Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Giáo trình Phòng trị bệnh chung cho nhiều loài vật nuôi (Nghề: Thú y - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.61 KB, 52 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: PHÕNG TRỊ BỆNH CHUNG
CHO NHIỀU LỒI VẬT NI
NGÀNH, NGHỀ: THÚ Y
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP/CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TCĐNĐT-ĐT ngày 13 tháng 07 năm 2017
của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Nghề Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


Bài 1. NHẬP MÔN
Trong thiên nhiên, bên cạnh những mầm bệnh gây riêng cho con ngƣời nhƣ ký
sinh trùng sốt rét, lỵ amíp,... ngồi ra cịn có những sinh vật chẳng những phát triển,
gây bệnh đƣợc trên loài ngƣời mà cịn sống và gây bệnh trên nhiều lồi động vật
khác. Do sống trong cùng một môi trƣờng, con ngƣời và các động vật có dịp, có
nhiều cơ hội truyền cho nhau những mầm bệnh ít nhiều đã thích nghi trên cơ thể
mình.
۞ Định nghĩa bệnh chung
Virchow, thế kỷ XIX đã đƣa ra một khái niệm bệnh động vật (zoonosis: zoo =
động vật; nosis = bệnh).
Năm 1967, các chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới đã định nghĩa bệnh động
vật là những bệnh nhiễm trùng đƣợc truyền từ động vật có xƣơng sống sang ngƣời
trong điều kiện thiên nhiên và ngƣợc lại.
Tác nhân gây bệnh động vật bao gồm nhiều loại mầm bệnh gây nhiễm: từ các
virus, các vi khuẩn, cho đến các ký sinh trùng, tất cả đều có thể gây bệnh cho ngƣời
lẫn thú.
Với virus và vi khuẩn, việc gây nhiễm cho ngƣời cũng nhƣ cho các động vật


có phần đơn giản, mầm gây bệnh xâm nhập hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp qua các
véctơ.
Đối với các ký sinh trùng thì vấn đề có phần phức tạp hơn nhiều, vì chúng phải
trải qua một chu trình phát triển, nhƣ qua một ký chủ trung gian rồi mới có khả
năng gây nhiễm (Trypanosoma, Toxoplasma,...). Với một số ký sinh trùng khác, từ
giai đoạn trƣởng thành ở ký chủ này chuyển sang giai đoạn trƣởng thành ở ký chủ
khác thì địi hỏi phải qua một hoặc nhiều giai đoạn ấu trùng, mà các giai đoạn ấu
trùng đó khơng nhất thiết xảy ra trên một ký chủ. Hơn nữa, tùy theo loại ký sinh
trùng mà giai đoạn trƣởng thành hay giai đoạn ấu trùng, hay cả hai đều có khả năng
gây sang thƣơng, bệnh tật.

1


۞ Thế nào là bệnh nhiễm trùng huyết
Là tình trạng bệnh hỗn hợp gồm nhiễm độc huyết, sốt và sự có mặt của một số
lƣợng lớn tác nhân gây bệnh trong máu: vi khuẩn, virus, protozoa…
Nhiễm khuẩn huyết (bacteremia): là tình trạng vi khuẩn có mặt trong máu
trong một thời gian tạm thời và nó khơng gây ra các triệu chứng lâm sàng.
Nhiễm trùng huyết (septicenmia): các tác nhân gây bệnh có mặt trong máu
trong suốt tiến trình của bệnh và nó gây ra các triệu chứng lâm sàng.
۞ Những triệu chứng lâm sàng do nhiễm trùng huyết gây ra: sốt, xuất huyết
điểm dƣới da hay dƣới niêm mạc.
۞ Những bệnh nhiễm trùng huyết
Nhiệt thán, Pasteurellosis, Salmonellosis, Dịch tả heo,…

2


Bài 2. CÁC BỆNH DO VI KHUẨN GÂY RA

BỆNH NHIỆT THÁN
(ANTHRAX)
I. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh truyền nhiễm quá cấp tính chung cho nhiều gia súc và ngƣời;
Đặc điểm: gây nhiễm trùng huyết, chết đột ngột, xác chết có máu màu đen chảy ra
từ các lổ tự nhiên, máu ít đơng, lách phì đại và khơng có sự cứng đơ của tử thi.
II. CĂN BỆNH

Hình dạng vi khuẩn B. anthracis dƣới kính hiển vi
Do vi khuẩn Bacillus anthracis gây ra, Gram dƣơng, trực khuẩn lớn, 2 đầu
vng (giống hình đốt tre), hiếu khí, khơng di động, có giáp mơ và bào tử.
 Tác dụng của giáp mô: (1) bảo vệ cơ thể chống lại thực bào, (2) là một
trong những yếu tố độc lực của vi khuẩn.
 Nha bào (bào tử) có hình bầu dục, nằm giữa thân vi khuẩn và không cho vi
khuẩn biến hình đi; là một hình thức chống đỡ và bào tồn của vi khuẩn và đƣợc
hình thành trong 5 điều kiện:
+ Có đầy đủ O2 tự do;
+ Nhiệt độ thích hợp: 12-42,5oC;
+ Ẩm độ thích hợp;
+ Thiếu chất dinh dƣỡng;
+ Mơi trƣờng trung tính hay kiềm tính.
Sức đề kháng
+ Nha bào: rất mạnh (dƣới đất sâu thiếu không khí và ánh sáng tồn tại 60
năm), sức nóng ẩm, sự xấy khơ khơng ảnh hƣởng đến nha bào.
+ Hóa chất: formol là chất sát trùng tốt nhất đối với vi khuẩn B. anthracis.

3


Các yếu tố độc lực: capsule và ngoại độc tố (exotoxin)

+ Ngoại độc tố: Gồm 3 yếu tố (mỗi 1 yếu tố bản chất là protêin và không chịu
nhiệt).
(1): Yếu tố gây phù;
(2): Kháng nguyên bảo vệ;
(3): Yếu tố gây chết;
→ Khi (2) + (3): gây chết; (1) + (2): gây phù; (1) + (3): không hoạt động; (1) +
(2) + (3): gây chết, phù, hoại tử dẫn đến chết.
III. TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ: tất cả động vật có vú, kể cả ngƣời; trâu, bị, dê, cừu cảm thụ
mạnh nhất, ngƣời và ngựa: trung bình, heo và lồi ăn thịt tƣơng đối đề kháng, chim:
sức đề kháng cao hơn (gà: khi nhiệt độ chân gà giảm xuống  bệnh).
Chất chứa căn bệnh
+ Máu, cơ quan phủ tạng
+ Nhiều nhất: lách, thận, các chất tiết ở lổ tự nhiên và sữa
+ Ngƣời: có ở mụn lt ác tính, chất keo, nhầy, thủy thủng, các hạch xung
quanh mụn
Đƣờng xâm nhập
+ Chủ yếu qua đƣờng tiêu hóa
+ Ngƣời (qua 3 đƣờng): tiếp xúc, hơ hấp, tiêu hóa
+ Khi động vật bệnh làm ô nhiễm đồng cỏ, đất, nƣớc. Bệnh thƣờng xảy ra sau
những cơn mƣa lớn và tập trung vào những vùng đất trũng; khi bò đến ăn cỏ  bị
bệnh  cánh đồng nguyền rủa.
+ Ngoài ra động vật ăn thịt là nguồn lây lan xa
Cơ chế sinh bệnh: bào tử xâm nhập vào vết thƣơng trên da và niêm mạc, mọc
mầm tại điểm đó đi vào, capsule bảo vệ cho vi khuẩn chống lại thực bào; sau đó sẽ
tăng sinh tại chỗ rồi theo mạch lympho vào máu gây nhiễm trùng huyết, xâm chiếm
tồn bộ các mơ trong cơ thể sản xuất những độc tố gây chết, độc tố gây phù, tổn
thƣơng mô và diệt bạch cầu, làm tăng tính thấm thành mạch, tạo huyết khối mao

4



mạch, gây shock; chết là kết quả của shock, suy thận cấp và thiếu O 2 mô của trung
tâm hệ thống thần kinh.
Vòng truyền lây (transmission cycle)

IV. TRIỆU CHỨNG
Động vật: thời gian nung bệnh 3-7 ngày và có 3 thể: quá cấp (thể ngập máu),
cấp tính, mãn tính. Ở Việt Nam cịn có thêm thể ngoại (bệnh than có ung).
+ Thể ngập máu: thấy trên trâu, bò, dê, cừu; tiến trình bệnh 1-2 giờ, bệnh xuất
hiện thình lình, vật biểu hiện ngập máu não với: sốt, run cơ, khó thở, sung huyết
niêm mạc, trụy tim mạch rồi chết. Trƣớc khi chết thú co giật, sau khi chết có các
chất tiết nhuộm máu ở lỗ mũi, miệng, hậu môn và âm đạo.
+ Thể cấp: thấy trên trâu bò, ngựa, cừu; tiến trình bệnh 4-8 giờ với biểu hiện
nhƣ sốt 42oC, ngừng nhai lại, lúc đầu bị kích thích, sau đó trở nên suy yếu, khó thở,
thở nhanh-sâu, di chuyển rời rạc, co giật, tiêu chảy hoặc lỵ. Bò cái mang thai; sẩy
thai, bò sữa giảm sữa đột ngột, sữa nhuộm máu hoặc màu vàng sậm, phù ở cổ, ức,
sƣờn và có các chất tiết nhuộm máu chảy ra từ các lỗ tự nhiên.
+ Thể mãn: thấy trên heo, bị, chó với triệu chứng chính: phù đầu, cổ, lƣỡi, mặt
gây khó nuốt, khó thở, chất tiết nổi bọt chảy ra từ miệng.
+ Thể ngoại: trâu bị sƣng ngồi da, chổ sƣng đầu tiên là hơng trái hoặc hơng
phải, sau đó lan rộng xuống bụng, chổ sƣng đau, nóng, mềm, sờ vào thấy bùn nhùn,
ấn ngón tay khơng giữ vết, khơng có tiếng kêu lạo xạo, chích ra thì khơng có nƣớc,
nếu khơng can thiệp kịp thời thú sẽ chết.
Người: thời gian nung bệnh 2-3 ngày với 3 thể (da, phổi và thể dạ dày-ruột).

5


+ Thể da: do tiếp xúc (da, len, lông) bệnh bắt đầu bằng ngứa, sau đó mụn nhỏ

xuất hiện tại vị trí lây nhiễm  trở thành mụn nƣớc, sau đó bể ra bên trong lõm,
loét, hoại tử và ngƣời ta gọi là mụn loét ác tính; bệnh nhẹ nếu không điều trị kịp sẽ
chết do nhiễm trùng huyết, tỷ lệ chết do không điều trị kịp thời khoảng 5-20%.
+ Thể phổi: do hít phải bào tử, bệnh nhẹ, giống nhƣ bệnh trên đƣờng hơ hấp
khác: chóng mặt, buồn nơn, khó thở, ho khan, viêm phổi 2 bên và viêm cuống phổi,
3 ngày sau bệnh nặng: sốt, chết, tỉ lệ chết cao.
+ Thể dạ dày-ruột: do ăn phải động vật bệnh, viêm dạ dày-ruột dữ dội với ói
mữa và phân vấy máu, tỉ lệ chết 25-75%.
V. BỆNH TÍCH
Động vật: Xác chết bị phân hủy nhanh chóng, sƣng phồng, đầy hơi, do đó sự
cứng đơ của phần tử thi khơng hồn toàn, chất tiết vấy máu chảy ra từ các lổ tự
nhiên, cơ quan phủ tạng xuất huyết, lách phì đại luôn luôn đƣợc thấy, tủy trở nên đỏ
sẫm hoặc màu đen, mềm, sền sệt; gan, thận, hạch lympho tụ máu, sƣng lớn, máu hơi
đen có khuynh hƣớng ít đơng.
VI. CHẨN ĐỐN
Chẩn đốn phân biệt
Nhiệt thán

Lê dạng trùng

- Lách sƣng mềm nhũng

- Lách sƣng khơng mềm

- Niêm mạc khơng tím bầm - Hồng đãn
VII. ĐIỀU TRỊ
Penicillin và nhóm cyclin (tetracyclin,…) thƣờng sử dụng.
VIII. PHÕNG BỆNH
Chủng vaccine theo hệ thống những vùng có bệnh: 1 năm/1 lần.
Những vùng dịch lớn: 6 tháng/lần, những vùng bệnh lẻ tẻ không chủng ngừa

đại trà, chỉ chủng những đàn bị ảnh hƣởng.
Vaccine
+ Vaccine nhƣợc độc nha bào: Sterne,s chủng 34F2 (vaccine đông khô).
+ Dùng cho trâu bò: > 4 tháng tuổi/1 liều (với liều 10 triệu nha bào/1ml).

6


+ Dê, cừu, heo: > 3 tháng tuổi, liều 5 triệu nha bào/SC.
 Chú ý: Không tiêm gia súc đang mang thai, không tiêm những thú nghi
mắc bệnh, vaccine chỉ đƣợc sử dụng trong ngày, nơi tiêm tấy nhẹ 2-3 ngày sẽ khỏi,
dụng cụ tiêm: kim, chích… đều phải tiêu độc sau khi chủng ngừa bằng cách đun sôi
30 phút (kể từ khi sôi).
BỆNH XOẮN KHUẨN
(LEPTOSPIROSIS)
I. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh truyền nhiễm chung nhiều loài gia súc và ngƣời;
Đặc điểm: nhiễm trùng huyết, sốt, vàng da, niệu huyết sắc tố, viêm gan thận,
rối loạn tiêu hóa và sẩy thai.
II. CĂN BỆNH

Hình dạng Leptospira interrogans dƣới kính hiển vi
Do xoắn khuẩn Leptospira interrogans, di động mạnh (nhờ co rút và xoay theo
3 hƣớng: dọc, ngang và xoay trịn), hiếu khí (nhiệt độ ni cấy thích hợp 28-30oC).
L. interrogans sản sinh độc tố Hemolysin (bản chất là protêin) có khả năng
phân giải và gây chết tế bào. pH <= 6,5 xoắn khuẩn bị tiêu diệt nhanh chóng, formol
đƣợc coi là chất sát trùng hiệu quả nhất.
Một số chủng khác sản sinh Endotoxin (nội độc tố).
III. TRUYỀN NHIỄM HỌC
Bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên; chuột là nguồn bệnh.

Động vật có vú: trâu bị, ngựa, dê, cừu, heo, chó, thú hoang dã và ngƣời.
Nhóm ngƣời có nguy cơ mắc bệnh cao: cơng nhân chăn nuôi, thợ săn, công
nhân giết mổ, công nhân vệ sinh, thú y viên, nông dân và công nhân hầm mỏ.

7


Xoắn khuẩn có thể xâm nhập qua da lành  gọi là sốt sau gặt mùa, sốt sau khi
đi bơi.
Chất chứa căn bệnh: có 2 pha; lepto huyết (leptospiremia): có trong máu, lepto
niệu (leptospiruria): xoắn khuẩn có trong nƣớc tiểu, thận, bàng quang, ống dẫn tiểu.
+ Lepto huyết: giai đoạn đầu của bệnh, kéo dài 1 – 2 tuần, khi hàm lƣợng
kháng thể tăng cao thì Lepto niệu.
+ Lepto niệu tƣơng ứng với hàm lƣợng kháng thể trong máu, giai đoạn này có
thể kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.
+ Ngồi ra Lepto cịn có ở thai bị sẩy, màng thai.
Lây lan: qua hơ hấp, tiêu hóa và tiếp xúc.
Cơ chế sinh bệnh
 Sau khi xuyên qua da và niêm mạc thì xoắn khuẩn theo máu và nhân lên
nhanh chóng ở các cơ quan nhu mô (mô mềm): gan, lách, thận, thỉnh thoảng màng
não và có thể tới 16 ngày, sau đó di trú vào mạch máu ngoại biên nhiều ngày cho
đến khi sốt lắng xuống (giai đoạn nhiễm trùng huyết).
 Thời điểm này kháng thể bắt đầu xuất hiện trong máu thì xoắn khuẩn sẽ tồn
tại trong nƣớc tiểu, biểu hiện giai đoạn này là septicemia; tổn thƣơng mao mạch,
dẫn tới Hb (Haemoglobin) niệu, gây viêm thận kẽ, xuất huyết điểm trên niêm mạc.
Nếu động vật sống qua giai đoạn này sẽ xảy ra nhiễm trùng cục bộ ở thận, kết quả
xoắn khuẩn tồn tại lâu dài trong nƣớc tiểu.
Vòng truyền lây

IV. TRIỆU CHỨNG

Động vật (trâu bò) các serotype phổ biến: australis, grippolyphosa, canicola,
bataviae, hebdomadis, icterohaemorrhagiae, pomona, sejrae.
+ Tỉ lệ mắc bệnh lên đến 100%.

8


+ Tỉ lệ chết < 5% (bê, nghé chết nhiều hơn trâu bò).
+ Tỉ lệ sẩy thai: đến 30%, giảm sản lƣợng sữa.
+ Thời gian nung bệnh: 4-9 ngày (bắt đầu sốt 4-5 ngày, chán ăn, viêm kết mạc
mắt, tiêu chảy).
+ Bị sữa: giảm sữa, viêm vú khơng điển hình, vú mềm, sữa vàng và nhớt có
thể lẫn máu, nếu bị nặng sẽ vàng da. Thƣờng sẩy thai đi đôi Hb niệu, sẩy thai
thƣờng xảy ra vào giữa tuần 1 đến tuần thứ 3 sau khi bệnh, 20% thú bị sẩy thai và
xót nhau  vơ sinh (sẩy thai trên trâu bò phổ biến hơn dê, cừu, ngƣa).
Heo: australis, grippolyphosa, canicola, icterohaemorrhagiae, pomona, tarassovi.
+ Heo là nguồn chứa serotype pomona rất quan trọng với Lepto niệu kéo dài.
+ Heo bệnh: sốt kéo dài vài ngày, sẩy thai, sanh non, heo con còi cọc, vàng da,
Hb niệu, co giật, đau ở dạ dày và ruột, có thể viêm màng não, có triệu chứng thần
kinh; sẩy thai thƣờng xảy ra giữa ngày thứ 15 đến ngày 30 sau khi nhiễm bệnh.
+ Các serovar gây sẩy thai chủ yếu: pomona, tarassovi, canicola.
Ngựa: chủ yếu là bệnh ẩn tính, với biểu hiện chủ yếu là viêm mắt định kỳ, tỉ lệ
mắc bệnh khoảng 30%.
Chó, mèo: canicola, pomona, grippolyphosa, icterohaemorrhagiae.
+ Chó, mèo là nguồn chứa chính serovar canicola, bệnh thay đổi từ khơng có
triệu chứng đến rất nghiêm trọng.
+ Thể nghiêm trọng với biểu hiện: xuất huyết, sốt thình lình kéo dài 2-3 ngày,
gây cứng và đau cơ ở chân sau, xuất huyết xoang miệng gây viêm dạ dày và xuất
huyết ruột, viêm thận cấp tính, vàng da (do canicola, icterohaemorrhagiae), tỉ lệ
mắc bệnh khoảng 10%.

Động vật hoang dã và lồi gậm nhấm
+ Thích nghi hoàn hảo với xoắn khuẩn. Động vật hoang dã là nguồn chứa
chính của serovar autumnalis, ballum, grippolyphosa.
+ Chuột là nguồn chứa chính serovar icterohaemorrhagiae.
Người (phổ biến tại Việt Nam): bataviae, australis, icterohaemorrhagiae.
Thời gian nung bệnh 1-2 tuần, có 2 thể:

9


+ Thể vàng da (Icteric do icterohaemorrhagiae): bệnh nặng sẽ gây viêm gan thận.
(Weil,s disease) phát hiện 1886 thƣờng do icterohaemorrhagiae; bệnh thình
lình sốt, nhức đầu, đau cơ, viêm kết mạc mắt, buồn nơn, tiêu chảy hoặc táo bón và
sự mệt lả trầm trọng, có những điểm xuất huyết trên da, xuất huyết đƣờng ống dạ
dày-ruột, protêin niệu, gan to, vàng da, suy thận với dấu hiệu: giảm niệu hoặc vô
niệu dẫn đến urê huyết, mất cân bằng điện giải. Nếu can thiệp kịp thời: bài niệu
đƣợc tái thiết lập và giảm bớt vàng da, thời kỳ dƣỡng bệnh kéo dài 1-2 tháng. Trong
thời gian này có sốt, đau đầu, đau cơ, khó chịu.
+ Thể khơng vàng da (anicteric): thƣờng phổ biến hơn, bệnh nhẹ.
Giai đoạn nhiễm trùng huyết lepto gây sốt, đau cơ, viêm kết mạc mắt, cổ cứng,
buồn nơn, thỉnh thoảng nơn mữa giống bệnh cúm và bình phục trong khoảng 1 tháng.
Tuy nhiên Lepto niệu vẫn còn liên tục nhiều tuần sau khi khơng cịn triệu chứng.
V. BỆNH TÍCH
Biểu hiện chủ yếu: thiếu máu, hồng đãng, niệu huyết sắc tố (Hb niệu), xuất
huyết dƣới da và niêm mạc, mô liên kết dƣới da vàng keo nhầy, thủy thũng, có nƣớc
vàng ở xoang ngực và xoang bụng, gan sƣng nát, vàng, túi mật teo.
Trâu bò: loét và xuất huyết dạ múi khế, viêm thận kẽ, hoại tử gan vùng trung tâm.
Phôi (bị sẩy): vàng da, phù, dịch trong xoang cơ thể nhuộm máu, hoại tử ống
dẫn tiểu, viêm phổi, viêm gan, trên gan có những điểm hoại tử đƣờng kính 1-4 mm,
màng thai dày, viêm nhau, phù có hoại tử màu nâu.

VI. CHẨN ĐOÁN
Phản ứng huyết thanh học: MAT (Microscopic Agglutination Test: phản ứng
Vi Ngƣng Kết)  loại thải những con (+).
Khi 1 kháng nguyên gặp 1 kháng thể tƣơng ứng  cho ngƣng kết thành những
cục ngƣng kết và có thể nhìn dƣới kính hiển vi nền đen  dùng tìm kháng thể (giai
đoạn Lepto niệu).
VII. ĐIỀU TRỊ
Các kháng sinh thƣờng sử dụng: penicillin, tetracyclin, erythromycin,
streptomycin,…

10


VIII. PHÕNG BỆNH
+ Vaccine có 6 serovar trƣớc đây: hexadog (6 bệnh), tetradog (không bảo vệ
đƣợc 100%).
BỆNH UỐN VÁN
(TETANUS)
I. ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh nhiễm trùng tiến triển nhanh nguy hiểm cho gia súc và ngƣời (là bệnh
không lây; quan trọng trên ngƣời, gia súc ít xảy ra).
Đặc điểm: phản xạ một cách quá thái khi bị kích thích và sự co cứng cơ do ảnh
hƣởng của ngoại độc tố  bệnh liệt cứng.
II. CĂN BỆNH

Hình dạng Clostridium tetani dƣới kính hiển vi
Do vi khuẩn Clostridium tetani, Gram dƣơng, trực 2 đầu trịn, di động, yếm
khí triệt để, có bào tử; bào tử ở 1 đầu hình chùy trống.
Sản sinh ngoại độc tố
+ Neurotoxin = Lethal toxin = tetanospasmin

+ Hemolysin = tetanolysin
1 mg độc tố nguyên chất chứa 50-75 triệu liều gây chết cho chuột.
Sức đề kháng: tiêu diệt dễ dàng ở nhiệt độ và các chất sát trùng thông thƣờng
+ Autoclave: 121oC/15 phút bị diệt (nha bào).
+ Formol 3% diệt bào tử 24 giờ.
III. TRUYỀN NHIỄM HỌC
+ Tất cả lồi có vú (trừ mèo) đều bệnh.

11


+ Ngƣời, ngựa cảm thụ mạnh nhất rồi tới cừu, dê, trâu bị, heo, lồi ăn thịt ít
bệnh, chim khơng cảm thụ.
+ Nhóm ngƣời mắc bệnh cao: trẻ em sơ sinh dƣới 15 ngày tuổi.
Chất chứa căn bệnh
+ Ở vết thƣơng, trong chất tiết hoặc mủ, mô hoại tử của vết thƣơng.
+ Tự nhiên: là vi sinh vật đất nên tìm thấy trong đất trồng trọt, đồng cỏ, phân
ngƣời và động vật, xâm nhập qua vết thƣơng trên da.
Cơ chế sinh bệnh
+ Khi bào tử vào vết thƣơng sâu bị nhiễm trùng gặp điều kiện thuận lợi: mơi
trƣờng yếm khí và không bị thực bào, vi khuẩn sẽ phát triển tại chỗ và tiết ra độc tố:
tetanolysin gây vết hoại tử nhỏ tại chỗ vết thƣơng, còn tetanospasmin theo máu lan
truyền đến thần kinh bằng cách di chuyển ngƣợc theo máu đến sợi trục tủy sống có
gắn vào tùng thần kinh (hạch thần kinh) của tế bào thần kinh phong tỏa dẫn truyền
thần kinh bằng cách ngăn cản sự giải phóng chất trung gian ức chế neuron hoạt
động.
+ Hậu quả: mất cân bằng giữa kích thích và ức chế tới neuron vận động khiến
tăng phản xạ gập cơ quá mức với các cơn co cứng cơ.
Sơ đồ cơ chế sinh bệnh


IV. TRIỆU CHỨNG
Người: thời gian nung bệnh 7-8 ngày.
+ Đó là sự trƣơng lực, đau đớn, co quấp của cơ nhai  gọi là sự cứng hàm –
cơ cổ, một số phần khác cơ thể  phong đòn gánh.

12


+ Nhiệt độ cơ thể bình thƣờng hoặc tăng nhẹ, phản xạ quá thái, cơ bụng cứng
nên bị ứ nƣớc tiểu-táo bón (ở trẻ em do cắt rốn khơng khử trùng tốt).
Động vật bệnh: thời gian nung bệnh tùy kích thƣớc vết thƣơng, tình trạng yếm
khí, mức độ độc của độc tố; có thể thay đổi từ 2 tuần đến 1 tháng: ngƣời, ngựa mẫn
cảm nhất.
+ Ngựa: do đóng móng, vết thiến với biểu hiện đau bụng, dạ cỏ phồng lên.
+ Heo: đẻ khó, sót nhau…; biểu hiện co giật cơ và thân, đi khó khăn, tai dựng
đứng, đi duỗi thẳng, đầu ngẩng cao, mắt lồi, co giật mí mắt.
+ Trâu bò: thƣờng xảy ra trên bò cái do can thiệp sau khi đẻ (sót nhau), sự chết
xảy ra sau 4-10 ngày.
V. CHẨN ĐOÁN
Dựa vào vết thƣơng trên cơ thể.
Lấy những chất tiết của vết thƣơng tìm vi khuẩn hoặc nuôi cấy.
VI. PHÕNG BỆNH
Vaccine (người)
+ VAT (Vaccine Antitetanus = Toxid)
+ SAT (Serum Antitetanus).
+ Trẻ em: 2-3 tháng/2-3 liều Toxid
+ Vaccine đa giá: 2 tháng tuổi, khoảng cách các liều tiêm 4-6 tuần, sau khi
chủng mũi cuối cùng, 18 tháng chủng 1 lần nữa. 90% trƣờng hợp chủng  kháng
thể tồn tại 5-13 năm. Những vùng mắc bệnh cao tái chủng 10 năm/liều.
+ Để bảo vệ trẻ em: phụ nữ mang thai nên chủng ngừa 3 liều, bắt đầu từ tháng

4 của thai, mỗi liều cách nhau 4-6 tuần.
+ Những ngƣời mổ, cấp cứu, nạo thai,… sau đó 5 năm chƣa chủng, phải tiêm
SAT trƣớc.
BỆNH ĐỘC THỊT
(BOTULISM)
I. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh nhiễm trùng gây chết một cách nhanh chóng.

13


Liệt nhanh chóng do độc tố của Clostridium botulinum  bệnh liệt mềm.
II. CĂN BỆNH

Hình dạng Clostridium botulinum dƣới kính hiển vi

Clostridium botulinum
Trực 2 đầu trịn, G +, di động.
Có bào tử ở gần đầu (khác với tetani), tiết ngoại độc tố; là một protêin không
bền ở nhiệt (100oC tồn tại đƣợc 20 phút), độc tố này có 8 loại protêin (A, B, C , C,
D, E, F, G). 1 mg độc tố nguyên chất chứa hơn 120 triệu liều gây chết cho chuột,
chuỗi polypeptid ngắn hơn 1 micromét là liều gây chết cho ngƣời.
Sức đề kháng
+ 100oC tồn tại 30 phút.
+ Autoclave: 121oC/15 phút.
+ Đề kháng với sức nóng và sự lạnh khô.
III. TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ: bò, cừu, ngựa, mink (chồn nhỏ), gia cầm, thủy cầm và
ngƣời. Heo có sức đề kháng với bệnh.
Chất chứa căn bệnh

+ Độc tố: sản xuất trong thức ăn bị ƣơn, thối, rau thịt cá đóng hộp, tử thi.
+ Ngồi ra: C. botulinum có ở sơng, đất, đáy biển, đƣờng ruột động vật có vú
và chim.
Xâm nhập: tiêu hóa, vết thƣơng trên da.
Cơ chế sinh bệnh

14


+ Độc tố đƣợc phóng thích trong thức ăn là tiền độc tố, sau đó đƣợc 1
proteinase phân giải thành độc tố là 1 chuỗi đơn polypeptid có 2 thành phần: A và
B.
+ Sau khi đƣợc hấp thu ở ruột đƣợc chuyển đến neuron thần kinh mẫn cảm qua
dòng máu, nó xuất hiện và ảnh hƣởng trực tiếp đến thần kinh ngoại biên và không
ảnh hƣởng tới các tế bào khác của cơ thể. Nó ngăn chặn xung động thần kinh đến
cơ, ngăn trở sự giải phóng Acetylcholine, và nó không ảnh hƣởng đến tế bào thần
kinh của não.
+ Động vật bệnh: bị bại liệt ngƣợc lên trên (từ chân tay lên trên) chết do suy
năng tuần hồn, liệt hơ hấp cũng nhƣ hoạt động của độc tố trên thần kinh vận động.

IV. TRIỆU CHỨNG
Người có 3 dạng
Do ăn phải thức ăn có độc tố.
Bệnh độc thịt trên trẻ em.
Do vết thƣơng.
+ Ăn phải thức ăn có độc tố (các type A, B, E, F, G)
Thời gian nung bệnh: 18-36 giờ
Bệnh nhân: không sốt, triệu chứng đƣờng dạ dày-ruột: buồn nôn, nôn, đau
bụng.


15


Dấu hiệu thần kinh luôn đi kèm với sự yếu ớt; song thị (nhìn 1 ra 2), loạn vận
ngơn ( nói khơng theo ý mình ), khó nuốt thƣờng xun đƣợc thấy, ý thức và sự
nhạy cảm vẫn còn cho đến chết.
Nguyên nhân trực tiếp gây chết là do suy hơ hấp
Ngƣời sống sót hồi phục trong 6-8 tháng.
+ Bệnh ở trẻ em ( A, B, F )
Do ăn phải thức ăn có bào tử (ăn mật ong).
Bệnh bắt đầu táo bón, tiếp theo ngủ lịm (khơng biết gì), ăn mất ngon, sa mí
mắt (mắt bị liệt), khó nuốt, yếu cơ, khơng kiểm sốt đƣợc cơ đầu, liệt cơ thần kinh
phía trƣớc cơ thể  cơ ngoại biên rồi đến cơ hô hấp  chết.
+ Do vết thƣơng (A, B): triệu chứng giống các thể khác.
Động vật có vú: gồm các type C, D
+ Bò, cừu: liên quan đến chứng Pica (chứng ăn bậy do thiếu khoáng và
vitamine) đặc biệt là thiếu Phospho.
+ Triệu chứng chính: liệt một phần hay liệt hoàn toàn cơ nhai, cơ vận động, cơ
nuốt, động vật di chuyển khó khăn, thƣờng đứng bất động một chỗ hay nằm trong
một thời gian dài  không ngẩn đầu lên đƣợc, cổ cong về bên hông  chết.
+ Cừu: loạng choạng, chảy nƣớc miếng, vặn vẹo lỗ tai, liệt tồn thân rớt phịch
xuống rồi chết (do khơng ăn và nuốt đƣợc).
V. ĐIỀU TRỊ
Súc ruột, tiêm kháng độc tố.
Cừu: súc ruột, mỗi lần cấp 2-3 lít nƣớc, 1 ngày/2 lần, rửa cho tới khi cừu đứng
dậy, uống nƣớc đƣợc (nếu không ăn đƣợc: truyền dung dịch muối, đƣờng +
antihistamin + adrenaline).
VI. PHÕNG BỆNH
Không ăn những đồ hƣ, thối.
Sử dụng đồ hộp không quá hạn sử dụng, không mốp méo, khơng rỉ sét, khơng

mua sản phẩm phồng 2 đầu (vì autoclave khơng tốt; cịn bình thƣờng autoclave tốt
121oC/20 phút).

16


Động vật: tránh trƣờng hợp Pica.
Vaccine: (từ Úc type C: Toxid) dùng 2 liều/SC.
+ Mỗi liều cách nhau 2 tháng.
+ Tái chủng sau 12 tháng (Toxid).

17


BỆNH XẨY THAI TRUYỀN NHIỄM
(BRUCELLOSIS)
I. ĐỊNH NGHĨA
BTN chung cho nhiều động vật và ngƣời.
Đặc điểm: hoại tử các phủ tạng (nhất là nhao thai, tử cung dẫn tới sẩy thai và
vơ sinh).
II. CĂN BỆNH

Hình dạng Brucella dƣới kính hiển vi
Giống Brucella
G –, đa hình dạng
Hiếu khí, khơng di động, khơng bào tử
+ B. melitensis: gây bệnh cho ngựa, dê, cừu, ngƣời.
+ B. abortus: trâu, bò, cừu, ngựa, ngƣời.
+ B. suis: heo, ngựa.
+ B. canis: chó.

+ B. ovis: cừu.
+ B. neotomae: chuột.
Vi khuẩn sản sinh nội độc tố.
Sức đề kháng
+ Ánh sáng, môi trƣờng trực tiếp giết vi khuẩn 2 – 4 giờ.
+ Hấp Pasteur tiêu diệt vi khuẩn dễ dàng.
+ Thai bị sẩy ở trong mát giữ 75 ngày.
+ Trong kem, bơ sống đƣợc 1 tháng.
+ Trong formage sống 2 tháng.
+ Thuốc sát trùng thông thƣờng tiêu diệt vi khuẩn nhanh chóng.

18


III. TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ
+ Hầu hết động vật có vú: trâu bị, heo, dê, cừu, ngựa.
+ Con lớn mẫn cảm hơn con non.
+ Con trƣởng thành lúc có chửa là mẫn cảm nhất.
+ Những ngƣời có nguy cơ mắc bệnh cao: công nhân chăn nuôi, những ngƣời
làm công tác gieo tinh nhân tạo, thú y viên, công nhân lò mổ.
+ Trong cơ thể động vật: vi khuẩn có ở lách, hạch buồng vú, buồng xƣơng
chậu.
+ Nếu thú cái mang thai bị bệnh: vi khuẩn có nhiều trong thai, màng nhao,
nƣớc ối, nƣớc âm hộ, vú, sữa.
+ Heo nái bệnh thải vi khuẩn qua âm đạo khoảng 30 tháng, nhƣng đỉnh cao
của sự bài thải khoảng 30 ngày.
+ Trong thai bị sẩy: vi khuẩn có nhiều trong phổi, dạ dày, dạ múi khế.
+ Con đực có ở cơ quan sinh dục, tinh dịch.
+ Bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên.

+ Ve, bọ chét là nguồn bệnh.
Cơ chế sinh bệnh
+ Vi khuẩn từ điểm xâm nhập qua mạch bạch huyết tới các hạch lympho ngoại
biên và nhân lên ở đó, tới ống ngực qua máu tới cơ quan nhu mơ, vi khuẩn có độc
lực nó có thể tồn tại trong Macrophage phát triển thành những u hạt ở mô bạch
huyết, gan, tủy xƣơng, lách…
+ Những u hạt này phát triển thành những abscess và sản sinh nội độc tố, độc
tố có vai trị trong việc gây bệnh tích.
+ Vi khuẩn Brucella ƣa thích núm nhao, dịch xoang niệu mơ, dịch hồn bị
đực, cừu đực, heo đực; bởi vì ở đó có chất erythritol; đó là 1 Carbonehydrate
(C20H22O10), chất này kích thích sự sinh trƣởng và phát triển của Brucella, nhƣng
chất này khơng có mặt trong nhao ngƣời  ngƣời không bị sẩy thai.
Đƣờng xâm nhập

19


+ Sinh dục, ngồi ra tiêu hóa, tiếp xúc.
+ Heo: tiêu hóa quan trọng.
+ Ngƣời: bị lây trong giai đoạn sẩy thai của heo; ngồi ra tiêu hóa do ăn sữa
sống, uống formage tƣơi.
BOVINE BRUCELLOSIS (B. abortus)

SWINE BRUCELLOSIS (B. suis)

CAPRINE (dê) AND OVINE (cừu) BRUCELLOSIS (B. melitensis)

IV. TRIỆU CHỨNG
Động vật: biểu hiện chính là sẩy thai, đẻ non.
Trâu bị


20


+ Lồi gây chính là abortus
+ Bị có thể nhiễm suis hoặc melitensis nếu dùng chung đồng cỏ.
+ Trong tự nhiên khó xác định thời gian nung bệnh; chỉ biết rằng nó tỉ lệ
nghịch với sự phát triển của thai (nếu thú có thai sớm  thời gian nung bệnh ngắn
và ngƣợc lại).
+ Trong thí ngiệm: nung bệnh khoảng 30-60 ngày.
+ Triệu chứng chiếm ƣu thế trên bò cái mang thai: sẩy thai, thai chết, bê yếu;
sự sẩy thai xảy ra vào nửa tháng thứ 2 của thai kỳ, nhất là vào 3 tháng cuối. Sự sót
nhau kết hợp với viêm tử cung là nguyên nhân dẫn đến vô sinh.
+ Bị khơng mang thai: biểu hiện cục bộ trên vú (viêm vú kẻ, ngồi ra cịn gây
bệnh cục bộ ở lách, phổi, gan tạo những điểm u hạt và làm giảm 20-25% lƣợng sữa.
+ Những bò cái gieo tinh nhân tạo với tinh bị bệnh  động dục trở lại.
+ Bị đực bệnh: 1 hoặc 2 dịch hồn có thể lớn lên, giảm ham muốn nhục dục,
dịch hồn viêm dính, xơ hóa, viêm túi tinh nang, viêm bóng tinh quản  giảm sản
xuất tinh trùng, viêm khớp.
Heo (B. suis)
+ Heo có thể nhiễm B. abortus.
+ Sự sẩy thai sớm thƣờng xảy ra khi con cái bị nhiễm qua giao phối khoảng 17
ngày sau khi giao phối. Sự sẩy thai luôn luôn xảy ra vào nữa thai kỳ, tuy nhiên cũng
sẩy thai vào bất cứ lúc nào trong thời kỳ mang thai.
+ Heo con theo mẹ, cai sữa: viêm đốt sống, liệt phần sau cơ thể.
+ Đực: biểu hiện trên dịch hồn nhƣ bị.
DÊ (B. melitensis)
+ Có thể bị nhiễm abortus, suis nếu dùng chung đồng cỏ.
+ Triệu chứng chính: sẩy thai vào tháng thứ 3 hoặc tháng 4 của thai kỳ, thƣờng
xuyên gây viêm vú.

+ Đực: gây viêm dịch hoàn, viêm đốt sống.
Cừu có 2 thể

21


+ Brucellosis cổ điển (B. melitensis): tƣơng tự nhƣ các loài khác, nhƣng sức
chống đỡ với bệnh mạnh hơn, sẩy thai ít hơn, bệnh tự xảy ra rồi tự biến mất.
+ Viêm mào tinh hoàn ở cừu đực (B. ovis) bệnh có thể ở 1 bên hoặc 2 bên,
đi và mào tinh hồn bị ảnh hƣởng, viêm dính màng bao tinh hồn, tinh hồn có
thể teo, xơ hóa.
Người
+ Mẫn cảm melitensis, suis, canis, abortus; nhƣng melitensis, abortus gây bệnh
cho ngƣời nhiều.
+ Nung bệnh 1-3 tuần.
+ Ngƣời dƣới 14 tuổi ít mẫn cảm với bệnh.
+ Triệu chứng giống sốt rét: cảm lạnh, xuất mồ hôi nhiều, mệt lả, bất lực cơ
quan sinh dục, táo bón, chán ăn, đau đầu, mệt mỏi…
+ Nữ: sự sẩy thai hiếm khi xảy ra, lách và gan phì đại, khơng can thiệp kịp thời
 tạo biến chứng nguy hiểm (viêm não, viêm màng não, viêm khớp…).
V. BỆNH TÍCH
Trên tử cung: có abscess dẫn tới hoại tử và tróc màng niêm mạc.
Gan: có u hạt và những vùng hoại tử, ngồi ra cịn abscess ở thận, phổi, lách,
não, buồng trứng.
Phổi: viêm phổi.
Nhao thai: viêm, phù, có những mảng máu nâu giống màu da bị, viêm nhao và
có mủ.
Đực: viêm dịch hồn và tuyến sinh dục phụ, có ổ mủ ở các tổ chức đệm, tổ
chức liên kết tăng sinh, chèn ép ống sinh tinh, thành ống các tổ chức viêm dày lên,
xuất huyết  làm giảm số lƣợng và chất lƣợng tinh, viêm cột sống, viêm khớp.

VI. CHẨN ĐOÁN
Bệnh phẩm: nhao thai, chất tiết đƣờng sinh dục, dịch hồn.
Tìm kháng ngun: MDHQ, PCR.
Tìm kháng thể: phản ứng dị ứng Brucellin (tiêm trong da: trong da khấu đuôi,
trong da cổ; heo: trong da sau tai).

22


+ Trƣớc khi tiêm ngƣời ta đo độ dày da, sau 48 giờ đọc kết quả: độ dày da sau
khi tiêm – độ dày da trƣớc khi tiêm.
+ Nếu >= 2mm (+); < 2mm (–).
VII. ĐIỀU TRỊ
Điều trị đƣợc nhƣng không điều trị (do điều trị không dứt điểm đƣợc).
Kháng sinh: Tetracyclin, Streptomycine, Chloramphenicol…
VIII. PHÒNG
Khi nhập gia súc về phải ni ở khu vực cách ly, sau đó kiểm tra huyết thanh
học (–)  mới cho nhập đàn.
Hàng năm phải kiểm tra huyết thanh học định kỳ, khoảng 2-4 lần/năm, loại
thải những con (+).
Vaccine: B19 (B. abortus chủng 19).
+ Bê: 3-8 tháng tuổi.
+ Cừu: 3-6 tháng tuổi.
+ Miễn dịch: 6 tháng đến 1 năm.
+ Dê, cừu > 6 tháng tuổi  không chủng.
Hiện nay trên thế giới dùng vaccine 45/20 (chết), 2 liều/SC, mỗi liều cách
nhau 3-4 tuần.
+ Trâu bò: 6 tháng, miễn dịch 1 năm và chỉ chích 1 lần.
+ Heo, chó: khơng sử dụng vaccine, chỉ kiểm sốt đàn bằng phản ứng huyết
thanh học.

BỆNH LAO
(ZOONOTIC TUBERCULOSIS = Tb)
I. ĐỊNH NGHĨA
BTN mãn tính cho nhiều lồi động vật và ngƣời.
Đặc điểm: gây ra trên phủ tạng những hạt viêm đặc biệt.
II. CĂN BỆNH
Giống Mycobacterium
Trên thú có vú có 3 loài gây bệnh

23


+ M. tuberculosis: ngƣời.
+ M. bovis: bò.
+ M. africanum: cho ngƣời ở Châu Phi.
Trực khuẩn, G (+), hiếu khí, khơng bào tử
Đặc tính quan trọng: kháng toan, kháng kiềm (vì có thành tế bào giàu acid 
acid mycolic)  nhuộm Ziehl Neelsen.
Sức đề kháng
+ Chất sát trùng hypochloride: khơng có tác dụng đối với vi khuẩn.
+ Đề kháng khá mạnh với acid và kiềm
Cấu tạo hóa học thành tế bào
+ Thành phần lipid trong tế bào chiếm 20-40% trọng lƣợng khơ, các chất lipid
có mối quan hệ chặt chẽ với sinh lý và đặc tính tế bào; lipid liên kết chặt chẽ với
cấu trúc của tế bào làm vi khuẩn có tính kỵ nƣớc, kháng toan, kháng kiềm.

Hình dạng Mycobacterium tuberculosis dƣới kính hiển vi
III. TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ: hầu hết động vật có vú, kể cả ngƣời.
Thứ tự: ngƣời, bị, trâu, heo, cừu, dê, ngựa, chó, mèo, động vật hoang dã cũng

mắc bệnh.
Con non mẫn cảm hơn con lớn.
Bò: mẫn cảm type bò, kháng type ngƣời.
Ngƣời: mẫn cảm type ngƣời, đến type bò.
Heo: mẫn cảm cả 2 type bị và ngƣời.
Bị: có thể truyền type bị cho động vật có vú khác.
Chất chứa căn bệnh
+ Phổi, phân, chất tiết đƣờng hô hấp.

24


×