Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tên đề tài phân tích tình hình nhập khẩu của việt nam giai đoạn 2010 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 62 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

LÊ THỊ HỒNG ANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010 - 2021

Hà Nội, năm 2022


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phùng Thế Đông
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Hoàng Anh
Mã sinh viên

: 5093101104

Lớp



: Kế hoạch phát triển 9A

Hà Nội, năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích tình hình nhập
khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2021 ” là nghiên cứu độc lập của tôi, dưới
sự hướng dẫn của TS. Phùng Thế Đông - Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia.
Khơng có sự sao chép bài nghiên cứu của người khác. Trong bài khóa luận tơi
có sử dụng các số liệu, tài liệu đều có nguồn gốc và trích dẫn cụ thể, rõ ràng ở
cuối bài khóa luận.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Hoàng Anh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG ............................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Kết cấu khóa luận............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
NHẬP KHẨU CỦA QUỐC GIA ....................................................................... 4
1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế ............................ 4
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 4
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của tăng trưởng kinh tế ........................................... 7
1.2. Nhập khẩu, lợi ích của nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu với nền
kinh tế ................................................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 8
1.2.2. Các hình thức nhập khẩu ................................................................. 10
1.2.3. Lợi ích của nhập khẩu ...................................................................... 12
1.2.4. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế....................................... 13
1.3. Phương pháp ước lượng hàm nhập khẩu ................................................ 14
1.3.1. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................... 14
1.3.2. Các biến tác động đến nhập khẩu .................................................... 17
1.3.3. Dữ liệu và mơ hình nghiên cứu ........................................................ 17
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM ............................................................... 19
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và nhập khẩu ở Việt Nam ................... 19
ii


2.1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2010-202119
2.1.2. Thực trạng nhập khẩu ở Việt Nam .................................................. 23
2.1.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu ........................................................... 34
2.2. Ước lượng hàm nhập khẩu cho Việt Nam ............................................... 37
2.2.1. Thống kê mô tả .................................................................................. 37
2.2.2. Ma trận hệ số tương quan................................................................. 38

2.2.3. Kết quả ước lượng mơ hình OLS ..................................................... 38
2.2.4. Kiểm tra đa cộng tuyến của mơ hình ............................................... 39
2.4. Đánh giá thực trạng nhập khẩu ở Việt Nam ........................................... 39
2.4.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động nhập khẩu của Việt Nam 39
2.4.2. Một số hạn chế của tình trạng nhập khẩu ở Việt Nam ................... 40
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẬP KHẨU HIỆU QUẢ CHO VIỆT NAM
NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐÓNG GÓP CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ . 44
3.1. Định hướng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời gian tới .... 44
3.2. Giải pháp ..................................................................................................... 45
3.2.1. Hỗ trợ thích nghi với các hiệp định thương mại thế hệ mới........... 45
3.2.2. Nghiên cứu và xúc tiến nhập khẩu nguyên vật liệu thiết yếu ......... 45
3.2.3. Tăng cường quản lý chặt chẽ hàng nhập khẩu ............................... 46
3.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động doanh nghiệp ............................... 48
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 53

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATIGA: Hiệp Định Thương mại hàng hóa ASEAN
CPTPP: Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
EVFTA: Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu
XNK: Xuất nhập khẩu
GSO: Tổng cục thống kê

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1: Mô tả biến trong mơ hình

18

Bảng 2: Trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam phân theo ngành kinh tế

27

giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 3: Trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam theo bảng phân loại tiêu

28

chuẩn ngoại thương giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 4: Trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam phân theo khu vực kinh

30

tế và theo nhóm hàng giai đoạn 2010 - 2015
Bảng 5: Trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam phân theo khu vực kinh

31

tế và theo nhóm hàng giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 6: Nhập khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2010 -2015

33

Bảng 7: Nhập khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020


33

Bảng 8: Cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn

34

2016 - 2020
Bảng 9: Thống kê mô tả

38

Bảng 10: Ma trận hệ số tương quan

38

Bảng 11: Kết quả ước lượng mơ hình

38

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2021

19

Hình 2.2: Chỉ số giá tiêu dùng CPI giai đoạn 2010 - 2021


20

Hình 2.3: Tình hình nhập khẩu trong giai đoạn 2010 - 2021

24

Hình 2.4: Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá nhập khẩu trong giai đoạn 2011 - 2021

26

Hình 2.5: Tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam theo bảng phân loại tiêu

29

chuẩn ngoại thương, 2016 - 2020
Hình 2.6: Tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam phân theo nhóm hàng giai 32
đoạn 2010 - 2020

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa khơng chỉ là cốt lõi của bất kỳ doanh
nghiệp lớn và thành cơng nào, nó cũng giúp nền kinh tế quốc gia phát triển và
mở rộng hội nhập quốc tế. Mỗi một quốc gia sẽ được có ưu điểm với một số
nguồn lực cụ thể. Đồng thời, một quốc gia có thể thiếu các nguồn lực khác để
phát triển và cải thiện nền kinh tế tổng thể của mình.
Chẳng hạn, trong khi một số quốc gia giàu khoáng sản và tài nguyên, kim
loại quý hoặc nhiên liệu hóa thạch, thì những quốc gia khác lại đang bị thiếu hụt

các nguồn tài nguyên này. Một số quốc gia có hệ thống giáo dục đào tạo, nguồn
lực hoặc cơ sở hạ tầng rất phát triển, trong khi những quốc gia khác thì khơng.
Một khi các quốc gia bắt đầu xuất khẩu bất cứ thứ gì họ giàu có cũng như nhập
khẩu hàng hóa mà họ thiếu, nền kinh tế của họ bắt đầu phát triển. Xuất nhập
khẩu hàng hóa khơng chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp; nó cũng quan trọng
đối với người tiêu dùng cá nhân. Người tiêu dùng có thể hưởng lợi từ một số sản
phẩm hoặc thành phần không được sản xuất trong nước nhưng có thể mua trực
tuyến từ một doanh nghiệp ở nước ngoài.
Trong nền kinh tế toàn cầu ngày nay, người tiêu dùng đã quen với việc
nhìn thấy các sản phẩm từ mọi nơi trên thế giới trong các cửa hàng tạp hóa và
cửa hàng bán lẻ tại địa phương của họ. Các sản phẩm nước ngoài này hoặc nhập
khẩu cung cấp nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng. Và bởi vì chúng
thường được sản xuất với giá rẻ hơn bất kỳ sản phẩm tương đương nào được
sản xuất trong nước, hàng nhập khẩu giúp người tiêu dùng quản lý ngân sách
gia đình eo hẹp của họ. Có thể thấy việc nhập khẩu hàng hóa khơng chỉ thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước mà cịn đóng góp vào phát
triển của nền kinh tế của một quốc gia.
Việt Nam, một quốc gia non trẻ trên bản đồ thị trường kinh tế thế giới,
song với sự đột phát mạnh mẽ từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường, hội nhập sâu rộng với các nền kinh tế trên thế giới đã trở
thành một trong những trung tâm công xưởng thế giới, thu hút mạnh mẽ nhiều
1


doanh nghiệp FDI lớn trên thế giới, và có thể tham gia vào sản xuất những mặt
hàng hàm lượng tri thức cao, đất nước ngày càng có vị thế, quy mô nền kinh tế
ngày càng lớn hơn. Kết quả này được tạo nền từ nhiều yếu tố, song đối với hoạt
động xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng có vai trị quan trọng.
Đặc biệt với đặc điểm quốc gia đang phát triển có nhiều hạn chế về trình độ
quản lý, cơng nghệ tiên tiến và đặc biệt nguồn lực phát triển, do vậy, hoạt động

nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng nhu cầu phát triển, hoạt động kinh tế
-xã hội lớn mạnh của đất nước và cũng là con đường tắt để đi lên công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Tuy vậy, với đặc điểm nhiều năm nhập siêu, thị trường nhập
khẩu thiếu tính đa dạng, trở thành lực cản cho tăng trưởng kinh tế, nội lực nền
kinh tế chưa phát huy được khả năng tự cung ứng, lệ thuộc vào nước ngoài ...
trở thành bài tốn chính sách trong giai đoạn hiện nay để thực hiện kế hoạch và
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên, sinh viên đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình
hình nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2021” cho khóa luận tốt
nghiệp chuyên ngành kế hoạch phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận tăng trưởng kinh tế và nhập khẩu, mối quan
hệ nhân quả giữa hai biến số này;
- Thực trạng tăng trưởng kinh tế và nhập khẩu ở Việt Nam và đánh giá tác
động của nhập khẩu đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, giai đoạn 2010-2021;
- Giải pháp nhập khẩu hiệu quả nhằm tăng cường đóng góp cho tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động nhập
khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2021.
- Phạm vi nghiên cứu:
(i) Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010 – 2021;
(ii) Phạm vi không gian: Việt Nam;

2


(iii) Phạm vi nội dung: Thực trạng nhập khẩu của Việt Nam, các nhân tố ảnh
hưởng đến nhập khẩu của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu để hồn thành
mục tiêu nghiên cứu về hệ thống hóa cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng
phương pháp thống kê toán với sự hỗ trợ của Excel, Eviews 9.0 để thực hiện mơ
tả, phân tích hồi quy tác động của nhập khẩu đến tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam trong giai đoạn 2010 - 2021.
- Khóa luận này chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp. Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu chuỗi thời gian hàng quý từ quý I/2010 đến quý IV/2021. Các dữ liệu được
thu thập từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống kê bao gồm: nhập khẩu (M), chỉ
số giá nhập khẩu (Pim), thu nhập khả dụng (YD) và chỉ số giá trong nước (Pd).
Trong đó biến thu nhập khả dụng được phân rã theo chuỗi số liệu từ số liệu năm
thành số liệu quý theo phương pháp nội suy toàn phương. Các trị giá nhập khẩu
theo các năm 2010 - 2021 phân loại theo dữ liệu của Tổng cục thống kê.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận có
cấu trúc 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và nhập khẩu của quốc gia;
Chương 2: Đánh giá thực trạng nhập khẩu và tăng tưởng kinh tế của Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp nhập khẩu hiệu quả cho Việt Nam nhằm tăng cường đóng
góp cho tăng trưởng kinh tế.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
NHẬP KHẨU CỦA QUỐC GIA
1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay là sự gia tăng về quy mô sản lượng
của một nền kinh tế trong thời kỳ nhất định. Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng sản
lượng thực tế, là kết quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của nền

kinh tế tạo ra. Sự tăng trưởng kinh tế được so sánh với các năm gốc kế tiếp nhau
được gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ số đánh giá sự phát triển của
mỗi quốc gia, chỉ sự biến đổi kinh tế theo một chiều hướng tích cực. Đó là sự
mở rộng quy mô về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế, sự gia tăng về tổng sản
phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một thời kỳ nhất
định.
Tăng trưởng kinh tế được biểu hiện bằng sự tăng lên của tổng sản phẩm
quốc dân (GNI), sản phẩm quốc dân ròng (NNP), tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) và thu nhập quốc dân sử dụng (NDI).
Sự tăng lên theo đầu người của các chỉ tiêu: Tổng sản phẩm quốc dân trên
đầu người (GNI/ đầu người), sản phẩm quốc dân ròng trên đầu người (NNP/
người), tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người (GDP/đầu người), thu nhập quốc
dân sử dụng trên đầu người (NDI/ đầu người).
* Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế
(1) Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Theo David Begg, Stanley Fishcher, Rudiger Dornbusch, tổng sản phẩm
quốc nội đo lường sản lượng được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất nằm trong
nền kinh tế quốc nội bất kể ai là chủ sở hữu các yếu tố đó.
Về phương diện sản xuất thì GDP được xác định bằng toàn bộ giá trị gia
tăng của các ngành, các khu vực sản xuất và dịch vụ trong cả nước. Giá trị gia
tăng bằng giá trị sản lượng trừ đi chi phí các yếu tố đầu vào.

4


Về phương diện tiêu dùng thì GDP bằng tồn bộ hàng hóa, dịch vụ cuối
cùng tính theo giá hiện hành của thị trường được tạo ra trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia hàng năm.
GDP (theo tiêu dùng) = C + I + G + X - M

Trong đó:
C: Là các khoản tiêu dùng của các hộ gia đình;
I: Là tổng đầu tư cho sản xuất của các doanh nghiệp;
G: Là ngân khoản chi tiêu của chính phủ;
X - M: Là phần xuất khẩu rịng trong năm.
Theo đó, GDP theo tiêu dùng sau khi được trừ đi thuế gián thu sẽ thu
được giá trị GDP theo sản xuất. Cụ thể:
GDP (sản xuất) = GDP (tiêu dùng) - Te
= C + I + G + (X - M)
Trong đó: Te là thuế gián thu;
GDP tính theo giá thị trường chênh lệch với GDP tính theo chi phí các yếu
tố sản xuất bằng trị giá thuế gián thu.
Về phương diện thu nhập GDP là tồn bộ giá trị mà các hộ gia đình, các
doanh nhân và các tổ chức Nhà nước thu được từ giá trị gia tăng.
GDP (thu nhập) = w + In + R + Pr + Dp + Te
Trong đó:
w: Tiền công, tiền lương;
In: Thu nhập từ tiền cho vay;
R: Thu nhập từ việc cho thuê tài sản;
Pr: Thu nhập của người có vốn;
Dp: Khấu hao tư bản;
Te: Thuế gián thu.
(2) Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
GNP là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do cơng dân một nước
tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường tính trong 1 năm). GNP phản ánh
tiềm năng tiêu dùng và tiết kiệm của nền kinh tế. Được tính bằng công thức sau:
5


GNP = GDP + TNTSR

Trong đó: TNTSR: là thu nhập tài sản rịng từ nước ngồi là khoản chênh lệch
giữa tổng giá trị các khoản thu nhập được công dân một nước chuyển về từ nước
ngoài và tổng giá trị các khoản thu nhập của cơng dân nước ngồi chuyển ra
khỏi nước đó trong 1 năm.
(3) Tổng sản phẩm quốc dân rịng (NNP)
NNP là giá trị hàng hóa và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời
gian nhất định. Tính theo cơng thức: NNP = GNP - Dp
Trong đó: Dp là giá trị khấu hao tài sản cố định trong kỳ.
Khấu hao đo lường tỷ lệ suy giảm giá trị của quỹ vốn từ tư liệu lao động
hiện có theo từng giai đoạn do hao mịn, lỗi thời. Khấu hao là một khoản chi phí
kinh tế bởi vì nó ln đo bằng các nguồn lực được dùng hao đi trong quá trình
sản xuất.
(4) Thu nhập quốc dân (NI)
NI là thu nhập quốc dân từ những yếu tố sản xuất trong nền kinh tế. Tính
theo cơng thức: NI = w + In + R + Pr
(5) Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI)
Thu nhập quốc dân sử dụng hay thu nhập được quyền chi của cá nhân là
thu nhập của hộ gia đình sau khi nộp thuế (trực thu + gián thu) và nhận khoản
thu nhập chuyển giao. Nó cho biết khoản tiền có sẵn để hộ gia đình chi tiêu và
tích lũy.
NDI = NNP - (T1 + T2) +Sd
Trong đó: NDI: Thu nhập quốc dân sử dụng;
T1 + T2: là thuế trực thu và gián thu;
Sd: Các khoản trợ cấp.
(6) Thu nhập quốc dân trên đầu người
Thu nhập quốc dân trên đầu người là GNP thực tế tính theo đầu người,
GNP thực hiện cho thấy một cách tính đơn giản sản lượng vật chất của nền kinh
tế và mức tăng phần trăm hàng năm.

6



1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của tăng trưởng kinh tế
* Ý nghĩa
Tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề hàng đầu đối với mỗi quốc gia trên thế
giới và Việt Nam cũng vậy. Một nước có kinh tế tăng trưởng có ý nghĩa tạo tiền
đề thúc đẩy phát triển đất nước về mọi mặt như: Tăng vốn tích lũy đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống người dân,... Cụ thể:
- Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, giúp cải thiện
chất lượng cuộc sống và phúc lợi xã hội của cộng đồng. Là điều kiện tiền đề để
phát triển các mặt khác của xã hội như phát triển văn hóa, giáo dục, thể thao,…
- Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp nâng cao đời sống người dân.
- Tăng trưởng kinh tế còn là tiền đề vật chất để củng cố nguồn lực an ninh
quốc phịng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trị quản lý của nhà
nước đối với xã hội.
- Đối với các nước chậm phát triển thì tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện
tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đã phát
triển.
* Vai trò
- Thu nhập trung bình cao hơn: Tăng trưởng kinh tế cho phép người tiêu
dùng tiêu thụ nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn và tận hưởng mức sống tốt
hơn. Tăng trưởng kinh tế trong Thế kỷ XX là một yếu tố chính trong việc giảm
mức độ nghèo đói tuyệt đối và giúp tăng tuổi thọ.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp: Với sản lượng cao hơn và tăng trưởng kinh tế tích
cực, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nhiều lao động hơn để tạo ra nhiều
việc làm hơn.
- Các dịch vụ công được cải thiện: Tăng trưởng kinh tế cao hơn dẫn đến thu
thuế cao hơn và điều này cho phép chính phủ có thể chi tiêu nhiều hơn cho các
dịch vụ cơng, chẳng hạn như chăm sóc sức khỏe và giáo dục, v.v. và các vấn đề

chính trị.
7


- Tiền có thể được chi cho việc bảo vệ môi trường: Với tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao hơn, một xã hội có thể dành nhiều nguồn lực hơn để thúc đẩy tái chế
và sử dụng các nguồn tài nguyên tái tạo.
- Sự đầu tư: Tăng trưởng kinh tế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư để
đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Đầu tư cao hơn làm tăng phạm vi tăng trưởng
kinh tế trong tương lai - tạo ra một chu kỳ tăng trưởng kinh tế / đầu tư lành
mạnh.
- Tăng cường nghiên cứu và phát triển: Tăng trưởng kinh tế cao dẫn đến
tăng lợi nhuận cho các công ty, tạo điều kiện cho chi tiêu nhiều hơn cho nghiên
cứu và phát triển. Điều này có thể dẫn đến những đột phá về công nghệ, chẳng
hạn như y học được cải tiến và cơng nghệ xanh hơn. Ngồi ra, tăng trưởng kinh
tế bền vững làm tăng niềm tin và khuyến khích các doanh nghiệp chấp nhận rủi
ro và đổi mới.
- Sự phát triển kinh tế: Yếu tố lớn nhất để thúc đẩy phát triển kinh tế là tăng
trưởng kinh tế bền vững. Tăng trưởng kinh tế ở Đông Nam Á trong vài thập kỷ
qua đã đóng một vai trị quan trọng trong việc giảm mức độ đói nghèo, tăng tuổi
thọ và tạo điều kiện kinh tế thịnh vượng hơn.
- Nhiều sự lựa chọn: Ở các nền kinh tế kém phát triển, một tỷ lệ lớn dân số
làm nông nghiệp / canh tác tự cung tự cấp, tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho
một nền kinh tế đa dạng hơn với người dân có thể làm việc trong lĩnh vực dịch
vụ, sản xuất và có nhiều lựa chọn hơn về lối sống.
- Giảm nghèo tuyệt đối: Tăng trưởng kinh tế đã đóng một vai trị quan
trọng trong việc giảm nghèo tuyệt đối.
1.2. Nhập khẩu, lợi ích của nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu với nền
kinh tế
1.2.1. Khái niệm

* Nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh bn bán trên phạm vi quốc tế, là q
trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá

8


lấy tiền tệ là mơi giới. Nó khơng phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ
thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và
bên ngồi.
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ
nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục
đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế,
các cơng ty nước ngồi và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường
nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với
tiêu dùng.
Vấn đề nhập khẩu tại mỗi quốc gia cũng phụ thuộc vào thu nhập bình qn
đầu người và tỷ giá hối đối tại đây. Bởi vì quốc gia có thu nhập bình qn đầu
người cao thì nhu cầu nhập khẩu cũng cao và ngược lại.
Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 về nhập khẩu hàng hóa
cụ thể như sau: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ
Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
* Hàng hóa nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa nước ngồi và hàng tái nhập được đưa từ
nước ngoài vào Việt Nam, làm tăng nguồn vật chất trong nước, trong đó: (i)
Hàng hố có xuất xứ nước ngồi là những hàng hoá được khai thác, sản xuất,
chế biến ở nước ngoài, theo quy tắc xuất xứ của Việt Nam; (ii) Hàng hoá tái
nhập là những hàng hoá đã xuất khẩu ra nước ngồi, sau đó được nhập khẩu trở
lại nguyên dạng hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, tính chất cơ bản

của hàng hố khơng thay đổi, trừ hàng hoá tạm xuất khẩu, chịu sự kiểm tra giám
sát của cơ quan hải quan và phải tái nhập sau khi hết thời hạn theo quy định của
pháp luật.
Trị giá nhập khẩu hàng hố là tồn bộ giá trị hàng hoá đưa vào lãnh thổ
Việt Nam làm tăng nguồn của cải vật chất của Việt Nam trong một thời kỳ nhất
định. Trị giá nhập khẩu được tính theo giá CIF. Giá CIF là giá giao hàng tại cửa
khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam, bao gồm giá của bản thân hàng hố, chi phí
9


bảo hiểm và chi phí vận chuyển hàng hố tới địa điểm nhập khẩu nhưng khơng
bao gồm chi phí dỡ hàng từ phương tiện chuyên chở.
Cán cân thương mại hàng hóa là mức chênh lệch giữa trị giá xuất khẩu
hàng hóa và trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với các nước trong một
thời kỳ nhất định. Trong cán cân thương mại hàng hóa, trị giá xuất khẩu được
tính theo giá FOB, trị giá nhập khẩu được tính theo giá CIF.
1.2.2. Các hình thức nhập khẩu
(1) Nhập khẩu trực tiếp
Đối với hình thức này thì người mua và người bán hàng hóa trực tiếp giao
dịch với nhau, quá trình mua và bán khơng hề ràng buộc lẫn nhau. Bên mua có
thể mua mà khơng bán và ngược lại.
Nhập khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Trong đó, bên nhập khẩu
muốn ký kết được hợp đồng kinh doanh nhập khẩu thì phải nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm đối tác phù hợp, ký kết và thực hiện hợp đồng, tự bỏ vốn, chịu
mọi rủi ro và chi phí trong giao dịch…
(2) Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác được hiểu là hoạt động dịch vụ thương mại theo đó chủ
hàng thuê một đơn vị trung gian thay mặt và đứng tên nhập khẩu hàng hóa bằng
hợp đồng ủy thác.
Nói một cách dễ hiểu hơn, các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ

riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hóa nào đó, tuy nhiên lại khơng
được phép nhập khẩu trực tiếp, hoặc gặp khó khăn trong q trình kiếm, giao
dịch với đối tác nước ngồi thì sẽ th những các doanh nghiệp có chức năng
thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu cho mình. Trách nhiệm của bên nhận
ủy thác là phải cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng, những điều
kiện có liên quan đến đơn hàng được ủy thác, ký kết hợp đồng và thực hiện các
thủ tục liên quan đến nhập khẩu.
Với hình thức này, doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác
không phải bỏ vốn, không cần xin hạn ngạch cũng như khơng phải tìm kiếm đối

10


tác, giá cả… Đổi lại bên ủy thác sẽ trả phí dịch vụ cho bên nhận ủy thác nhập
khẩu.
(3) Bn bán đối lưu
Bn bán đối lưu có thể được coi là một phương thức thanh toán trong
thương mại quốc tế, được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch mua bán với
chính phủ những nước đang phát triển. Hàng hóa và dịch vụ được đổi lấy hàng
hóa và dịch vụ khác có giá trị tương đương.
Trong phương thức này, chỉ với 1 hợp đồng doanh nghiệp có thể tiến hành
đồng thời cả hai hoạt động trọng điểm là xuất khẩu và nhập khẩu. Lượng hàng
hóa giao đi và hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Do đó, doanh nghiêp
xuất khẩu được tính vào cả kim ngạch xuất khẩu và doanh thu trên hàng hóa
nhập khẩu.
(4) Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm
thời hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra
khỏi Việt Nam sang một nước khác. Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng
hóa nhưng khơng để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba

nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục
đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu đã bỏ ra. Khi tiến hành tạm
nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời hai hợp đồng riêng biệt,
gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán
hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu.
Lưu ý, có trường hợp gần giống như tạm nhập tái xuất, nhưng hàng hóa
được chuyển thẳng từ nước bán hàng sang nước mua hàng, mà không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Đó gọi là hình thức chuyển khẩu.
(5) Nhập khẩu gia cơng
Là hình thức mà bên nhận gia công của Việt Nam nhập khẩu nguyên vật
liệu từ người th gia cơng ở nước ngồi, theo hợp đồng gia công đã ký kết.

11


Chẳng hạn như doanh nghiệp dệt may, giầy da của Việt Nam nhập nguyên phụ
liệu từ Đài Loan để sản xuất hàng gia công cho đối tác Đài Loan.
1.2.3. Lợi ích của nhập khẩu
* Giảm chi phí
Nhiều doanh nghiệp ngày nay nhận thấy nhập khẩu các sản phẩm, các bộ
phận của sản phẩm và các nguồn lực có giá cả phải chăng hơn so với việc sản
xuất chúng trong nước.
Có rất nhiều trường hợp các doanh nhân tìm thấy sản phẩm có chất lượng
tốt mà giá thành lại rẻ ngay cả khi đã bao gồm chi phí nhập khẩu tổng thể. Vì
vậy, thay vì đầu tư vào máy móc hiện đại, đắt tiền, các doanh nhân chọn cách
nhập hàng, giảm giá thành. Trong hầu hết các trường hợp, họ kết thúc việc đặt
hàng với số lượng lớn để có được giá tốt hơn và giảm thiểu chi phí.
* Trở thành người dẫn đầu trong ngành
Một trong những lợi ích chính của việc nhập khẩu sản phẩm là cơ hội trở

thành công ty dẫn đầu thị trường trong ngành công nghiệp quan tâm. Vì sản xuất
các sản phẩm mới và cải tiến là một q trình khơng bao giờ kết thúc, nhiều
doanh nghiệp trên toàn thế giới tận dụng cơ hội nhập khẩu các sản phẩm mới và
độc đáo trước khi đối thủ cạnh tranh của họ làm. Là người đầu tiên nhập khẩu
một sản phẩm mới có thể dễ dàng đưa bạn trở thành người dẫn đầu trong một
ngành nhất định.
* Cung cấp sản phẩm chất lượng cao
Một lợi ích khác của nhập khẩu liên quan đến khả năng đưa ra thị trường
các sản phẩm có chất lượng cao. Rất nhiều doanh nhân thành đạt đi du lịch nước
ngoài, thăm các nhà máy và những người bán hàng có chuyên mơn cao khác để
tìm kiếm các sản phẩm chất lượng cao và nhập khẩu chúng vào đất nước của
họ. Hơn nữa, các nhà sản xuất có thể cung cấp các khóa học và đào tạo thơng tin,
cũng như giới thiệu các tiêu chuẩn và thông lệ để đảm bảo công ty ở nước ngoài
được chuẩn bị tốt để bán sản phẩm của họ. Chú trọng đến chất lượng đầu ra của
sản phẩm.

12


Nhập khẩu bổ sung kịp thời sự thiếu hụt trong thị trường nội địa, tạo được
sự cân đối cung cầu trong tiêu dùng cũng như trong sản xuất. Nhập khẩu đóng
vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu vì cung ứng vật tư, máy móc
thiết bị cần thiết cho sản xuất, một số quốc gia thường cho rằng “nhập khẩu là
xuất khẩu”. Tạo việc làm cho người lao động.
1.2.4. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế
Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế thể hiện ở nhiều khía cạnh, song
cơ bản thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu như sau:
- Nhập khẩu có tác động khiến giá trị sử dụng của tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân biến đổi theo hướng có lợi cho việc đẩy mạnh sản xuất, thúc
đẩy xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và giúp nâng cao

mức sống của người dân trong nước.
- Khi có quá nhiều hàng hóa nhập khẩu vào một quốc gia liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu của quốc gia đó là những sản phẩm được vận chuyển từ
quốc gia đó đến một điểm đến nước ngồi điều đó có thể làm sai lệch cán cân
thương mại của quốc gia và phá giá đồng tiền của quốc gia đó. Việc phá giá tiền
tệ của một quốc gia có thể có tác động rất lớn đến cuộc sống hàng ngày của
cơng dân một quốc gia vì giá trị của đồng tiền là một trong những yếu tố quyết
định lớn nhất đến hoạt động kinh tế và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc
gia đó. Duy trì sự cân bằng nhập khẩu và xuất khẩu phù hợp là rất quan trọng
đối với một quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia có thể ảnh
hưởng đến GDP của một quốc gia, tỷ giá hối đoái, mức độ lạm phát và lãi suất
của quốc gia đó.
- Khi một quốc gia nhập khẩu hàng hóa, điều này thể hiện dịng tiền từ
quốc gia đó. Các cơng ty trong nước là nhà nhập khẩu và họ thực hiện thanh
tốn cho các đơn vị nước ngồi hoặc các nhà xuất khẩu. Mức nhập khẩu cao
cho thấy nhu cầu trong nước mạnh mẽ và nền kinh tế đang phát triển. Nếu
những mặt hàng nhập khẩu này chủ yếu là tài sản sản xuất, chẳng hạn như máy
móc và thiết bị, thì điều này càng thuận lợi hơn cho một quốc gia vì tài sản sản
xuất sẽ cải thiện năng suất của nền kinh tế trong thời gian dài.
13


- Nền kinh tế lành mạnh là nền kinh tế mà cả xuất khẩu và nhập khẩu đều
tăng trưởng. Điều này thường cho thấy sức mạnh kinh tế và thặng dư hoặc thâm
hụt thương mại bền vững. Nếu xuất khẩu đang tăng, nhưng nhập khẩu lại giảm
đáng kể, điều đó có thể cho thấy rằng các nền kinh tế nước ngoài đang phát
triển tốt hơn nền kinh tế trong nước. Ngược lại, nếu xuất khẩu giảm mạnh
nhưng nhập khẩu tăng, điều này có thể cho thấy nền kinh tế trong nước đang
phát triển tốt hơn thị trường nước ngoài.
- Nhập khẩu có vai trị quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia, đảm

bảo sự phát triển ổn định của những ngành kinh tế mũi nhọn mỗi nước đồng thời
khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chun mơn
hóa cao trong lao động và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
1.3. Phương pháp ước lượng hàm nhập khẩu
1.3.1. Tổng quan nghiên cứu
Nhập khẩu là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế của mỗi
quốc gia và đặt ra câu hỏi cho các nghiên cứu về biến kinh tế vĩ mơ nào tác động
lên nhu cầu nhập khẩu. Vì vậy nhập khẩu luôn là chủ đề thu hút các nhà nghiên
cứu trên tồn thế giới với nhiều mơ hình nghiên cứu khác nhau.
Sinha, D. (1997) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến nhập khẩu của Thái
Lan. Bằng cách sử dụng dữ liệu hàng năm trong giai đoạn 1953 -1990 từ Quỹ
Tiền tệ Quốc tế để khám phá mối quan hệ giữa các biến chỉ số giá nhập khẩu,
chỉ số giá tiêu dùng và GDP thực tế với nhập khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tổng cầu nhập khẩu không co giãn theo giá và giá chéo (so với giá trong nước)
cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, tổng cầu nhập khẩu co giãn theo thu
nhập cao trong dài hạn.
Alias và Tang (2000) đã xem xét mối quan hệ lâu dài giữa nhập khẩu của
Malaysia với các thành phần của chi tiêu nhu cầu cuối cùng và giá cả tương đối
bằng cách sử dụng đồng liên kết đa biến Johansen. Dữ liệu hàng năm trong giai
đoạn 1970 đến 1998 được sử dụng để xem xét mối quan hệ lâu dài giữa tổng
nhập khẩu và các thành phần kinh tế vĩ mô của chi tiêu nhu cầu cuối cùng, cụ
thể là chi tiêu tiêu dùng công và tư nhân, chi đầu tư và xuất khẩu. Kết quả phân
14


tích cho thấy các thành phần của chi tiêu nhu cầu cuối cùng và giá cả tương đối
đều quan trọng trong việc xác định tổng cầu về hàng nhập khẩu trong cả ngắn
hạn và dài hạn.
Dash (2005) đã sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hàng năm từ năm 1975 đến
năm 2003 để nghiên cứu hàm tổng cầu nhập khẩu ở Ấn Độ. Bằng cách sử dụng

đồng tích hợp liên kết đa biến để đo lường tác động của GDP, giá nhập khẩu, dự
trữ ngoại hối và giá hàng hóa sản xuất trong nước với nhập khẩu. Nghiên cứu
cho rằng trong hàm tổng cầu nhập khẩu đối với Ấn Độ, tổng khối lượng nhập
khẩu có mối liên hệ chặt chẽ với tất cả các biến. Trong đó, nghiên cứu cho rằng
nhu cầu nhập khẩu phần lớn được giải thích bởi giá hàng hóa sản xuất trong
nước, GDP và dự trữ ngoại hối và độ trễ của nhập khẩu.
Narayan & Rusell (2005) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định nhu cầu
nhập khẩu ở Brunei Darussalam. Bằng cách sử dụng mô hình ECM nghiên cứu
đã khám phá mối quan hệ giữa các biến tỷ giá hối đoái, GDP thực tế, dân số và
giá dầu thế giới với nhập khẩu. Kết quả cho thấy rằng nhập khẩu trong ngắn hạn
và dài hạn đều không co giãn theo thu nhập và giá dầu thế giới nhưng co giãn
theo theo tỷ giá hối đoái và dân số.
Kalyoncu (2006) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến nhập khẩu đối ở
Thổ Nhĩ Kỳ. Dữ liệu được thu thập kéo dài từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 12
năm 2001 tại Ngân hàng Trung ương của Cộng hịa Thổ Nhĩ Kỳ. Bằng cách sử
dụng mơ hình ECM và đồng tích hợp liên kết để xác định mối quan hệ ngắn hạn
và dài hạn của GNP thực tế và giá tương đối nhập khẩu với giá tiêu dùng trong
nước lên lượng hàng nhập khẩu thực tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá tương
đối và GNP thực tế (trễ 6 tháng) đều tác động tiêu cực đến nhập khẩu.
Yoichi & Shigeyuk (2009) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
nhu cầu nhập khẩu của các nước kém phát triển nhất (LDCs). Sử dụng 2 bộ dữ
liệu hàng năm cho 15 quốc gia trong giai đoạn 1965 - 2004 và 22 quốc gia trong
giai đoạn 1984 - 2004 kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập thực tế và giá cả
tương đối đều tác động đến nhu cầu nhập khẩu. Trong đó thu nhập thực tế tác
động tích cực đến nhập khẩu, cụ thể độ co giãn theo thu nhập nằm trong khoảng
15


từ 1,26 đến 1,69. Mặt khác, tồn tại mối quan hệ tiêu cực giữa giá tương đối với
nhập khẩu với độ co giãn theo giá từ -0,75 đến -0,72.

Babatunde (2010) bằng cách sử dụng dữ liệu hàng năm từ năm 1970 đến
năm 2006 để khám phá mối quan hệ giữa tổng nhập khẩu với thu nhập và giá cả
tương đối giữa giá cả hàng nhập khẩu với giá hàng hóa trong nước. Kết quả
nghiên cứu cho thấy thu nhập tác động tích cực đến nhập khẩu nhưng giá cả
tương đối lại tác động tiêu cực đến nhập khẩu.
Mohammed Aljebrin (2012) đã sử dụng mơ hình SUR để khám phá các yếu
tố quyết định đến nhu cầu nhập khẩu tại các quốc gia GCC (Bahrain, Các Tiểu
vương quốc Ả Rập Thống nhất, Kuwait, Oman Qatar và Ả Rập Xê-út). Bằng
cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hàng năm trong giai đoạn 1994 -2008, kết
quả nghiên cứu cho rằng, trong ngắn hạn và dài hạn, tồn tại các mối quan hệ tích
cực giữa nhập khẩu và thu nhập thực tế, tiêu dùng tư nhân, dự trữ ngoại hối và
tổng vốn hình thành. Mặt khác, các mối quan hệ tiêu cực giữa nhập khẩu và giá
tương đối giữa giá nhập khẩu với giá nội địa và chi tiêu chính phủ trong dài hạn
được phát hiện, nhưng lại tác động không đáng kể trong ngắn hạn.
Ayodotun & cộng sự (2016) đã sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hàng năm
từ 1995 đến 2012 để mơ hình hóa các yếu tố quyết định nhập khẩu của các quốc
gia ở Châu Phi cận Sahara. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giá nhập khẩu tương
đối, thu nhập thực tế, dự trữ ngoại hối và độ mở nền kinh tế đều tác động tích
cực tới nhập khẩu. Ngồi ra, nghiên cứu cịn gợi ý cho các cơ quan quản lý
chính sách thương mại giảm nhập khẩu để điều chỉnh sự mất cân đối cán cân
thanh toán về lâu dài và nên tập trung nỗ lực vào các chính sách làm giảm sức
mua ở cấp độ kinh tế vĩ mơ và thực hiện các chính sách đảm bảo tăng nguồn
cung trong nước.
Dựa trên bằng chứng thực nghiệm ở trên, đa số các nghiên cứu chỉ ra rằng
GDP, giá nhập khẩu, giá tiêu dùng nội địa và dự trữ ngoại hối tác động đến nhập
khẩu. Các nhà nghiên cứu sử dụng các mơ hình khác nhau như ECM, ARDL,

16



SUR với các loại dữ liệu khác nhau (theo tháng, năm) để đánh giá mối quan hệ
giữa các biến.
1.3.2. Các biến tác động đến nhập khẩu
Qua các bằng chứng thực nghiệm của các tác giả ở trên, đa số các nghiên
cứu chỉ ra GDP, giá nhập khẩu, giá tiêu dùng nội địa, thu nhập khả dụng và dự
trữ ngoại hối tác động đến nhập khẩu.
Với biến thu nhập khả dụng, qua các thực nghiệm nghiên cứu của Yoichi &
Shigeyuk (2009), Babatunde (2010), Mohammed Aljebrin (2012), Ayodotun &
cộng sự (2016) đều có kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa nhập khẩu và
thu nhập thực tế.
Với giá tương đối giữa giá nhập khẩu với giá nội địa, qua các thực nghiệm
nghiên cứu của Kalyoncu (2006), Yoichi & Shigeyuk (2009), Mohammed
Aljebrin (2012) đều có kết quả cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa nhập khẩu và
giá tương đối giữa giá nhập khẩu với giá nội địa.
1.3.3. Dữ liệu và mơ hình nghiên cứu
* Dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hàng quý từ quý I năm 2010
đến quý IV năm 2021. Các dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục
Thống kê bao gồm: nhập khẩu (M), chỉ số giá nhập khẩu (Pim), thu nhập khả
dụng (YD) và chỉ số giá trong nước (Pd). Trong đó biến thu nhập khả dụng được
phân rã theo chuỗi số liệu từ số liệu năm thành số liệu q theo phương pháp nội
suy tồn phương.
* Mơ hình
Theo Goldstein và Khan (1985) thì có hai mơ hình thương mại quốc tế: (1)
Mơ hình thay thế hồn hảo (một quốc gia được giả định là một trong hai nước
xuất hoặc nhập khẩu một loại hàng hóa) và (2) mơ hình thay thế khơng hồn hảo
(xuất và nhập khẩu khơng thay thế hồn hảo cho hàng trong nước, cùng một lúc
một quốc gia có thể đang hoạt động như một nước xuất và nhập khẩu).
Trong trường hợp cụ thể ở Việt Nam, thì mơ hình thương mại khơng thay
thế hồn hảo được sử dụng để phân tích vì Việt Nam là nước nhỏ, hàng hóa

17


×