Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam (vib bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 84 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-------o0o-------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN QUỐC TẾ VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : ThS.Bùi Thị Hoàng Mai
Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Hoa
Mã sinh viên

: 5093101120

Khóa

:9

Ngành

: Kinh Tế

Chuyên ngành

: Kinh Tế Phát Triển


Hà Nội, năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam” là một công trình
nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thị
Hoàng Mai. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hồn tồn trung
thực. Ngồi ra, trong bài báo cáo có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo
đã được trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Em xin hồn tồn chịu trách
nhiệm trước bộ môn, khoa và nhà trường về sự cam đoan này.
Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Hoa

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Học viện Chính sách và Phát
triển, được sự chỉ dậy tận tình của q thầy cơ là niềm vinh hạnh và hạnh
phúc lớn của em. Em đã được thầy cô truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm về chuyên ngành cũng như những kiến thức xã hội khác để cho em có
những vốn kiến thức quan trọng cho chuyên ngành của em sau này.
Em xin gửi đến quý thầy cô trường Học viện Chính sách và Phát triển lời
cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Bùi Thị
Hoàng Mai- khoa Kinh tế Phát triển đã giúp em hồn thành bài báo cáo khóa
luận này, đã tận tình chỉ bảo những sai sót và hướng dẫn cho em bổ sung, sửa
đổi giúp cho bài khóa luận tốt nghiệp được hồn thiện hơn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại

cổ phần Quốc tế đã giúp đỡ, cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần
thiết để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

VIB

Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam

NHTT

Ngân hàng thanh toán

NHPH


Ngân hàng phát hành

TTT

Trung tâm thẻ

NH

Ngân hàng

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng


ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

TD

Tín dụng

iv


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
tiền tệ nói riêng đặt ra ngày càng nhiều các yêu cầu đối với hệ thống ngân
hàng thương mại, đặc biệt là trong các nghiệp vụ thanh tốn hiện đại để đem
lại ngày càng nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo nhiều thụân lợi cho chính
ngân hàng, đồng thời đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế và tốc độ chu
chuyển tiền tệ. Mặt khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhất là các
tiến bộ của công nghệ tin học được ứng dụng vào hoạt động ngân đã mở rộng
hoạt động ngân hàng lên những bước đáng kể.
Thẻ là phương tiện thanh toán ứng dụng công nghệ cao với nhiều ưu
điểm vượt trội đã trở thành cơng cụ thanh tốn phổ biến trên thế giới và giữ

vai trò quan trọng tại các nước phát triển. Tại Việt Nam, tuy mới phát triển
nhưng dịch vụ thanh tốn thẻ đã có bước phát triển vượt bậc, luôn được sự
quan tâm đặc biệt của các NHTM và khách hàng. Không chỉ đem lại cho các
ngân hàng nguồn lợi nhuận từ phí dịch vụ, nó cịn tạo mơi trường thuận lợi để
thu hút nguồn vốn giá rẻ, mở rộng thị trường tín dụng, tăng dư nợ, tăng thu
ngoại tệ, mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế của các ngân hàng.
Thẻ đã trở thành công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu và mang lại lợi thế khơng
nhỏ cho ngân hàng náo có khả năng cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng với nhiều
tiện ích. Đặc biệt đối với thẻ quốc tế, đây là loại thẻ mới với nhiều tính năng
nổi trội, ưu việt hơn nhiều so với các thẻ thông thường khác. Tuy mới đưa vào
thị trường Việt Nam nhưng các dòng thẻ quốc tế đã dần chiếm được lòng tin
nơi khách hàng.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam tham gia thị trường thẻ khá sớm
so với nhiều ngân hàng khác. Do vậy, hoạt động kinh doanh thẻ đặc biệt là thẻ
quốc tế của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB Bank) sẽ đứng trước
những cơ hội và thách thức mới. Xuất phát từ thực tiễn này, em đã chọn để tài
“Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam (VIB Bank )” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1


2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cung cấp dịch
vụ thẻ TD của các NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ TD tại ngân
hàng TMCP quốc tế Việt Nam
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần phát triển dịch vụ
thẻ TD tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu về thẻ tín dụng từ các khách hàng cá nhân
đã sử dụng và chưa sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các đối tượng khách hàng đang sử dụng
dịch vụ thẻ chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội có thể là sinh viên, học
sinh, người đi làm,…
- Nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc Tế của Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB Bank )
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hơp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp đánh giá
- Lấy ý kiến chuyên gia
5. Kết cấu khóa luận:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẻ tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc Tế tại
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB Bank )
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Quốc
Tế tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB Bank )

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1.1. Lịch sử hình thành thẻ Ngân hàng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng tồn
cầu hố nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một cuộc cách

mạng trong thanh toán của hệ thống ngân hàng bằng việc ứng dụng những
thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ Ngân hàng là một phương
thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng. Tốc độ phát
hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ lục qua các năm.
Con người theo sự tiến hố,vì nhu cầu tiện ích địi hỏi đã phát minh ra
tiền cắc (coins) tiền giấy, ngân phiếu, chi phiếu, và cũng do nhu cầu đòi hỏi
nên, khoảng năm 1951 ông Frank X. McNamara (vị tổ khai sinh ra thẻ tín
dụng) đã thành lập cơng ty đầu tiên phát hành thẻ tín dụng, 200 chiếc thẻ
Credit Card đầu tiên đã cấp cho những người giàu có và có tiếng tăm trong xã
hội tại New York và những chiếc thẻ này chỉ được sử dụng hạn chế trong 27
nhà hàng sang trọng ở New York lúc bấy giờ nên có tên gọi là Diners Club.
Cơng ty American Express cũng theo gót Diners Club cho ra đời chiếc thẻ
American Express, vì sự hạn chế chỉ để sử dụng trong việc ăn uống , du lịch
nên loại thẻ này vẫn chưa được phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp xã hội và
chưa được xem như là chiếc thẻ thần kỳ (the Magic Card ).
Cho đến năm 1970, khi mà kỹ thuật điện toán bắt đầu phát triển và hệ
thống căn bản cho "The Standards for Magnetic Strip" được hình thành, thì kỹ
nghệ Credit card mới thực sự phát triển mạnh mẽ và trở nên một phần của
thời kỳ thông tin. Chiếc thẻ Thần Kỳ " Revolving Credit Card " lần đầu tiên
cấp cho người sử dụng tại tiểu bang California do Bank of America phát hành
nên gọi là BankAmericard và nhanh chóng phổ biển rộng rãi khắp tiểu bang.
Cái thẻ thần kỳ này đã bắt đầu một bước tiến quan trong cho kỹ nghệ credit
card .
Với những tiện ích mang lại, thẻ Ngân hàng đã chinh phục được những
3


khách hàng khó tính nhất và mở ra những thị trường đầy hứa hẹn. Có thể
khẳng định rằng thẻ ngân hàng vẫn đang và sẽ tiếp tục gặt hái được những
thành công lớn trong tương lai.

1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm
Thẻ thanh toán hay thẻ Ngân hàng là phương tiện thanh toán hiện đại và
tiên tiến nhất trong thế giới ngày nay, ra đời và phát triển gắn liền với sự ra
đời và phát triển của ngành Ngân hàng và việc ứng dụng công nghệ tin học
trong lĩnh vực Ngân hàng. Thẻ là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay
các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức
tín dụng được ký kết giữa NH phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán
thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp
nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua
NH phát hành thẻ và NH thanh tốn thẻ.
Như vậy sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ
thẻ (Khách hàng), Cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá, dịch vụ), NH
phát hành và NH thanh toán.
1.1.2.2. Phân loại
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều loại thẻ do các NH Đại lý của các tổ
chức thẻ quốc tế ban hành. Có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, cụ
thể là:
Theo cơng nghệ sản xuất: có 3 loại
*Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card):
Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết.
Ngày nay, loại thẻ này khơng cịn được sử dụng nữa vì kỹ thuật của nó q
thơ sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuật mới như băng
từ hoặc chíp thơng minh.
*Thẻ băng từ (Magnetic Strip):
4



Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin của thẻ và chủ thẻ
được mã hoá trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có
một số nhược điểm như thơng tin ghi trên thẻ hẹp và mang tính cố định nên
khơng thể áp dụng kỹ thuật mã hố an tồn, có thể đọc được dễ dàng bằng
thiết bị gắn với máy vi tính.
*Thẻ thơng minh (Smart Card):
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn
vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hồn hảo. Thẻ
có tính an tồn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một công nghệ mới và có
nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận loại thẻ này
cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp
nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ
chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để
phát hành loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro giả mạo thẻ. Trên thực tế, tổ
chức thẻ VISA quốc tế quy định các ngân hàng phát hành phải đưa vào sử
dụng loại thẻ này vào năm kể từ năm 2008.
Theo chủ thể phát hành
* Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bankcard):
Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng số tiền do ngân hàng cấp
tín dụng.
Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, khơng chỉ trong phạm
vi một quốc gia mà cịn trên phạm vi tồn cầu. Ví dụ như: VISA,
MASTERCARD, JCB…
* Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Đây là loại thẻ du lịch, giải trí của các tập đồn kinh doanh lớn, hoặc
cũng có thể là thẻ do các cơng ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành…Ví
dụ như : Diners’Club, Amex
* Thẻ liên kết (Co- Branded Card):

5


Đây là sản phẩm thẻ của một ngân kết hợp với tổ chức kinh tế-xã hội
như hãng hàng không, tập đoàn siêu thị…nhằm tạo ra nhiều ưu đãi cho khách
hàng trung thành. Thông thường tên, nhãn hiệu và lôgô của tổ chức kinh tế
này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngồi những đặc điểm sẵn có của
một thẻ ngân hàng, loại thẻ này cịn có thêm những lợi ích phụ trội do tổ chức
kinh tế cung ứng. Ví dụ như thẻ liên kết do Ngân hàng Standard Chartered và
tập đoàn thời trang Espirit phát hành, thẻ do Ngân hàng DBS( Singapore) và
Liên đồn bóng đá thế giới liên kết phát hành…hay Goden Plus của Việt
Nam( liên kết giữa Vietcombank với VietnamAirline)
Theo tính chất thanh tốn:
*Thẻ tín dụng (Credit card):
Thẻ tín dụng thực chất là một dịch vụ tín dụng thanh toán với hạn mức
chi tiêu nhất định được ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho khách hàng căn
cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp. Đây là một
dạng tín dụng tuần hồn dành cho khách hàng để thanh tốn tiền hàng hoá,
dịch vụ, rút tiền mặt từ các điểm cung ứng hàng hoá (điểm chấp nhận thẻ)
hoặc các điểm rút tiền tự động. Thực chất đây là việc ngân hàng phát hành
cho chủ thẻ vay tiền để mua hàng hoá, dịch vụ trước và thanh toán sau một
chu kỳ nhất định mà khơng tính lãi trong thời hạn tín dụng do Ngân hàng quy
định.
*Thẻ thanh toán (Payment Card):
Đây là loại thẻ dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi của chủ thẻ tại Ngân hàng
phát hành thẻ. Như vậy, muốn sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải ký gửi
tiền vào một tài khoản tại Ngân hàng và chỉ đựơc sử dụng thẻ trong phạm vi
số tiền đã gửi. Sau mỗi lần sử dụng thẻ để rút tiền mặt hoặc thanh tốn tiền
hàng thì số dư trên tài khoản thẻ giảm dần.

* Thẻ ghi nợ (Debit Card):
Đây là loại thẻ mà chủ thẻ có thể thực hiện thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi thanh
6


tốn của mình tại Ngân hàng phát hành thẻ. Cũng như thẻ thanh tốn, thẻ ghi
nợ cũng khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện có trên tài
khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu sẽ được khấu trừ ngay từ tài khoản
của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ.
Trong thẻ ghi nợ còn gồm hai loại cơ bản là thẻ Online và thẻ Offline.
Thẻ Online là thẻ mà những thông tin về giao dịch được kết nối trực tiếp từ
thiết bị điện tử tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới Ngân hàng
phát hành thẻ. Giá trị các giao dịch được hạch toán và khấu trừ trực tiếp vào
tài khoản của chủ thẻ. Thẻ Offline là loại thẻ mà thơng tin giao dịch được lưu
lại trên máy tính điện tử của CSCNT và sẽ chuyển đến ngân hàng phát hành
muộn hơn. Việc hạch toán và khấu trừ do đó cũng khơng được thực hiện trực
tiếp mà sau đó vài ngày.
Theo phạm vi lãnh thổ:
*Thẻ nội địa:
Là thẻ mà phạm vi sử dụng giới hạn trong lãnh thổ một quốc gia. Do
vậy, đồng tiền sử dụng đối với thẻ nội địa phải là đồng nội tệ của nước đó.
Hoạt động của loại thẻ này cũng khá đơn giản, chỉ do một Ngân hàng hay một
tổ chức điều hành từ việc phát hành đến xử lý trung gian và thanh toán. Hạn
chế của loại thẻ này là phạm vi sử dụng nhỏ hẹp chỉ trong một quốc gia có thể
sẽ gây kém hiệu quả trong việc kinh doanh, đặc biệt trong thời điểm kinh tế
hôi nhập mạnh mẽ như hiện nay.
*Thẻ quốc tế:
Ngược với thẻ nội địa, thẻ quốc tế là loại thẻ mà chủ thể có thể sử dụng
dể tiêu dùng tại bất kỳ cơ sở chấp nhận thẻ nào có biểu trưng của loại thẻ chủ

thẻ đang sử dụng. Tiền tệ sử dụng giao dịch đối với thẻ quốc tế là các loại
ngoại tệ mạnh, được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản
lý trên tồn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Mastercard, Visa….
Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an tồn và tiện lợi của nó.
Tóm lại, mặc dù thẻ được phân ra thành nhiều loại khác nhau, nhưng
chúng đều có một đặc điểm chung là dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
7


vụ nên được gọi chung là thẻ thanh toán. Mỗi loại thẻ đều có những tiện ích
nhất định, chúng khơng ngừng được các tổ chức phát hành thẻ bổ sung nhiều
tiện ích mới nhằm đắp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vì thế, theo ước
tính tại Mỹ một người đang làm việc trung bình sử dụng tới 8 loại thẻ khác
nhau.
1.1.3. Thẻ tín dụng
1.1.3.1. Khái niệm
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất
định mà Ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng tài
chính, sổ ký quĩ hoặc tài sản thế chấp.
Thẻ tín dụng được coi là một cơng cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay
tiêu dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức tín dụng
nào trước đó bởi vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh tốn.
Trong các hình thức tín dụng trước đây, khi ngân hàng đồng ý cho khách
hàng vay tức là giao cho khách hàng trực tiếp quyền sử dụng một lượng vốn
nhất định. Còn khi Ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻtín dụng thì chưa
có một lượng tiền thực tế nào được vay. Ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm
bảo về quyền được sử dụng một lượng tiền trong phạm vị hạn mức của khách
hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay khơng phụ thuộc vào q trình sử
dụng thẻ của khách hàng sau đó.
Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hố và dịch vụ tức là

họ đang sử dụng dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng.
Ngân hàng đảm nhận vai trị kế tốn hộ cho các chủ thẻ trên tài khoản tín
dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi vào bên nợ của tài khoản, được hiểu là một
khoản cho vay. Khách hàng phải tiến hành thanh tốn theo sao kê khi đến
hạn. Tín dụng thẻ có tính tuần hồn và cho phép người sử dụng mở rộng khả
năng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng các qui định
hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ ln có quyền sử dụng thẻ.

8


Nguồn: Tác giả tổng hợp các loại thẻ tín dụng của VIB
1.1.3.2. Đặc điểm và phân loại thẻ tín dụng
* Đặc điểm thẻ tín dụng
Đặc trưng của Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh tốn khơng dùng
tiền mặt với hạn mức chi tiêu khơng hồn tồn phụ thuộc vào khả năng thế
chấp của quý khách hàng. Chi tiêu trước, trả tiền sau, có thể thanh tốn tồn
bộ hay một phần khoản chi vào ngày đến hạn thanh tốn. Khơng tính lãi nếu
chủ thẻ thanh tốn tồn bộ dư nợ vào đúng ngày thanh tốn ghi trên sao kê.
Thẻ tín dụng (Credit Card) thực chất là bằng chứng của một mối quan hệ
vay nợ giữa người cầm thẻ (Cardholder) và ngân hàng. Ngân hàng đồng ý cho
Cardholder vay tiền đến một mức tối đa nào đó (gọi là credit limit), thường là
khoảng 2 lần thu nhập hàng tháng của Cardholder. Thỏa thuận như vậy tức là
Cardholder có một "line of credit" sẵn sàng để dùng khi cần. Tất cả các khoản
thanh toán mà Cardholder thực hiện sẽ được ghi nợ (debit) vào tài khoản của
Cardholder tại ngân hàng. Đến một ngày nhất định mỗi tháng, ngân hàng sẽ
gửi Statement đến cho Cardholder, thống kê tổng số tiền đã chi trong tháng
trước đó. Cardholder có thể chọn thanh tốn tồn bộ số tiền trước thời hạn ghi
trong Statement, khi đó Cardholder khơng phải trả lãi (interest). Nếu khơng
Cardholder có thể trả số tiền tối thiểu (Minimum Payment), thường là khoảng

5% số tiền nợ, phần cịn lại có thể trả từ từ, tất nhiên là ngân hàng sẽ tính lãi,
thường là từ 12% đến 24% một năm, tiền lãi tính từng ngày.
Vậy việc thanh tốn bằng thẻ tín dụng xảy ra thế nào? Giả sử bạn có thẻ
VISA. Một lần bạn đến một cửa hàng (Merchant) thấy có logo của VISA thể
9


hiện cửa hàng nhận thanh toán bằng thẻ VISA, bạn mua hàng và u cầu
thanh tốn bằng thẻ của mình. Cửa hàng sẽ quẹt (swipe) thẻ của bạn vào một
chiếc máy đọc (gọi là EDCT - Electronic Data Capture Terminal). EDCT đọc
các thông tin về thẻ của bạn ghi trên băng từ và contact ngân hàng của cửa
hàng (Merchant's Bank) thông qua modem, đường điện thoại hoặc ISDN line,
gửi kèm theo yêu cầu về số tiền cần thanh toán, ngân hàng này kiểm tra trong
CSDL của VISA xem thẻ của bạn có phải là thẻ hết hạn hoặc bị mất cắp hay
khơng, số tiền bạn muốn trả có vượt q hạn mức không, nếu không, ngân
hàng sẽ báo lại ngay trong vài giây về EDCT là giao dịch được phê duyệt
(approved), khi đó EDCT sẽ in ra một tờ giấy nhỏ ghi rõ số tiền, mã số giao
dịch để bạn ký vào đó (Sale Slip). Bạn được giữ bản chính của sale slip,
Merchant sẽ giữ bản sao và gửi về ngân hàng để nhận tiền sau này. Nhận
được sale slip Merchant's bank sẽ ghi có (credit) ngay số tiền giao dịch vào tài
khoản của Merchant đồng thời gửi thông báo qua mạng của VISA yêu cầu
ngân hàng của bạn (Cardholder's Bank) thanh toán số tiền. Cardholder's bank
sẽ thanh toán tiền cho Merchant's Bank và debit số tiền vào tài khoản của bạn.
Chi tiết về giao dịch sẽ được ghi trong Statement kế tiếp gửi đến cho bạn. Giả
sử có người ăn cắp thẻ của bạn, giả mạo chữ ký của bạn thì trong thời hạn
nhất định (thường là 2 tuần) bạn có thể liên hệ với ngân hàng của bạn để đòi
lại tiền. VISA đảm bảo rằng nếu ngân hàng của bạn chứng minh được chữ ký
không phải là chữ ký của bạn thì họ sẽ trả lại tiền cho bạn ngay. Merchant's
bank sẽ lấy lại tiền từ tài khoản của Merchant còn việc tranh chấp là gánh
nặng của Merchant đi theo bạn đòi tiền nếu họ muốn. Trường hợp này gọi là

Chargeback.
Trường hợp bạn thanh tốn online, Merchant khơng có điều kiện swipe
thẻ của bạn, cũng khơng nhìn thấy bạn. Nhưng bạn cung cấp tên, ngày hết hạn
và số thẻ (16 số in trên mặt trước thẻ) thì họ cũng kiểm tra được tương tự như
làm qua EDCT. Để bảo vệ thêm cho Merchant, phía sau thẻ có một dãy số dài
in trên cùng dải băng nơi có chữ ký của bạn. Đa số các Merchant yêu cầu bạn
cung cấp 3-4 số cuối trong dãy số này, gọi là security code, trước khi nhận
10


thanh toán. Tuy vậy bạn thấy rõ rằng giao dịch này khơng hồn tồn an tồn
100%, một người có bản photocopy cả 2 mặt thẻ của bạn là có thể thanh tốn
online rồi. Đừng lo, rủi ro là ở phía Merchant, nếu bạn phát hiện giao dịch
không đúng trên Statement của mình, hãy đến ngay ngân hàng của bạn yêu
cầu chargeback. Nếu bạn chứng minh được giao dịch không phải do bạn thực
hiện (e.g. bạn ở Hàn Quốc mà giao dịch lại do ai đó thực hiện từ máy tính ở
Mỹ) hoặc bạn claim là chẳng nhận được hàng gì cả, thì ngân hàng của bạn có
cơ sở để địi lại số tiền cho bạn ngay. Cuối cùng, chỉ tội nghiệp ơng Merchant
có thể đã gửi hàng đi mà chẳng được trả tiền, nếu có muốn kiện bạn thì bạn ở
q xa xơi, chi phí pháp lý thì cao, đành chấp nhận ngậm bồ hịn làm ngọt
vậy. Khơng ít người đã sử dụng kẽ hở này để thực hiện các giao dịch không
trung thực trên internet.
Để chống lại hiện tượng này các tổ chức thanh tốn quốc tế có vài giải
pháp. Các thẻ xảy ra rắc rối sẽ được ghi lại trên CSDL, lần sau sẽ khó có
approval cho giao dịch hơn. Thẻ gây ra quá nhiều giao dịch thì cảnh sát có thể
bí mật điều tra về Cardholder, và người đó có thể bị bắt, bị tù vì tội lừa đảo.
Về phía các Merchant, họ tự vệ bằng cách từ chối nhận thanh toán bằng các
loại thẻ phát hành từ các quốc gia mà ngân hàng của họ không với tới được,
các quốc gia mà hệ thống bảo vệ pháp luật, cưỡng chế thi hành kém, thậm chí
thẻ do các ngân hàng nhỏ và lạ phát hành. Một số Merchant lớn, họ có biện

pháp an tồn gần như 100% là yêu cầu bạn điền thông tin vào một tờ khai, in
ra, ký tên và gửi lại cho họ qua fax. Như đã nói ở trên, một khi giao dịch đã
có chữ ký của bạn, thì khó lịng có thể Chargeback được, và nếu chữ ký giả
mạo, thì từ chữ ký đó và số fax, thời gian, người ta có thể lần tìm ra được kẻ
lừa đảo. Người thiệt thịi trong trường hợp này, có thể nói chính là Cardholder
khơng được chấp nhận thanh toán, như các bạn ở Hàn Quốc chẳng hạn, trong
khi thẻ của các bạn có biểu tượng của VISA, MasterCard hẳn hoi, tiền phí thì
ngân hàng vẫn thu, mà cơng dụng thì khơng có.
*

11


Phân loại thẻ tín dụng
- Theo chủ thể sử dụng: thơng thường chủ thể thẻ sẽ gồm: thẻ tín dụng
doanh nghiệp- cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp và thẻ tín dụng cá nhân- cấp
cho từng cá nhân đơn lẻ.
- Theo mục đích sử dụng: là hình thức phân loại thẻ theo mục đích sử
dụng của chủ thẻ và từ đó dựa vào các loại thẻ này sẽ dễ dàng lựa chọn được
sản phẩm thẻ tín dụng phù hợp.
- Theo hạng thẻ tín dụng
+ Thẻ hạng Gold: Là loại thẻ mà đa số người dùng phổ thơng có thể
đăng ký mở thẻ. Đối với những khách hàng có thu nhập trung bình và chi tiêu
khơng thường xun qua thẻ tín dụng thì đây là một trong những lựa chọn
được hướng tới hàng đầu. Thẻ tín dụng hạng gold sở hữu các tính năng sử
dụng cơ bản, đồng thời sẽ có thêm những ưu đãi, tiện ích riêng tùy theo ngân
hàng phát hành thẻ.
+ Thẻ hạng Plantinum : So với thẻ gold thì hạn mức tín dụng của thẻ
Plantinum cao hơn, đồng thời kèm theo nhiều ưu đãi vượt trội khác. Do đó thẻ
hạng Plantinum thường được phát hành cho những đối tượng khách hàng có

thu nhập và nhu cầu chi tiêu qua thẻ cao hơn thẻ hạng gold.
+ Thẻ hạng World : Đây là loại thẻ tín dụng có hạn mức tín dụng cao
nhất so với thẻ hạng Gold và thẻ hạng Plantinum. Thẻ hạng World thuộc dịng
thẻ tín dụng cao cấp nhất trên thị trường thẻ, mang đến những ưu đãi hấp dẫn
và đẳng cấp về các dịch vụ hàng không, du lịch, làm đẹp, sức khỏe, mua
sắm… trên phạm vi toàn thế giới.
- Theo phạm vi sử dụng
+ Thẻ nội địa: là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc
gia, do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hóa hay rút
tiền mặt phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có cơng dụng
như những loại thẻ trên nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do
một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến

12


xử lí trung gian thanh tốn và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một
quốc gia.
+ Thẻ quốc tế: là loại thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát
hành để giao dịch trong và ngồi lãnh thổ nước Việt Nam. Nó được hỗ trợ và
quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Master Card,
Visa… hoạt động trong một hệ thống nhất đồng bộ.
1.1.4. Các bên tham gia hoạt động thẻ tín dụng
Hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra theo một chu trình khép kín, bao gồm
nhiều chủ thể tham gia. Có thể khái quát chung lại các chủ thể tham gia vào
hoạt động kinh doanh thẻ gồm:
- Chủ thẻ (Card- holder)
Là người được NHPH cho phép sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng được
cấp hoặc theo số dư trên tài khoản thẻ. Các thông tin về chủ thẻ được in nổi
hoặc mã hoá trên thẻ

- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
ĐVCNT là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ…và chấp nhận thẻ
làm phương tiện thanh toán. ĐVCNT là khách hàng trực tiếp của NHTT nên
phải có hợp đồng với NHTT. ĐVCNT cũng có quyền địi hỏi NHTT cung cấp
máy móc, thiết bị phục vụ việc kiểm tra và thanh toán bằng thẻ. Số lượng các
điểm chấp nhận thẻ quyết định quy mô của hoạt động thanh tốn thẻ, nó tác
động đến tiện ích và hiệu quả của việc thanh toán bằng thẻ của khách hàng.
- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH)
Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) là thành viên chính thức của tổ chức
thẻ quốc tế, đồng thời được NHTW cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành.
Ngân hàng phát hành thẻ tham gia vào q trình thanh tốn với tư cách là chủ
nợ của chủ thẻ và là người chịu trách nhiệm thanh toán lại cho các Ngân hàng
thanh toán và các điểm chấp nhận thẻ. NHPH được quyền đưa ra các điều
kiện về phát hành và thanh toán thẻ mà chủ thẻ và các NH đại lý thanh toán,
cơ sở chấp nhận thẻ phải chấp hành.

13


- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTT)
Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTT) là thành viên chính thức hoặc thành
viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế, hoặc các ngân hàng được các NHPH uỷ
quyền thực hiện việc thanh toán thẻ. NHTT đảm nhiệm hoạt động thanh tốn
chứ khơng liên quan đến cơng tác phát hành thẻ. Vì vậy, đối tượng quản lý
của NHTT là các CSCNT. Riêng thẻ quốc tế Visa và Master thì NHTT phải là
thành viên chính thức của các tổ chức này. Trên thực tế, nhiều Ngân hàng vừa
là NHPH, vừa là NHTT.
- Tổ chức thẻ Quốc Tế (TCTQT)
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh
tốn thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế có mạng lưới hoạt động rộng khắp và

làm trung tâm xử lý, cấp phép, thơng tin giao dịch thanh tốn của các ngân
hàng thành viên trên toàn thế giới. Tên của mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều được
in trên sản phẩm của họ. Khác với Ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế
khơng có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay CSCNT mà chỉ có trách nhiệm về
uy tín của snr phẩm thẻ của mình cũng như cung cấp một mạng lưới viễn
thơng tồn cầu phục vụ cho q trình thanh toán hay cấp phép của các ngân
hàng thành viên một cách nhanh chóng. Hiện tại các có các tổ chức thẻ VISA,
MASTERCARD, AMEX, JCB…
- Trung tâm dịch vụ thẻ
Trung tâm dịch vụ thẻ trực thuộc Ngân hàng phát hành thẻ, là đại diện
trực tiếp của ngân hàng trong quan hệ đối ngoại về phát hành, cấp phép, tra
soát, thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Trung tâm dịch vụ thẻ thường đứng ra
ký hợp đồng sử dụng thẻ, cung cấp thẻ và các dịch vụ kèm theo cho người sử
dụng thẻ, đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của thẻ.
Ngoài ra, trung tâm dịch vụ thẻ còn đảm nhận việc cung cấp các thiết bị
chuyên dùng cho các CSCNT để phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ.

14


1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
1.2.1. Lợi ích thẻ tín dụng
1.2.1.1. Tiện ích dành cho chủ thẻ:
- Giảm rủi ro mang theo tiền mặt.
- Quản lý kế hoạch chi tiêu cá nhân dễ dàng qua các sao kê giao dịch
hàng tháng.
- Được vay, hỗ trợ tài chính kịp thời từ ngân hàng đặc biệt khi đi công
tác, theo học xa nhà, hoặc du học ở nước ngoài.
- Dễ dàng đặt tour du lịch, khách sạn, và nhà hàng.
- Tham gia thương mại điện tử, mua sắm hàng hoá dịch vụ qua mạng

Internet.
- Thay thế hiệu quả các khoản tạm ứng, cơng tác phí bằng tiền mặt của
cơ quan cho cán bộ khi đi công tác.
- Sở hữu phương tiện thanh tốn uy tín và hiện đại.
- Được hưởng lãi suất trên phần tiền ký quỹ đồng thời được trả chậm tối
đa tới 45 ngày.
- Được bảo hiểm toàn cầu
- Thời gian thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác và an toàn
1.2.1.2. Đối với Đơn vị chấp nhận thanh tốn thẻ:
- Lợi ích của các đơn vị chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và doanh
số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các ĐVCNT để mua hàng hoá vá dịch vụ. Điều này
thoả mãn được mục tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hố lượng hàng
hố, dịch vụ cung cấp được vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh
doanh. Đồng thời Ngân hàng thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu được một khoản lợi
nhuận là phí tính theo % trên giá trị giao dịch thẻ. Hiện tại doanh số thanh
toán thẻ ở Việt Nam của khách trong nước cũng chiếm một tỷ lệ tương đối so
với chủ thẻ khách nước ngồi, tăng khá nhiều so với doanh số thanh tốn thẻ
những năm 2019. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là cơ hội để các
điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của mình
của trị trường trong nước cung như thị trường nước ngoài.
15


1.2.1.3. Lợi ích đối với nền kinh tế:
Thẻ TD giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế,
tăng cường vịng quay của đồng tiền, khơi thơng các luồng vốn khác nhau, tạo
điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong dân cư và
của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt
động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cường tính chủ đạo
của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách

kinh tế tài chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
trong lưu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lượng tiền mặt trong lưu thơng, từ
đó làm giảm những chi phí cần thiết lưu thơng trong xã hội (in ấn, bảo quản
tiền mặt, kiểm đếm...). Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ TD qua việc sử
dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết
sức thuận lợi cho việc hội nhập với nền kinh tế thế giới
Thực hiện biện pháp " kích cầu" tiêu dùng: Sự tiện lợi mà thẻ mang lại
cho người sử dụng, ĐVCNT, ngân hàng khiến cho ngày càng có nhiều người
chuộng sử dụng thẻ TD, tăng cường chi tiêu bằng thẻ, tạo lập một xu hướng
tiêu dùng mới "tiêu dùng trước, trả tiền sau 45 ngày", làm tăng nhu cầu tiêu
dùng. Nghĩa là thẻ đã trở thành một cơng cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện
pháp “kích cầu” của Nhà nước. Điều này cũng tạo nên một kênh cung ứng
vốn hiệu quả của các ngân hàng thương mại.
1.2.1.4. Lợi ích đối với ngân hàng phát hành thẻ
 Thứ nhất, thẻ tín dụng là phương tiện tối ưu để hấp dẫn khách hàng
mới
Trong công cuộc cạnh tranh hiện nay, ngồi cách thức thơng thường như
giảm lãi suất để thu hút khách hàng (một công cụ quá quen thuộc nhưng
không phải lúc nào cũng thực hiện được) các ngân hàng còn cố gắng tạo ra
các sản phẩm mới để thu hút khách hàng. Lĩnh vực thẻ thanh toán là một lĩnh
vực mới sẽ rất phát triển trong tương lai, nếu ngân hàng nào “tiếp cận” sớm sẽ
chiếm được thị phần lớn và nếu “chậm chân” thì việc gia nhập sẽ rất khó
khăn. Thẻ là phương tiện tối ưu bởi vì nếu khách hàng muốn phát hành thẻ
16


phải mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng, khi có tài khoản tại một ngân hàng
thì khách hàng hiếm khi chuyển sang một tổ chức đối thủ cạnh tranh, điều này
mang lại sự trung thành của khách hàng với ngân hàng. Dựa vào tâm lý này
của khách hàng lúc đó ngân hàng có thể tăng lãi suất tương đối với các khoản

tín dụng thanh tốn thẻ.
 Thứ hai, việc áp dụng thẻ tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Thu nhập chính của ngân hàng từ thẻ tín dụng gồm: phí từ cơ sở chấp
nhận thẻ, phí từ khách hàng (phí phát hành, phí thường niên, phí chậm thanh
tốn, phí rút tiền mặt, lãi suất cho vay hiện hành, lãi vượt hạn mức tín dụng...)
và các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng khác, các khoản đầu tư kèm theo.
Ngoài ra, kinh doanh thẻ tạo một sự “hỗ trợ chéo” mà rất có hiệu quả cho
ngân hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thể dùng để bù
đắp cho những hoạt động kém sinh lời lớn của ngân hàng như kinh doanh trên
tài khoản vãng lai.
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng sẽ
thực hiện số giao dịch séc và tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng và rất nhiều lợi ích: thực hiện số giao dịch ít hơn, những thơng tin
thường cập nhật được cung cấp bởi các tổ chức thẻ quốc tế dưới hình thức
điện tử làm cho việc ghi nợ tương ứng vào các tài khoản của khách hàng được
nhanh hơn và đơn giản hơn...hoạt động của ngân hàng nhờ đó có hiệu quả
hơn.
 Thứ ba, phát hành thẻ là một loại tín dụng tiêu dùng hiện đại góp

phần đa dạng hố hình thức kinh doanh của ngân hàng.
Thẻ tín dụng ra đời làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang
đến cho ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích thoả mãn một cách
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Khơng chỉ có vậy, ở các nước đang phát
triển phát triển dịch vụ phát hành và thanh tốn thẻ, ngân hàng có thể có thêm
các dịch vụ khác song song như: đầu tư hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm.
Thông tin về dịch vụ này đã được báo đến khách hàng sử dụng thẻ cùng với
sao kê hàng tháng của ngân hàng.
17



 Thứ tư, thẻ mở rộng khả năng hoạt động của ngân hàng trên tồn
cầu.
Trở thành thành viên chính thức của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa
hay Masters, một ngân hàng nhỏ nhất trên thế giới cũng thể cho khách hàng
một phương tiện thanh tốn quốc tế có chất lượng như bất cứ đối thủ cạnh
tranh lớn nào. Ngoài ra, nhờ các mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế,
ngân hàng chỉ phải thực hiện duy nhất một giao dịch đó là thơng qua tổ chức
thẻ quốc tế, ngân hàng này chỉ phải thực hiện duy nhất một giao dịch thông
qua các tổ chức ngân hàng khác có liên quan sẽ do Visa thực hiện. Sau lợi
nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu đem lại lợi ích lớn cho ngân hàng,
tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào q trình tồn cầu hố, hội nhập với
cộng đồng quốc tế.
 Thứ năm, kinh doanh thẻ sẽ làm tăng sức mạnh thương hiệu cho
ngân hàng
Có thể nói rằng lợi ích mà ngân hàng nhận được từ hoạt động phát hành
và thanh tốn thẻ tín dụng là rất lớn. Nó khơng chỉ dừng lại ở thu nhập của
ngân hàng mà cịn là uy tín, là danh tiếng của ngân hàng. Mà trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng thì uy tín cũng như danh tiếng là điều quan trọng bậc
nhất quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng cũng như khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong tương lai.
1.2.2. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ TD
1.2.2.1. Các chủ thể tham gia phát hành thẻ TD
- Ngân hàng phát hành: Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ
quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện nghiệp vụ
phát hành thẻ Visa/Mastercard/JCB/ Amex/Dinerculb.
- Ngân hàng thanh toán thẻ: Là thành viên chính thức hoặc thành viên
liên kết của Tổ chức thẻ quốc tế được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán
thẻ Visa/Mastercard/JCB Amex/Dinerculb...
- Trung tâm thẻ: là đại diện của NHTM trong quan hệ đối ngoại trực
tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Visa/Mastercard với các Tổ chức

18


thẻ quốc tế và các ngân hàng khác.
- Chi nhánh phát hành: Là Chi nhánh của các NHTM được uỷ quyền
thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ TD Visa/Mastercard/JCB...
- Chi nhánh thanh toán: Là Chi nhánh NHTM được uỷ quyền thực
hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ TD Visa/Mastercard/JCB....
- Đơn vị chấp nhận thẻ: Bao gồm tất cả các tổ chức hoặc cá nhân được
NHTM uỷ quyền và ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán tiền hàng hoá dịch
vụ bằng thẻ TD Visa/Mastercard/JCB ..
- Tổ chức thẻ quốc tế: Là Hiệp hội các thành viên phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế bao gồm: Tổ chức thẻ quốc tế Visa và Tổ chức thẻ quốc tế
MasterCard, tổ chức JCB...
- Chủ thẻ:Là người được NHPH cấp thẻ để sử dụng. chủ thẻ là người
duy nhất được quyền sử dụng thẻ của mình. Mỗi chủ thẻ được NHPH cấp cho
một số PIN. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ của mình để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ tại các ĐVCNT và rút tiền mặt tại ATM hoặc điểm ứng tiền mặt.
1.2.2.2. Cơ chế phát hành thẻ TD
Nghiệp vụ phát hành thẻ TD tại Ngân hàng bao gồm rất nhiều khâu từ
việc tiếp thị khách hàng, phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu hồi nợ từ việc
thanh toán thẻ của khách hàng. Đó là một chuỗi các khâu tuần hồn liên kết
với nhau. Mỗi khâu đều có vai trị riêng trong sự hình thành và phát triển của
thẻ tại ngân hàng.

Sơ đồ 1.1 Quy trình phát hành thẻ TD

19



×