, TK 156, TK 138, TK 338, TK 511, TK 632,
TK 331, TK131, ...
* Trình tự kế toán xuất khẩu hàng hoá uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác :
Theo thông t số 108/2001/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài
chính về việc hớng dẫn kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác
quy định việc hạch toán tại đơn vị nhận uỷ thác nh sau:
+ Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
- Khi nhận hàng do đơn vị uỷ thác bàn giao, căn cứ vào các chứng từ liên
quan , kế toán ghi nhận giá trị hàng nhận uỷ thác bằng bút toán : Nợ TK 003
- Khi đã hoàn thành việc xuất khẩu, kế toán ghi :
+ Số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ bên uỷ thác xuất khẩu :
Nợ TK 131 : Số tiền hàng xuất khẩu đã thu hay phải thu của ngời nhập
khẩu.
Có TK 331(chi tiết đơn vị giao uỷ thác) : Số tiền hàng phải trả bên
uỷ thác theo tỷ giá hạch toán.
+ Ghi nhận trị giá lô hàng đã xuất hộ :
Có TK 003 : Trị giá lô hàng đã xuất khẩu hộ.

- Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Chi tiết số thuế xuất khẩu phải nộp Ngân sách.
Có TK 338 (3388) : Chi tiết số thuế xuất khẩu phải nộp Ngân
sách.
- Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác (Phí ngân hàng, phí giám
định hải quan, chi phí vận chuyển bốc xếp hàng) căn cứ vào các chứng từ
liên quan kế toán ghi :
Nợ TK 138(1388- Chi tiết đơn vị giao uỷ thác) : Các khoản chi hộ phải
thu bên giao uỷ thác.
Có TK liên quan (111,112...) : Số tiền đã chi hộ bên uỷ thác.
- Đối với phí uỷ thác xuất khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác, kế toán
phản ánh doanh thu phí uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK 131(chi tiết từng đơn vị uỷ thác) : Số phải thu của bên uỷ thác.
Có TK 511 : Doanh thu về phí uỷ thác.
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nộp hộ thuế xuất khẩu cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3388) : Chi tiết số thuế nộp vào Ngân sách.
Có TK 111, 112 : Số tiền thuế đã nộp hộ.
- Khi thu hộ tiền hàng cho bên uỷ thác xuất khẩu , căn cứ các chứng từ liên
quan
Nợ TK 112
Có TK 131 (chi tiết từng ngời mua nớc ngoài) : Số tiền phải thu .
- Khi đơn vị uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí uỷ thác và các khoản
chi hộ kế toán ghi:
Nợ TK 331 ( chi tiết từng đơn vị uỷ thác) : Số tiền phải trả cho bên uỷ
thác.
Có TK 131 ( chi tiết từng đơn vị uỷ thác) : Số phải thu của bên uỷ
thác về phí uỷ thác.
Có TK 138 ( chi tiết từng đơn vị ) : Số phải thu của bên uỷ thác về
các khoản chi hộ, nộp hộ.

- Khi chuyển trả số tiền hàng còn lại cho bên uỷ thác sau khi đã trừ đi phí
uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ , kế toán ghi :
Nợ TK 331 (chi tiết từng đơn vị uỷ thác) : Số phải trả cho bên uỷ thác.
Có TK 111, 112 : Số tiền trả cho bên uỷ thác.
Trờng hợp đã thu đợc tiền bằng ngoại tệ: Nợ TK 007 : Số nguyên tệ thu đ-
ợc
D.Sổ sách kế toán:
Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ nhật ký chung,sổ kế toán chi tiết bán hàng.
Phần ii
THựC TRạNG CÔNG TáC Tổ chức Kế toán nghiệp vụ
xuất khẩu HàNG HOá tại công ty tnhh đầu t thơng
mại và xuất nhập khẩu tổng hợp việt khánh.
1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ
chức công tác kế toán tại công ty .
*Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty:
a) Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Sản xuất giống rau quả và các nông lâm sản khác , chăn nuôi gia súc.
- Dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng.
- Chế biến rau quả, thịt, thuỷ sản, đờng kính, đồ uống( nớc quả các loại,nớc
uống có cồn, không cồn vv...)
- Sản xuất bao bì (gỗ, giấy, thuỷ tinh, hộp sắt vv...)
- Bán buôn, bán lẻ, đại lý giống rau quả, rau quả, thực phẩm, đồ uống, máy
móc, thiết bị, phụ tùng chuyên dùng, nguyên nhiên vật liệu, hoá chất, hàng
tiêu dùng.
- Kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng.
- Kinh doanh vận tải, kho, cảng và giao nhận.
- Dịch vụ t vấn đầu t phát triển ngành rau, hoa, quả
- Sản xuất, chế tạo các sản phẩm cơ khí, thiết bị, phụ tùng, máy móc phục
vụ chuyên ngành rau quả và gia dụng.
- Xuất khẩu trực tiếp rau quả tơi, rau quả chế biến, hoa và cây cảnh, gia vị,

giống rau quả, nông lâm hải sản, thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ và hàng
hoá tiêu dùng.
- Nhập khẩu trực tiếp rau hoa quả, giống rau hoa quả, thực phẩm, máy
móc, vật t, thiết bị, phơng tiện vận tải, nguyên nhiên vật liệu, hoá chất và hàng
tiêu dùng.
b.Những hoạt động kinh doanh chủ yếu :gồm 4 khối
b.1) Khối công nghiệp: gồm 15 nhà máy chế biến
b.2) Khối nông nghiệp:
Công ty có 6 nông trờng với 40000 ha đất canh tác trên toàn quốc.Các
nông trờng này trồng rất nhiều loại cây công nghiệp và nông nghiệp nh: dứa,
chanh, chuối, lạc,cao su, cà phê... và chăn nuôi gia súc nh trâu, bò, lợn nhập
khẩu,gia cầm...
b.3) Khối xuất - nhập khẩu:
Công ty có 3 công ty xuất nhập khẩu ở: Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố
Hồ Chí Minh
b.4) Khối nghiên cứu khoa học và đào tạo:
Công ty có một viện nghiên cứu rau quả và nhiều trạm thực nghiệm
chuyên nghiên cứu các giống mới, sản phẩm mới,cải tiến bao bì nhãn hiệu.
Khối này chuyên cung cấp các thông tin kinh tế và đào tạo các cán bộ khoa
học, kỹ thuật.

(*) Sản phẩm chủ lực của công ty hiện nay:
+ Rau hoa quả tơi:
Thị trờng chính: Liên bang Nga, một số nớc châu á nh Nhật Bản
+ Đồ hộp, nớc quả, đông lạnh:
Thị trờng chính là: Liên bang Nga, Tây Bắc âu, Đông âu, Mỹ, Nhật, Trung
quốc và một số nớc á , úC
+ Rau qủa sấy, muối:
Thị trờng chính: Liên bang Nga, Nhật, Mỹ và một số nớc Bắc mỹ
+ Gia vị:

Thị trờng chính: Châu Phi, Liên bang Nga, Trung Đông và một số nớc
khác.
+ Giống rau:
Thị trờng chính: Châu Phi, Châu á , Châu Mỹ la tinh...
+ Nông sản khác:
Thị trờng chính: Trung Quốc, Mông Cổ.
*Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty : (Sơ đồ 3)
Bộ máy tổ chức quản lý đợc tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân quyền rõ
ràng để đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh của các thành viên của Công
ty. Cơ cấu tổ chức đợc xây dựng dựa trên chức năng và nhiệm vụ của doanh
nghiệp theo hình thức phải đi sau chức năng để làm cơ sở chỗ dựa cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trải qua quá trình biến đổi đi lên, bộ máy
lãnh đạo và cơ cấu tổ chức của Công ty cũng đợc hoàn thiện đảm bảo với yêu
cầu phát triển chung của nền kinh tế. Công ty đợc tổ chức phân cấp nh sau:
*Giám đốc Công ty: Là ngời đại diện hợp pháp của Công ty, điều hành
toàn diện mọi mặt hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản
trị và Nhà nớc về mọi mặt hoạt động và kết qủa kinh doanh của Công ty.
*Phó giám đốc phụ trách sản xuất : Là giúp việc cho Giám đốc và phụ
trách quản lý về mặt sản xuất của các nhà máy,nông trờng, xí nghiệp, chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật.
*Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là ngời giúp việc cho Giám
đốc,phụ trách toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
*Kế toán trởng:giúp Giám đốc chỉ đạo,tổ chức thực hiện các hoạt động tài
chính hoặc có liên quan tới tài chính, công tác kế toán, thống kê của Công
ty,có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
*Các phòng quản lý:
+ Phòng tổ chức: quản lý lao động, tiền lơng.
+ Phòng kế toán tài chính: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, quản lý
vốn,các khoản với ngân hàng,cấp phát vốn theo yêu cầu kinh doanh.
+ Phòng xúc tiến thơng mại: Phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trờng.

+ Trung tâm KCS :Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm, hàng hoá
của Công ty trớc khi đa ra thị trờng.
* Các phòng kinh doanh:
+ Phòng XNK I: tiến hành công tác nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm
khách hàng, tìm kiếm xuất nhập khẩu ở khu vực Châu á.
+ Phòng XNK II: tiến hành khảo sát, nghiên cứu thị trờng,tìm kiếm đối
tác kinh doanh, thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu ở khu vực châu âu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp :hoạt động kinh doanh tổng hợp.
*Tình hình kinh doanh xuất khẩu tại Công ty.
Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu năm
2005
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 75 000 000 USD
Bằng 24% so với thực hiện năm 2004.
Hoạt động xuất nhập khẩu ở Văn phòng Công ty đóng vai trò chủ đạo.Năm
2005 với quyết tâm và sự cố gắng, Công ty đã có sự tăng trởng khá về kim
ngạch XNK đạt 75 000 000 USD tăng 24% và nhập khẩu đã giảm 0,86% so
với năm 2004. Kim ngạch xuất nhập khẩu luôn chiếm một phần lớn trong
doanh thu hàng năm của cơ quan.Tốc độ tăng trởng tổng kim ngạch nhìn
chung năm sau cao hơn năm trớc, tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu rau
quả đã tăng so với mức tăng trởng xuất khẩu rau quả trong cả nớc. Điều này
khẳng định đờng lối phát triển của Công ty là đẩy mạnh xuất khẩu, lấy xuất
khẩu làm mũi nhọn.
*Đặc điểm hoạt động xuất khẩu tại Công ty.
Công ty TNHH đầu t thơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Khánh
là doanh nghiệp đợc thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất giống rau quả,
Xuất khẩu Nhập khẩu
+ Thực hiện 40 000 000 USD 35.000 000 USD
+ % Kế hoạch so với năm 2004 58,9% 0,86%
chế biến rau quả, thịt, thuỷ sản, kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản...Với
một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu nh rau quả tơi, rau quả hộp đông lạnh, rau

quả sấy, muối, gia vị các loại, lơng thực...
Hiện nay, cơ quan Văn phòng bán hàng xuất khẩu chủ yếu theo hình thức
bán hàng giao thẳng. Khi ký đợc hợp đồng xuất khẩu Công ty tiến hành thu
mua các nông sản phẩm của các đơn vị, cá nhân ở trong cũng nh ngoài Công
ty. Đến ngày giao hàng các đơn vị vận chuyển hàng đến cảng sau đó tiến hành
giao hàng cho phía nớc ngoài , giá bán thờng là gía FOB, hoặc giá CIF. Chi
phí vận chuyển và chi phí kho bãi có thể do doanh nghiệp hoặc bên bán phải
trả tuỳ theo hợp đồng.
Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân và điều kiện kinh doanh xuất nhập
khẩu và đợc Nhà nớc cấp giấy phép. Về phơng thức thanh toán, đối với khách
hàng quen biết và tin cậy, hình thức thanh toán hợp đồng xuất khẩu sẽ là L/C.
Ngoài ra Công ty có thể áp dụng thanh toán bằng cách ghi sổ.
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:( sơ đồ 4)
Phòng kế toán tài chính là một bộ phận kế toán tham mu giúp cho Giám đốc
điều hành quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán kinh tế, thờng xuyên kiểm
tra thanh lý hợp đồng, cung cấp thông tin cho Giám đốc ra quyết định về các
hoạt động đầu t kinh doanh, hoạt động dài hạn, ra kế hoạch hàng năm cho các
phòng nghiệp vụ, đảm bảo quyền chủ động tài chính trong sản xuất kinh
doanh,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung.Phòng kế toán gồm 8ngời:
1.Kế toán trởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm với Nhà nớc và Công ty
về mọi hoạt động tài chính kế toán của Công ty, giúp Giám đốc chỉ đạo,tổ
chức thực hiện các hoạt động tài chính,thống kê kế toán.
2.Phó phòng kế toán: giúp kế toán trởng và phụ trách về kế toán tài chính
tổng hợp toàn Công ty.
3. Kế toán hàng hoá: thực hiện phiếu xuất, nhập kho, kiểm tra bộ chứng từ
hoàn chỉnh để đảm bảo công tác khấu trừ thuế,định kỳ thực báo cáo kiểm kê.
4. Kế toán thanh toán tiền Việt nam, tiền gửi ngân hàng và tài sản cố định.
5. Kế toán ngoại tệ.

6. Kế toán công nợ, thông tin tài chính,internet.
7. Thủ quỹ.
8. Kế toán quản lý, đầu t xây dựng cơ bản.
* Hình thức tổ chức kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy kế toán của Công ty, hình
thức kế toán đợc áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký chung trên máy vi
tính. Theo hình thức này, thì trình tự ghi sổ kế toán đợc trình bày nh sau:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
( 1) (1)
(1) (7)
(5)

(3) (2)
(8)
(4)

(9)
(6)
(6)
1, 2, 3 : Ghi hàng ngày (Hoặc định kỳ).
4, 5, 6 : Ghi cuối tháng.
7, 8, 9 : Đối chiếu, kiểm tra.
* Niên độ kế toán, phơng phấp tính thuế GTGT, phơng pháp kế toán tổng
hợp hàng tồn kho : Công ty áp dụng niên độ kế toán là tháng, hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế giá trị gia tăng
Chứng từ gốc Sổ,thẻ hạch toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán

Bảng tổng
hợp chi tiết
Nhật ký
chuyên dùng
theo phơng pháp khấu trừ, tính giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế, giá
hạch toán đợc xác định theo phơơng pháp bình quân gia quyền.

* Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua.
. Quá trình hoạt động của công ty trong những năm qua đã gặp không ít
những khó khăn trở ngại do các nguyên nhân chủ quan cũng nh khách quan,
nhng ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã nỗ lực
tìm tòi, phấn đấu, luôn luôn hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch đợc
giao . Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nớc năm sau cao hơn năm
trớc. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Thực hiện %
HT
KH
Thực hiện %
HTKH
Thực hiện %
HTKH
- Tổng doanh thu
(triệu đồng)
987.543 .279 112 1.023.538 130 1.120.000 16
- Các khoản nộp

Ngân sách (triệu
đồng)
38.985 102 45.095 104 55.800 16
- Lợi nhuận trớc
thuế (triệu đồng)
6.530 114 7.348 119 8.400 16
- Thu nhập bình
quân đầu ngời
597.890 18 624.000 22 686.400 10
Công ty TNHH đầu t thơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Khánh hiện
là một trong những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đạt hiệu quả của
ngành XNK ở Việt Nam với tổng số lao động hơn 10 000 ngời, với số vốn
sản xuất - kinh doanh đến nay đạt 56.000.000.000 đồng. Với hệ thống các chi
nhánh, xí nghiệp trên khắp các thành phố lớn và địa phơng trong phạm vi toàn
quốc, đáp ứng tốt nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nớc.
2.thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại
công ty tnhh đầu t thơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp
việt khánh.
2.1.Đặc điểm nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty:
Xuất khẩu hàng hoá là việc chuyển hàng hoá trong nớc ra nớc ngoài
nhằm thu về một khoản tiền nhất định thông qua hợp đồng ngoại thơng. Công
ty TNHH đầu t thơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Khánh chủ yếu
tiến hành xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá đợc sản xuất, gia công chế biến
trong nớc dới hai hình thức: xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất khẩu.
Nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá thờng sử dụng điều kiện giao hàng là điều kiện
FOB trên cả hai phơng thức xuất khẩu: xuất khẩu theo nghị định th và phơng
thức tự cân đối. Theo điều kiện này Công ty tiến hành thu thập toàn bộ các chi
phí giao dịch cho tới khi hàng hoá đợc xếp lên tầu giao cho ngời vận tải và
tiến hành xác định doanh thu cho hàng bán. Trong quá trình xuất khẩu Công
ty sử dụng nhiều phơng thức thanh toán trong đó phổ biến nhất là phơng thức

tín dụng chứng từ (L/C).
2.2.Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty.
* Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng mua bán, Hoá đơn thơng mại, Vận đơn, Giấy chứng nhận xuất
xứ, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Phiếu xuất kho, Giấy báo nợ, giấy báo có,
Phiếu thu chi tiền mặt, Hoá đơn GTGT.
* Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản
tổng hợp và các tài khoản chi tiết để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế một cách
cụ thể:
Tài khoản 511 - Doanh thu: phản ánh doanh thu cung ứng hàng hoá
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng
+ TK 5113 : Doanh thu xuất khẩu uỷ thác.
Tài khoản 156 - hàng hoá: tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động các loại hàng hoá để xuất khẩu.
Tài khoản 131 - phải thu khách hàng: phản ánh số phải thu của khách
hàng về việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ và phản ánh số phải trả cho ngời mua
về số tiền hàng do ngời mua ứng trớc. Tài khoản 131 đợc mở và theo dõi cho
từng đối tợng khách hàng.
Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng đợc xác
định tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 138 - Phải thu khác: phản ánh các khoản thu trong quan hệ
thanh toán với bên giao uỷ thác và các khoản phải thu khác
Tài khoản 138 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng trong quan hệ uỷ thác
xuất khẩu, phản ánh các quan hệ thu chi hộ và thanh toán bù trừ với từng đối
tợng giao uỷ thác.
Tài khoản 338 - Phải trả khác: phản ánh các khoản phải trả trong quan hệ
thanh toán với bên giao uỷ thác và các khoản phải trả khác. Tài khoản 338 đợc
mở theo dõi cho từng đối tợng giao uỷ thác, phản ánh các khoản thu hộ bên
giao uỷ thác và việc thanh toán bù trừ với các khoản chi hộ, hoa hồng uỷ thác

vv...
Các tài khoản về thu nhập chi phí đợc hạch toán riêng cho từng nghiệp vụ
xuất khẩu để xác định kết quả kinh doanh cho từng thơng vụ. Các tài khoản
loại này cuối kỳ đều không có số d nhng khi theo dõi chi tiết cho từng thơng
vụ thì cuối kỳ các tài khoản chi tiết này vẫn có thể có số d cuối kỳ để phản
ánh tiến độ thực hiện thơng vụ đó.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK 1111, 1121, 1122
(chi tiết tiền gửi ở từng ngân hàng), 133, 641, 642, 003 vv
2.2.1.Hạch toán ban đầu.
Để hạch toán ban đầu hàng hoá xuất khẩu, kế toán cần có đầy đủ các
chứng từ liên quan,từ các chứng từ mua hàng trong nớc ( hợp đồng mua
hàng,phiếu xuất kho,hoá đơn, vận đơn,... phiếu xuất kho,...); chứng từ thanh
toán mua hàng trong nớc ( Phiếu chi, giấy báo Nợ...) đến các chứng từ trong
xuất khẩu hàng hoá ( bộ chứng từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng, chứng
từ xuất hàng...)
2.2.2.Trình tự hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty.
*Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp.( Sơ đồ 5)
Công ty chủ yếu xuất khẩu hàng theo phơng thức chuyển hàng từ kho của
bên bán ra thẳng cảng xuất khẩu, không qua kho nên Công ty không sử dụng
TK 157 - Hàng gửi bán mà chỉ sử dụng TK 156 - Hàng hoá. Sau khi ký kết
hợp đồng xuất khẩu, Công ty làm thủ tục xuất khẩu và thanh toán tiền hàng.
Phơng thức thanh toán chủ yếu là th tín dụng.Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể
Công ty sẽ xuất hàng theo giá FOB hoặc giá CIF.
+ Tr ờng hợp xuất hàng theo giá CIF :
Theo giá này ngời bán phải trả các phí tổn và cớc phí cần thiết để đa hàng
đến cảng quy định, ngoài ra ngời bán phải mua bảo hiểm hàng hoá để tránh
cho ngời mua bị rủi ro, mất mát hoặc h hại trong quá trình vận chuyển.
Ví dụ 1 : Ngày 05/04/05 Công ty xuất sang Triều Tiên 18.000 lọ da chuột
dầm giấm đóng lọ, giá mua là 140.000.000, giá bán 14.000USD CIF
SAMJIN. Bên Triều Tiên đề nghị thanh toán nh sau :

- Ngày 05/04/05 trả ngay 10% trị giá hóa đơn là 1400USD, tỷ giá ngày 05/04
là 15.235 đồng/USD.
- Ngày 15/04/05 Khi đại diện của Công ty xuất trình bộ chứng từ giao hàng
gồm : + Bản chính vận đơn, giấy bảo hiểm
+ Giấy chứng nhận chất lợng.
+ Bảng kê chi tiết, giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Hoá đơn thơng mại.
Bên Triều Tiên thanh toán nốt số tiền còn lại là 12.600USD, tỷ giá ngày15/04
là 15.240 đồng/ USD.
+ Các chi phí trong nớc là 1.200.000đồng
+ Các chi phí vận chuyển lô hàng là 120USD
+ Mua bảo hiểm là 100USD
Công ty chịu 1% thuế xuất khẩu trên tổng doanh thu, mọi khoản thuế, chi
phí vận chuyển trong nớc, tiền bảo hiểm, chi phí vận chuyển bốc dỡ ở nớc
ngoài do Công ty chịu.
Trình tự hạch toán : (Sơ đồ 6 )
1a) Ngày 05/04 kế toán hạch toán doanh thu lô hàng xuất khẩu sang Triều
Tiên theo tỷ giá ngày 05/04 là 15.235 USD
Nợ TK 131 (1312) : 213.290.000 (14 000 x 15 235)
Có TK 511 : 191.961.000
Có TK 33311 : 21.329.000
1b) Đồng thời kết chuyển trị giá hàng đã xuất :
Nợ TK 632 : 140.000.000
Có TK 156 : 140.000.000
2) Khi bên Triều Tiên thanh toán tiền lần 1 Công ty hạch toán theo tỷ giá
ngày 05/04 là 15.235 USD
Nợ TK 112 (1122) : 21.329.000 (1 400 x 15 235)
Có TK 131(1312) : 21.329.000 (1
400 x 15 235
3) 3)Chi phí vận chuyển và mua bảo hiểm :

Nợ TK 641 : 3.352.800 (220 x 15.240)
Có TK 112 (1122) : 3.352.800 (220 x 15.240)
4) Các chi phí trong nớc chi bằng tiền mặt :
Nợ TK 641 : 1.200.000
Có TK 111 : 1.200.000
5) Ngày 15/04 nhận nốt tiền hàng bên mua thanh toán, kế toán hạch toán
theo tỷ giá thực tế ngày 15/04 là 15.240 USD:
Nợ TK 112 (1122) : 192.024.000 (12 600 x 15 240)
Có TK 131(1312) : 191.961.000 (12 600 x 15 235)
Có TK 413 : 63.000
6)Khi tính thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 511 : 213.290.000
Có TK 333 (3333) : 2.132.900
+ Tr ờng hợp xuất khẩu theo giá FOB.
Ngời bán hoàn thành nghĩa vụ khi hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng
quy định. Ngời mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất mát hoặc h hại
hàng kể từ lúc nhận hàng của bên bán tại cảng. Kế toán hạch toán nh nhau :
1a) Khi hàng đợc chuyển thẳng ra cảng xuất, hoàn thành các thủ tục hải
quan và bốc xếp xong lên phơng tiện vận chuyển Công ty đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng, hàng xác định là đã tiêu thụ, kế toán căn cứ vào hoá đơn,
Vận đơn hạch toán doanh thu và tiền bán hàng phải thu của bên nhập.
Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng (Tỷ giá
thực tế )
Có TK 511 : Doanh thu xuất khẩu ( Tỷ giá thực
tế )
Có TK 33311 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
1b) Đồng thời ghi bút toán kết chuyển trị giá mua của hàng đã xuất :
Nợ TK 632
Có TK 156
1c) Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng từ kho ra cảng ngời nhận, kế toán

hạch toán vào tài khoản 111, 112 và vào sổ theo dõi chi phí TK 641
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111,112
*Khi Công ty nhận đợc giấy báo có của ngân hàng về thanh toán hàng xuất
khẩu:
+ Nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán lớn hơn tại thời điểm ký vận đơn:
Nợ TK 1122 : Số tiền thu đợc ( goại tệ x tỷ giá thực
tế)
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
+ Nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán nhỏ hơn tại thời điểm ký vận đơn:
Nợ TK 1122 : Số tiền thu đợc( ngoại tệ x tỷ giá thực tế)
Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
*Công ty phải nộp thuế xuất khẩu với thuế suất 1% trên doanh thu xuất
khẩu, hàng tháng cùng Cục thuế lập tờ khai nộp thuế và cuối tháng quyết toán
lại số thuế phải nộp :
Nợ TK 511
Có TK 333 (3333)
Khi nộp thuế kế toán ghi : Nợ TK 333 (3333)
Có TK 111,112
Ví dụ 2 : Ngày 29/04/ 2005 Công ty xuất sang Hy Lạp 1 lô hàng dứa hộp
theo Invoice 01/VE/PRO trị giá lô hàng 165.750.000. Trị giá bán
14.100USD.Chi phí vận chuyển và các phụ phí đã thanh toán bằng tiền mặt là
2 000 000. Ngày 07/05 /05 Công ty nhận đợc giấy báo có của ngân hàng về
số hàng thu đợc bằng ngoại tệ. Ngân hàng nớc ngoài Bankers, Credit Suisse

×