THẢO LUẬN MÔN LUẬT THUẾ
STT
Họ tên
Mã số sinh viên
1
Trần Phước Thiện
1953801015206
2
Trần Thị Yến Vy
1953801015274
3
Phạm Thị Thuỳ Trang
1953801015235
4
Nguyễn Sơn Thiện
1953801015204
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
CHƯƠNG 2 CÂU HỎI ÔN TẬP (TT)
Câu 10. Tại sao Việt Nam vẫn duy trì thuế xuất khẩu , mặc dù thuế suất thuế
xuất khẩu đối với đa số mặt hàng xuất khẩu hiện nay là 0%?
Bởi vì thuế xuất khẩu là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn
chế xuất khẩu. Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm
bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế
xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng giá
mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối
trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân
nhắc. Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương
đối dễ áp dụng. Ngồi ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế xuất khẩu như một
biện pháp để phân phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách.
Câu 11. Có mấy loại thuế suất thuế nhập khẩu? Tại sao cùng một chủng loại
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam từ các quốc gia khác nhau thì thuế suất thuế
nhập khẩu lại khác nhau?
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo mức thuế suất
đối với cùng một mặt hàng, có thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế
suất thông thường:
- Thuế suất ưu đãi: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện quy chế tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ
thương mại với quốc gia đó. Thuế suất ưu đãi thông thường được quy định cụ thể
cho từng mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do cơ quan chức năng ban
hành.
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
với quốc gia đó theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc
để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt
khác.
- Thuế suất thông thường: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện quy chế tối huệ quốc cũng
như không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với quốc gia đó. Thuế suất
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
thông thường luôn luôn cao hơn so với thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt
của cùng mặt hàng đó.
• Cùng một chủng loại hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam từ các quốc gia khác
nhau thì thuế suất thuế nhập khẩu lại khác nhau bởi vì:
Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đã gia nhập vào các tổ chức
quốc tế và khu vực như WTO, ASEAN và các hiệp định đa phương, song phương
như CPTPP, EVFTA. Khi gia nhập các tổ chức và hiệp định quốc tế như vậy, Việt
Nam phải cam kết những mức thuế suất ưu đãi hơn mức thơng thường và có xu
hướng ngày càng ưu đãi hơn, dấn đến việc cùng một chủng loại hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam từ các quốc gia khác nhau thì thuế suất thuế nhập khẩu khác
nhau.
Câu 12. Thế nào là hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan? Trình bày xu
hướng phát triển của hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan hiện nay ở
Việt Nam?
- Hàng rào thuế quan: Khi hai quốc gia bn bán hàng hóa, một số tiền nhất định
sẽ được quốc gia đó tính phí như một khoản phí mà hàng hóa được nhập vào, để
cung cấp doanh thu cho chính phủ cũng như nâng giá hàng hóa nước ngồi, để các
cơng ty trong nước có thể dễ dàng cạnh tranh với các mặt hàng nước ngồi. Phí
này dưới dạng thuế hoặc thuế, được gọi là hàng rào thuế quan.
- Hàng rào phi thuế quan: Hàng rào phi thuế quan đề cập đến các biện pháp phi
thuế được chính phủ của quốc gia đó sử dụng để hạn chế nhập khẩu từ nước ngồi.
Nó bao gồm những hạn chế dẫn đến cấm, thủ tục hoặc điều kiện, làm cho việc
nhập khẩu hàng hóa trở nên khó khăn và giảm cơ hội thị trường cho các mặt hàng
nước ngồi. Đây là những kiểm sốt định lượng và trao đổi có ảnh hưởng đến khối
lượng hoặc giá cả thương mại hoặc cả hai. Nó có thể ở dạng luật, chính sách, thơng
lệ, điều kiện, u cầu, v.v., được chính phủ quy định để hạn chế nhập khẩu.
• Xu hướng phát triển của hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan hiện nay ở
Việt Nam:
Trong khi hàng rào thuế quan được dỡ bỏ dần, các nước lại gia tăng rào cản phi
thuế quan (NTM), đặc biệt là hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, các biện pháp
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
vệ sinh dịch tễ, chống trợ cấp, chống phá giá và tự vệ. Việc các nước đặt ra rào cản
kỹ thuật rất khắt khe là thách thức lớn đối với xuất khẩu của Việt Nam.
Bảo hộ thương mại khiến xuất khẩu của Việt Nam bị giảm sút hoặc không gia tăng
như kỳ vọng. Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm để đối phó với các vụ tranh
chấp thương mại, đặc biệt các tranh chấp thương mại hiện nay đòi hỏi các bên liên
quan phải có sự am hiểu về luật thương mại, các nguyên tắc thương mại, các án lệ;
khả năng kiểm định, giám định sản phẩm còn hạn chế và giá thành kiểm định,
giám định cao khiến cho sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó
khăn trong việc vượt qua các rào cản kỹ thuật. Mặc dù Việt Nam có nguồn lao
động dồi dào nhưng số lượng lao động có tay nghề cao lại rất ít và hiện nay, đang
có sự chuyển dịch lao động lớn, do mức tiền lương công nhân quá thấp (chẳng hạn
như ngành dệt may, da giày).
Việc tham gia giải quyết các vụ kiện bảo hộ thương mại làm tăng chi phí xuất khẩu
của doanh nghiệp. Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có khả năng bị kiện ồ ạt theo
hiệu ứng dây chuyền. Thực tế cho thấy, sản phẩm bị khởi kiện ngày càng đa dạng,
trước đây chỉ mặt hàng có kim ngạch lớn, như thủy sản, da giầy, nhưng hiện nay,
ngay cả những mặt hàng có kim ngạch chỉ vài chục triệu USD (như lò xo, giường
ngủ,...) cũng phải đối mặt với các tranh chấp thương mại.
Tóm lại, thách thức với xuất khẩu của Việt Nam còn rất lớn khi mà Việt Nam chưa
giành được thế chủ động trong xuất khẩu hàng hóa cả về thị trường, sản phẩm,
cơng nghệ sản xuất... Việc đưa nông sản Việt Nam vượt rào, tiến sâu vào thị
trường thế giới đang là bài toán mà ngành nông nghiệp, doanh nghiệp và cả nông
dân phải hợp sức cùng giải quyết.
Câu 13. Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với khu phi
thuế quan và thị trường nội địa khác nhau như thế nào? Giải thích tại sao lại có
sự khác biệt đó?
− Trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan khác gia cơng thì hàng hóa đưa đi gia cơng tại doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan khác không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
− Trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhận gia công cho doanh
nghiệp nội địa, khi nhận lại sản phẩm đặt gia công từ doanh nghiệp trong khu phi
thuế quan thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định
tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13,
khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Trị giá tính thuế nhập khẩu thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thơng tư số 39/2015/TT-BTC, khơng tính
vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh
nghiệp nội địa đã đưa đi gia công tại doanh nghiệp trong khu phi thuế quan theo
hợp đồng gia cơng.
• Có sự khác biệt này bởi vì:
Khu phi thuế quan là các khu thường sử dụng để gia công, sản xuất, thường xuyên
phải nhập- xuất khẩu ngun liệu, hàng hóa, vì vậy tránh gánh nặng về thuế và thủ
tục liên quan đến xuất- nhập khẩu như thị trường nội địa.
Xem khu phi thuế quan là một khu gia công, sản xuất. Nếu khu phi thuế quan có
dân cư sinh sống thì sẽ khơng thể phân biệt được đâu dùng cho khu phi thuế quan
đâu dùng cho dân cư, nên không được miễn thuế.
Câu 14. Những trường hợp nào được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?
Tại sao các trường hợp đó được quy định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
mà không qui định là trường hợp không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
dù hệ quả pháp lý của cả hai trường hợp là đều không phải nộp tiền thuế cho
Nhà nước?
Căn cứ Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về những
trường hợp được miễn thuế:
“ 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn
hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại
cửa hàng miễn thuế.
2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức
miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan,
tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có
thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì Mục đích nhân đạo, từ thiện.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục
hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên
giới.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng
cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản
phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công
xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ ngun liệu, vật tư trong nước có
thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư
trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia cơng sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và
thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản
phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia cơng sau đó nhập khẩu là tài
ngun, khống sản, sản phẩm có tổng trị giá tài ngun, khống sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì khơng được miễn
thuế.
7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định,
bao gồm:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các
sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát
triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công
cho thương nhân nước ngồi, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương
tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện
các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt cơng trình, phục vụ sản xuất;
b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển,
tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam
ở nước ngồi; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước
ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay
thế;
d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao
gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một
Khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
10. Hàng hóa khơng nhằm Mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng
mẫu; ảnh, phim, mơ hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ
hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo
máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của
máy móc, thiết bị;
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản này
được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
12. Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước
chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản
xuất của dự án đầu tư thuộc danh Mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa
bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về
đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi
bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại Khoản này không áp dụng đối với dự án
đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài ngun,
khống sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên;
dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự
án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo
được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết
cho hoạt động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng
bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị
hoặc để chế tạo linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần
thiết cho hoạt động dầu khí;
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
16. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh Mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của
pháp luật về đầu tư được miễn thuế đới với:
a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cớ định của cơ sở đóng tàu, bao gờm: máy
móc, thiết bị; linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử
dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc,
thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc,
thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền cơng nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt
động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
b) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán
thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu;
c) Tàu biển xuất khẩu.
17. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu
phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
18. Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất
được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội
dung số, phần mềm.
19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ mơi trường, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong
nước chưa sản xuất được để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác
thải, khí thải, quan trắc và phân tích mơi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý
ơ nhiễm mơi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường;
b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
20. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực
tiếp cho giáo dục.
21. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong
nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực
tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
22. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phịng,
trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất
được.
23. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
24. Chính phủ quy định chi Tiết Điều này.
Các trường hợp trên được quy định miễn thuế mà không quy định khơng chịu thuế:
Vì các trường hợp miễn thuế xuất- nhập khẩu đều có những điều kiện rát cụ thể,
người nộp thuế phải tự chứng minh, và vẫn phải kê khai và đăng ký => dễ kiểm
soát, tránh trường hợp trốn thuế, cịn khơng thuộc đối tượng chịu thuế thì khơng
cần kê khai, đăng ký.
Câu 15. Hàng hố trong danh mục chịu thuế TTĐB được sản xuất để xuất khẩu
có phải chịu thuế TTĐB khơng? Tại sao?
Căn cứ theo Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 : “Người nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng khơng
xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh
xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.”
Có thể hiểu là hàng hóa trong danh mục hàng hóa tiêu thụ đặc biệt được sản xuất
để xuất khẩu, nhưng hàng hóa đó được cá nhân, tổ chức kinh doanh xuất khẩu đưa
vào tiêu thụ ở thị trường trong nước thì vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Và chủ
thể nộp thuế trong trường hợp này là cá nhân, tổ chức kinh doanh xuất khẩu.
Câu 16. Nêu đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? Tại sao
pháp luật quy định những trường hợp này không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất hiện nay.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
11 nhóm hàng hóa và 6 nhóm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
quy định tại Điều 2 Luật 27/2008/QH12 sẽ không bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt
trong các trường hợp sau.
1. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại hàng hóa do cơ sở sản
xuất, gia cơng trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để
xuất khẩu. Bao gồm:
* Hàng hố bán, gia cơng cho doanh nghiệp chế xuất. (Ngoại trừ hàng hóa đó là ô
tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất)
– Bộ hồ sơ đầy đủ để hàng hóa này thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc gia cơng hàng hóa với nước ngồi.
+ Hố đơn bán hàng hoặc trả hàng, hóa đơn thanh tốn tiền gia cơng hàng hóa.
+Tờ khai hàng hố xuất khẩu.
+ Chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
– MỘT SỐ LƯU Ý.
+ Nếu bên mua sử dụng hình hình thức thanh tốn trả chậm.
Bên bán và bên mua phải có thỏa thuận bằng văn bản ghi trong hợp đồng xuất
khẩu về việc thanh toán trả chậm này. Khi đến thời hạn thanh toán yêu cầu phải có
chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
+ Nếu là uỷ thác xuất khẩu: bên nhận uỷ thác xuất khẩu cũng phải có chứng từ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
* Trường hợp cơ sở sản xuất tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất
khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thì khi tái nhập khẩu khơng phải nộp thuế TTĐB.
Tuy nhiên khi cơ sở sản xuất bán hàng hố này thì sẽ phải nộp thuế TTĐB.
* Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để
xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
– Bộ hồ sơ đầy đủ để hàng hóa này thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá để xuất khẩu. (hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu
giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất
khẩu).
+ Hóa đơn bán hàng, giao hàng uỷ thác xuất khẩu.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng bán hàng hoá để xuất khẩu. (hoặc biên bản thanh
lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu).
LƯU Ý: Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất
khẩu. Nhưng sau đó khơng xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước. Thì cơ sở kinh doanh
xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi tiêu thụ trong
nước.
* Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngồi.
Tuy nhiên cần phải có đầy đủ bộ hồ sơ như sau:
+ Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
+ Tờ khai hàng hố xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về hàng hoá đã
xuất khẩu.
+ Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm.
+ Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hoá bán tại hội chợ triển lãm, trường
hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trị trên mức quy định thì phải khai báo với cơ
quan Hải quan, có chứng từ nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Bao gồm hàng hóa nhập khẩu ở các trường hợp dưới đây:
– Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại; quà tặng, quà biếu.
– Hàng quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa
chuyển khẩu.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu. Trường hợp thực tái xuất khẩu trong thời hạn
không phải nộp thuế nhập khẩu thì khơng phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số
hàng thực tái xuất khẩu.
– Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời
hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định. Hết thời gian hội chợ,
triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai,
nộp thuế TTĐB;
– Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao.
– Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá
nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt
Nam.
– Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế.
- 3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá,
hành khách, kinh doanh du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc
phịng.
– Ngồi ra theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 14/2019/NĐ-CP có bổ sung
thêm:
Tàu bày tàu bay sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim,
chụp ảnh, đo đạc bản đồ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa
có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu
vui chơi, giải trí, thể thao khơng đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
5. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là điều hoà nhiệt độ có cơng suất từ
90.000 BTU trở xuống chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe
lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
6. Các đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khác cần chú ý.
- Hàng hố nhập khẩu từ nước ngồi vào khu phi thuế quan.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan,
- Hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau,
Ngoại trừ trường hợp: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi
thuế quan có dân cư sinh sống, khơng có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới
24 chỗ.
Trên đây là các hàng hóa thuộc đối tượng khơng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định mới nhất hiện nay. Tuy nhiên để không bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt thì
các cở sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu, cơ sở ủy thác phải có đầy đủ bộ hồ sơ.
Bên cạnh đó các hàng hóa nhập khẩu phải sử dụng đúng mục đích theo quy định
của pháp luật.
Câu 17. Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa chịu thuế
TTĐB và nguyên liệu này cũng là đối tượng chịu thuế TTĐB thì khi tính thuế
TTĐB đối với hàng hố được sản xuất có được khấu trừ phần thuế TTĐB đã
nộp ở khâu nhập khẩu nguyên liệu hay không? Tại sao?
1. Các trường hợp được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp
Tại Điều 8 Thông tư 05/2012/TT-BTC quy định về các trường hợp được khấu trừ
số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp như sau:
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng
các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt
đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp
từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số
thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của
nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
Trường hợp người nộp thuế sản xuất đồng thời ra xăng, dầu và các dung mơi hóa
dầu bằng các ngun liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ
đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua
trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt
của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2. Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp
Điều 8 Thông tư 05/2012/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế TTĐB như
sau:
2.1 Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng
hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ
nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu
2.2. Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước
Chứng từ làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
Hợp đồng mua bán hàng hóa
Chứng từ thanh tốn qua ngân hàng
Hóa đơn GTGT khi mua hàng
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp =
Số thuế TTĐB phải nộp của hàng hố chịu thuế TTĐB xuất kho tiêu thụ trong kì Số thuế TTĐB đã nộp hoặc trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng
hoá xuất kho tiêu thụ trong kì.
3. Ví dụ minh họa
Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:
Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng
Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu
Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán của 9.000 chai
rượu xuất bán là 350 triệu đồng
Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 cha rượu đã
bán ra là 150 triệu đồng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Số thuế TTĐB cơ sở B phải nộp trong kỳ là: 350 triệu đồng – 150 triệu đồng = 200
triệu đồng
• Lưu ý:
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho
số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ
vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo
số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được
phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo
tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký
định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Câu 18. Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất để biểu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ thì có phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không? Tại sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Thơng tư 195/2015/TT-BTC thì trường
hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do
cơ sở sản xuất để biểu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ thì vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt. Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa trong trường hợp này là giá tính thuế
TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
• Trường hợp này vẫn phải nộp thuế bởi vì:
− Để tránh tình trạng trốn thuế của các chủ thuể có nghĩa vụ nộp thuế
− Về bản chất, dù là hàng biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ nhưng hàng hóa vẫn
được sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.
− Ngồi ra cịn dễ dàng cho việc kiểm sốt hàng hóa lưu thơng trên thị trường.
19. Tại sao ô tô dưới 24 chỗ ngồi do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập
khẩu vẫn phải chịu thuế TTĐB?
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Trả lời:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, thu vào hành vi sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh doanh dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về
đối
tượng khơng chịu thuế, trong đó có khoản: “Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngồi
vào
khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng
trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua giữa khu phi thuế quan với nhau, trừ
xe ô tô chở người dưới 24 chỗ”. Sở dĩ có điều này là vì những lý do sau:
- Thứ nhất, ô tô dưới 24 chỗ ngồi là mặt hàng khá xa xỉ so với mức sống trung
bình của đại bộ phận người dân hiện nay, do vậy, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với mặt hàng này trước hết nhằm điều tiết một phần thu nhập của người
sử dụng loại ô tô này, thường là những người có thu nhập cao, vào ngân
sách Nhà nước.
- Thứ hai, việc đánh thuế như vậy còn xuất phát từ điều kiện đặc thù ở Việt
Nam là cơ sở hạ tầng đường bộ còn khá hiếu, chưa phát triển, nên việc gia
tăng số lượng xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi trở lên đã và đang là nguyên nhân
quan trọng gay kẹt xe và ô nhiễm môi trường.
- Thứ ba, thực tế ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi được nhập khẩu từ nước
ngoài vào các khu phi thuế quan nó khơng chỉ dùng trong khu phi thuế quan
mà còn được tham gia giao thơng trong phạm vi cả nước
20. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chịu thuế GTGT khơng? Theo anh(chị) điều
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
này có mâu thuẫn với Điều 2 Luật thuế GTGT qui định: “ Thuế GTGT là thuế tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất,
lưu thơng đến tiêu dùng” khơng?
Trả lời:
Theo Điều 3 Luật thuế GTGT thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Như vậy,
nếu hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng trên thị trường Việt Nam thì vẫn là đối tượng chịu thuế
của thuế GTGT.
Quy định này không mâu thuẫn với Điều 2 vì thuế GTGT tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng tại
Việt Nam, nếu hàng hóa nhập khẩu nhằm phục vụ q trình sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng tại Việt Nam tức là nó đóng vai trị nhất định vào q trình sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng tại Việt Nam thì hành hóa nhập khẩu vẫn chịu thuế
GTGT là hợp lý, điều này cũng giúp đảm bảo sự thống nhất, hoàn thiện về đối
tượng chịu thuế GTGT.
21. Điều tiết thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có ý nghĩa khác biệt như thế
nào so với việc dùng thuế nhập khẩu để điều tiết hàng nhập khẩu?
Trả lời:
Sự khác biệt cơ bản, đối với thuế nhập khẩu thì đối tượng chịu thuế là những
loại hàng hóa được phép nhập khẩu vào biên giới Việt Nam và khơng chú trọng
đến việc loại hàng hóa đó có mục đích sử dụng như thế nào. Cịn ở thuế GTGT
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
đối với hàng nhập khẩu thì đối tượng chịu thuế là những hàng hóa được phép
nhập khẩu vào Việt Nam và dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất, tiêu dùng,
kinh doanh thị trường Việt Nam.
22. Mức thuế suất GTGT hiện hành được quy định như thế nào? Ý nghĩa của
mức thuế suất GTGT là 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?
Trả lời:
- Luật Thuế GTGT hiện hành quy định áp dụng 03 mức thuế suất: 0%, 5% và
10% với những quy định cụ thể như sau:
+ Thuế suất 0% được áp dụng đối với sản phẩm xuất khẩu, vận tải quốc tế và
hàng hóa không chịu thuế GTGT. Thông tư 130/216/TT-BTC hướng dẫn cụ
thể các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%: Tái bảo hiểm; chuyển
giao cơng nghệ ra nước ngồi; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu; …
+ Thuế suất 5%: Áp dụng với các sản phẩm quy định tại Điều 10, Thông tư
219/2013/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 26/2015/TTBTC như sau: Nước sạch sinh hoạt, phân bón, nơng sản, thủy sản, quặng,
dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, …
+ Thuế suất 10%: Được áp dụng đối với các sản phẩm, dịch vụ không áp
dụng 2 mức thuế suất 0% và 5%.
- Việc áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình sản xuất
và xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu khơng phải nộp thuế giá trị gia tăng đầu ra
mà còn được khấu trừ và hoàn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào. Thực
chất là Nhà nước trợ giá đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, giúp doanh
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
nghiệp giảm giá vốn khi xuất khẩu, khắc phục được tình trạng thiếu vốn, tạo
cơ hội cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường thế giới, lấy ngoại tệ về cho
nước nhà. Như vậy sẽ đẩy mạnh đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp
lý hàng sản xuất trong nước.
Bài tập 7:
7.1. Hành vi nhập khẩu 1000 máy lạnh sẽ chịu thuế nhập khẩu và thuế GTGT. Vì
đây là hàng hóa nhập khẩu vào biên giới Việt Nam nên phải chịu thuế nhập
khẩu. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 11 Thơng tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài Chính thì máy điều hịa khơng khí có cơng suất dưới
90.000 BTU/h làm lạnh hoặc sưởi có thuế suất thuế GTGT là 10% nên sẽ chịu
thêm thuế GTGT.
7.2. Đối tượng nộp thuế là cơng ty M vì cơng ty M là chủ thể tiến hành nhập khẩu
1000 chiếc máy lạnh
7.5. Lập luận trên là khơng có cơ sở, bởi căn cứ để tính thuế là dựa vào số
lượng hàng hóa kê khai trong tờ khai hải quan, nếu hàng hóa thực tế không
đúng với tờ khai hải quan sẽ làm ảnh hưởng đến q trình tính thuế, gây thất
thốt.
Câu 24: trường hợp cơ sở kinh doanh khơng sử dụng hóa đơn chứng từ thì thì
có phải nộp thuế giá trị gia tăng khơng? Nếu có thì nộp theo phương thức nào?
Trường hợp cơ sở kinh doanh khơng sử dụng hóa đơn chứng từ thì vẫn phải nộp
thuế giá trị gia tăng. Sẽ nộp theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT theo
công thức doanh thu nhân với tỷ lệ % tương ứng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Câu 25 trong trường hợp tổ chức cá nhân có hoạt động kinh doanh không phát
sinh doanh thu trong kỳ tính thuế thì có phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế
giá trị gia tăng không? Tại sao?
Trong trường hợp tổ chức cá nhân có hoạt động kinh doanh khơng phát sinh doanh
thu trong kỳ tính th tì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế giá trị gia tăng.
Vì trong trường hợp kinh doanh vàng bạc đá quý
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm của vàng bạc đá quý thì
được bù trừ vào giá trị gia tăng dương của vàng bạc đá quý
Trường hợp không phát sinh giá trị gia tăng dương hoặc giá trị gia tăng dương
không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia của kỳ
năm sau trong năm.
Kết thúc năm dương lịch giá trị gia tăng âm không được kết chuyển sang năm sau.
Tổ chức cá nhân vẫn có nghĩa vụ kê khai để tính thuế sau đó
Dù khơng có doanh thu nhưng các tổ chức cá nhân này vẫn là đối tượng chịu thuế
vẫn phải kê khai thuế giá trị gia tăng để thực hiện việc quản lý kiểm sốt hàng hóa
trên thị trường.
Câu 26: Phân biệt đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng không chịu thuế
GTGT, đối tượng được hưởng thuế suất thuế GTGT 0%?
Đôi tượng chịu thuế là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngồi trừ các hàng hóa dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế. Cơ sở pháp lý
điều 3 luật thuế giá trị gia tăng 2016
Đôi tượng không chịu thuế gồm 30 loại hàng hóa dịch vụ theo điều 5 luật thuế giá
trị gia tăng 2016. Không phải kê khai nộp thuế.
Đối tượng được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ
xuất khẩu; hoạt động xây dựng lắp đặt cơng trình ở nước ngồi và ở trong khu phi
thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa dịch vụ thuộc diễn khơng chịu th GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp không chịu mức thuế suất 0% . theo quy định. Cơ sở
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
pháp lý khoản 1 điều 8 luật thuế giá trị gia tăng. Các đối tượng trên phải kê khai
nộp thuế GTGT với mức thuế suất 0%
Câu 27: Hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan thì có bị điều tiết bởi thuế GTGT khơng? Tại sao?
Hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan thì khơng bị điều tiết thuế GTGT. Tron bản đồ biên giới kinh tế thì khu phi
thuế quan mặc dù nằm trên lãnh thổ Việt Nam nhưng thuộc thị trường nước ngoài.
Luật thuế giá trị gia tăng của nước ta chỉ điều chỉnh hàng hóa tiêu thụ trên thị
trường trong nước.
Câu 28: Trình bày khái quát phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.(đối tượng
áp dụng ,cách thức tính thuế phải nộp theo từng phương pháp, ưu và nhược
điểm của từng phương pháp).
Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT điều 11 luật GTGT 2016
o Đối tượng áp dụng:
-hoạt động mua bán chế tác vàng bạc đá quý
-doanh nghiêp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng 1
tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
-Doanh nghiêph, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế
-hộ gia đình cá nhân kinh doanh
Tổ chức, cá nhân nước ngoai kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và
các tổ chức khác không thưc hiên hoặc không thực hiện đầy đủ chế đơ kế tốn hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngồi
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dị phát triển
khai thác dầu khí;
Tổ chức kinh té khác không phải doanh nghiệp hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký
nôp thuế theo phương pháp khấu trừ
o Cơng thức tính thuế :
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Hoạt động mua bán chế tác vàng bạc đá quý
Thuế GTGT phải nộp=GTGT vàng bạc đá quý chịu thuế x 10%
Kết thúc năm dương lịch giá trị gia tăng âm không được kết chuyển sang năm sau
Đối với đối tượng còn lại thuế GTGTP phải nộp = doanh thu x tỷ lệ % tương ứng
o Ưu điểm: – DN không cần phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách,
hóa đơn, chứng từ, khơng cần các hóa đơn GTGT ở đầu vào vì khơng được
khấu trừ thuế.– Thuế GTGT được thu trực tiếp trên doanh thu, (tỷ lệ này chỉ
từ 1% – 5%, tùy ngành).
o Nhược điểm: Không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào ảnh hưởng
đến chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ
Hóa đơn bán hàng
Phương pháp khấu trừ điều
o Đối tượng áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
tốn, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn hóa đơn
chứng từ và khơng thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp
trên giá trị gia tăng
o Cơng thức tính
Số thuế GTGT phải nộp= số thuế GTGT đầu ra –số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
o Ưu điểm: DN được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, được hoàn thuế– DN có
hóa đơn GTGT đầu ra cho khách hàng là DN cần hóa đơn GTGT để khấu
trừ thuế đầu vào
o Nhược điểm: DN phải thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, sổ sách, hóa đơn,
chứng từ
Hóa đơn giá trị gia tăng
Câu 29: Theo anh chị đối tượng chịu thuế của thuế BVMT có thẻ bị trùng với
đối tượng chịu thuế TTĐB khơng? Tại sao? Trong trường hợp hàng hóa thuộc
đối tượng chịu thuế BVMT đồng thời là đối tượng chịu thuế TT ĐB thì có xảy ra
hiện tượng trùng thuế không? Tại sao?
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Theo em thì đối tượng tượng chịu thuế của thuế BVMT có thể bị trùng với đối
tượng chịu thuế TT ĐB.
VÌ đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ thay đổi theo từng thời kỳ tùy vào sự
nhìn nhận của nhà nước có thể thời có thời kỳ nhà nước coi một loại hàng hóa dịch
vụ cần hạn chế nên điều tiết thuế tiêu thụ đặc biệt và hàng hóa đó đồng thời là đối
tượng chịu thuế của thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp này không phát sinh hiện tượng trung thuế. Tại vì chỉ là một đối tượng
chịu 2 loại thuế khác nhau một lần chứ không phải là một đối tượng chịu một loại
thuế nhiều lần
Câu 30: Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TT ĐB , khi nhập khẩu có thể làm phát
sinh những nghĩa vụ thuế nào? Việc điều tiết nhiều loại sắc thuế khác nhau
như vậy có bị xem là trùng thuế khơng? Tại sao?
Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TT ĐB, khi nhập khẩu có thể làm phát sinh những
nghĩa vụ thuế nhập khẩu khẩu thuế giá trị gia tăng.
Việc điều tiết nhiều loại thuế khác nhau như vậy không được coi là trùng thuế.
Vì trùng thuế là một đối tương chịu một loại thuế nhiều lần . trong trường hợp này
thì chỉ là một đối tượng chịu nhiều loại thuế không bị xem là trùng thuế.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Bài tập tình huống 7
Để tiến hành nhập khẩu 1000 chiếc máy lạnh (có cơng suất 75000 BTU) về tiêu
thụ tại thị trường trong nước. Ngày 15/14 /2019 công ty cổ phần M ký hợp đồng
với đại lý hải quan N với nội dung: N có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và
tiến hành thủ tục thủ tục hải quan cần thiết để thơng qua lơ hàng nói trên M có
nghĩa vụ trả tiền thuế theo biên lai nộp thuế do N cung cấp. Ngày 20/4 /2019 lơ
hàng nói trên cập cảng Sài Gòn. N tiến hành làm tờ khai hải quan cho 1000 chiếc
máy lạnh theo đúng số lượng mà M cung cấp và tiến hành các thủ tục thơng qua
hàng hóa. Khi thơng quan cán bộ kiểm kê hàng hóa và phát hiện số lượng thực tế là
1100 cái máy lạnh.
Hỏi:
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.
2.
3.
4.
hành vi nhập khẩu 1000 máy lạnh chiu loại thuế nào? Tại sao?
Hãy xác định đối tượng nộp thuế trong tình huống trên?
Hãy xác định loại hành vi vi phạm pháp luật thuế trong tình huống trên?
Xác định chủ thể bị phạt vi phạm hành chính trong tình huống trên. Giải
thích tại sao?
5. M lập luận rằng: vì dịng máy lạnh này rất dễ hư hỏng bình quân cứ 10 máy
là có một máy phải thay mới trong thời gian bảo hành vì vậy số lượng máy
dư ra để thực hiện nghĩa vụ bảo hành nên không phải chịu thuế. Lập luận
này có cơ sở khơng?
Trả lời
7.1. Hành vi nhập khẩu 1000 máy lạnh sẽ chịu thuế nhập khẩu và thuế GTGT. Vì
đây là hàng hóa nhập khẩu vào biên giới Việt Nam nên phải chịu thuế nhập
khẩu. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 11 Thơng tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài Chính thì máy điều hịa khơng khí có cơng suất dưới
90.000 BTU/h làm lạnh hoặc sưởi có thuế suất thuế GTGT là 10% nên sẽ chịu
thêm thuế GTGT.
7.2. Đối tượng nộp thuế là cơng ty M vì công ty M là chủ thể tiến hành nhập khẩu
1000 chiếc máy lạnh
7.5. Lập luận trên là khơng có cơ sở, bởi căn cứ để tính thuế là dựa vào số
lượng hàng hóa kê khai trong tờ khai hải quan, nếu hàng hóa thực tế khơng
đúng với tờ khai hải quan sẽ làm ảnh hưởng đến q trình tính thuế, gây thất
thốt.
Bài tập tình huống 8
Doanh nghiệp M có chức năng sản xuất rượu chai tiêu thụ trong nước. để mở rộng
thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, ngày 5/4/2019, M ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu
cho doanh nghiệp N xuất khảu 10000 chai rượu ra thị trường EU theo tiêu chuẩn
LUAN VAN CHAT LUONG download : add